Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Trung cấp Miền Đông:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.5 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜ G ĐẠI

ỌC ẠC

Ồ G



GUYỄ

OÀ T IỆ

OÀ G BẢO GỌC

Ệ T Ố G KIỂM SOÁT ỘI BỘ

TẠI TRƢỜ G TRU G CẤP MIỀ ĐÔ G

UẬ VĂ T ẠC SĨ KẾ TOÁ

ĐỒ G AI, ĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜ G ĐẠI

ỌC ẠC

Ồ G




GUYỄ

OÀ T IỆ

OÀ G BẢO GỌC

Ệ T Ố G KIỂM SOÁT ỘI BỘ

TẠI TRƢỜ G TRU G CẤP MIỀ ĐÔ G
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
UẬ VĂ T ẠC SĨ KẾ TOÁ

GƢỜI

ƢỚ G DẪ K OA

PGS.TS VÕ VĂ



ĐỒ G AI, ĂM 2015

ỌC:


ỜI CẢM Ơ
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn, cũng
như đã giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học cùng toàn
thể Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức quý báu, hữu ích trong thời gian tôi tham gia khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Quý Thầy, Cô trường Trung
cấp Miền Đông đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát số liệu và
hoàn thiện luận văn này.
Nguyễn Hoàng Bảo Ngọc


ỜI CAM ĐOA
Luận văn với đề tài “ oàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trƣờng
Trung cấp Miền Đông” là do tôi nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị. Các thông tin trong luận văn là những thông tin
thu thập thực tế tại Trường. Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức
nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Đồng Nai, ngày ...... tháng ...... năm 2015
Tác giả luận văn

guyễn

oàng Bảo gọc


TÓM TẮT UẬ VĂ
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan
trọng trong bất kỳ hoạt động của một đơn vị. đề tài “ oàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Trƣờng Trung cấp Miền Đông” là đề tài phản ánh thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ tại một đơn vị hoạt động giáo dục – đào tạo. Đề tài nghiên

cứu dựa trên nền tảng lý thuyết kiểm soát nội bộ, thông qua việc đánh giá thực trạng
năm bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ: môi trường kiểm soát, đánh giá
rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát tại đơn vị. Từ đó,
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường, giúp
đơn vị quản lý tốt các nguồn lực, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động tại đơn vị.


MỤC ỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục lưu đồ
Danh mục sơ đồ
Phần mở đầu ................................................................................................................ 1
1. Lý do thực hiện đề tài ........................................................................................... 1
2. T ng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Những đóng góp của đề tài................................................................................... 4
7. Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 4
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................. 5
1.1 ịch sử ra đời và phát triển của KS B trong khu vực công ........................ 5
1.2 Định nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................................... 5
1.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 ......... 5
1.3 Đặc điểm của I TOSAI ................................................................................... 7

1.4 Đặc điểm hoạt động Giáo dục – đào tạo chi phối đến hệ thống kiểm soát nội
bộ ................................................................................................................................. 8
1.5 Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 11
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 13
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trƣờng Trung cấp Miền
Đông ......................................................................................................................... 14
2.1 Giới thiệu về Trường Trung cấp Miền Đông .................................................. 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 14


2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................. 14
2.1.3 Cơ cấu t chức ............................................................................................ 16
2.1.4 Giới thiệu tình hình công tác kế toán ......................................................... 21
2.2 Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Trung cấp Miền Đông .. 23
2.2.1 Quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 23
2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................ 24
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát............................................................................ 24
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 29
2.2.2.3 Các hoạt động kiểm soát ....................................................................... 30
2.2.2.4 Thông tin và truyền thông ..................................................................... 41
2.2.2.5 Giám sát ................................................................................................ 43
2.3 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Trung cấp Miền Đông ..... 44
2.3.1 Những mặt đạt được ................................................................................... 44
2.3.2 Những hạn chế và khó khăn ....................................................................... 47
2.3.2 Nguyên nhân ............................................................................................... 50
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 52
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trƣờng Trung
cấp Miền Đông ......................................................................................................... 53
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 53
3.1.1 Phù hợp với quy định của INTOSAI trong lĩnh vực đào tạo ..................... 53

3.1.2 Phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động của Trường .......................... 53
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ................................... 54
3.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................. 54
3.2.1.1 Tính chính trực và giá trị đạo đức......................................................... 54
3.2.1.2 Cam kết về năng lực ............................................................................. 55
3.2.1.3 Triết lý quản lý và phong cách điều hành ............................................. 57
3.2.1.4 Cơ cấu t chức ...................................................................................... 57
3.2.1.5 Phân chia quyền hạn và trách nhiệm .................................................... 58
3.2.1.6 Chính sách nhân sự ............................................................................... 59
3.2.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 61
3.2.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................................... 63
3.2.3.1 Hoạt động kiểm soát chung .................................................................. 63


3.2.3.2 Hoạt động kiểm soát chu trình chính .................................................... 64
3.2.4 Thông tin và truyền thông .......................................................................... 67
3.2.5 Giám sát ...................................................................................................... 69
3.3 Kiến nghị .......................................................................................................... 70
3.3.1 Kiến nghị đối với Ban giám hiệu................................................................ 70
3.3.2 Kiến nghị đối với các Phòng, Khoa ............................................................ 73
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 76
Kết luận ..................................................................................................................... 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DA
Từ viết tắt

MỤC TỪ VIẾT TẮT


ghĩa Tiếng Anh

ghĩa Tiếng Việt

American Insitute of Certified

Hiệp hội Kế toán viên công

Public Accountants

chứng Hoa Kỳ

CAP

Committee on Auditing Procedure

Ủy ban thủ tục kiểm toán

COBIT

Control Objectives for Infomation

Kiểm soát công nghệ thông

and Related Technology

tin và các lĩnh vực có liên
quan


ERM

Enterprise Risk Management
Framework

Quản trị rủi ro doanh nghiệp

INTOSAI

International Organization of
Supreme Audit Institutions

T chức quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao

ISA

Information System Audit

Hệ thống chuẩn mực kiểm
toán quốc tế

ISACA

Information System Audit and
Control Association

Hiệp hội kiểm soát và kiểm
toán hệ thống thông tin


AICPA

Kiểm soát nội bộ

KSNB
SAP

Statement on Auditing Procedure

Báo cáo về thủ tục kiểm
toán


DA

MỤC BẢ G BIỂU

Bảng 2.1: Bảng mức học phí các ngành 2015 .............................................. 49

DA

MỤC ƢU ĐỒ

Lưu đồ 2.1: Quy trình t chức thu và theo dõi học phí ................................. 51
Lưu đồ 2.2: Quy trình mua sắm và trả tiền ................................................... 55

DA

MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ t chức Trường Trung cấp Miền Đông ............................. 32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ t chức Phòng Tài chính – Kế toán ................................... 37


1

P Ầ MỞ ĐẦU
1. ý do thực hiện đề tài
Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy tín và chất lượng sản
phẩm của mình. Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, do
vậy lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích các
chủ doanh nghiệp mở rộng, phát triển nâng cao năng suất lao động. Để đạt được
mục tiêu trên là một vấn đề khó khăn đối với các nhà doanh nghiệp. Vậy con đường
nào giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và vươn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trường
đầy nghiệt ngã này, phải chăng đó là cả một nghệ thuật, là cả một quá trình.
Trước những thách thức đó, mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình một
hình thức nghệ thuật kinh doanh khác nhau, và Trường Trung cấp Miền Đông hoạt
động dưới hình thức một doanh nghiệp nhưng mục tiêu cuối cùng không chỉ là lợi
nhuận mà còn là đào tạo được những công dân có ích cho xã hội. Trong thời điểm
hiện tại, không ít các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp ngoài công lập ra đời.
Đây có phải cũng là một hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau mà
khách hàng là những học viên. Đứng trước tình hình hoạt động khó khăn trong thị
trường như vậy, Trường liên tục đề ra phương hướng hoạt động cho mình, Trường
đã và đang mở các ngành đào tạo mà xã hội đang cần để vừa đáp ứng nhu cầu lao
động, vừa thu hút được người học. Trường đã thực hiện mở rộng việc đào tạo, thành
lập nhiều phân hiệu mà Trường trực tiếp quản lý ở khắp các huyện, tỉnh trong và
ngoài địa bàn. Do đó, việc kiểm soát hoạt động không chỉ tại cơ sở chính mà đặc
biệt ở tại các phân hiệu đang được Trường ngày càng quan tâm.
Việc lập ra một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả có vai trò vô

cùng quan trọng trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp nói chung và tại
Trường Trung cấp Miền Đông nói riêng. Có thể nói, việc thiết lập một hệ thống
kiểm soát nội bộ chặt chẽ và hợp lý góp phần quan trọng cho việc nâng cao chất
lượng, tính hữu hiệu và hiệu quả trong mọi hoạt động các doanh nghiệp. Đặc biệt
đối với Trường thì điều này càng quan trọng hơn, vừa hoạt động theo thị trường,
đáp ứng nhu cầu xã hội, thực hiện theo quy định mà Bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo
yêu cầu.


2

Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống
kiểm soát nội bộ của Trường, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Trung cấp Miền Đông”.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trần Thị Anh Nga (2011), “Tăng cường kiểm soát nội bộ thu chi tại Trường
Đại học Phạm Văn Đồng”. Đề tài nghiên cứu về đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt
động vì mục tiêu xã hội, giới hạn của đề tài là kiểm soát thu chi tại trường Đại học,
bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát,
hệ thống kế toán trong công tác quản lý của nhà trường.
Đề tài luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hoàng (2013), “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Thành phố Hồ Chí
Minh”, luận văn hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ trong khu vực công theo
hướng dẫn INTOSAI, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Công
nghệ Thông tin TP.Hồ Chí Minh và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Trung học Công nghệ
Lương thực thực phẩm”, Phan Nam Anh (2013), luận văn hệ thống lý luận về kiểm
soát nội bộ trong khu vực công, đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ ở trường
Trung cấp chuyên nghiệp. Luận văn đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Trung học Công nghệ lương thực thực

phẩm, xây dựng được một số biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để ứng dụng.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Thị Thu Hằng (2014),
bên cạnh hệ thống lý luận kiểm soát nội bộ theo INTOSAI, đề tài đưa ra đặc điểm
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ở cơ sở giáo dục đại học, đánh giá ưu,
nhược điểm và nguyên nhân của những hạn chế tại trường, đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kèm theo việc xây dựng các biểu mẫu ứng dụng tại trường.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Bạc Liêu”,
tác giả Nguyễn Thị Thu Hậu (2014), luận văn đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn
tại và thiếu sót cần được khắc phục và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
kiểm soát nội bộ tại trường.
Những đề tài nghiên cứu trên đã cho thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi
ích của hệ thống kiểm soát nội bộ trong bất kỳ môi trường hoạt động kinh doanh


3

nào. Trong các đề tài trên tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các trường đại học và cao đẳng.
Tuy nhiên, trong các công trình này đều chưa nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trường Trung cấp Miền Đông là hoạt động trong lĩnh vực đào tạo, dưới loại
hình trường tư thục, ngoài việc hoạt động như doanh nghiệp về đảm bảo công tác tự
thu tự chi nhưng cuối cùng mục tiêu chung là đào tạo nhân lực cho xã hội. Vì vậy,
đề tài tập trung nghiên cứu là hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Trung cấp Miền Đông.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng t chức và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Trường Trung cấp Miền Đông.
Trên cơ sở này, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân những hạn chế trong công tác
t chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Trung cấp Miền

Đông. Đồng thời hoàn thiện hoạt động kiểm soát đối với chu trình t chức thu –
theo dõi học phí và chu trình mua hàng, tồn trữ và trả tiền nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát tại Trường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Trung cấp Miền
Đông.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Trung cấp Miền
Đông từ năm 2012 tới nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập: thu thập các quy định liên quan đến hệ thống kiểm
soát nội bộ, mô tả công việc từng nhân viên.
- Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường từng bộ phận liên quan đến từng chu trình kiểm soát.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại hoặc email các
cá nhân có trách nhiệm liên quan hoạt động kiểm soát.
- Phương pháp phân tích: cùng với những thông tin thu thập được, tác giả tiến
hành phân tích, đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường.


4

- Phương pháp t ng hợp những thông tin từ các phương pháp trên để đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường.
6. hững đóng góp của đề tài
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Trung cấp Miền Đông, chỉ ra những tồn tại và hạn chế đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ tại trường, từ đó đề ra các biện pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
7. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu
thành 03 chương:
Chương 1: T ng quan về kiểm soát nội bộ.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội tại Trường Trung cấp Miền Đông.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Trung cấp Miền Đông.


5

C ƢƠ G 1: TỔ G QUA VỀ

Ệ T Ố G KIỂM SOÁT ỘI BỘ

1.1. ịch sử ra đời và phát triển của KS B trong khu vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB cũng được chính phủ các quốc gia đặc biệt quan
tâm. Một số quốc gia như Mỹ và Canada đã phát triển và công bố các hướng dẫn về
KSNB áp dụng cho các đơn vị công. Năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa
Kỳ (GAO) đã ban hành chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên
bang, có đề cập tới vấn đề KSNB đặc thù trong t chức công.
Năm 1992, t chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã ban
hành hướng dẫn về KSNB áp dụng cho khu vực công. Tài liệu này đã tích hợp
cáclý luận chung về KSNB của báo cáo COSO và những điểm đặc thù của khu vực
công. Năm 2001, INTOSAI được cập nhật và công bố vào năm 2004.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam là thành viên chính thức của t
chức INTOSAI. Đến năm 1997, Việt Nam tham gia T

chức các cơ quan kiểm toán

tối cao Châu Á (ASOSAI). ASOSAI thành lập năm 1979, hiện nay có 45 thành

viên. Từ tháng 10/2009, Việt Nam là thành viên Ban điều hành t chức này nhiệm
kỳ 2009 – 2012.
INTOSAI đưa ra 2 nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn
mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý; tinh thần
tuân thủ; năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn mực cụ thể
đi vào các quy định về t

chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn các

nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp cận và báo cáo về nhân lực và s sách.
1.2 Định nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ theo I TOSAI 1992 và I TOSAI 2004
1.1.2.1. Theo hƣớng dẫn của I TOSAI năm 1992
Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 1992, khái niệm KSNB được định
nghĩa như sau: “KSNB là cơ cấu của một t

chức, bao gồm nhận thức, phương

pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để
đạt được các mục tiêu của t chức”. Trong đó, mục tiêu của t chức bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu
hiệu và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.


6

- Bảo vệ các nguồn lực không bị th ất thoát, tham ô, lãng phí và sử dụng
sai mục đích.
- Tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.
- Thiết l ập và báo cáo các thông tin tài chính, thông tin quản lý kị p thời và

đáng tin c ậy .
1.1.2.2. Theo hƣớng dẫn của I TOSAI năm 2004
INTOSAI 2004 định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị
chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó
với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu
chung của t chức”. Theo đó, có 5 đặc điểm quan trọng cần làm rõ, đó là:
- KSNB là một quá trình. KSNB không ph ải là từng hoạt động riêng rẽ mà
là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và
được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình này là phương tiện giúp
đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- KSNB chịu sự chi phối của con người. KSNB được thiết kế và vận hành
bởi con người. Vì vậy, muốn hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu và hiệu quả, tạo
thành sức mạnh t ng hợp thì từng thành viên trong t chức phải hiểu được trách
nhiệm, quyền hạn của mình và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của
t

chức.
- KSNB được thiết lập để đối phó với rủ i ro. Hoạt động của t

chức luôn

phải đối mặt với nhiều rủi ro tiề m ẩn. KSNB có thể giúp t chức nhận diên, chủ
động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt
được mục tiêu.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Trong t chức luôn có những rủi
ro tiềm tàng và trong bản thân hệ thống KSNB cũng tồn tại những hạn chế tiềm
tàng. Đó là sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị, sự thông đồng của các cá nhân
hay lạm quyền của nhà quản lý…Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối.
- Các mục tiêu của KSNB. Hoạt động của t


chức luôn hướng về mục tiêu

đề ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và
lợi ích cộng đồng, bao gồm:


7

o Mục tiêu hoạt động: nhằm đạt được sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị .
o Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài
chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng sử dụng.
o Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và
các quy định có liên quan.
o Mục tiêu về bảo vệ nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu
về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn
nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh
lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
1.3 Đặc điểm của I TOSAI
Theo INTOSAI (2004): “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi
nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi
ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của t
chức”
Theo đó, có các đặc điểm quan trọng, đó là:
- KSNB là một quá trình, chịu sự chi phối của con người và cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý, giống với đặc điểm COSO.
- KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro: Hoạt động của t chức luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn. KSNB có thể giúp t chức nhận diện, chủ
động phòng ngừa và đối phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt

được mục tiêu.
- Các mục tiêu của KSNB: Hoạt động của t chức luôn hướng về mục tiêu đề
ra. Ở khu vực công, mục tiêu thường liên quan đến các dịch vụ công cộng và lợi ích
cộng đồng, bao gồm:
+ Mục tiêu hoạt động: là tối đa hóa lợi ích của cộng đồng thông qua việc sử
dụng hợp lý, hiệu quả đồng thời bảo vệ nguồn lực của Nhà nước, tránh thất thoát,
tham ô, lãng phí
+ Mục tiêu về báo cáo: phải cung cấp được các thông tin về tình hình quản
lý, sử dụng và quyết toán nguồn ngân sách cũng như tình hình tài chính của đơn vị.
+ Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định
có liên quan.


8

+ Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục
tiêu về hoạt động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI
muốn nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách,
tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia.
1.4 Đặc điểm hoạt động Giáo dục – đào tạo chi phối đến hệ thống kiểm soát
nội bộ
Hoạt động giáo dục có mục đích định hướng các giá trị xã hội cho người học,
đào tạo thế hệ trẻ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội theo yêu cầu của nhà nước. Giáo dục là một quá trình lâu dài, liên tục, diễn ra
suốt cuộc đời của con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó yếu tố chủ
đạo chính là nhà giáo dục và giáo dục trong nhà trường.
Trong xã hội hiện nay, giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng
không chỉ thể hiện sự trưởng thành của người học về mức độ tri thức, mà còn là cơ
hội để người học đạt được các mục tiêu nghề nghiệp cá nhân và hiệu quả kinh tế.
Đứng trên phương diện cá nhân, giáo dục đại học cải tiến chất lượng cuộc sống, có

tầm quan trọng đối với xã hội. Nó mở ra cánh cửa cho sự hiểu biết trong xã hội hiện
đại, và cho phép chúng ta đóng góp vào sự giàu mạnh của cộng đồng và dân tộc.
Giáo dục đại học không phải chỉ là lợi ích tư, mà còn là lợi ích công vô cùng giá trị.
Giáo dục đại học Việt Nam, giống như các hệ thống giáo dục đại học trên thế
giới, thay đ i toàn diện và nhanh chóng qua các thời kỳ. Với sự mở rộng đào tạo
của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học công lập và tư thục, tăng số lượng lớp
học, số lượng sinh viên và các khóa học, qui mô đào tạo ở các trường đại học Việt
Nam ngày càng được mở rộng. Bên cạnh việc phát triển các trường học, phải đảm
bảo tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước đối với cơ sở giáo dục.
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: giáo dục mầm non, giáo dục ph thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Loại hình tổ chức của các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân:
- Trường công lập do nhà nước thành lập đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;


9

- Trường tư thục do các t chức xã hội, t chức xã hội - nghề nghiệp, t chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, các loại hình trên được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, Nhà nước tạo điều kiện để trường
công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Từ những đặc điểm
của hoạt động giáo dục - đào tạo đều có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ:
 Môi trường kiểm soát
Đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực đào tạo đang được xã hội quan tâm,
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày

16/04/2008 quy định cụ thể về đạo đức truyền thống nhà giáo, là cơ sở để các đối
tượng nỗ lực tự rèn luyện năng lực chuyên môn, ứng xử chuẩn mực và là một trong
những cơ sở phục vụ đánh giá xếp loại và giám sát.
Cơ cấu t chức của các cơ sở giáo dục đảm bảo cho nhà trường hoạt động
hiệu quả gồm có: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng, Các phòng chức năng, Các
khoa và t bộ môn trực thuộc trường, T chức Đảng và các đoàn thể, t chức xã
hội; riêng trường tư thục, dân lập có thêm Hội đồng quản trị.
Năng lực đội ngũ giáo viên: phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định về
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn trong từng ngành, nghề đào tạo ngoài ra
còn phải đáp ứng số lượng giáo viên theo đúng quy định của Bộ giáo dục cụ thể cho
từng loại hình đào tạo.
 Đánh giá rủi ro
Xác định mục tiêu: Mục tiêu chung của tất cả đơn vị giáo dục đó là đào
tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc. Từ đó, tùy từng đơn vị
giáo dục đề ra mục tiêu cụ thể để hoàn thành mục tiêu chung. Các cơ sở ngoài công
lập bên cạnh mục tiêu đảm bảo công tác tài chính tự thu, tự chi, mục tiêu hoạt động
không phải là tối đa hóa lợi nhuận mà là tối đa hóa lợi ích cộng đồng.
Nhận dạng và đánh giá rủi ro: các rủi ro phát sinh từ bên ngoài hoặc bên
trong đều gắn liền với đặc thù từng cơ sở giáo dục. Bên ngoài như nhu cầu xã hội
ảnh hưởng đến công tác tuyển sinh các ngành, nghề đang đào tạo, tạo áp lực về tài


10

chính cho trường tư thục để duy trì hoạt động hay các thay đ i về quy định của Bộ
Giáo dục như các hình thức xét tuyển đầu vào, quy định mở mã ngành hoặc thành
lập phân hiệu, liên kết. Bên trong như trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ
giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất.

 Hoạt động kiểm soát
Chế độ tài chính: Đối với cơ sở tư thục, dân lập hoạt động theo nguyên tắc
tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế
độ kế toán, kiểm toán. Thu nhập của trường dân lập, trường tư thục được dùng để
chi cho các hoạt động cần thiết, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, còn
lại được phân chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.
Trường dân lập, trường tư thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có
trách nhiệm báo cáo hoạt động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và
cơ quan tài chính có thẩm quyền ở địa phương.
Đảm bảo quy định về tài sản: cơ sở giáo dục quản lý, sử dụng tài sản theo
quy định của pháp luật đối với tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước, tự chủ tự
chịu trách nhiệm đối với tài sản hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
Hàng năm, trường có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
tài sản, đầu tư b sung, đ i mới trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa
học. Định kỳ hàng năm, các tài sản của trường phải được kiểm kê, kiểm toán theo
quy định của pháp luật. Việc thu, chi, quản lý, kiểm toán tài chính của trường được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bên cạnh kiểm soát các chứng từ, s sách kế toán, báo cáo của các bộ
phận, đơn vị đào tạo phải quản lý, lưu trữ và bảo đảm an toàn hồ sơ cấp văn bằng,
chứng chỉ tốt nghiệp cho người học theo quy định của Bộ Giáo dục.
 Thông tin và truyền thông
Đối với đơn vị giáo dục không chỉ xây dựng kênh thông tin – truyền
thông trong nội bộ cơ cấu quản lý mà còn xây dựng thông tin – truyền thông giữa
nhà trường và bên ngoài: với học viên thông qua công tác giảng dạy, tuyển sinh; với
các cơ sở liên kết trong mở rộng đào đạo; với các cơ quan quản lý thuộc nhà nước
để cập nhật kịp thời về văn bản, chính sách ban hành các quy định hoặc hướng dẫn
giúp mục tiêu hoạt động đảm bảo tính tuân thủ và hiệu quả.
 Giám sát



11

Các cơ sở tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định của cơ
quan có thẩm quyền. Trường dân lập, tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ.
Giám sát, đánh giá chất lượng chương trình đào tạo dựa trên các tiêu
chuẩn do Bộ Giáo dục ban hành, để bảo đảm và nâng cao chương trình đào tạo, đáp
ứng mục tiêu đào tạo trong từng giai đoạn nhất định, làm căn cứ báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước, làm cơ sở cho người học chọn chương trình đào tạo và nhà tuyển
dụng chọn nhân lực.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị giáo dục công lập áp dụng theo
INTOSAI, đi kèm với mục tiêu chính là phi lợi nhuận và đào tạo con người. Đối với
đơn vị giáo dục tư thục, bên cạnh hoạt động như một doanh nghiệp đó là có lợi
nhuận, đảm bảo tự thu tự chi nhưng mục tiêu cuối cùng vẫn là nhắm đến đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu xã hội. Do đó, các đơn vị tư thục phải sử dụng kết
hợp COSO trong mối quan hệ với INTOSAI trong lĩnh vực đào tạo. Hệ thống kiểm
soát nội bộ trong đơn vị giáo dục – đào tạo được chi phối không chỉ riêng bên trong
môi trường của cơ sở giáo dục mà còn tuân thủ, đảm bảo các quy định, chính sách,
văn bản về lĩnh vực giáo dục của cơ quan nhà nước.
1.5 Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở bất kỳ đơn vị nào, hệ thống KSNB dù được đầu tư, thiết kế và vận hành ở
mức độ nào đi nữa thì vẫn không thể hoàn toàn hữu hiệu. Bởi vì, hệ thống KSNB
vẫn phụ thuộc nhân tố con người, năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của đội
ngũ nhân viên trong đơn vị. Nói cách khác, hệ thống KSNB chỉ giúp hạn chế tối đa
những sai phạm vì bản thân hệ thống KSNB cũng có những hạn chế tiềm tàng theo
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 400 xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí: (yêu cầu chi phí nhỏ hơn lợi ích) yêu
cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không được vượt quá
những lợi ích mà hệ thống đó mang lại. Nhà quản lý thường không muốn chi trả
một khoản chi phí lớn để đ i lại lợi ích ít hơn từ việc thực hiện các thủ tục kiểm

soát.
- Sự lạm quyền của nhà quản lý: sự lạm dụng quyền hạn của các cá nhân có
trách nhiệm kiểm soát nhằm phục vụ cho mục tiêu riêng làm ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động đơn vị. Nhà quản lý lạm quyền, đưa ra các quyết định mà không tuân


12

thủ các quy định kiểm soát trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, có thể dẫn đến
không kiểm soát được rủi ro và làm cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.
- Hạn chế xuất phát từ bản thân con người thiếu chú ý, tính cách, trình độ
chuyên môn, nhận thức, có thể gây nên những sai sót hoặc gian lận khi thực hiện
chức năng, nhiệm vụ hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc..
- Hạn chế từ những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp khi điều kiện, môi
trường hoạt động của đơn vị thay đ i
- Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng: khi có sự thông đồng thì rất khó phát
hiện bởi các sai phạm này diễn ra rất tinh vi, thường có sự bao che, cố tình che giấu
hoặc tận dụng các lỗ h ng trong hệ thống KSNB để trục lợi. Phần lớn hệ thống
KSNB hiệu quả là do sự phân công, phân nhiệm, do vậy nếu có sự thông đồng giữa
các nhân viên trong đơn vị hoặc với các đối tượng bên ngoài thì hệ thống KSNB
không còn hữu hiệu và hiệu quả nữa.
- Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các sai
phạm dự kiến, các nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ
không thường xuyên, do đó khi xảy ra sai phạm bất thường thì thủ tục kiểm soát trở
nên yếu kém, thậm chí vô hiệu.
- Đối tượng kiểm soát: Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được
thiết lập cho các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh, lặp đi, lặp lại, hơn là các nghiệp
vụ không thường xuyên. Đối với các nghiệp vụ phát sinh bất thường hoặc những sai
phạm hay gian lận thường hay bỏ qua, từ đó làm cho hệ thống KSNB trở nên kém
hiệu quả.

- Cơ cấu t chức thay đ i: do thay đ i trong t chức, quan điểm, mục tiêu và
yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát trở nên lạc hậu, không còn phù hợp,
không phát huy được tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB.
Hệ thống KSNB luôn tồn tại những hạn chế tiềm tàng, dù được thiết kế và
hoạt động tốt đến đâu chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện ra những sai sót, gian lận
chứ không đảm bảo sẽ hoàn toàn không xảy ra. Vì vậy, bên cạnh việc thiết kế và
vận hành thì nhà quản trị phải thường xuyên đánh giá lại hệ thống KSNB để điều
chỉnh cho phù hợp, đồng thời có các biện pháp khắc phục các hạn chế nhằm nâng
cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra.


13

KẾT UẬ C ƢƠ G 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận cơ bản về hệ thống KSNB theo khuôn
mẫu INTOSAI. Theo báo cáo INTOSAI 1992, hệ thống KSNB của đơn vị gồm 5 bộ
phận cấu thành và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Đây là cơ
sở cho những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, là phương tiện giúp đạt được
mục tiêu hoạt động của một đơn vị. Mỗi một đơn vị khác nhau sẽ xây dựng cho
mình một hệ thống kiểm soát nội bộ khác nhau phù hợp với đơn vị đó.
Bên cạnh cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ, ở chương 1 cũng
trình bày một số đặc điểm về hoạt động giáo dục, đào tạo làm nền tảng để nghiên
cứu những chương tiếp theo.
Từ đó, áp dụng làm cơ sở cho việc khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống
KSNB tại Trường Trung cấp Miền Đông. Đồng thời, xác định những điểm mạnh và
hạn chế trong việc vận hành hệ thống KSNB, đưa ra các định hướng, giải pháp
nhằm xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu.



14

C ƢƠ G 2: T ỰC TRẠ G

Ệ T Ố G KIỂM SOÁT ỘI BỘ TẠI

TRƢỜ G TRU G CẤP MIỀ ĐÔ G
2.1 Giới thiệu về Trƣờng Trung cấp Miền Đông
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên Trường: Trường Trung cấp Miền Đông
Tên Tiếng Anh: Eastern College
Website: www.truongmiendong.edu.vn
Trường Trung cấp Miền Đông được thành lập theo Quyết định số 109/TCCB
ngày 06 tháng 01 năm 2000 của Bộ Giáo dục – đào tạo và Quyết định số
659/QĐ.CT.UBT ngày 10 tháng 03 năm 2000 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
Đồng Nai.
Tiền thân là Trường Trung cấp Công nghệ Tin học – Viễn thông Đồng Nai,
với bề dày kinh nghiệm hơn 13 năm trong lĩnh vực đào tạo.
Trụ sở chính: 12 Hoàng Minh Châu, Phường Hòa Bình, Biên Hòa – Đồng
Nai
Các Phân hiệu trực thuộc Trường tại: các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Huyện thuộc tỉnh Đồng Nai (Nhơn Trạch, Long Thành, Long Khánh, Vĩnh Cửu,
Xuân Lộc) và tỉnh Bình Thuận.
Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ đặt tại Trường (Trụ sở chính).
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng, nghiệp vụ trình
độ trung cấp chuyên nghiệp các ngành kinh tế, công nghệ, tin học kỹ thuật, sư
phạm, dược sĩ nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước;
Nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, cài đặt và chuyển giao các Công nghệ mạng

Internet/Intranet;
T chức các hoạt động hợp tác giao lưu các đơn vị Giáo dục và Đào tạo
trong nước và Quốc tế. Với mục tiêu là cung cấp người học môi trường học tập tốt
nhất, đảm bảo cho người học có kiến thức và kỹ năng vững vàng nhằm đáp ứng với
nhu cầu của xã hội và đào tạo nguồn nhân lực. Với các ngành nghề đào tạo:


15

- Tin học – Kỹ thuật với các chuyên ngành: Tin học viễn thông, Mạng máy
tính viễn thông, Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Bưu chính viễn thông.
- Khối ngành kinh tế - Luật: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Luật.
- Khối ngành sư phạm: Sư phạm tiểu học, Sư phạm mầm non, thư viện –
thiết bị trường học, Văn thư - lưu trữ.
- Dược sĩ, Chăn nuôi – thú y.
Trường hiện có trên 100 giáo viên có trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ, Kỹ sư, Cử
nhân có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các
trường Cao đẳng, Đại học trong nước.
Tòa nhà trung tâm của trường tọa lạc tại phường Hòa Bình, TP. Biên Hòa
các phòng học rộng rãi với đầy đủ đủ tiện nghi. Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và
học tập của giáo viên và học viên trong trường, nhà trường đã đầu tư, đ i mới trang
thiết bị, xây dựng các phòng học thực hành như: Kỹ thuật Điện tử, Mạch điện, Kỹ
thuật số, Viễn thông cơ sở, Viễn thông chuyên sâu, T ng đài Điện tử, Kỹ thuật Bảo
trì và lắp ráp Máy tính, Phòng máy tính, Mạng, Cơ sở dữ liệu, Internet, Phòng Thực
hành, thí nghiệm được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
Mục tiêu gần nhất của trường Trung cấp Miền Đông là phấn đấu đến năm
2017 trở thành trường Cao đẳng chuyên nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực. Và đến năm
2020, phát triển để trở thành trường Cao đẳng chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước và khu vực Đông Nam Á.
Đáp ứng nhu cầu xã hội và nâng cao trình độ dân trí không chỉ tại địa bàn

tỉnh Đồng Nai mà trường còn đang hướng đến việc mở rộng đào tạo tại các Tỉnh
thành trong cả nước, đảm bảo đúng quy định của Bộ Giáo dục và cơ quan Nhà
nước.


×