Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh tiền giang trong giai đoạn 2012 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TIỀN GIANG

Ngành:

Tàì chính ngân hàng

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện : Cao Lê Xuân Quỳnh
MSSV: 1154021507
Lớp: 11dtdn6

\

TP. Hồ Chí Minh, 2015
i


LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam


chi nhánh Tiền Giang, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
(Ký và ghi rõ họ tên)

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Công nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên có một môi trường học tập thoải
mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất. Em xin cảm ơn tất cả các thầy cô đã tận
tình giảng dạy để em có được kiến thức trong suốt 4 năm qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn Khóa luận tốt
nghiệp là ThS. Phùng Hữu Hạnh - người đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài Khóa luận. Đồng thời em
xin cảm ơn các cán bộ nhân viên Techcombank nói chung và Techcombank chi nhánh
Tiền Giang nói riêng - nơi thực tập đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận
của mình.
Trong quá trình làm bài có thể em còn có nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô để từ đó em có thể bổ sung thêm kiến thức và kinh nghiệm.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng … năm 2015
(Ký và ghi rõ họ tên)

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCB

Techcombank

VN

Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TG

Tiền Giang

TGTT

Tiền gửi thanh toán

VNA


Việt Nam Airline

CNPHT

Chi nhánh phát hành thẻ

CNTT

Chi nhánh trả thẻ

VHT

Vận hành thẻ

T&DVCNT

Thẻ và dịch vụ chấp nhận thẻ

DVTK CN

Dịch vụ tài khoản cá nhân

CVKH

Chuyên viên khách hàng

TĐ&PD

Thẩm định và phê duyệt


KH

Khách hàng

DS

Danh sách

HS

Hồ sơ

HO

Hội sở

TSĐB

Tài sản đảm bảo

QTRR

Quản trị rủi ro

MKT KD

Marketing kinh doanh

CVT


Chuyên viên thẻ

TTT

Thẻ thanh toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng thẻ phát hành trong giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 1.2: Doanh thu của thẻ trong giai đoạn 2012 – 2014

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số lượng thẻ phát hành trong giai đoạn 2012- 2014
Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng các loại thẻ trong giai đoạn 2012- 2014
Biểu đồ 1.2: Doanh thu thẻ trong giai đoạn 2012 -2014

v


MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán: ............................ 3
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ thẻ thanh toán: .................................................................. 3
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán: ...................................................... 3

1.1.2. Khái niệm, cấu tạo và phân loại thẻ thanh toán:...................................................... 4
1.1.2.1. Khái niệm:............................................................................................................... 4
1.1.2.2. Cấu tạo: ................................................................................................................... 4
1.1.2.3. Phân loại: ................................................................................................................ 5
1.1.3. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ thanh toán: ..... 7
1.1.4. Thủ tục phát hành và thanh toán thẻ thanh toán: ..................................................... 8
1.1.5. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẻ thanh toán:.................................. 9
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán: ............................................... 11
1.1.7. Lợi ích từ phát triển hoạt động thẻ thanh toán: ...................................................... 12
1.2. Xu hƣớng phát triển hoạt động thẻ thanh toán trên thế giới nói chung và tại
Việt Nam nói riêng: .......................................................................................................... 13
Chƣơng 2: Phân tích tình hình hoạt động thẻ của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang (Techcombank) trong giai đoạn 2012 2014: .................................................................................................................................. 15
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam: .................... 15
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng: ........................................................................................ 15
2.1.2. Tổng quan về Techcombank Chi nhánh Tiền Giang: ............................................. 19
2.1.2.1. Lịch sử hình thành: ............................................................................................... 19
2.1.2.2. Chức năng hoạt động: ........................................................................................... 19
2.1.2.3. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh: ................................................................................ 20
2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức: ..................................................................................................... 20
2.2. Thực trạng tình hình hoạt động thẻ tại Techcombank Chi nhánh Tiền Giang:. 22
2.2.1. Phân loại sản phẩm thẻ: ......................................................................................... 22
2.2.2. Quy trình phát hành thẻ: ......................................................................................... 26
2.2.3. Một số chương trình ưu đãi Chi nhánh đã áp dụng trong hoạt động thẻ: ............. 31
2.2.4. Kết quả hoạt động thẻ: ............................................................................................ 33
vi


2.2.4.1. Số lượng thẻ phát hành: ........................................................................................ 33
2.2.4.2. Doanh thu của thẻ: ................................................................................................ 35

2.2.4.3. Số dư tiền gửi không kỳ hạn: ................................................................................ 37
2.2.4.4. Mạng lưới giao dịch thẻ: ....................................................................................... 37
2.2.5. Đánh giá tình hình hoạt động thẻ tại TCB Chi nhánh Tiền Giang thông qua ma
trận SWOT: ........................................................................................................................ 40
Chƣơng 3: Nhận xét và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Chi
nhánh trong những năm tới ............................................................................................ 42

3.1. Nhận xét thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh: 42
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh: ................ 42
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lí: ................................................................. 42
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing: ............................................................................ 42
3.2.3. Tăng cường đầu tư cho công nghệ cao: ................................................................. 43
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ thẻ: ...................................................................... 44
3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên: .......................................................... 44
3.2.6. Tăng cường hoạt động phòng ngừa rủi ro: ............................................................ 45
Kết luận ............................................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 48
PHỤ LỤC

vii


Lời mở đầu
1.1.

Lý do chọn đề tài:
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán phổ biến ở một số quốc

gia phát triển trên thế giới và được giới tài chính, nhiều chuyên gia đánh giá là cách sử
dụng tiền thông minh. Vì vừa tránh được những rủi ro trong quá trình vận chuyển tiền

mặt lại, vừa giúp dòng chảy tiền tệ được lưu thông rõ ràng và trơn tru hơn.
Ở Việt Nam, các loại hình dịch vụ và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển mạnh và đa dạng. Nắm bắt được xu hướng đó nên Techcombank là một trong
những ngân hàng tiên phong giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thẻ của mình ra thị
trường. Techcombank liên tục đầu tư, cải tiến, hiện đại hóa hệ thống ngân hàng nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thẻ.
Techcombank cung cấp các sản phẩm dịch vụ thẻ trên thị trường như: thẻ thanh toán nội
địa, thẻ thanh toán quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế với đầy đủ các hạng từ hạng chuẩn cho
đến hạng bạch kim.
Tuy nhiên, lựa chọn đầu tư vào nhiều sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích như vậy, đòi
hỏi phải tốn nhiều chi phí cho công nghệ, máy móc và cả nhân lực phục vụ cho công tác
phát triển thẻ. Do đó, để kinh doanh thẻ cho có hiệu quả không phải là một việc dễ dàng.
Chính vì vậy, ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, nhận diện được
những thế mạnh, điểm yếu, rủi ro và các đối thủ cạnh tranh đang tồn tại để tìm ra giải
pháp hoạt động kinh doanh hiệu quả. Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài:
“Phân tích tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang trong giai đoạn 2012 – 2014”
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được mục tiêu sau:

 Tìm hiểu sản phẩm thẻ của Techcombank nói chung và các sản phẩm thẻ của
Techcombank tại Chi nhánh Tiền Giang.
 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank Chi nhánh Tiền Giang.
 Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của
Chi nhánh.
1



1.3.

Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ giai đoạn năm 2012-2014 tại Techcombank

tại Chi nhánh Tiền Giang.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

 Thu thập số liệu: Từ đơn vị thực tập cung cấp giai đoạn năm 2012-2014

 Xử lý số liệu: Dùng phương pháp so sánh để đánh giá xu hướng chung về số
lượng thẻ phát hành và doanh thu từ thẻ.
1.5.

Kết cấu đề tài: 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán
Chƣơng 2: Phân tích tình hình hoạt động thẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần

Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang (Techcombank) trong giai đoạn 2012 - 2014
Chƣơng 3: Nhận xét và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Chi
nhánh trong những năm tới

2


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán:
1.1.


Tổng quan về nghiệp vụ thẻ thanh toán:

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ thanh toán:
Cùng với sự phát triển của nhân loại thì hình thái tiền tệ cũng thay đổi theo hướng
ngày càng đa dạng về hình thức và chủng loại. Trước đây những vỏ sò, vỏ hến hay những
vật giá trị khác làm vật trao đổi, tiếp đến là dùng vàng, bạc và tiền giấy làm phương tiện
lưu thông, cất trữ. Đến ngày nay thì thẻ thanh toán - tiền điện tử được coi là phương pháp
thanh toán hiện đại nhất thế giới, nó ra đời và gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin
học trong ngân hàng.
Sau đây là những cột mốc quan trọng trong lịch sử ra đời và phát triển thẻ thanh
toán cho đến ngày nay:
-

Lịch sử ra đời phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được ghi nhận vào năm

1914, do một công ty của Mỹ là Western Union cung cấp thông qua một dịch vụ thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng. Khi đó công ty đã phát hành một tấm thẻ bằng kim
loại với các thông tin để nhận dạng khách hàng và có thể lưu giữ lại các thông tin khác
bằng cách in nổi trên tấm kim loại.
-

Năm 1924, công ty General Petroleum của Mỹ cũng đã phát hành thẻ xăng đầu

tiên để ứng dụng những tiện lợi của thẻ Western Union, cho phép khách hàng có thể mua
xăng dầu tại các cửa hàng của công ty trên toàn nước Mỹ.
-

Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân mở rộng dịch vụ mua bán chịu cho

khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản của mình. Dẫn đến sự

ra đời của hệ thống mua bán chịu do John Biggns thành lập vào năm 1946. Chính hệ
thống này đã mở đường cho sự ra đời của thẻ tín dụng do Ngân hàng Franklin National
Bank ở Long Island New York phát hành lần đầu vào năm 1951.
-

Năm 1950 thì chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành bởi ông Frank McNamara –

người sáng lập công ty Dinners Club.
-

Năm 1960, Bank of America đã giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình -

BANKAMERICARD. Với sự thành công của thẻ BANKAMERICARD đã thúc đẩy các
nhà phát hành thẻ trên khắp nước Mỹ tìm kiếm phương thức để cạnh tranh trong lĩnh vực
thẻ.
3


Vào cuối những năm 1960, một số ngân hàng của Mỹ liên kết lại với nhau để phát

-

hành thẻ của ngân hàng mình điển hình là sản phẩm thẻ của tổ chức Western State
Bankcard Association (WSBA) là MASTERCHARGE vào năm 1967.
-

Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA International.

-


Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.

-

Các loại thẻ này đã du nhập vào Việt Nam trong đầu những năm của thế kỷ trước.

1.1.2. Khái niệm, cấu tạo và phân loại thẻ thanh toán:
1.1.2.1.

Khái niệm:

Có nhiều khái niệm để diễn đạt thẻ thanh toán như sau:
Theo khoản 1, điều 2 của Quyết định số 20/2007/QĐ - NHNN giải thích như sau:

-

thẻ ngân hàng (gọi tắt là thẻ) là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân hàng,

-

các định chế tài chính hay các công ty.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ

-

thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thanh toán.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để


-

thanh toán tiền, hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ được lắp
đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, ở các máy rút tiền tự động lắp đặt nơi công
cộng.
1.1.2.2.

Cấu tạo:

Hiện nay, thẻ thanh toán được làm bằng plastic, có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm
bằng nhựa trắng cứng nằm giữ hai lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu
chuẩn quốc tế là 5.50 cm x 8.50 cm.
Trên thẻ có các thông tin sau:
-

Mặt trước của thẻ phải ghi:
+ Loại thẻ, số thẻ được in nổi.
+ Tên người sử dụng được in nổi.
+ Ngày bắt đầu và kết thúc hiệu lực.
4


+ Biểu tượng của tổ chức thẻ
+ Các đặc tính để tăng cường tính an toàn của thẻ nhằm đề phòng giả mạo.
-

Mặt sau của thẻ băng từ ghi lại những thông tin sau:
+ Số thẻ, tên chủ thẻ.
+ Thời hạn hiệu lực.

+ Bảng lí lịch ngân hàng, mã số bí mật.
+ Ngày giao dịch cuối cùng.
+ Mức rút tối đa và số dư.
Ngoài những yếu tố trên thì thẻ còn có thêm những yếu tố khác theo quy định của tổ

chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ… Các ngân hàng khi phát hành thẻ phải sử
dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an toàn cho thẻ.
1.1.2.3.

Phân loại:

Việc phân chia các loại thẻ được dựa trên nhiều góc độ khác nhau, rất đa dạng. Hiện
nay người ta thường phân biệt theo các góc độ như sau:
 Theo đặc tính kỹ thuật:
-

Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): đây là công nghệ sản xuất thẻ đầu tiên trên

thế giới. Ngày nay các nước không còn được sử dụng công nghệ này do kỹ thuật của nó
quá thô sơ nên dễ bị giả mạo.
-

Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng từ

chứa hai băng thông tin ở mặt sau của thẻ. Nhưng có một vài nhược điểm như thông tin
người dùng có thể bị lợi dụng do thông tin trong thẻ không được mã hóa, các thông tin
này có thể đọc được khi dùng thiết bị đọc gắn với máy vi tính; khu vực chứa tin hẹp,
không áp dụng các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn làm cho chủ thẻ dễ bị lấy cắp tiền.
-


Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ này

dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện tử có cấu trúc như một
máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chíp” điện
tử là khác nhau.
 Theo chủ thể phát hành thẻ:
-

Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng

linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng.
5


-

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch hoặc giải trí do các tập

đoàn kinh doanh lớn phát hành, cũng có thể là thẻ do các công ty xăng dầu hoặc cửa hiệu
lớn phát hành.
 Theo tính chất thanh toán thẻ:
-

Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó người

chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng theo quy định không trả lãi (nếu chủ thẻ
hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng thời hạn) khi mua hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở,
cửa hàng kinh doanh,… những nơi chấp nhận loại thẻ này.
-


Thẻ ghi nợ (Debit Card): đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền

gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hóa, dịch vụ, giá trị những giao dịch này
được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại
các cửa hàng, khách sạn… đồng thời được chuyển ngân ngay vào tài khoản của nơi giao
dịch. Thẻ này còn được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
-

Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ có chức năng chuyên biệt là rút tiền mặt

tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Do đó yêu cầu đạt ra với loại thẻ này là
chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu
chi mới được sử dụng.
 Theo phạm vi lãnh thổ:
-

Thẻ nội địa: là loại thẻ sử dụng giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do các ngân

hàng, tổ chức trong nước phát hành, đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của quốc gia đó.
Loại thẻ này có công dụng như các loại thẻ khác nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn
bởi một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý
trung gian, thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng của mình và thương
lượng với những đơn vị cung ứng dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ bán hàng cho khách
hàng dùng loại thẻ này. Tuy nhiên loại thẻ này có nhược điểm là ngân hàng, tổ chức phát
hành thẻ phải thu hút một lượng lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ vì
khi số lượng này ít thì việc kinh doanh thẻ không có hiệu quả.
-

Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ sử dụng trong quốc gia phát hành mà còn sử


dụng được ở các quốc gia khác trên toàn thế giới. Nó được hỗ trợ và quản lí trên toàn thế
giới bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa,… hoặc những công ty điều
hành như American Express, Dinner Club… hoạt động trong một hệ thống thống nhất,
đồng bộ.
6


1.1.3. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ thanh toán:
Gồm 5 thành phần cơ bản như sau: tổ chức phát hành thẻ, ngân hàng phát hành, chủ
thẻ, ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ.
 Tổ chức phát hành thẻ:
-

Là đơn vị đầu não quản lí mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Đây là hiệp

hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự
nổi tiếng với thương hiệu và các sản phẩm đa dạng. ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ
Master Card, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty Dinner Club,…
-

Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về việc phát hành, sử dụng và

thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và các công ty thành viên trong việc
điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
 Ngân hàng phát hành:
-

Ngân hàng phát hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty


trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Trên thẻ
có in tên ngân hàng phát hành thì đó là sản phẩm của chính ngân hàng đó; khi đó các điều
khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ thẻ là do ngân hàng phát hành quy định.
-

Ngân hàng phát hành có quyền kí kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba (một ngân

hàng hay tổ chức tài chính, tín dụng) trong thanh toán hoặc phát hành thẻ tín dụng. Nếu
bên thứ ba là ngân hàng thì sẽ được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Khi tên của ngân
hàng đại lý được in trên thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đó phải là thành viên
chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
 Chủ thẻ:
-

Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy

quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo
những điều khoản, điều kiện đo ngân hàng phát hành quy định.
-

Thông thường mỗi chủ thẻ có thể phát hành thêm một thẻ khác cùng sử dụng một

tài khoản của mình gọi là thẻ phụ và chủ thẻ phát hành thẻ phụ được gọi là chủ thẻ chính.
Tính năng của hai thẻ là như nhau kể cả trách nhiệm thanh toán, tuy nhiên chủ thẻ chính
sẽ là người chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho phía ngân hàng.
 Ngân hàng thanh toán:

7



-

Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện

thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn. Theo hợp đồng thì ngân hàng thanh toán cam kết:
+ Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
+ Cung cấp thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng dẫn
sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành cùng dịch vụ bảo trì,
bảo dưỡng kèm theo trong suốt thời gian hoạt động.
+ Quản lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
-

Thông qua việc xử ký những giao dịch này thì ngân hành thanh toán thu được một

mức phí chiết khấu (discount rate). Mức phí này cao hay thấp sẽ phụ thuộc vào từng ngân
hàng. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành
vừa là ngân hàng thanh toán thẻ.
 Đơn vị chấp nhận thẻ:
-

Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một

phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các
đơn vị này trải rộng khắp các lĩnh vực, ngành nghề. Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ thì
nhất thiết đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt, có năng lực kinh doanh hiệu quả và
thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
-

Mặc dù sẽ mất một khoản phí cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ chiết khấu theo


lượng tiền trong mỗi giao dịch nhưng bù lại đơn vị này có được lợi thế trong việc thu hút
được một lượng lớn khách hàng, nâng cao số lượng giao dịch thực hiện, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho đơn vị này.
1.1.4. Thủ tục phát hành và thanh toán thẻ thanh toán:
Theo điều 7 của “Quyết định của Thống đốc NHNN số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08
tháng 10 năm 2002 về việc ban hành quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán” thủ tục phát hành và sử dụng thẻ thanh toán như sau:
 Thủ tục phát hành thẻ thanh toán:
-

Đối với khách hàng:
Phải thực hiện các thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo

quy định của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận,
khách hàng phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng phát hành thẻ.
8


Nếu phải lưu ký tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng lập lệnh
chi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền vào tài khoản ký
gửi để đảm bảo thanh toán thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ.
-

Đối với ngân hàng phát hành thẻ:
Khi nhận được giấy yêu cầu sử dụng thẻ và các giấy tờ có liên quan của khách

hàng, ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra, xem xét thẩm định nếu đủ điều kiện sử dụng thẻ
thì làm các thủ tục cấp thẻ cho khách hàng: lập hồ sơ theo dõi thẻ đã phát hành, giao thẻ
cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ ký nhận.

 Thủ tục thanh toán thẻ:
-

Thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ:
Tại các đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ thì đơn vị chấp nhận thẻ

phải kiểm tra những thông tin như tính hợp lệ, thời gian hiệu lực của thẻ, đối chiếu số thẻ
của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị từ chối thanh toán của ngân hàng phát
hành thẻ, đối chiếu hạn mức thanh toán với số tiền thanh toán do ngân hàng thanh toán
quy định… Sau khi kiểm tra nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán thì đơn vị chấp nhận thẻ lập
hóa đơn gồm 3 liên và yêu cầu chủ thẻ ký tên trên hóa đơn.
Tại ngân hàng thanh toán thẻ: sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán của các hóa
đơn được gửi đến từ đơn vị chấp nhận thẻ thì ngân hàng thanh toán thẻ phải thanh toán
ngay cho đơn vị chấp nhận thẻ.
-

Thủ tục nhận tiền mặt tại ngân hàng thanh toán thẻ sẽ do ngân hàng thanh toán thẻ

quy định.
-

Thủ tục rút tiền mặt tại ATM do ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng thanh

toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ) quy định. Ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân
hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thẻ) phải hướng dẫn đầy đủ quy trình rút
tiền mặt tại máy ATM cho chủ thẻ.
1.1.5. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẻ thanh toán:
 Nhân tố thuộc kinh tế - xã hội:
-


Khi một nền kinh tế, chính trị và văn hóa ngày càng phát triển sẽ kéo theo sự phát

triển về mọi hoạt động của xã hội. Và hoạt động kinh doanh thẻ là một trong những hoạt
chịu ảnh hưởng của xu hướng đó.
9


-

Pháp lý: trong xã hội luôn chịu sự quản lý của pháp luật. Hoạt động kinh doanh

thẻ cũng bị ảnh hưởng theo 2 mặt bởi sự quản lý này: khi quy định chặt chẽ, hợp lý sẽ
khuyến khích người dân trong xã hội sử dụng những dịch vụ thẻ thanh toán, góp phần
thúc đẩy sự phát hành và sử dụng thẻ; nhưng khi quy định này quá lỏng lẻo sẽ mang lại
tiêu cực tới việc phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:
-

Yếu tố tâm lý, thói quen: theo tâm lý thì người dân sẽ sử dụng những gì quen

thuộc với mình do đó thói quen tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra một môi trường kinh
doanh cho thẻ thanh toán. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của
hoạt động kinh doanh thẻ.
-

Thu nhập: khi thu nhập càng cao thì những nhu cầu chi tiêu của khách hàng vào

các hàng hóa, dịch vụ cao cấp càng nhiều và điều đó dẫn đến thói quen giao dịch thông
qua thẻ thanh toán nhiều hơn việc sử dụng tiền mặt. Do đó, thu nhập cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến thị trường thẻ thanh toán.

-

Trình độ khách hàng: khi xã hội càng phát triển thì trình độ người dân càng nâng

cao và tiếp cận với nền văn minh thế giới từ đó sẽ ứng dụng các dịch vụ hiện đại hơn.
Nhất là trong việc sử dụng những phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán.
Điều này sẽ làm cho thị trường kinh doanh thẻ ngày càng mở rộng trong người dân.
 Nhân tố thuộc về ngân hàng:
-

Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng: công nghệ tin học và tự động hóa

được ứng dụng sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm
được chi phí trong thanh toán. Khi các máy móc thiết bị này có trục trặc sẽ gây ảnh
hưởng đến toàn hệ thống. Do đó, bên cạnh việc có một hệ thống hiện đại thì ngân hàng
phải chú trọng trong việc bảo dưỡng hệ thống này nhằm làm giảm chi phí phát hành và
sử dụng thẻ, thu hút nhiều người sử dụng.
-

Mạng lưới thanh toán: khi sử dụng thẻ người dân sẽ chú trọng đến việc thẻ này có

thể dùng tại bất cứ địa điểm hoặc tại bất cứ ngân hàng nào khác ngân hàng phát hành hay
không. Trên thực tế, giữa các ngân hàng sẽ có sự hợp tác, liên kết để phục vụ cho nhu cầu
này của khách hàng nhưng khi đó khách hàng phải tốn một khoản phí cao hơn khi giao
dịch tại ngân hàng ngoài ngân hàng phát hành. Do đó ngân hàng phát hành cần có một
mạng lưới thanh toán rộng để nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh thẻ thanh toán.
10


-


Đội ngũ nhân viên: yếu tố con người là điều kiện để máy móc phát huy hết hiệu

quả hoạt động của mình do đó ngân hàng phải đào tạo ra những nhân viên lành nghề. Bên
cạnh đó, đội ngũ nhân viên trình độ cao, chăm sóc khách hàng hiệu quả sẽ tạo nên ấn
tượng tốt, nâng cao uy tín về ngân hàng và thu hút khách hàng sử dụng những dịch vụ tại
ngân hàng.
-

Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng: khi ngân hàng có định hướng

phát triển dịch vụ thẻ với các chính sách phí, chính sách chăm sóc khách hàng, thủ tục
đăng ký tài khoản… phù hợp cho từng phân khúc khách hàng thì ngân hàng đã từng bước
phát triển lĩnh vực này một cách bền vững và ổn định.
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán:
Trong bất cứ ngành kinh doanh nào cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong bất cứ
khâu nào của quá trình kinh doanh và điều này cũng không loại trừ hoạt động kinh doanh
thẻ. Khi xảy ra rủi ro không chỉ ảnh hưởng đến các bên tham gia hoạt động thẻ mà còn
gây ra hậu quả lâu dài đối với nền kinh tế, làm mất niềm tin của người dân vào hệ thống
ngân hàng.
Có các loại rủi ro tiêu biểu như sau:
 Rủi ro trong quá trình phát hành: khách hàng có thể cung cấp cho ngân hàng phát
hành những thông tin giả mạo khi làm hợp đồng. Trường hợp rủi ro này có thể dẫn đến
rủi ro tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán các
khoản tiền đã dùng hoặc có hành vi lừa đảo. Tuy nhiên trường hợp này tỷ lệ phát sinh rất
thấp do trên thực tế thì hợp đồng thẻ dễ kiểm chứng và có đảm bảo cao vì phải có thế
chấp, có số dư tiền gửi tại ngân hàng và có dòng thu nhập đảm bảo của chủ thẻ.
 Rủi ro trong khâu thanh toán:
-


Thẻ mất cắp thất lạc: chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ bị người khác sử

dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành biết để có biện pháp hạn
chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức phạm tội có thể in nổi mã hóa lại thẻ để thực
hiện các giao dịch về thẻ giả mạo. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân
hàng phát hành thẻ.
-

Tạo băng từ giả: các tổ chức phạm tội sẽ sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao như

các phần mềm riêng rẽ để mã hóa và tạo các băng từ trên thẻ giả. Các thông tin của chủ
thẻ trên băng từ giả mạo được thu thập tại các cơ sở chấp nhận thẻ khi chủ thẻ thanh toán.
11


Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và chủ
thẻ. Ở các nước có hoạt động kinh doanh thẻ càng phát triển thì loại rủi ro này càng cao.
 Rủi ro về đạo đức: khi nhiều bộ hóa đơn tại các cơ sở chấp nhận thẻ được in ra,
nhưng chỉ có 1 bộ có chữ ký thật của chủ thẻ, các bộ còn lại bị giả mạo chữ ký. Toàn bộ
những hóa đơn này sẽ dùng để yêu cầu ngân hàng thanh toán chi trả. Thiệt hại này sẽ làm
ảnh hưởng đến ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành.
Ngoài những rủi ro cơ bản trên thì những nguy cơ rủi ro khác vẫn có thể xuất hiện
nếu như ngân hàng phát hành không chú trọng trong việc quản lý hệ thống xử lí dữ liệu
và quản lý hệ thống kỹ thuật.
1.1.7. Lợi ích từ phát triển hoạt động thẻ thanh toán:
 Đối với chủ thẻ:
-

Tiện lợi trong việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh


toán thẻ và rút tiền mặt tại các máy ATM, các ngân hàng trong và ngoài nước; chủ thẻ có
thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng).
-

An toàn khi các loại thẻ thanh toán hiện nay được làm bằng công nghệ cao, chủ

thẻ được cung cấp mã số cá nhân nên có thể đảm bảo bí mật.
-

Linh hoạt khi chủ thẻ đi công tác hoặc du lịch ở nước ngoài vì thẻ được chấp nhận

trên phạm vi toàn thế giới.
 Đối với ngân hàng phát hành:
-

Đa dạng hóa các dịch vụ của mình, vừa thu hút được những khách hàng mới làm

quen với dịch vụ thẻ vừa giữ được những khách hàng cũ. Qua đó uy tín và danh tiếng của
ngân hàng ngày càng được nâng cao trên thị trường.
-

Thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động thu

phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại.
 Đối với ngân hàng thanh toán thẻ: Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân
hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh toán đại lý. Qua
đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:


12


-

Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn,

tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận do nơi bán hàng trở nên văn minh,
hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
-

Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do đó an

toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính, kế toán.
1.2.

Xu hướng phát triển hoạt động thẻ thanh toán trên thế giới nói chung và tại

Việt Nam nói riêng:
Tại các nước phát triển trên thế giới hình thức thanh toán thẻ không còn xa lạ với
người dân, đa số các giao dịch hàng hóa, dịch vụ đều được thanh toán thông qua việc sử
dụng thẻ. Qua đó, ta thấy được thẻ thanh toán đã khẳng định được vai trò của mình trong
thị trường tài chính hiện nay. Vì thẻ ngày càng đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng; tạo niềm tin, uy tín với khách hàng; đáp ứng được yêu cầu phát triển của
hệ thống ngân hàng; thúc đẩy phát triển thương mại, kinh tế của đất nước; và trên hết là
đi đôi với xu thế toàn cầu trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
Tại thị trường tài chính Việt Nam tính đến cuối tháng 1/2015 số lượng thẻ phát
hành trên toàn quốc đạt mức trên 85,9 triệu thẻ (tăng 30% so với cuối năm 2013), trong
đó có 63,5 triệu thẻ đang lưu hành. Giao dịch bằng thẻ trong năm 2014 cũng tăng trên
13% về số lượng và 16% về giá trị so với năm 2013. Về lượng ATM và POS cũng có sự

tăng về số lượng và chất lượng. Đến cuối tháng 1/2015 trên 16.100 máy ATM và trên
187.200 POS được lắp đặt (tăng tương ứng 6% và 44% so với cuối năm 2013). Với
những số liệu trên cho thấy hoạt động kinh doanh thẻ vẫn còn khá tiềm năng. Bên cạnh
đó thẻ là công cụ hữu hiệu để tiếp cận với khách hàng và phát triển các sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng mình.
Hiện ở Việt Nam, việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch, thanh toán của người dân
còn chiếm đến 90%. Do đó, NHNN đã và đang nỗ lực giảm bớt lượng giao dịch bằng tiền
mặt và đặt mục tiêu đến cuối năm 2015 phải đạt được 250.000 điểm chấp nhận thẻ và số
giao dịch, thanh toán qua thẻ là 200 triệu lượt. Mục tiêu do NHNN đặt ra không phải
không có tính khả thi, thứ nhất là vào những năm gần đây thu nhập người dân trong nước
ngày càng cao nên nhu cầu mua sắm, du lịch ngày càng phát triển và việc thanh toan qua
thẻ là một giải pháp tiện dụng, nhanh chóng và an toàn; thứ hai là người dân Việt Nam có
thói quen dùng Internet, điện thoại di động thuộc loại cao trên thế giới dẫn đến việc họ sẽ
13


lựa chọn những kênh mua bán trực tuyến thanh toán qua thẻ để phục vụ cho nhu cầu của
mình.
Tuy nhiên, dù đánh giá thị trường Việt Nam đầy tiềm năng trong dịch vụ thẻ nhưng
việc khai thác lại không dễ dàng. Có nhiều khó khăn, thách thức nhưng chủ yếu là hai
nguyên nhân sau: thứ nhất là phải thay đổi được thói quen sử dụng tiền mặt khi giao dịch
của người tiêu dùng. Thay đổi thói quen là một vấn đề không thể giải quyết trong một
thời gian ngắn do đó các tổ chức tài chính, ngân hàng cần có những chiến lược phù hợp
với từng phân khúc khách hàng hơn nữa vì Việt Nam là nước có dân số trẻ nhưng tỷ lệ
dùng thẻ để thanh toán- phương thức thanh toán hiện đại, lại chưa cao. Thứ hai, hệ thống
chấp nhận thanh toán thẻ trong nước chưa phát triển phù hợp nhất là tỷ lệ máy POS trên
đầu người còn ở mức thấp, trong khi dân số ngày càng tăng. Bên cạnh đó đa số các điểm
chấp nhận thẻ lại tập trung phần lớn tại các trung tâm, thành phố lớn và có tình trạng
nhiều ngân hàng cùng đặt máy tại cùng một địa điểm, nơi thì không có máy nào, điều này
gây nên bất tiện cho chủ thẻ khi cần sử dụng.

Tóm lại, trong nền kinh tế phát triển luôn có cơ hội và khó khăn đan xen nhau nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ trong mọi lĩnh vực. Do đó, dù có những khó khăn trong việc khai thác
hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán, nhưng lĩnh vực này luôn tiềm ẩn những cơ hội to
lớn cho những tổ chức tài chính, ngân hàng. Và trên thực tế, tổ chức tài chính và ngân
hàng luôn không ngừng đổi mới để lĩnh vực thẻ thanh toán ngày càng phát triển tại thị
trường Việt Nam đầy tiềm năng.

14


Chƣơng 2: Phân tích tình hình hoạt động thẻ của Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang (Techcombank) trong giai
đoạn 2012 - 2014:
2.1.

Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam :

2.1.1. Tổng quan về ngân hàng:
 Lịch sử hình thành và phát triển:
-

Thành lập vào ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng.

-

Ngày nay, cùng với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC, Techcombank đang

có một nền tảng tài chính ổn định và vững mạnh với tổng tài sản đạt trên 175.902 tỷ đồng
(tính đến hết năm 2014).
-


Techcombank sở hữu một mạng lưới dịch vụ đa dạng và rộng khắp với 312 chi

nhánh và 1231 máy ATM trên toàn quốc cùng với hệ thống công nghệ ngân hàng tiên
tiến bậc nhất.
-

Cột mốc lịch sử đặc biệt trong giai đoạn 1993 đến 2014:
+ 1993: thành lập với 20 tỷ vốn điều lệ, 16 nhân viên, 1 chi nhánh – cũng chính

là hội sở tại 24 Lý Thường Kiệt.
+ 2000 - 2001: ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống phần mềm ngân hàng
Globus trên toàn mạng lưới nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tăng vốn điều lệ lên 102,345 tỷ đồng.
+ 2005: Ngân hàng đầu tiên tại VN có sự tham gia của 1 ngân hàng nước ngoài,
hàng đầu thế giới – HSBC với tư cách cổ đông và đối tác chiến lược với mức đầu tư ban
đầu là 10% vốn cổ phần của TCB.
+ 2009: Tổng tài sản đạt mức 95.000 tỷ đồng, trở thành ngân hàng TMCP lớn thứ
2. Ngân hàng đầu tiên hợp tác với nhà tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey.
+ 2012: Tổng tài sản đạt mức 179.934 tỷ đồng – cao nhất trong các ngân hàng
TMCP. Chuyển hội sở đến tòa nhà Vincom trung tâm Thủ đô Hà Nội, thể hiện cam kết
đầu tư mạnh mẽ nhằm vươn lên tầm cao mới. Tăng số lượng khách hàng lên mức kỷ lục

15


2,8 triệu. Nhận 20 giải thưởng quốc tế trong vòng 2 năm, đáng chú ý nhất là các giải
thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam được trao bởi The Asset, the Asian banker.
+ 2013: Ra mắt hội sở mới tại miền Nam nằm tại tòa nhà hạng A ở trung tâm
TP.HCM, số 9-11 Tôn Đức Thắng, thể hiện sự cam kết cung cấp sản phẩm dịch vụ tốt

nhất cho khách hàng phía Nam. Nhận 13 giải thưởng trong nước và quốc tế, trong đó nổi
bật có các giải thưởng về ngân hàng quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại tốt nhất VN và
nhà tuyển dụng tốt nhất của Châu Á trong năm 2013, và Sao Vàng Đất Việt. Tăng số
lượng khách hàng lên mức 3,3 triệu.
+ 2014: đạt được nhiều con số ấn tượng như số lượng cán bộ nhân viên đạt
7.242; số lượng khách hàng doanh nghiệp lên đến 48.739 và khách hàng cá nhân là
3.696.683 khách hàng. Đồng thời nhận được 23 giải thưởng uy tín trong và ngoài nước
như Ngân hàng Tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng Bán lẻ Tốt nhất Việt Nam và Ngân hàng
Tài trợ thương mại Tốt nhất Việt Nam…
 Ý nghĩa logo:

Hai hình vuông đỏ lồng vào nhau tạo thế vững chắc, ổn định, thể hiện cam kết cho
sự hợp tác bề vững và có lợi nhất cho khách hàng, đối tác và nhân viên ngân hàng.
 Tầm nhìn:
Trở thành Ngân hàng Tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu VN.
 Sứ mệnh:
-

Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ

khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở
luôn coi khách hàng làm trọng tâm.
-

Tạo dựng cho cán bộ nhân viên môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để

phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.

16



-

Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một

chiến lược phát triển kinh doanh mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị
doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.
 Giá trị cốt lõi: Giá trị Techcombank cam kết mang lại cho khách hàng trong nhiều
năm qua:
1. Khách hàng là trên hết: nhấn mạnh rằng Techcombank trân trọng từng khách
hàng và luôn nỗ lực mang đến những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
2. Liên tục cải tiến: có nghĩa là Techcombank đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn , vì
vậy Techcombank sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện.
3. Tinh thần phối hợp: có nghĩa là Techcombank tin tưởng vào đồng nghiệp của
mình và hợp tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng.
4. Phát triển nhân lực: có nghĩa là Techcombank tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên
có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho những
người đạt thành tích.
5. Cam kết hành động: có nghĩa là Techcombank luôn đảm bảo rằng công việc đã
được cam kết sẽ phải được hoàn thành.
 Mô hình quản trị tại Techcombank:

17


18



×