Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
LỜI MỞ ĐẦU
V n giáo d c là v n c a m i th i i, m i qu c gia dân t c và c ng là c aấ đề ụ ấ đề ủ ọ ờ đạ ọ ố ộ ũ ủ
m i nhà, m i ng i. Không ch là chi n l c “Qu c sách" mà còn là chuy n th ngọ ọ ườ ỉ ế ượ ố ệ ườ
ngày c a t ng gia ình. ủ ừ đ
Tuy th vi c nh n th c và làm công tác giáo d c không ph i qu c gia nào c ngế ệ ậ ứ ụ ả ố ũ
gi ng nhau. Nh ng t t c cùng h ng v m t i u b t bi n ó là nh n th c th gi i ố ư ấ ả ướ ề ộ đề ấ ế đ ậ ứ ế ớ để
c i t o nó nh m ph c v cu c s ng. Các b c v nhân trong ho t ng và lãnh o cáchả ạ ằ ụ ụ ộ ố ậ ĩ ạ độ đạ
m ng c a mình ã xác nh vai trò v trí giáo d c là nhân t thi t y u m ng choạ ủ đ đị ị ụ ố ế ế ở đườ
s nh n th c và c i t o th gi i ng th i c ng là v n có ý ngh a s ng còn c a cu cự ậ ứ ả ạ ế ớ đồ ờ ũ ấ đề ĩ ố ủ ộ
cách m ng. Các Mác cho r ng "Ch có cái ch a bi t, ch không có cái không bi t".ạ ằ ỉ ư ế ứ ế
Còn V.I. Lê-Nin thì: "H c, h c n a, h c mãi". Ðây là m t m nh có tính chi n l cọ ọ ữ ọ ộ ệ đề ế ượ
th hi n t t ng quan i m, t m quan tr ng c a giáo d c i v i cách m ng. Ch cóể ệ ư ưở để ầ ọ ủ ụ đố ớ ạ ỉ
h c m i có th gi i quy t c m i chuy n c p bách và b o v v ng ch c thành quọ ớ ể ả ế đượ ọ ệ ấ ả ệ ữ ắ ả
cách m ng m t cách t t nh t. Vi t Nam ngay sau khi Cách m ng tháng Tám thànhạ ộ ố ấ Ở ệ ạ
công Bác H ã coi "D t" là m t trong ba th gi c c c k nguy hi m c a dân t c c nồ đ ố ộ ứ ặ ự ỳ ể ủ ộ ầ
ph i tiêu tr ngay. D t là m t th gi c vô hình c n tr cách m ng h t s c tai h i. B iả ừ ố ộ ứ ặ ả ở ạ ế ứ ạ ở
vì "M t dân t c d t là m t dân t c y u", "d t thì d i, d i thì hèn". Theo Bác: "m t chộ ộ ố ộ ộ ế ố ạ ạ ộ ế
m i ra i, i u c n thi t u tiên là nhanh chóng xóa b n n giáo d c nô l , Th cđộ ớ đờ đề ầ ế đầ ỏ ề ụ ệ ự
dân Pháp mu n làm cho dân ta ngu tr " ố để ị
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
1
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
Ng i ã xác nh ườ đ đị v trí, vai trò c a giáo d c ị ủ ụ và ào t o là b c u tiên c a sđ ạ ướ đầ ủ ự
s ng còn cho m t qu c gia. Ngay sau khi h n m t tháng c "Tuyên ngôn Ð c l p"ố ộ ố ơ ộ đọ ộ ậ
Ng i ã nói: "Nay chúng ta giành quy n c l p. M t trong nh ng công vi c ph iườ đ ề độ ậ ộ ữ ệ ả
th c hi n c p t c trong lúc này là nâng cao dân trí" vì "N c nhà c n ph i ki n thi t.ự ệ ấ ố ướ ầ ả ế ế
Ki n thi t c n ph i có nhân tài". Bác nh n m nh: "Bây gi xây d ng kinh t , không cóế ế ầ ả ấ ạ ờ ự ế
cán b không làm c. Không có giáo d c, không có cán b thì c ng không nói gìộ đượ ụ ộ ũ
n kinh t , v n hóa. Trong vi c ào t o cán b , giáo d c là b c u". đế ế ă ệ đ ạ ộ ụ ướ đầ
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa phấn
đấu đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền
công nghiệp hiện đại, nền văn hoá tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội. Muốn như vậy thì phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý, chuyên
gia giỏi ở nhiều lĩnh vực mà nền tảng của điều đó chính là giáo dục. Giáo dục được
coi là chìa khoá tiến vào tương lai.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp
đổi mới đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có sự đầu tư thích
đáng từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần tạo ra những thành tựu
quan trọng về quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và cơ sở vật chất …Tuy
nhiên, việc quản lý các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo còn nhiều
bất cập làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động giáo dục đào tạo. Vì vậy, việc
nghiên cứu tìm tòi những ưu nhược điểm, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục các
nhược điểm, phát huy các ưu điểm trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo phát
triển.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
2
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
Do giới hạn về thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế và điều kiện hạn chế
không thể nghiên cứu được toàn bộ vấn đề chi và quản lý NSNN cho giáo dục của
toàn bộ các cấp học, em quyết định đi sâu vào vấn đề chi NSNN cho giáo dục bậc
THPT và chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục tiểu học và THCS trên địa bàn
thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình
Kết cấu của đề tài gồm có 03 chương:
Chương 1: Sự nghiệp giáo dục và những vấn đề cơ bản về chi thường xuyên
ngân sách cho sự nghiệp giáo dục
Chương 2: Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
tiểu học và THCS trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục Tiểu học và THCS tại thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
3
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
CHƯƠNG 1
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1. Sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 khái niệm và nội dung hoạt động của sự nghiệp giáo dục
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế hệ trước
cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt. Theo nghĩa hẹp, giáo
dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận
thức,năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực.
Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ
bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã
hội.
Trong xã hội cổ xưa, giáo dục chỉ dừng lại ở sự truyền dạy cách sống, kinh
nghiệm đấu tranh và sản xuất ở phạm vi một bộ tộc, một bộ lạc…nhưng trong xã hội
ngày nay, giáo dục được tổ chức thành một hệ thống hoàn chỉnh với những cấp bậc và
chương trình giảng dạy khác nhau. Ở nước ta, từ năm 1986, với chủ trương đổi mới,
ngành giáo dục được phát triển theo hướng xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư, đa dạng
hóa các hình thức giáo dục đào taọ, dân chủ hóa công tác quản lý trường học và hiện
đại hóa nội dung, phương pháp, trang thiết bị dạy học. Đến nay, ngành giáo dục đã
xây dựng được một hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất, hoàn chỉnh bao gồm đủ
các cấp học, trình độ đào tạo, các loại hình nhà trường và phương thức giáo dục.
Theo luật giáo dục năm 2005 thì hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
4
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
1. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo .
2. giáo dục phổ thông có tiểu học , trung học cơ sở , trung học phổ
thông.
3. Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
4. Giáo dục đại học và sau đại học ( sau đây gọi chung là giáo dục
đai học ) đào tạo trình độ đội ngũ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ
,trình độ tiến sĩ.
- Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo: dành cho trẻ em từ 3 đến 5
tuổi với mục đích hình thành tư duy cho trẻ. Tạo những thói quen, tập tính
ngay trong giai đoạn này.
- Giáo dục cơ bản: giáo dục cơ bản kéo dài 12 năm và được chia thành 3 cấp.
• Cấp tiểu học: cấp tiểu học hay còn gọi là cấp I, bắt đầu dành cho
các học sinh từ năm 6 tuổi. Cấp I bao gồm 5 trình độ từ lớp 1 đến lớp 5. Đây là
cấp học phổ cập, bắt buộc với mọi học sinh.
• Cấp trung học cơ sở: cấp trung học cơ sở hay còn gọi là cấp II,
bao gồm 4 trình độ từ lớp 6 đến lớp 9. Hết cấp Trung học cơ sở, học sinh được
xét tốt nghiệp dựa trên thành tích học tập tích lũy trong bốn năm. Muốn theo
học tiếp trình độ cao hơn học sinh phải tham dự các kỳ thi tuyển sinh.
• Cấp trung học phổ thông: cấp trung học phổ thong hay còn gọi là
cấp III, bao gồm 3 trình độ từ lớp 10 đến lớp 12. Để tốt nghiệp cấp III, học sinh
phải tham gia kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học của bộ giáo dục và đào tạo.
Học sinh muốn được theo học tại các trường trung học phổ thông công lập phải
dự một kỳ thi Tuyển sinh. Các kỳ thi này được tổ chức hàng năm, do Sở Giáo
dục và Đào tạo các địa phương chủ trì.
- Giáo dục chuyên biệt:
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
5
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
• Trung học phổ thông chuyên, năng khiếu: Từ năm 1966, hệ thống
trung học phổ thông chuyên được lập ra, bắt đầu với những lớp chuyên Toán tại
các trường đại học lớn về khoa học cơ bản, sau đó các trường chuyên được thiết
lập rộng rãi tại tất cả các thành phố thành. Để được vào học tại các trường
chuyên, học sinh tốt nghiệp cấp II phải thoả mãn các điều kiện về học lực, hạnh
kiểm ở cấp II và đặc biệt là phải vượt qua các kỳ thi tuyển chọn đầu vào tương
đối khốc liệt của các trường này.
• Trường phổ thông dân tộc nội trú: Đây là các trường nội trú dặc
biệt, có thể là cấp II hoặc có thể là cấp III. Các trường này dành cho con em các
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội
nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực, tạo nguồn cán bộ cho các địa phương này.
• Trường giáo dưỡng: Đây là loại hình trường đặc biệt dành cho các
thanh thiếu niên hư hỏng, phạm tội. Trong trường, các học sinh này được học
văn hoá, được dạy nghề, giáo dục đạo đức để có thể ra trường, về địa phương
sau một vài năm. Các năm trước, các trường loại này do Bộ Công an quản lý,
nhưng bây giờ, Bộ Lao động - Thương binh - xã hội quản lý.
- Chương trình sau phổ thông:
• Dự bị đại học: Các học sinh dân tộc ít người nếu không trúng
tuyển vào đại học có thể theo học tại các trường dự bị đại học. Sau một năm
học tập, các học sinh này có thể chọn một trong các trường đại học trong cả
nước để theo học (Trừ Đại học Ngoại thương và các trường thuộc ngành quân
sự).
• Trung cấp, dạy nghề.
• Cao đẳng: Sinh viên phải tham gia kỳ thi tuyển sinh trực tiếp vào
cao đẳng hoặc điểm thi vào đại học thấp hơn điểm quy định nhưng lại đủ để
vào cao đẳng thì đăng ký vào học cao đẳng. Chương trình cao đẳng thông
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
6
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
thường kéo dài 3 năm. Tuy nhiên, một số trường cao đẳng có thể kéo dài đến
3,5 năm hoặc 4 năm để phù hợp với chương trình học.
• Đại học: Học sinh tốt nghiệp cấp ba muốn vào các trường đại học
phải tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học. Hệ thống đại học của Việt Nam bao
gồm 4 - 6 năm. 2 năm đầu là chương trình đại học đại cương, 2 năm sau là
chương trình chuyên ngành. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên được cấp bằng đại
học với các chức danh như: cử nhân, kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ
- Giáo dục sau đại học:
• Cao học: các cá nhân sau khi tốt nghiệp đại học, có nhu cầu học
cao học, vượt qua được kỳ thi tuyển sinh cao học hằng năm sẽ được tham dự
các khoá đào tạo cao học. Thời gian đào tạo thường là 3 năm, có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào ngành và trường quy định. Các cá nhân đi học
cao học có thể theo hai diện: tự đi học thì phải trang trải toàn bộ chi phí học
tập; cơ quan cử đi học thì sẽ được cơ quan chi trả chi phí học tập, tuy nhiên, các
đối tượng này khi đi học phải có sự đồng ý của cơ quan cử đi học. Sau khi tốt
nghiệp, các học viên cao học được cấp bằng Thạc sĩ.
• Nghiên cứu sinh: đây là bậc đào tạo cao nhất ở Việt Nam hiện nay.
Tất cả các cá nhân tốt nghiệp từ đại học trở lên đều có quyền làm nghiên cứu
sinh với điều kiện phải vượt qua kỳ thi tuyển nghiên cứu sinh hàng năm. Hiện
nay Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam có dự định thay đổi trong cách tuyển
chọn nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu sinh. Thời gian làm nghiên cứu
sinh thường là 4 năm với người có bằng cử nhân, kỹ sư và 3 năm với người có
bằng thạc sĩ. Tuy nhiên, thời gian làm nghiên cứu sinh còn phụ thuộc vào
ngành học và loại hình học (học tập trung hay không tập trung). Sau khi hoàn
thành thời gian và bảo vệ thành công luận án, các nghiên cứu sinh sẽ được cấp
bằng Tiến sĩ.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
7
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
1.1.2. vai trò của giáo dục đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt, có vai trò rất quan trọng trong đời
sống xã hội , sản phẩm của giáo dục là tạo ra những con người có kiến thức, năng
lực , hành vi phù hợp với yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn cụ
thể . Phát triển giáo dục là một trong những nền tảng và động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Ngày nay giáo dục đang trở thành một bộ phận đặc biệt của cấu trúc hạ tầng xã
hội, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ con người được giáo dục tốt
và biết tự giáo dục thường xuyên mới có khả năng giải quyết một cách sáng tạo và có
hiệu quả những vấn đề do sự phát triển của xã hội đặt ra. Con người được giáo dục và
biết tự giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển bền vững của xã
hội. Chính vì vậy, giáo dục là một bộ phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến lược ,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong đó mục tiêu giáo dục phải được coi là một
trong những mục tiêu quan trọng nhất của sự phát triển.
Nhìn chung, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã và mang lại những lợi ích trên
nhiều khía cạnh, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, cụ thể
như:
Giáo dục đào tạo có tác dụng tích cực trong việc giúp cho người lao động có
năng lực tự giải quyết công ăn việc làm. Khả năng giải quyết việc làm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, nhưng trí tuệ, hiểu biết có vai trò quan trọng nhất hình thành năng lực tự
giải quyết việc làm của người lao động. Thông thường, những người được đào tạo tốt,
có trình độ học vấn, có hiểu biết khoa học, kỹ thuật, kinh tế, có trình độ chuyên môn
và tay nghề cao dễ tìm được việc làm cho mình hơn những người không được đào tạo
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
8
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
hay đào tạo kém, thậm chí những người được đào tạo tốt còn có thể tạo ra việc làm
cho nhiều người khác.
Bên cạnh đó, giáo dục đào tạo giúp tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề, các
chuyên gia công nghệ, những nhà quản lý giỏi, hay nói cách khác là giúp tạo ra những
con người lao động với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao. Đội ngũ những con người
này đóng góp to lớn vào thành tựu chung của đất nước trong sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng phát triển giáo dục, đào tạo nhân lực;
chăm sóc sức khỏe nhân dân, xóa đói giảm nghèo; phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững
an ninh quốc phòng - trật tự an toàn xã hội… làm nòng cốt trong công tác phổ biến
kiến thức khoa học kỹ thuật, giúp nông dân tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao thu nhập; tham gia nghiên cứu nhiều đề tài, dự án
khoa học mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao, thiết thực giải quyết các vấn đề bức
xúc của đất nước. Những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, báo chí có
thể sáng tạo nhiều tác phẩm mang hơi thở thời đại có giá trị tư tưởng và nghệ thuật
cao, tác động sâu sắc đến đời sống tinh thần của xã hội, đạt các giải thưởng cao trong
nước và quốc tế. Bộ phận trí thức làm công tác lãnh đạo, quản lý sẽ phát huy tốt vai
trò, khả năng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, trình độ quản lý của Nhà nước.
1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo
Các khoản chi cho giáo dục đào tạo chủ yếu được lấy từ nguồn vốn NSNN vừa
có vai trò cung cấp nguồn tài chính vừa có vai trò điều chỉnh, định hướng phát triển
đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo. Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
được thể hiện qua các khía cạnh:
- NSNN là nguồn chủ yếu cung cấp nguồn tài chính để duy trì, định hướng sự
phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng
và Nhà nước. Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
9
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
nghèo nàn, lạc hậu. Do đó phần lớn nguồn kinh phí cho giáo dục được đảm bảo từ
nguồn cấp phát của NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển các hoạt động thuộc
lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà nước phải thực hiện trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế. Nhà nước quyết định mức chi cho sự nghiệp giáo dục chi
tiết theo từng mục, tiểu mục chi cụ thể nhằm đảm bảo chi theo đúng dự toán, kế
hoạch.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất tạo
ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Đây là khoản
chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Nếu coi đội ngũ
giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở
vật chất chính là những công cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy
trình hoàn chỉnh không thể tách rời nhau.
- NSNN chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống đội ngũ cán bộ
giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của toàn bộ hệ thống giáo dục. NSNN
ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên thì còn dành một
phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ
cấp dạy thêm giờ Đây cũng là những yếu tố khích lệ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực hiện các
chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ cập giáo dục tiểu
học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường học, chương
trình đầu tư cho giáo dục vùng cao…
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân đóng góp
xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt hơn,
thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo
dục.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
10
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
- Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng điều chỉnh
cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng hóa giáo dục đào
tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông qua chi ngân sách để điều
phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng là hết sức quan
trọng, đảm bảo cho giáo dục đào tạo phát triển cân đối, theo đúng định hướng đường
lối của Đảng và Nhà nước.
- Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút các nguồn vốn
khác đầu tư cho giáo dục đào tạo. Nhà nước đầu tư hình thành nên các trung tâm giáo
dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ
phục vụ cho trung tâm giáo dục đó. Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân
chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của
NSNN là số vốn đối ứng quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho
giáo dục. Thông qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí
hỗ trợ đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào xã hội hóa giáo dục đào tạo.
1.3. Nội dung chi và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục
1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
Khái niệm chi ngân sách nhà nước: chi ngân sách nhà nước là quá trình phân
phối, sử dụng quĩ ngân sách nhà nước do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy trì sự tồn
tại hoạt dộng bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của nhà nước.
Hoạt động chi ngân sách nhà nước phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách
nhà nước, đó là đảm bảo về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của ngân sách , với
tư cách là chủ thể của NSNN trên hai phương diện:
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
11
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
- Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước.
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ mà nhà nước phải gánh vác.
Các khoản chi NSNN rất đa dạng và có rất nhiều cách phân loại khác nhau :
- Nếu phân loại theo nội dung kinh tế, chi NSNN được chia thành bốn nhóm đó
là:
• Chi thường xuyên
• Chi đầu tư phát triển
• Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ
• Chi trả nợ gốc các khỏan vay của nhà nước
- Phân loại theo tính chất các khoản chi thì chi NSNN được chia thành:
• Chi thường xuyên (là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước
trong các lĩnh vực như: quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế ,
văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ )
• Chi đầu tư phát triển (là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.)
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là khỏan chi thường xuyên thuộc
nhóm chi hoạt động sự nghiệp cho lĩnh vực văn – xã. Đây là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quĩ NSNN nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
12
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
Vai trò của chi ngân sách ko chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài chính để
duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục đào tạo mà còn có tác dụng định hướng, điều
chỉnh các hoạt động giáo dục đào tạo phát triển theo đường lối chủ trương của đảng
và nhà nước. Đây là khỏan chi có tính tích lũy đặc biệt bởi khoản chi này là một trong
những nhân tố quyết định đến tỉ lệ thất nghiệp cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
trong tương lai. Chi NSNN cho giáo dục bao gồm bốn nhóm mục chi sau:
- Các khoản chi cho con người:
Đây là nội dung chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục. Là khoản chi nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về đời sống vật chất,
sinh hoạt cho cán bộ giáo viên, đồng thời đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao
động . Từ đó giúp duy trì bộ máy giáo dục đào taọ. Thuộc nhóm mục chi này bao gồm
các khoản chi sau:
o Lương, phụ cấp lương
o Tiền công
o Tiền thưởng
o Chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
o Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức.
o Học bổng học sinh, sinh viên.
o Các khỏan thanh toán khác cho cá nhân (tiền ăn, trợ cấp, phụ cấp )
- Các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn:
Đây là các khoản chi chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng số chi NSNN cho giáo
dục, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Thuộc nhóm chi
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
13
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
này bao gồm các khoản chi về giảng dạy, học tập cho giáo viên và học sinh, chủ yếu
là dùng để mua sắm sách vở, đồ dùng học tập, tài liệu tham khảo, đồ dùng giảng
dạy…
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa :
Đây là khỏan chi dùng để mua sắm thêm các tài sản và sửa chữa các tài liệu
đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng
cao hiệu suất sử dụng các tài sản đó. Mức chi cho nhóm mục chi này phụ thuộc vào :
tình trạng tài sản của các trường thuộc diện được sử dụng vốn ngân sách nhà nước và
khả năng nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể đáp ứng cho nhu cầu này.
- Chi khác:
Đây là một khoản chi nằm trong cơ cấu chi thường xuyên của NSNN và là
khỏan chi có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được đề cập đến trong ba nhóm mục
chi trên. Nó thường bao gồm các mục chi như: Chi kỉ niệm ngày lễ lớn, chi các khỏan
phí và lệ phí của các đơn vị dự toán , chi tiếp khách…
1.3.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục
Với mục tiêu nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự
nghiệp giáo dục thì chi NSNN nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đòi hỏi phải tuân theo
một quy trình chặt chẽ bao gồm 3 khâu đó là:
1.3.2.1 Lập dự toán chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục:
Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi
NSNN. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách nhằm mục đích để phân tích
, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà nước nhằm xác lập
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
14
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa
học và thực tiễn.
Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục hàng năm:
Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển sự nghiệp giáo
dục cụ thể năm kế họach .
Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển sự nghiệp giáo dục.
Khả năng các nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi
thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục kì kế hoạch.
Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên cho sự nghiệp
giáo dục của ngân sách nhà nước hiện hành và dự toán những điều chỉnh hoặc
thay đổi có thể xảy ra trong kì kế hoạch.
Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong đó có kế hoạch cho phát triển giáo dục và dự toán
chi thường xuyên NSNN cho giáo dục năm sau.
Tình hình thực hiện dự toán các năm trước, đặc biệt là năm báo
cáo.
Qui trình lập dự toán NSNN cho sự nghiệp giáo dục :
Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho ngành giáo
dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán , ngành giáo dục giao chỉ tiêu và hướng
dẫn cho sự nghiệp giáo dục lập dự toán chi.
Bước 2 : Các cơ sở của ngành giáo dục là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách
xác định nhu cầu chi để lập dự toán chi năm kế hoạch của đơn vị mình gửi lên cơ
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
15
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
quan tài chính cùng cấp xét duyệt. Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán ngân sách,
cơ quan tài chính có trách nhiệm làm việc với các cơ sở giáo dục trực thuộcđể điều
chỉnh dự toán kinh phí mà các cơ sở giáo dục lâp. Cơ quan tài chính xem xét tính hợp
lệ, đúng đắn của dự toán cho các cơ sở giáo dục trực thuộc và trình ủy ban nhân dân
đồng cấp phê duyệt, sau đó trình lên cơ quan tài chính cấp trên. Cơ quan tài chính địa
phương có trách nhiệm xem xét dự toán kinh phí cho các cơ quan cùng cấp, Bộ tài
chính có trách nhiệm lập dự toán ngân sách trung ương, tổng hợp ngân sách nhà nước
trình chính phủ xem xét sau đó trình quốc hội phê duyệt
Bước 3 : Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực nhà nước đồng cấp
thông qua và đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính cấp trên, cơ quan tài
chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan quyền lực nhà
nước đồng cấp chính thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ
thống kho bạc nhà nước .
1.3.2.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên là một trong những nội dung quan trọng
của chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước – là khâu thứ 2 của chu trình quản lý
ngân sachs nhà nước. Thời gian chấp hành NSNN được tính từ ngày 01 tháng 1 đến
hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trong qua trình tổ chức chấp hành cần chú ý những
điểm sau:
Thứ 1: Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập chung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán chi đã được xác định. Do đó cần phải qui định lại chế độ lập
và duyệt kế hoạch cấp phát hàng quí vừa đơn giản, vừa khoa học đảm bảo cấp phát
theo kế hoạch
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
16
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
Thứ 2: Thực hiện cấp phát kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí
cho ngân sách nhà nước.
Thứ 3 : Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải đảm bảo tính tiết
kiệm, hiệu qủa trong quản lý chi, đúng chính sách chế độ.
Thứ 4 : Tuân thủ nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua kho bạc nhà nước. Mọi
khoản kinh phí chi trả từ ngân sách của các cơ sở giáo dục phải do kho bạc trực tiếp
thanh toán
Các căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho giáo dục đó là :
Dựa vào mức chi đã được duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ
mang tính quyết định trong quá trình cấp phát và sử dụng các khỏan chi. Bởi lẽ
mức chi của từng chỉ tiêu đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và
thông qua.
Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN có thể đáp ứng được nhu
cầu chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục trong mỗi kì báo cáo. Các khoản
chi thường xuyên được ghi trong dự toán chỉ là những con số dự kiến, khi thực
hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch để tiến hành cấp phát
cho phù hợp.
Dựa vào chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán ngân sách nhà nước.
Là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp lý của việc cấp phát và sử dụng các
khỏan chi. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng các chính sách, chế độ chi
phải đảm bảo khoa học , phù hợp với thực tiễn.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
17
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
1.3.2.3.Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục:
Công tác quyết toán các khỏan chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là
công việc cuối cùng trong chu trình quản lý các khỏan chi thường xuyên. Là quá trình
nhằm kiểm tra , rà soát , chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kì chấp
hành dự toán để phân tích , đánh giá kết quả chấp hành dự toán , rút ra những kinh
nghiệm bài học cần thiết cho kì chấp hành dự toán tiếp theo.
Vì vậy , trong quá trình quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục phải chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau:
Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại
báo cáo đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ qui định.
Số liệu trong báo cáo phải chính xác ,trung thực . Nội dung các
báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và
theo đúng mục lục ngân sách.
Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của
ngân sách các cấp chính quyền trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê chuẩn phải có xác nhận của kho bạc nhà nước.
Báo cáo quyết tóan của các đơn vị dự toán không được xảy ra tình
trạng quyết toán chi lớn hơn thu.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thẩm tra và
duyệt quyết toán chi của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc , chịu trách
nhiệm theo dõi các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước mới được
tiến hành thuận lợi . Đồng thời , nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
18
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
tích , đánh giá quá trình chấp hành dự toán một cách chính xác , trung thực ,
khách quan.
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo được thực hiện tại các
đơn vị cụ thể . Do đó việc quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là
trách nhiệm của các đơn vị dự toán và cơ quan tài chính.
Trình tự phê chuẩn và gửi báo cáo quyết tóan chi ngân sách nhà nước hàng năm
của một cấp ngân sách chẳng hạn ngân sách cấp huyện( thành phố ) như sau:
Phòng tài chính huyện ( thành phố ) có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết
toán chi ngân sách cho toàn ngành giáo dục trên địa bàn huyện ( thành phố ) trình
UBND huyện ( thành phố ) xem xét gửi sở tài chính , đồng thời UBND huyện trình
hội đồng nhân dân huyện phê duyệt . Sau khi hội đồng nhân dân phê duyệt , báo cáo
quyết toán năm được thành lập thành 4 bản gửi đến các cơ quan sau:
- 01 bản gửi hội đồng nhân dân thành phố
- 01 bản gửi gửi ủy ban nhân dân thành phố
- 01 bản gửi sở tài chính tỉnh
- 01 bản lưu lại phòng tài chính thành phố.
Trình tự lập,gửi ,xét duyệt các báo cáo tài chính đã được qui định như trên vừa
phản ánh một qui trình bắt buộc phải tuân thủ, vừa phản ánh yêu cầu cần phải tôn
trọng về thời gian tại mỗi cấp, mỗi đơn vị . Chỉ có vậy thì công tác quyết toán mới
đảm bảo được tính kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
19
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ THCS Ở TP VĨNH YÊN
2.1 khái quát đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình giáo dục ở thành phố vĩnh yên
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố vĩnh yên
Thành phố Vĩnh Yên tính đến 31/12/2008 có diện tích 50,81km
2
, dân số 88.231
người, mật độ dân số trung bình 1.677 người/km
2
; gồm có 9 đơn vị hành chính trong
đó có: 7 phường và 2 xã.
Về vị trí địa lý: Phía đông giáp huyện Bình Xuyên, phía tây giáp huyện Yên
Lạc, phía bắc giáp huyện Tam Dương, phía nam giáp huyện Yên Lạc, thành phố Vĩnh
Yên là nơi trung chuyển, kết nối giao thoa giữa các vùng miền kinh tế khu vực.
Thành phố Vĩnh Yên có hệ thống giao thông thuận lợi với tuyến đường sắt Hà
Nội- Lào Cai và quốc lộ 2 chạy qua nối liền giữa thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía bắc
(cách Hà Nội 55km và sân bay quốc tế nội bài 25km về phía Nam, cách thành phố
Việt Trì 25km về phía tây ), tạo điều kiện cho thành phố Vĩnh Yên phát triển công
nghiệp, thương mại, giao lưu hàng hoá và tiếp cận nhanh các thành tựu khoa học kỹ
thuật, văn hoá thông tin trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay, thành phố có 2 cụm công nghiệp lớn đó là khu công nghiệp Khai
Quang và khu công nghiệp Lai Sơn. Đây là những khu công nghiệp có điều kiện
thuận lợi về giao thông và nguồn lao động, cơ sở kết cấu hạ tầng tương đối hoàn thiện
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
20
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
và đặc biệt chính sách khuyến khích thu hút đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều
kiện để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển công nghiệp. Ngoài ra
thành phố đang triển khai 2 dự án là khu đô thị Nam đầm Vạc và khu đô thị Nam Hà
Tiên. Đây là các dự án rất khả quan góp phần xây dựng và phát triển thành phố Vĩnh
Yên.
Là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hoá xã hội của tỉnh với
tiềm năng tự nhiên dồi dào, phong phú đa dạng để phát triển kinh tế xã hội cùng nhiều
chính sách ưu đãi thông thoáng trong việc phát triển, thành phố Vĩnh Yên có đủ điều
kiện để hội nhập kinh tế.
Đặc biệt năm vừa qua thành phố vĩnh yên tự hào tròn 110 tuổi. Hơn một thế kỷ
qua, Đảng bộ và nhân dân Vĩnh Yên đã làm nên những trang sử vẻ vang trong đấu
tranh, bảo vệ và xây dựng quê hương. Đảng bộ luôn vận dụng sáng tạo các chủ trương
của Trung ương và tỉnh, tập trung phát huy tốt nội lực, khai thác hiệu quả các tiềm
năng, thế mạnh, động viên nhân dân tham gia xây dựng địa phương ngày càng phát
triển.
Trong những năm qua, đặc biệt từ khi trở thành Thành phố đến nay mặc dù còn
gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự đoàn kết, nhất trí, năng động, sáng tạo Đảng bộ và
nhân dân Thành phố đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.
Kinh tế có bước phát triển mạnh và tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng cao, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Đến giữa nhiệm kỳ, hầu hết các chỉ tiêu
chủ yếu đều đạt và vượt mục tiêu nghị quyết Đại hội đảng bộ Thành phố khoá XVIII
đề ra. Tổng giá trị gia tăng bình quân hàng năm đạt 22,28% (Mục tiêu 20%). Tỷ trọng
ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm 56,44% (Mục tiêu 47%). Tỷ trọng ngành
Thương mại - dịch vụ chiếm 40,51% (Mục tiêu 50%). Tỷ trọng ngành Nông - lâm -
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
21
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
thuỷ sản chiếm 3,05% (Mục tiêu 3%). Thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt
1.880 USD/người, tăng gấp 8,54 lần so với năm 2000, gấp 1,9 lần so với năm 2006
(Mục tiêu đạt 1.350 USD/người/năm). Sau 3 năm thực hiện quy chế quản lý đô thị,
thành phố đã triển khai 178 dự án quy hoạch phục vụ cho phát triển đô thị và kinh tế -
xã hội của địa phương, với tổng diện tích 737,3 ha. Mạng lưới giao thông ở cơ sở
được quan tâm, nhiều tuyến đường nội thị được làm mới, cải tạo và nâng cấp, bộ mặt
đô thị có nhiều thay đổi.
Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, phát triển trên cả 3 mặt: qui mô,
chất lượng và cơ sở vật chất. Mạng lưới y tế các cấp được củng cố và tăng cường, có
6/9 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ bác sỹ đạt 10 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 1,02% (Mục tiêu đến năm 2010 giữ mức 1%). Toàn thành phố
có 85 khu phố, thôn, làng đạt tiêu chuẩn văn hoá, tăng 27 đơn vị so với năm 2005
(Mục tiêu đến năm 2010 là 80 khu phố, thôn, làng); 86% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
gia đình văn hoá, tăng 6% so với năm 2005, tăng 24,5% so với năm 2000 (Mục tiêu
đến năm 2010 là 90%). Trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.300 lao động.
(Mục tiêu mỗi năm giải quyết trên 2.000người/năm). Tỷ lệ hộ nghèo còn 3,32% giảm
2,88% so với năm 2005, giảm 5,68% so với năm 1999 (Mục tiêu mỗi năm giảm 1%).
An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đảm bảo,
tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Công tác xây
dựng hệ thống chính trị được quan tâm, bộ máy chính quyền các cấp được củng cố,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả từng bước đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Các
chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh được Đảng bộ cụ thể hoá bằng các
chương trình, đề án, góp phần đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
22
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
Đảng bộ đổi mới phương thức lãnh đạo, xây dựng, giữ vững sự đoàn kết trong
Đảng và trong hệ thống chính trị, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
Thường xuyên củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng
và đảng viên.
Nhìn lại chặng đường 110 năm qua, Thành phố đã và đang đạt được những
thành tựu vô cùng to lớn, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của tỉnh. Lịch sử và
thành tựu 110 năm đang là điểm tựa, niềm cổ vũ mạnh mẽ cho Đảng bộ và nhân
Thành phố tiếp tục phát triển, quyết tâm thực hiện tốt những nhiệm vụ của Thành phố
trung tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngành giáo dục trong sự nghiệp đổi mới
đất nước nói chung và của thành phố Vĩnh Yên nói riêng, tuy còn gặp một số khó
khăn, nhưng ngành giáo dục trên địa bàn thành phố vẫn không ngừng được quan tâm
đầu tư, tạo điều kiện phát triển đồng bộ theo định hướng của Đảng và chính quyền
thành phố.
2.1.2 Tình hình giáo dục ở thành phố vĩnh yên.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, ngành giáo dục cũng đã
có những chuyển biến đáng tích cực, qui mô trường lớp phát triển ổn định, phù hợp
với các ngành học, cấp học; Cơ sở vật chất trường học đã được tăng cường, đáp ứng
cơ bản nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh ; Chất lượng giáo dục đại trà được
tăng lên, chất lượng thực được khẳng định, chất lượng học sinh giỏi quốc gia và khu
vực tăng lên đáng kể qua các năm; công tác bồi dưỡng đội ngũ được coi trọng, trình
độ đạt chuẩn và trên chuẩn giáo viên càng ngày được nâng lên. Trên đây là những nét
khái quát về tình hình giáo dục nói chung trên địa bàn thành phố. Sau đây, ta tìm hiểu
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
23
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
cụ thể tình hình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn trong thời gian qua
như sau:
2.1.2.1.Về qui mô giáo dục:
Bảng 2.1 : Qui mô phát triển giáo dục tiểu học và THCS ở thành phố Vĩnh
Yên giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu Số trường Số lớp Số học sinh
Năm học
Ngành học
08-09 07-08 08-09 07-08 08-09
Tiểu học
11 11 209 216 6042 6605
THCS
09 09 141 142 5297 4937
( Nguồn : phòng giáo dục thành phố Vĩnh Yên )
Đối với cấp tiểu học : Qua 2 năm học số trường không thay đổi ( gồm 11
trường ), số lớp đã tăng thêm 15 lớp tương ứng tăng thêm 550 học sinh. Toàn thành
phố đã huy động được hầu hết số trẻ 6 tuổi đi học lớp 1, không có học sinh bỏ học. Cơ
sở vật chất được tăng cường nên đã đáp ứng nhu cầu của học sinh, đảm bảo 100% số
lớp và số học sinh các trường tiểu học đi học 2 buổi/ ngày.
Đối với khối trường THCS: tổng số vẫn là 09 trường. Năm học 2008- 2009 chỉ
tăng 1 lớp so với cùng kì, tuy nhiên số học sinh có giảm 62 học sinh (do trường năng
khiếu của tỉnh chuyển về thanh vân, tam dương). Các trường đã huy động được 99.6%
học sinh lớp 5 vào lớp 6. Số trường tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ ngày đạt tỉ lệ
100%.
Về qui mô giáo viên: Cùng với việc mở rộng về qui mô và số lượng học sinh ở
các trường tiểu học và THCS trên địa bàn thành phố, để đáp ứng được nhu cầu giảng
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
24
Chuyên đề tốt nghiệp khoa tài chính công
dạy, đào tạo của người dân, đòi hỏi số lượng giáo viên cũng phải tăng lên. Theo số
liệu thống kê các năm học gần đây: ( đơn vị : người )
Bảng 2.2: Qui mô đội ngũ giáo viên tiểu học và THCS ở thành phố Vĩnh
Yên giai đoạn năm 2007-2009
Năm học
Ngành học
2007-
2008
2007-
2008
2008-
2009
Tiểu học 272 302 284
THCS 303 286 311
Tổng số 575 588 595
( Nguồn: phòng giáo dục thành phố Vĩnh Yên )
Ta thấy qua các năm số lượng giáo viên có tăng lên, song mức tăng là không
nhiều ( 13 giáo viên/ năm). Điều đó cho thấy số lượng giáo viên hầu như đã đủ theo
qui định. Vấn đề đặt ra là làm sao để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
2.1.2.2.Về chất lượng giáo dục :
Về chất lượng giáo dục đạo đức:
Trong các năm học qua các nhà trường đã tăng cường giáo dục đạo đức, lối
sống cho học sinh thông qua việc chỉ đạo nâng cao chất lượng các môn giáo dục công
nhân, các giờ sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp, tuyên truyền phòng chống ma túy, các
tệ nạn xã hội, đẩy mạnh giáo dục an tòan giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục
giới tính và các họat động văn nghệ, thể dục thể thao. Đồng thời thực hiện nghiêm túc
3 cuộc vận động: “ học tập và làm theo tấm gương đạo đức hồ chí minh” ; cuộc vận
SV: Vũ Thị Khánh Hà Lớp CQ44/01.02
25