Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.65 KB, 83 trang )

Trang 1 
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ 
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ 
Trong một tổ chức, luôn có sự mâu thuẫn lợi ích: giữa lợi ích cá nhân với lợi 
ích tập thể, lợi ích của người lao động với lợi ích chủ doanh nghiệp… Để dàn xếp 
các mâu thuẫn này cần phải đặt ra quy định để kiểm soát ràng buộc…sao cho cá 
nhân  không vì lợi  ích riêng tư mà làm tổn hại đến lợi ích  tập thể, người lao động 
không  từ  bỏ  lợi  ích  cá  nhân  mà  vẫn  không  làm  tổn  hại  đến  lợi  ích  chủ  doanh 
nghiệp…
Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng công cụ chủ yếu là 
kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị. Nhìn dưới góc độ chủ động phòng ngừa, ngăn 
chặn sai phạm và yếu kém, một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ góp phần quan trọng 
cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức. 
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu 
về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa 
Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB 
trong các cuộc kiểm toán. 
Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết 
kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và 
vận dụng  trong các cuộc kiểm  toán. Đạo luật  chống hành  vi hối  lộ ở nước ngoài 
1977,  các  báo  cáo của  Cohen  Commission  và  FEI  (Financial  Executive  Institute) 
đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Uỷ ban chứng khoán 
Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về 
hệ  thống  kiểm  soát  nội  bộ  của  tổ  chức.  Năm  1979,  Hiệp  hội  kế  toán  viên  công 
chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một Uỷ ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội 
bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB. 
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ 
đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm 
toán độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA) cũng ban 
hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ về bản chất của kiểm toán và 


vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá HTKSNB.
Trang 2 
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn. 
Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (thường gọi là Uỷ ban 
Treaway) được thành lập năm 1985. Uỷ ban các tổ chức đồng bảo trợ (COSO) của 
Hội đồng quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ ra đời nhằm nghiên cứu 
KSNB và đã công bố báo cáo COSO 1992: 
­  Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng 
khác nhau. 
­  Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá 
hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện. 
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB. 
Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực ra đời như: 
­  Phát  triển  theo  hướng  quản  trị:  năm  2001,  dựa  trên  báo  cáo  COSO  1992, 
COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp. 
­  Phát  triển  theo  hướng  chuyên  sâu  vào  những  ngành  nghề  cụ  thể:  báo  cáo 
Basle 1998 của Uỷ ban Basle các ngân hàng trung ương công bố về khuôn 
khổ KSNB trong ngân hàng 
­  Phát  triển  theo  hướng  quốc  gia:  nhiều  quốc  gia  trên  thế  giới  có  khuynh 
hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB, điển hình là báo 
cáo COSO 1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh). 
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công 
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được 
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước. 
Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về KSNB 
áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng 
kế toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO) 1999 có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ 
chức hành  chính sự nghiệp. GAO  đưa  ra năm  yếu  tố về  KSNB bao  gồm  các quy 
định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và 
truyền thông, giám sát. 

Về kiểm toán nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do Tổ chức 
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành bao gồm quy tắc đạo 
đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Trang 3 
Năm  1992,  bản  Hướng  dẫn  về  chuẩn  mực  KSNB  của  INTOSAI  đã  hình 
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc 
thực hiện và đánh giá KSNB. 
Năm  2001,  bản  hướng  dẫn  của  INTOSAI  1992  đã  cập  nhật  thêm  về  các 
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển 
gần đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về 
KSNB của báo cáo COSO. 
Bên  cạnh  việc  cải  thiện  định  nghĩa  KSNB  và  xây  dựng  một  sự  hiểu  biết 
thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về 
khu vực công. 
1.2 Định nghĩa về kiểm soát nội bộ và các yếu tố của KSNB theo INTOSAI 
1.2.1 Định nghĩa về KSNB theo INTOSAI 
Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra định nghĩa về 
KSNB như sau: 
KSNB  là cơ  cấu  của  một  tổ  chức, bao gồm  nhận  thức,  phương pháp,  quy 
trình  và các  biện pháp  của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được 
các mục tiêu của tổ chức: 
­  Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất 
lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức. 
­  Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi 
phạm pháp luật. 
­  Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ. 
­  Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn 
và kịp thời. 
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI được cập nhật vào năm 2001, trình bày về 
định nghĩa KSNB như sau: KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi 

nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện 
các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. 
So với định nghĩa của báo cáo COSO và hướng dẫn năm 1992, khía cạnh giá 
trị đạo đức được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là
Trang 4 
tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá 
và tham nhũng trong khu vực công. 
Ngân  sách nhà nước được phân bố rộng rãi. Chính vì vậy cần có các kiểm 
soát nhằm đảm bảo  ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài  sản không bị 
thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc  bảo vệ nguồn  lực cần được nhấn mạnh thêm 
tầm quan trọng trong KSNB đối với khu vực công. 
Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực 
công. Vì vậy, các lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này. Các nhà 
lãnh đạo các tổ chức của nhà nước xem tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và 
giám sát KSNB trong tổ chức. 
1.2.2 Các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI 
Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của KSNB, gồm: 
môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; các hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền 
thông; và giám sát. 
1.2.2.1 Môi trường kiểm soát 
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một  tổ chức, ảnh 
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng 
cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nền nếp kỷ cương, đạo đức và 
cơ cấu tổ chức. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: 
Sự liêm chính và giá trị đạo đức: 
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân 
viên xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân 
thủ các điều lệ, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của cán bộ công chức nhà 
nước. Thí dụ như công khai tài sản, các vị trí kiêm nhiệm công việc bên ngoài, quà 
tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích. 

Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mạng và 
tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản chính thức. 
Năng lực nhân viên: 
Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết 
để đảm bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu,
Trang 5 
cũng như có sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập 
hệ thống KSNB 
Lãnh đão và nhân  viên phải duy trì một  trình độ đủ để hiểu được việc  xây 
dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc 
thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một vai 
trò trong hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ. 
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc 
đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức. 
Đào  tạo là  một  phương thức hữu  hiệu để nâng  cao trình  độ  cho  các  thành 
viên trong tổ chức. Một  trong những  nội dung  đào  tạo  là hướng dẫn về mục  tiêu 
KSNB, phương pháp giải quyết những tình huống khó xử trong công việc. 
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: 
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách và thái 
độ của nhà lãnh  đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là 
quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ cảm nhận được điều đó 
và  sẽ  theo đó  mà  tận  tâm  xây  dựng hệ  thống KSNB.  Tinh  thần  này  biểu  hiện  ra 
thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan. Ví dụ như việc xây dựng kiểm 
toán nội bộ trong KSNB thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đến KSNB. 
Ngược  lại,  nếu  các  thành  viên  trong  tổ  chức  cho  rằng  KSNB  không  quan 
trọng có nghĩa là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến KSNB. Kết quả là KSNB 
chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa thật sự, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của 
đơn vị không còn đạt được như mong muốn. 
Cơ cấu tổ chức 
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong việc ủy quyền 

và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế tổ chức sao cho có thể ngăn 
ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được những hoạt động không phù 
hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là những hoạt động mà sự kết hợp của 
chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che dấu sai lầm và gian lận. 
Cơ cấu tổ chức bao gồm: 
­  Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo, 
­  Hệ thống báo cáo phù hợp.
Trang 6 
Trong  cơ  cấu  tổ  chức  cũng  bao  gồm bộ  phận  kiểm  toán nội bộ,  ban  kiểm 
soát, bộ phận thanh tra, kiểm tra được tổ chức độc lập với các đối tượng kiểm toán 
và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan. 
Chính sách nhân sự: 
Chính  sách nhân sự bao gồm việc  tuyển dụng,  huấn luyện,  giáo dục, đánh 
giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên. 
Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của 
nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng, 
huấn  luyện,  giáo dục,  đánh  giá,  bổ  nhiệm,  khen  thưởng  hay kỷ  luật  là  một  phần 
quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nhân viên được tuyển dụng phải bảo đảm 
được về tư cách đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc được giao. 
Nhà  lãnh đạo cần thiết lập các chương trình động viên,  khuyến khích bằng 
các hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể. 
Đồng thời, các hình thức kỷ luật nghiêm  khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần 
được các nhà lãnh đạo quan tâm. 
Các yếu tố của môi trường kiểm soát được mô tả bằng sơ đồ: 
1.2.2.2 Đánh giá rủi ro 
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng 
vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. 
Phân tích đánh giá  rủi  ro để thu hẹp vào những rủi ro  chủ  yếu.  Việc  nhận 
dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, vì nó liên quan đến những đe dọa của rủi ro 
và liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro. 

Môi trường 
kiểm soát 
Sự liêm 
chính và giá 
trị đạo đức 
Năng lực 
nhân viên 
Triết lý quản 
lý và phong 
cách lãnh đạo 
Cơ cấu tổ 
chức 
Chính sách 
nhân sự
Trang 7 
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa 
mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp. 
Nhận dạng rủi ro 
Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị 
và  rủi  ro  từng  hoạt động.  Rủi  ro được  xem xét  liên tục  trong  suốt quá  trình  hoạt 
động của đơn vị. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà nước phải quản trị 
rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó. 
Đánh giá rủi ro 
Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và khả năng 
xảy ra rủi ro. 
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tầm quan trọng của rủi ro với tổn thất ước 
tính và khả năng xảy ra rủi ro: 
Có nhiều phương pháp đánh giá  rủi  ro tùy theo mỗi  loại  rủi ro,  tuy nhiên, 
phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ, phải xây dựng các tiêu chí đánh 
giá  rủi  ro,  sau đó  sắp  xếp  thứ  tự các rủi ro,  dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ 

nguồn lực đối phó rủi ro. 
Phát triển các biện pháp đối phó 
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh 
né  rủi  ro và  xử lý hạn chế  rủi ro.  Trong phần lớn  các  trường hợp các rủi ro phải 
được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi vì đơn vị 
của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro 
ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và 
đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn. 
% xảy ra 
Tổn thất ước tính 
Cao 
Thấp 
Thấp 
Cao 
Trọng yếu
Trang 8 
Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của nhà nước, 
công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng nên thường 
xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ 
1.2.2.3 Hoạt động kiểm soát 
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và 
đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động 
kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ 
trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ 
chức,  ở  các  mức độ  và  các  chức năng.  Hoạt động  kiểm  soát bao  gồm kiểm  soát 
phòng ngừa và phát hiện rủi ro. 
Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng ngừa là phối hợp các 
hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát. 
Thủ tục phân quyền và xét duyệt 
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền 

theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức  chủ  yếu để đảm 
bảo rằng chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của 
người lãnh  đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hóa và công bố rõ ràng, 
phải bao gồm những điều kiện cụ thể. 
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền, nhân viên hành động đúng 
theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh đạo và pháp luật 
Phân chia trách nhiệm 
Một  hệ  thống  kiểm  soát đòi hỏi không  có  người  nào được  giao quá  nhiều 
trách nhiệm và quyền hạn. Một người không thể khách quan thấy được hết các sai 
phạm và cũng tạo môi trường dễ xảy ra gian lận. Các chức năng bất kiêm kiệm mà 
một tổ chức cần phải phân định cho từng người riêng biệt là: 
­  Quyền được phê chuẩn và ra quyết định. 
­  Ghi chép: gồm lập chúng từ gốc, ghi nhật ký, ghi sổ tài khoản, lập bảng đối 
chiếu, lập báo cáo thực hiện. 
­  Bảo vệ tài sản: trực tiếp như thủ quỹ, thủ kho; gián tiếp như người nhận séc 
khách hàng trả…
Trang 9 
Nếu các chức năng trên tập trung ở một người sẽ phát sinh tiêu cực, người tốt 
sẽ có cơ hội phạm tội vì điều kiện quá dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận 
Để ngăn chặn các sai phạm hoặc gian lận thì rất cần phải phân công các chức 
năng  trên riêng  biệt cho từng người.  Tuy nhiên  sự thông đồng, bắt tay nhau  giữa 
một nhóm người này sẽ làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của HTKSNB. 
Trong một  số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, công việc từng nhiệm vụ 
không nhiều, quá ít nhân viên để thực hiện việc phân chia trách nhiệm, khi đó nhà 
lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và sử dụng những biện pháp kiểm soát khác như 
luân chuyển nhân viên. Sự luân chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người không 
xử lý mọi mặt nghiệp vụ trong thời gian dài. 
Chứng từ và sổ sách ghi chép 
Việc thiết kế  mẫu chứng từ, sổ sách và sử dụng chúng một  cách thích hợp 
giúp đảm bảo sự ghi chép chính xác và đầy đủ tất cả các dữ liệu về nghiệp vụ xảy 

ra, các mẫu chứng từ và sổ sách cần đơn giản và hữu hiệu cho việc ghi chép, giảm 
thiểu các sai sót, ghi trùng lắp, dễ đối chiếu và xem lại khi cần thiết. Chứng từ cần 
để các khoảng trống cho sự phê duyệt  và xác nhận của những người có liên quan 
đến nghiệp vụ. Đánh số thống nhất lại các chứng từ phát sinh ở đơn vị để dễ quản 
lý, dễ truy tìm và giảm thiểu các gian lận, sai phạm có thể xảy ra. 
Bảo vệ tài sản 
Tài sản của một tổ chức không chỉ là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị …mà 
còn là thông tin. Các thủ tục cần có để bảo vệ tài sản gồm: 
Xét 
duyệt 
Bảo vệ 
tài sản 
Ghi 
chép 
Ngăn  ngừa  việc 
ghi  nhận  không 
đúng  để  che  dấu 
nghiệp  vụ  không 
hợp lệ 
Ngăn  ngừa  việc 
xét  duyệt  nghiệp 
vụ  không  hợp  lệ 
để tham ô tài sản 
Ngăn ngừa  việc  ghi 
nhận sai để che dấu 
tài sản mất mát
Trang 10 
­  Giám sát hiệu quả và phân định riêng biệt các chức năng 
­  Bảo quản và ghi chép về tài sản, bao gồm cả thông tin 
­  Giới hạn việc tiếp cận với tài sản 

­  Giữ tài sản ở nơi riêng biệt, đảm bảo an toàn, bảo quản con dấu và chữ ký 
khắc sẵn (nếu có) 
Kiểm tra, đối chiếu: 
Các nghiệp vụ và sự kiện phải  được kiểm  tra trước  và  sau khi  xử lý.  VD: 
phải kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho…Sổ sách được đối chiếu với các chứng 
từ thích hợp để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót. 
1.2.2.4 Thông tin và truyền thông 
Thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình ra 
quyết định điều khiển các hoạt động của đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ tin tức 
nào cũng trở thành thông tin cần thiết mà nó phải đáp ứng được các yêu cầu: 
­  Tính chính xác: thông tin phải phản ánh đúng bản chất nội dung tình huống. 
­  Tính  kịp thời:  thông  tin được cung cấp đúng lúc, đúng thời điểm  theo  yêu 
cầu của các nhà quản trị. 
­  Tính đầy đủ và hệ thống: thông tin phải phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh của 
tình huống giúp người sử dụng có thể đánh giá vấn đề một cách toàn diện 
­  Tính bảo mật: đòi hỏi thông tin phải được cung cấp đúng người phù hợp với 
quyền hạn và trách nhiệm của họ 
Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin. Trong đó, hệ thống thông 
tin kế toán là một phân hệ quan trọng. Ngoài ra các phân hệ thông tin khác như lưu 
trữ, tra cứu cũng rất cần thiết đối với KSNB vì nó cung cấp cơ sở cho những nhận 
định, phân tích tình hình hoạt động, về những rủi ro và những cơ hội liên quan đến 
hoạt động của đơn vị. Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn: từ internet, từ số 
liệu của các cơ quan chức năng, từ báo đài hoặc tự tổ chức mạng lưới thu thập… 
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng được nêu ra để nhấn 
mạnh vai trò của việc truyền đạt thông tin. Các kênh truyền thông bao gồm truyền 
thông từ từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới phản hồi lên cấp trên, trao đổi giữa 
các bộ phận trong tổ chức, giữa tổ chức với các đối tượng bên ngoài… 
1.2.2.5 Giám sát
Trang 11 
Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động 

kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng 
như  thiết kế không  và có cần thiết phải  sửa đổi chúng  cho phù hợp với từng giai 
đoạn  không.  Để đạt  được  kết  quả,  cần  phải  thực  hiện những  hoạt động  giám  sát 
thường xuyên hoặc định kỳ. 
Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý 
của khách hàng, nhà cung cấp… hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện 
các biến động bất thường 
Giám sát định kỳ được thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do 
các kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện. 
1.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ: 
Bảo vệ hữu hiệu tài sản của doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả mọi nguồn 
lực nhất là nhân tố con người. Ngăn ngừa và phát hiện mọi hành vi lãng phí gian 
lận, sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt quá thẩm quyền. 
Cung cấp thông tin đáng tin cậy. 
Mọi thành viên trong tổ chức phải tuân thủ luật pháp và các luật lệ quy định 
Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động nhằm kịp thời đưa ra biện pháp nâng cao 
hiệu quả hoạt động điều hành.
Trang 12 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 
Thực hiện đổi mới công tác quản lý theo chỉ đạo của cấp trên, cần thiết phải 
đi vào đổi mới nhận thức, phương pháp, biện pháp, quy trình…hay nói cách khác 
đó là đi vào đổi mới hệ thống KSNB trong tổ chức. 
KSNB được thế giới đặc biệt quan tâm đến kể từ những năm 70 của thế kỷ 
XX sau hàng loạt các vấn đề về  tài  chính và chính  trị  xảy ra ở  Hoa  kỳ. Báo cáo 
COSO  ra  đời  tạo  nền  tảng  lý  luận  cơ  bản  về  KSNB,  trên  cơ  sở  đó,  tổ  chức 
INTOSAI đã trình bày vấn đề đặc thù của KSNB trong khu vực công. 
Tương tự báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của HTKSNB, bao gồm: 
­  Môi trường kiểm soát 
­  Đánh giá rủi ro 
­  Các hoạt động kiểm soát 

­  Thông tin và truyền thông 
­  Giám sát 
Các yếu tố này chính là tiêu chí đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống, chúng tác 
động qua lại lẫn nhau. Một HTKSNB hoạt động hữu hiệu có thể ngăn ngừa và phát 
hiện những sai phạm, yếu kém trong hoạt động của tổ chức. 
KSNB nhằm đạt các mục tiêu: 
­  Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. 
­  Đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính. 
­  Tuân thủ các luật lệ và quy định.
Trang 13 
CHƯƠNG  2:  THỰC  TRẠNG  HỆ  THỐNG  KIỂM  SOÁT  NỘI  BỘ  TẠI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH 
2.1 Một số vấn đề trong giáo dục đại học Việt Nam hiện nay có tác động đến hệ 
thống kiểm soát nội bộ của các cơ sở giáo dục. 
2.1.1 Xã hội hóa giáo dục và toàn cầu hóa giáo dục đại học: 
Ở nước ta hiện nay, nhu cầu học đại học đang trong giai đoạn gia tăng mạnh 
mẽ. Vấn đề đào tạo theo nhu cầu xã hội đang được quan tâm, các đơn vị giáo dục 
đang cố gắng quan tâm đến người học để thu hút đầu vào. Làn sóng du học sinh ồ ạt 
đổ về các quốc gia, các trường đại học danh tiếng trên thế giới. 
Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện cải cách trong lĩnh vực 
giáo dục. Từ năm 2000, bắt đầu thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, 
năm 2004 tiếp tục có chiến lược phát triển và đổi mới giáo dục mầm non, từ năm 
2005 bắt đầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học. 
Khi hội nhập  giáo dục  và cải cách  giáo dục là vấn đề cấp bách, các cơ  sở 
giáo dục phải biết đón đầu những cơ hội, triển khai đào tạo liên kết, các loại hình 
đào  tạo,  thực  hiện  quản  lý  hiệu  quả…nhằm  thu  hút  người  học  và  nâng  cao  lợi 
nhuận. Do đó, cần quan tâm cải cách công tác quản lý, quan tâm đến KSNB. 
2.1.2 Hiệu quả và tài chính trong các đơn vị giáo dục công lập 
Hầu hết các trường công lập chỉ quan tâm đến mặt chất lượng và hoàn thành 
tốt nhiệm vụ đào tạo, chính trị được giao, mặt hiệu quả và tài chính chưa được quan 

tâm đúng mức. Hiệu suất đầu tư trong giáo dục đại học công lập hầu như ít ai quan 
tâm. Một trường đại học quy mô nhỏ, chi phí đơn vị tính trên đầu sinh viên có thể 
gấp 2­3 lần so với trường đại học có quy mô lớn nhưng vẫn tiếp tục được duy trì và 
chưa thấy có động thái cải tổ để nâng cao hiệu quả đầu tư. 
Vấn đề quản lý tài chính trong trường đại học công lập hầu hết chỉ dừng ở 
mức theo dõi báo cáo mà chưa quan tâm đến vấn đề kế toán quản trị, kế toán chi 
phí, nâng cao hiệu suất đầu tư… 
Vấn đề hiệu quả tài chính có ảnh hưởng đến tư duy nhà quản trị cơ sở giáo 
dục, một khi hiệu quả tài chính chưa được quan tâm đúng mực thì hệ thống KSNB 
chưa thật sự cần thiết để phát huy sức mạnh của nó, khi không có ai quan tâm làm
Trang 14 
thế nào để đạt hiệu quả cao hơn, làm thế nào để tiết kiệm chi phí… thì HTKSNB 
cũng chưa có cơ hội để phát huy vai trò. 
2.1.3 Đào tạo theo hệ thống tín chỉ 
Thực hiện theo Quyết định 43/2007/QĐ­BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ 
trưởng Bộ GD&ĐT, các cơ sở đào tạo sẽ triển khai áp dụng đồng loạt chương trình 
đào tạo theo học chế tín chỉ kể từ năm học 2010­2011. Do đó yêu cầu phải thay đổi 
công tác quản lý trong hầu hết các hoạt động chủ đạo, vì vậy, tất yếu sẽ có sự thay 
đổi trong kiểm soát nội bộ. 
2.1.4 Kiểm định chất lượng giáo dục 
Vấn đề mới được Bộ GD&ĐT quan tâm và đồng loạt triển khai từ năm 2008 
cho tất cả các trường đại học, cao đẳng trong cả nước nhằm cải tiến, nâng cao chất 
lượng giáo dục đào tạo, quy chuẩn các trường. Kiểm định chất lượng giáo dục như 
một đợt tự tổng kiểm tra của các đơn vị khi tự mình nhìn nhận đánh giá mình, giúp 
các đơn vị phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu bằng các giải pháp cụ thể, trong 
đó việc nâng cao vai trò hệ thống KSNB tại đơn vị thật sự là một trong những giải 
pháp cần thiết với hầu hết các đơn vị. 
2.1.5 Tự chủ tài chính và tự chủ biên chế 
Nghị định 43/2006/NĐ­CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền 
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài 

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã thực sự là cánh cửa mở cho các cơ sở 
đào tạo công lập về quản lý tài chính và biên chế lao động. Từ đây, các đơn vị đã nỗ 
lực hơn trong việc khai thác nguồn lực sẵn có và thế mạnh của đơn vị mình để tạo 
nguồn  thu, tăng  thu nhập  cho người  lao động,  chú  ý  hơn  đến hiệu quả tài chính. 
Khoản thu nhập tăng thêm từ tiết kiệm chi tiêu thường xuyên đã thật sự là đòn bẩy 
khích lệ động viên các đơn vị phải tiết kiệm chi tiêu hành chính, sắp xếp lao động… 
Các đơn vị tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) làm căn cứ kiểm soát 
chi  tiêu.  HTKSNB  thực sự  cần  thiết để  ngăn  ngừa và  phát hiện  sai  sót,  gian lận, 
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhà trường. 
2.1.6 Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 ­ 2014 
Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014 với mục tiêu 
xây dựng cơ chế tài chính mới cho giáo dục, nhằm huy động ngày càng tăng và sử
Trang 15 
dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và tăng 
quy mô giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện 
đại  hóa đất nước,  thực sự  coi phát  triển  giáo  dục  là  quốc  sách  hàng  đầu; và  xây 
dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi người ai cũng được học hành với nền 
giáo dục có chất lượng ngày càng cao. Để đạt được các mục tiêu trên, đã đến lúc để 
các đơn vị đào tạo phải tiến hành cải cách quản lý mới và công cụ kiểm soát lại có 
cơ hội phát huy vai trò. 
2.1.7 Bộ GD&ĐT phát động chủ đề năm học 2009­2010 
“Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. 
Hưởng ứng chủ đề năm học, các cơ sở giáo dục  tiến hành xây dựng phương 
hướng năm học cụ thể theo chủ đề trọng tâm. Khi quản lý được quan tâm đổi mới, 
chất lượng giáo dục đòi hỏi được nâng cao thì công cụ nhà quản lý sử dụng không 
thể thiếu chính là hệ thống KSNB. 
Trước các vấn đề đặt ra như trên, nhà quản lý giáo dục buộc phải xem xét 
đánh  giá  tình  hình  và  đưa  ra  biện  pháp  quản  lý  phù  hợp  với  thực  trạng,  với  xu 
hướng tất yếu của thời đại, biết đón đầu, định hướng chiến lược, tự thân vận động 
để đổi mới, do đó sẽ có những ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB. 

2.2. Tổng quan về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương  TP. Hồ Chí Minh 
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 
Tiền  thân  là  Trường  Sư phạm  Mẫu  giáo  Trung  ương  số 3  thành  lập  ngày 
25/9/1976, với nhiệm vụ đào tạo giáo viên mẫu giáo trình độ trung học có khả năng 
làm  cán bộ quản lý ngành học, giáo viên dạy các bộ môn phương pháp chăm sóc 
giáo dục trẻ ở các trường sư phạm mẫu giáo địa phương thuộc khu vực các tỉnh phía 
Nam. Từ năm 1977, nhà trường bắt đầu đào tạo giáo viên mẫu giáo hệ 12+1+1. Bên 
cạnh  đó,  Trường đào tạo  các  khoá bồi dưỡng  cấp tốc  cô nuôi dạy  trẻ (3 tháng, 9 
tháng, 12 tháng). Từ năm 1988, đào tạo hệ 12+2. Năm 1987, trường được nâng cấp 
từ hệ trung cấp lên hệ cao đẳng với nhiệm vụ đào tạo giáo viên có trình độ cao đẳng 
(12+3) và đổi tên thành  Trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3 theo 
Quyết định thành lập số 89/HĐBT ngày 28/3/1987 của Hội đồng Bộ trưởng. Tháng 
1/2000, trường mở 2 ngành Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, đào tạo giáo 
viên  trình  độ  cao đẳng  cho  các  bậc  học  mầm  non,  tiểu  học  và  trung  học  cơ  sở.
Trang 16 
Tháng 5/2003, mở ngành Giáo dục Đặc biệt. Tháng 9/2008 mở thêm 4 mã ngành: 
Quản lý văn hóa, Kinh tế gia đình, Công tác xã hội và Đồ họa. 
Tháng 4/2007, đổi tên từ trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương số 
3 thành trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.HCM. 
2.2.2 Nguồn lực 
2.2.2.1 Giá trị truyền thống 
Là đơn vị đào tạo phía Nam duy nhất có bề dày lịch sử 33 năm chuyên về 
đào  tạo  giáo  viên  mầm  non.  Từ năm  2003,  bổ  sung  thêm  3  ngành  đào  tạo mới: 
ngành Sư phạm Âm nhạc (SPAN), Sư phạm Mỹ thuật (SPMT) và Giáo dục đặc biệt 
(GDĐB),  tuy  mới  thành  lập,  nhưng  chất  lượng  đào  tạo  cũng  rất  tốt  và  ổn  định, 
khẳng định được vị trí trong ngành. Trường có đội ngũ giảng viên giỏi, có năng lực 
chuyên môn, có trình độ nghiên cứu tốt, dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo 
giáo  viên mầm  non.  Sinh  viên  ra  trường  đều  có  năng  lực  chuyên  môn,  kỹ  năng 
nghề, kỹ năng sư phạm, đảm đương tốt vai trò là người giáo viên, ngoài ra một số 
cựu sinh viên  còn tham gia  công tác quản lý trong ngành mầm non. Hầu hết sinh 

viên mới ra trường đều có việc làm, và được đơn vị tuyển dụng rất ưa chuộng. 
2.2.2.2 Nhân sự 
Cả trường có 160 lao động. trong đó giáo viên  là 100 người, nhân viên 60 
người, cán bộ quản lý là 35 người. Giảng viên lâu năm có trình độ chuyên môn cao, 
được đào  tạo  từ  nước ngoài  chuyên  về  giáo  dục  mầm non.  Giảng  viên trẻ đa  số 
được đào tạo trong nước, luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ. 
Cơ cấu theo giới tính chủ yếu là nữ, nữ có 125 người, chiếm  78 %, 
Cơ cấu theo độ tuổi không đều, tập trung vào 2 nhóm chính: nhóm già từ 50 
tuổi trở lên có 66 người, chiếm 42% và nhóm trẻ dưới 35 tuổi là 77 người, chiếm 
48%. Do đó, tương lai sắp trong vòng 5 năm nữa, sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt lao 
động dày dạn kinh nghiệm chuyên môn và kỹ năng quản lý. 
2.2.2.3 Cơ sở vật chất 
Trường có 2 cơ sở đào tạo: 
­  Trụ sở đặt tại cơ sở 1, tại địa chỉ 182 Nguyễn Chí Thanh, phường 3, quận 10, 
TP.HCM, có diện tích khuôn viên gần 4.600 m 

.
Trang 17 
­  Cơ sở 2 đặt tại Đường Liên Phường, Phường Phước Long B, Quận 9, có diện 
tích khuôn viên hơn 40.000 m 


Trang  thiết bị nhìn  chung  có  đủ chủng  loại, cơ bản  đáp  ứng  được nhu  cầu 
giảng dạy, làm việc và học tập. Tuy nhiên hầu hết là trang thiết bị cũ, lạc hậu nên 
rất  hay  hư  hỏng  phải  sửa  chữa  thường  xuyên.  Bàn  ghế,  phòng  học  xuống  cấp 
nghiêm trọng, phòng làm việc nhỏ hẹp, thiếu phòng làm việc của cán bộ quản lý… 
gây ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động. 
Chưa có phần mềm quản lý trong hầu hết các bộ phận, ngay cả quản lý tài 
chính kế toán, quản lý đào tạo cũng vẫn còn thực hiện thủ công. 
2.2.2.4 Tài chính 

Trường được Bộ GD&ĐT giao quyền tự  chủ từ  năm 2003  theo quyết định 
915/QĐ­BGD&ĐT­KHTC ngày 28/02/2003. Là đơn vị có thu tự đảm bảo một phần 
kinh phí hoạt động. Nguồn thu rất hạn hẹp, là trường sư phạm (không thu học phí) 
nên nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động thường xuyên 
với mức chi rất khiêm tốn. Việc cân đối kinh phí luôn gặp khó khăn. Nguồn thu sự 
nghiệp tại trường quá ít, chủ yếu từ học phí đào tạo liên kết, thu ký túc xá, các hoạt 
động phục vụ sinh viên bằng khoảng 20% nguồn kinh phí nhà nước cấp 
2.2.2.5 Năng lực đào tạo và chỉ tiêu đào tạo hàng năm 
Hiện nay, do hạn chế về cơ sở vật chất và đội ngũ nên năng lực đào tạo nhà 
trường ở mức  3.500 sinh viên/năm, chỉ tiêu tuyển sinh mới hàng năm dao động ở 
mức 600 sinh viên chính quy, 600 sinh viên không chính quy. 
2.2.3 Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu và phương hướng hoạt động của trường 
2.2.3.1 Tầm nhìn 
Phấn đấu cho một xã hội – nơi mà con người, đặc biệt là trẻ em được hưởng 
một nền giáo dục đậm chất nhân  văn, khoa học, bình đẳng và được thực hiện bởi 
đội ngũ đã qua đào tạo cơ bản, có tâm huyết để đưa trường trở thành Học viện đào 
tạo nguồn nhân lực giáo dục và dịch vụ xã hội. 
2.2.3.2 Sứ mạng 
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương – TP. Hồ Chí Minh là nơi cung cấp 
có uy tín nguồn nhân lực cho  ngành Giáo dục và cho xã hội, là trung tâm nghiên 
cứu khoa học giáo dục trẻ em và các ngành dịch vụ xã hội ở khu vực phía Nam.
Trang 18 
2.2.3.3 Mục tiêu 
Mục tiêu tổng quát  (giai đoạn 2009­2020) 
­  Đào  tạo  nguồn  nhân  lực  cho ngành  giáo  dục  và  xã  hội  theo  chuẩn  và  bồi 
dưỡng nâng chuẩn có chất lượng ngang tầm khu vực. 
­  Quy mô đào tạo đa ngành và đa cấp đáp ứng nhu cầu xã hội. 
­  Trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học giáo dục trẻ em và dịch vụ xã hội, 
ứng dụng những phương pháp giáo dục tiên tiến. 
­  Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến tạo ra môi trường 

sư phạm tốt cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt. 
­  Khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Nâng cao thu nhập, ổn định đời 
sống người lao động. 
Mục tiêu cụ thể (giai đoạn 2009 – 2011) 
­  Nâng cao chất lượng đào tạo 
­  Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị được nâng cấp và mở rộng. 
­  Khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực. 
­  Nâng cao thu nhập, ổn định đời sống người lao động. 
2.2.3.4 Phương hướng hoạt động trong năm học 2009­2010 
Cải cách các thủ tục hành chính hiện hành. 
Tập trung chuyển đổi chương trình học từ niên chế sang học chế tín chỉ. 
Thực hiện chính sách tiết kiệm chi tiêu, nâng cấp trang thiết bị phục vụ đào 
tạo, ưu tiên cho hoạt động chuyên môn, nâng  cao chất lượng đội ngũ và  tăng thu 
nhập cho người lao động. 
2.2.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại trường 
2.2.4.1 Sơ đồ tổ chức
Trang 19 
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
ĐẢNG BỘ 
ĐẢNG ỦY 
ĐOÀN 
THANH 
NIÊN 
CÔNG 
ĐOÀN 
BAN 
GIÁM 
HIỆU 
HỘI ĐỒNG 

KHOA HỌC 
VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG 
THỰC HÀNH 
VÀ TRUNG TÂM 
TRƯỜNG 
MẦM 
NON 
THỰC 
HÀNH 
TRUNG 
TÂM 
BỒI 
DƯỠNG 
KHOA HỌC 
GIÁO DỤC 
CÁC 
KHOA 
VÀ 
BỘ 
MÔN 
CÁC 
PHÒNG 
BAN 
CHỨC 
NĂNG 
Khoa Sư Phạm Mầm Non 
Khoa Sư Phạm Âm Nhạc 
Khoa Sư Phạm Mĩ Thuật 
Khoa Giáo Dục Đặc Biệt 

Bộ Môn Lý Luận Chính Trị 
Bộ Môn Cơ Bản 
P. Tổ Chức­Hành 
Chính 
Phòng Đào Tạo 
P. Kế Hoạch – Tài 
Chính 
P. QLKH – Hợp Tác 
Q.Tế 
P. Quản Trị – Thiết Bị 
P. Công Tác Sinh Viên 
Ban Thanh Tra 
Ban Quản Lý Ký Túc 
Xá 
Ban Công Tác Môi 
Trường & BHLĐ 
THƯ VIỆN 
PHÒNG 
ĐỒ DÙNG 
DẠY HỌC 
Đội Phòng Cháy Chữa 
Cháy 
Đội Dân Quân Tự Vệ 
Bộ Môn Tâm Lý – Giáo Dục 
TRUNG TÂM NC 
ỨNG DỤNG 
KHOA HỌC VÀ 
KIỂM ĐỊNH 
CHẤT LƯỢNG 
GIÁO DỤC 

Ban Công Nghệ Thông 
Tin 
HỘI SINH 
VIÊN
Trang 20 
2.2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận 
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận đã thể hiện chi tiết, cụ thể trong quy 
chế hoạt động của trường, tác giả xin vắn tắt như sau: 
Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội 
­  Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà trường và tổ chức hoạt động 
trong khuôn  khổ  Hiến pháp và pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ của tổ 
chức Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Đảng. 
­  Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng 
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên) hoạt động theo quy định của pháp luật và 
có  trách nhiệm  thực  hiện mục  tiêu, nguyên  lý  giáo  dục  theo  quy  định  của 
Luật Giáo dục, phù hợp với tôn chỉ mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn 
thể, tổ chức xã hội đã được xác định. 
Hội đồng khoa học và đào tạo: tư vấn cho Hiệu trưởng về mục tiêu, chương 
trình, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về phát triển giáo dục – đào tạo, khoa 
học và  công nghệ của trường; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ  giáo viên, cán bộ nhân 
viên; lập quy hoạch cán bộ cho mỗi giai đoạn phát triển của trường; Lập kế hoạch 
hàng năm về biên chế, chỉ tiêu cán bộ công chức của trường. 
Ban Giám hiệu: 
Gồm một Hiệu trưởng và một Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo: 
­  Hiệu  trưởng là người đại diện theo pháp  luật, là chủ  tài khoản của trường; 
chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường 
theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy 
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường 
đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo phê duyệt. 
­  Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo: giúp việc cho Hiệu trưởng trong việc chỉ 

đạo, điều hành công tác chuyên môn về đào tạo. 
Các khoa, ngành, tổ bộ môn, phòng ban chức năng trực thuộc BGH: 
­  Các khoa, ngành: Tổ chức, quản lý và thực hiện công tác đào tạo nhằm thực 
hiện tốt mục  tiêu đào  tạo  giáo  viên mầm non,  giáo  viên  giáo dục  đăc biệt, 
giáo viên tiểu  học, trung học cơ sở các môn âm nhạc và  mỹ thuật, chuyên 
viên dinh dưỡng, cán bộ quản lý văn hóa, tùy theo chức năng riêng của từng
Trang 21 
khoa, ngành. Tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học 
của toàn thể giáo viên của đơn vị mình theo đúng quy định. 
­  Các tổ bộ môn trực thuộc: Chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch giảng dạy, 
học tập, thực hành – thực tế bộ môn, hoạt động khoa học, phối hợp các khoa, 
phòng ban góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của trường. 
­  Phòng Tổ chức ­  Hành chính: Giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý và triển 
khai thực hiện công tác tổ chức, hành chính và tổng hợp trong nhà trường. 
­  Phòng Đào tạo: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám hiệu trong việc hoạch 
định chiến lược phát triển đào tạo, chịu trách nhiệm trong công tác quản lý 
đào tạo các hệ chính quy, hệ vừa học vừa làm đặt trong và ngoài trường. 
­  Phòng Kế hoạch – Tài chính: Tham mưu giúp Hiệu trưởng thực hiện chức 
năng quản lý, tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn tài chính theo đúng Pháp luật 
hiện hành, đảm bảo cho hoạt động của trường ổn định và phát triển. 
­  Phòng Quản trị ­ Thiết bị: Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác 
quản  lý  toàn bộ  tài  sản,  cơ  sở  vật  chất  trong  trường;  tham  mưu  cho  Hiệu 
trưởng xây dựng kế hoạch đầu tư, khai thác, sử dụng và quản lý tài sản, cơ sở 
vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên  cứu khoa học và dịch vụ xã 
hội. Đảm bảo vệ sinh môi trường. 
­  Phòng Công tác sinh viên: Giúp Hiệu trưởng trong công tác học sinh – sinh 
viên (quản lý sinh viên về nề nếp học tập và sinh hoạt, định hướng tư tưởng 
chính trị, lối sống trong sinh viên, giải quyết các chế độ chính sách cho sinh 
viên...). Tổ chức quản lý Trung tâm tư vấn tâm lý – giáo dục và hỗ trợ sinh 
viên theo điều lệ và tổ chức hoạt động của trung tâm. 

­  Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế: giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, 
quản lý hoạt động khoa học & công nghệ và hợp tác quốc tế phục vụ nghiên 
cứu đào tạo của trường. Tổ chức và quản lý Trung tâm thông tin thu thập, 
xử lý và phổ biến thông tin khoa học giáo dục thuộc các chuyên ngành đào 
tạo của nhà trường. 
­  Trường  Mầm  non  thực  hành:  vừa  làm  chức  năng  của  một  trường  mầm 
non, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo kế hoạch được 
giao, vừa là cơ sở thực hành của trường CĐSPTWTPHCM để tạo môi trường
Trang 22 
sư phạm nhằm góp phần hình  thành nhân cách người giáo viên và phương 
pháp dạy – học, giáo dục cho giáo sinh. 
­  Ban Quản lý Ký túc xá: Giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý công tác tộ chức 
thực hiện quy chế học sinh sinh viên nội trú. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt 
động của ký túc xá. 
­  Ban Công tác quản lý môi trường và bảo hộ lao động: Giúp Hiệu trưởng 
xây dựng kế hoạch, chương trình và giám sát về công tác vệ sinh môi trường 
và công tác an toàn – bảo hộ lao động trong nhà trường. 
­  Ban  Công  nghệ  thông  tin:  Giúp  Hiệu  trưởng  trong  công  tác  quản  lý,  thu 
thập, xử lý dữ liệu và phổ biến thông tin truyền thông trên trang web. 
­  Ban Thanh tra: Tham mưu giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác thanh tra, 
kiểm tra trong phạm vi quản lý của Hiệu trưởng nhằm bảo đảm việc thi hành 
pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bảo vệ quyền và lợi ích hợp 
pháp của các đơn vị, cá nhân trong trường. 
­  Thư viện – đồ dùng dạy học: Giúp Hiệu trưởng bảo quản, lưu trữ và khai 
thác có hiệu quả toàn bộ sách báo, tư liệu và đồ dùng dạy học. 
­  Trung tâm Bồi dưỡng khoa học giáo  dục: Giúp Hiệu trưởng tổ chức các 
lớp đào tạo ngắn hạn, và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo 
viên mầm non, âm nhạc, mỹ thuật và giáo dục đặc biệt các tỉnh phía Nam. 
­  Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học và kiểm định chất lượng giáo 
dục: Nghiên cứu ứng dụng các mô hình  giáo dục trong và ngoài nước vào 

thực  tiễn. Tổ  chức và  quản  lý hoạt động của phòng  Nghiên  cứu tâm  lý và 
giáo dục trẻ. Tổ chức công tác kiểm định chất lượng giáo dục trong trường. 
Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng trong nhà trường: là mối quan 
hệ phối hợp công tác nhằm thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch chung của trường. Một 
số quan hệ tiêu biểu cụ thể: 
­  Các khoa, ngành, tổ bộ môn trực thuộc trường và  phòng đào tạo: phối hợp 
trong công tác đào tạo: chương trình đào tạo, tổ chức thi, thực hành thực tập, 
thỉnh giảng, phân công lịch giảng, thời khóa biểu, tiến độ giảng dạy, biên chế 
khóa học, chỉ tiêu tuyển sinh….
Trang 23 
­  Các  khoa,  ngành,  phòng  Đào  tạo  và  phòng  Công  tác  sinh  viên:  phối  hợp 
trong công tác quản lý sinh viên, đánh giá xếp loại rèn luyện và học tập của 
sinh viên, xét điều kiện tốt nghiệp cho sinh viên… 
­  Phòng Tổ chức – Hành chính và các bộ phận khác: phối hợp công tác tổ chức 
cán bộ, quản lý nhân sự, tuyển dụng, chế độ chính sách cho người lao động. 
­  Phòng Tổ chức ­ Hành chính và phòng Kế hoạch ­ Tài chính: phối hợp trong 
công tác đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách, bảo hiểm, phúc lợi… cho 
người lao động theo quy định của nhà nước và quy định của nhà trường… 
­  Phòng Kế hoạch – Tài chính và các bộ phận khác: phối hợp trong công tác 
lập kế hoạch chi tiêu hàng năm, thanh toán chế độ cho người lao động, thanh 
toán chi phí hoạt động của bộ phận, mua sắm sửa chữa, quản lý tài sản… 
­  Phòng Kế hoạch – Tài chính và phòng Quản trị ­ Thiết bị: phối hợp công tác 
thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, theo dõi quản lý tài sản…. 
­  Phòng Quản trị ­ Thiết bị và các bộ phận khác: phối hợp trong công tác lập 
kế hoạch mua sắm tài sản, thực hiện mua sắm, sửa chữa tài sản, khai thác, sử 
dụng và bảo quản tài sản, vệ sinh môi trường… 
Mối  quan  hệ  giữa  các  cấp  tổ  chức  chính  quyền  và  đoàn  thể  trong 
trường:  là  mối quan hệ phối hợp công tác dưới  sự lãnh  đạo của  Đảng  ủy (trong 
phạm vi toàn trường) và các Chi ủy (trong phạm vi từng đơn vị) 
2.3. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường CĐSPTWTPHCM 

2.3.1. Mục đích nghiên cứu HTKSNB tại trường CĐSPTWTPHCM 
Nghiên  cứu  lý  thuyết  về  KSNB  và  thực  trạng  HTKSNB  tại  trường 
CĐSPTWTPHCM để nhận dạng, phân tích đánh giá HTKSNB  hiện hành xem nó 
đang ở trạng thái nào, có những ưu điểm, nhược điểm gì đang tồn tại, từ đó đề xuất 
các giải pháp hoàn thiện HTKSNB đạt đến tính hữu hiệu và  hiệu quả nhằm cung 
cấp sự đảm bảo hợp lý để đạt các mục tiêu đề ra. 
2.3.2. Thực trạng HTKSNB tại trường CĐSPTWTPHCM 
2.3.2.1. Môi trường kiểm soát 
Sự liêm chính và giá trị đạo đức 
Sự  liêm chính,  giá  trị  đạo  đức  và  chuyên  môn  của  các  thầy  cô  trong  Ban 
Giám hiệu, Đảng ủy nhiều thế hệ đã thật sự là tấm gương sáng để cán bộ giáo viên
Trang 24 
(CBGV) và sinh viên noi theo. Các thầy cô đều là giáo viên sư phạm chuyển sang 
làm công tác quản lý, có chuyên môn và năng lực quản lý, luôn tâm huyết với nghề, 
với trường, sống liêm khiết, chan hòa, giản dị, gần gũi với mọi người xung quanh, 
được mọi người kính trọng và quý mến. Tấm gương đạo đức của ban lãnh đạo được 
CBGV học tập noi theo, hình thành nên một tập thể có lối sống giản dị, thân thiện, 
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. 
Hàng năm, trường đều thực hiện công tác công khai tài sản của cán bộ lãnh 
đạo trong Ban Giám hiệu, trưởng phó các đơn vị và Đảng viên trong toàn trường. 
Năng lực nhân viên: 
Năng lực và trình độ chuyên môn của giáo viên nhìn chung đã đáp ứng được 
nhu cầu đào tạo của nhà trường, tuy nhiên trong vòng 5 năm nữa  cần phải nhanh 
chóng  bồi dưỡng  và phát  triển đội ngũ  kế cận để  thay thế  các  giáo viên  sắp nghỉ 
hưu. Đội ngũ  giáo viên có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm tốt sẽ là một 
trong những yếu tố góp phần quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. 
Nhân  viên  khối  hành  chính  hầu  hết  là  lao  động  trẻ,  trình  độ  chuyên  môn 
không đồng đều và đa số làm trái ngành nghề đào tạo, kỹ năng làm việc, kỹ năng 
quản lý chưa cao. Trong đó gồm một tỷ lệ cao là sinh viên của nhà trường được giữ 
lại làm nhân viên trong các phòng ban và giáo vụ các khoa, ngành. Đa số làm việc 

dựa vào khuôn mẫu sẵn có do người đi trước để lại. Năng lực làm việc độc lập, kỹ 
năng nghề nghiệp  và  khả năng đọc hiểu  văn bản  chuyên ngành  còn hạn  chế, còn 
chưa  mạnh  dạn  trong  việc  đề  xuất  cải  cách  các  thủ  tục  phục  vụ  cho  công  việc 
chuyên môn, thậm chí còn chậm theo kịp các cải tiến đã được đưa ra…Vì vậy, sẽ 
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công việc, nhiệm vụ chung của bộ phận cũng như của 
toàn trường. Với thực  trạng như  trên,  sẽ là một  trong những khó khăn  cản trở hệ 
thống KSNB vận hành hữu hiệu và hiệu quả. 
Kỹ năng ứng dụng tin học nhìn chung còn thấp, nhất là trong nhóm nhân sự 
lớn tuổi. Việc ứng dụng các tiện ích  của mạng internet làm phương tiện  thông tin 
truyền thông giữa các cá nhân, bộ phận chưa trở thành thói quen và rộng khắp. Khi 
không khai thác tốt các  ứng dụng của internet vào công việc sẽ gây lãng phí thời 
gian, công sức thậm chí cả tiền bạc.
Trang 25 
Đội ngũ nhân sự phòng Kế hoạch – Tài chính có năng lực, có ý thức tuân thủ 
pháp  luật, trung thực và cần mẫn trong công việc, không  sách nhiễu tiêu cực gây 
khó khăn cho các cá nhân, đơn vị trong các thủ tục đề xuất thanh toán  và thu chi 
tiền,… góp phần làm nền tảng tạo dựng niềm tin về tình hình tài chính kế toán nhà 
trường  được  phản  ánh  trung  thực  và  hợp  lý.  Thể  hiện  qua  kết  luận  thanh  tra  số 
821/KL­TTr  ngày  14/10/2009  của  Thanh  tra  Bộ  GD&ĐT  về  việc  thanh tra  hành 
chính nhận xét “Trường đã đảm bảo được các quy định của Luật Kế toán và các nội 
quy hiện hành, bộ máy kế toán của trường đủ điều kiện đảm nhận và duy trì được 
hoạt động tài chính kế toán phục vụ cho công tác quản lý dạy và học của Trường” 
Cũng trong kết luận thanh tra số 821/KL­TTr ngày 14/10/2009 của Thanh tra 
Bộ GD&ĐT về việc thanh tra hành chính thì tình hình  cập nhật, đọc hiểu và vận 
dụng văn bản, quy định mới của nhà nước vào công việc còn chưa tốt ở hầu hết các 
cá nhân, bộ phận. Do đó, đã xảy ra tình trạng sai phạm ngoài ý muốn. 
Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: 
Ban Giám hiệu luôn tôn trọng ý kiến đóng góp của tập thể, cá nhân, thể hiện 
tính dân chủ cao trong tập thể nhà trường, đó chính là ưu điểm lớn đồng thời cũng 
tạo ra khuyết  điểm. Tôn trọng dân chủ nên đôi lúc đã  tỏ ra dân chủ thái quá, làm 

khó tập trung ý kiến để ra quyết định. 
Tự do cũng là triết lý quản lý nhân sự của nhà trường, các bộ phận quản lý 
nhân  viên, giáo viên của mình thông qua công việc (nhưng lại chưa có biện pháp 
đánh giá hiệu quả công việc và xử lý những cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ). 
Triết lý này đã góp phần tạo tâm lý hứng thú cho nhân viên làm việc, họ không thấy 
bị gò bó, khắt khe. Tuy nhiên, tự do cũng dẫn đến tự do thái quá, dẫn đến tình trạng 
nhân viên ăn cắp giờ, không làm đủ giờ, làm viêc chậm trễ, ách tắc, không hết trách 
nhiệm, không đạt hiệu quả…và khó để áp dụng các thủ tục kiểm soát. 
Nhìn chung, phong cách lãnh  đạo tự do dân chủ không mấy dễ dàng  thuận 
lợi để áp đặt các thủ tục kiểm soát và yêu cầu mọi người tuân thủ. 
Đội ngũ cán bộ chủ chốt nhận thức được chức năng KSNB cần thiết đối với 
việc kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nhà trường. Trường đã  chủ động xây 
dựng quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2003, xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động 
năm 2007 làm căn cứ thực hiện và kiểm soát các hoạt động.

×