Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Hướng đi phát triển bền vững cho cây vải thiều huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.99 KB, 32 trang )

Đề tài
Hướng đi phát triển bền vững cho cây vải
thiều huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Chương I: Đặt vấn đề
Vải thiều hay còn có tên Thanh Hà lệ chi là loại quả vải nổi tiếng ở huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương. Sau này giống vải thiều được nhân giống trồng ở nhiều khu
vực khác trong cả nước như huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương, huyện Đông Triều
tỉnh Quảng Ning, hay huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Vải thiều Thanh Hà đã
được ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn, Sở khoa học Công nghệ Bắc Giang tiến
hành đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm này lên Cục Sở hữu trí tuệ. Theo
đó, vải thiều Lục Ngạn sẽ là một trong số ít sản phẩm nổi tiếng như: chè xanh Mộc
Châu, cà fe Buôn Mê Thuột, nước mắm Phú Quốc…, được bảo hộ chỉ dẫn địa lý
đến thời điểm hiện tại ở VN.
Lục Ngạn là một huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là
101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 28.144 ha ( chiếm 27,8% diện tích
đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả nhiệt
đới như: vải, nhãn, hồng, xoài, đào, mơ, mận,….. Trong đó vải thiều chiếm vị trí
quan trọng.
Ngày 18/10/2005 Huyện ủy Lục Ngạn đã ra quyết định số 22/NQ-HU về phát triển
đang dạng các loại cây ăn quả theo quy hoạch, kế hoạch với cơ cấu cây trồng và
giống phù hợp. Trong đó cây vải thiều đóng vai trò mũi nhọn trong phát triển kinh
tế tại huyện. Đã từng trải qua một giai đoạn phát triển ồ ạt, thiếu quy hoạch, cây
vải thiều đã đem lại những bài học đắt giá. Đó là chi phí đánh đổi của hiệu quả
kinh tế với môi trường, việc phát triển không bền vững, dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật cao, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng,…. Từ đó đặt ra vấn đề
cấp thiết phải có hướng đi mới giúp cho cây vải thiều phát triển bền vững, tạo ra
sức cạnh tranh cho mặt hàng sản xuất thiết yếu này.

1



Từ năm 2006, tiêu chuẩn Viet Gap đã manh nha áp dụng tại huyện Lục Ngạn với
khoảng 20 hộ gia đình tự tìm tòi, thực hiện. Tuy nhiên, kết quả còn chưa cao vì
thiếu quy hoạch và sự quan tâm của các cấp chính quyền. Mặc dù vậy, hiểu được ý
nghĩa của định hướng phát triển bền vững trong trồng trọt, Huyện ủy, UBND
huyện Lục Ngạn đã xác định việc áp dụng tiêu chuẩn Viet Gap là một hướng đi tất
yếu cho cây vải thiều Lục Ngạn, giúp cây vải nâng cao vị thế cạnh tranh trên
thương trường.
Song, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cây vải thiều huyện Lục Ngạn đang
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn. Tuy nhiên , trong quá trình sản xuất,
chế biến, tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn Viet Gap và vải thiều trồng theo phương
thức đại trà đặt ra nhiều câu hỏi lớn về hiệu quả kinh tế? Những khó khăn, thuận
lợi đối với việc áp dụng tiêu chuẩn Viet Gap cho cây vải thiều ra sao? Những giải
pháp căn cơ nào nhằm phát triển bền vững, có hiệu quả kinh tế đối với cây vải
thiều sản xuất theo tiêu chuẩn Viet Gap của huyện Lục Ngạn?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Hướng đi phát triển bền vững cho cây vải thiều huyện Lục Ngạn,

tỉnh Bắc Giang”

Chương II: Tiêu chuẩn Viet Gap nói chung và tiêu
chuẩn Viet Gap áp dụng cho cây vải thiều huyện Lục
Ngạn
2.1 Tiêu chuẩn
2.1.1 Giới thiệu

Viet Gap nói chung

Ngày 28/01/2008 tiêu chuẩn VietGAP chính thức được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành.
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất

nông nghiệp tốt ở Việt Nam, dựa trên 4 tiêu chí:
2


- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất.
- An toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
- Môi trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động
của nông dân.
- Truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định được
những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.

2.1.2 Những yếu tố được quy định trong sản xuất nông nghiệp
(1) Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
(2) Giống và gốc ghép
(3) Quản lý đất và giá thể
(4) Phân bón và chất phụ gia
(5) Nước tưới
(6) Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật)
(7) Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
(8) Quản lý và xử lý chất thải
(9) An toàn lao động
(10) Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
(11) Kiểm tra nội bộ
(12) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

2.2

Tiêu chuẩn Viet Gap áp dụng cho cây vải thiều
huyện Lục Ngạn


2.2.1 Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Vị trí, vùng sản xuất vải thiều theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch của
tỉnh, huyện.
- Vườn vải trồng cách xa khu công nghiệp, khu hóa chất, bệnh viện và đất
không bị nhiễm kim loại nặng. Nếu vườn vải không nằm trong quy hoạch
vùng sản xuất vải an toàn (SXVAT) của tỉnh thì cần phân tích đất, nước
trước khi trồng. Toàn bộ hồ sơ về vị trí lô đất và kết quả phân tích đất được
lưu giữ tại HTX, nhóm sản xuất hoặc tại hộ gia đình để có thể truy nguyên
nguồn gốc theo yêu cầu.

3


- Nếu vùng sản xuất vải có các nguy cơ ô nhiễm trên mà có thể khắc phục thì
phải có cơ sở khoa học chứng minh sự khắc phục nguy cơ ô nhiễm và lưu
trong hồ sơ.
- Nếu vùng SXV có nguy cơ ô nhiễm hóa học (kim loại nặng, nitrat, thuốc
BVTV), sinh học (vi khuẩn Salmonella, E.coli, Coliform), vật lý (xói mòn
đất, ngập úng) cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo
VietGAP.

2..2.2 Giống và gốc ghép
- Giống phải có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, đủ tiêu chuẩn về chất lượng.
- Giống phải sạch sâu, bệnh
- Thời gian trồng vải tốt nhất vào hai thời vụ chính là: vụ xuân và vụ thu. Vụ
xuân từ tháng 2-3 khi mưa xuân, đất đủ ẩm thì tiến hành trồng. Vụ thu trồng vào
tháng cuối tháng 8 và trong tháng 9.

2.2.3 Thiết kế vườn

- Phải có sơ đồ bố trí lô, vườn và bảng hiệu để phân biệt các lô vườn vải thiều
của hộ gia đình, HTX.
- Sơ đồ cần nêu rõ số lượng cây, tuổi cây, phương pháp nhân giống, hệ thống
giao thông nội đồng, hệ thống tưới tiêu, hệ thống điện, nhà xưởng, kho để
vật tư, phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ làm vườn, nơi tập kết sản phẩm,
phân loại, vệ sinh, đóng

2.2.4 Sử dụng hóa chất
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động trong sản xuất vải
thiều phải được tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện
pháp sử dụng bảo đảm an toàn.
- Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng
cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực BVTV.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây
trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV.
4


- Sử dụng hóa chất trên vườn vải cần tuân theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng
thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách).
- Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý đảm
bảo không làm ô nhiễm môi trường và đất canh tác.
- Sau mỗi lần phun,dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng,
kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi
trường.
- Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát,
an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết
bị sơ cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào kho.
- Không để thuốc BVTV dạng lỏng trên giá phía trên thuốc dạng bột.
- Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn

mác rõ ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy
đủ tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc.
- Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ
sách theo dõi và lưu trữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo định của nhà
nước.
- Lưu trữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng.
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Vỏ bao bì, thùng chứa
phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo định của nhà
nước.
- Nếu phát hiện dư lượng hóa chất trong quả vải vượt quá mức tối đa cho phép
phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô
nhiễm và nhanh chóng áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi
chép cụ thể trong hồ sơ lưu trữ.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hóa
chất có trong quả vải theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan có thẩm
quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt
chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc BVTV.

2.2.5 Sử dụng nước tưới
- Nước tưới phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu
chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng.

5


- Việc phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn
nước sử dụng cho tưới, phun thuốc BVTV phải được ghi chép và lưu trong
hồ sơ.
- Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn phải thay thế bằng
nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra

đạt yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và
lưu trong hồ sơ.
- Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân
cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia cầm, gia súc, nước
phân tươi, nước thải chưa qua xử lý trong sản xuất.

2.2.6 Sử dụng phân bón và chất phụ gia
- Hàng năm phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử
dụng phân bón và chất phụ gia đến chất lượng quả vải, ghi chép và lưu trong
hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón và
chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm
lên quả vải.
- Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong danh mục được phép
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý. Trong trường hợp phân hữu cơ
được xử lý tại chỗ, phải được ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường
hợp không tự sản xuất, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá
nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
- Các dụng để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo
dưỡng thường xuyên.
- Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân
bón, chất phụ gia cần được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy
cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước tưới.
- Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua và sử dụng.

2.2.7 Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
a. Thiết bị, vật tư và đồ chứa

6



- Thiết bị, vật tư hay thùng chứa tiếp xúc trực tiếp với quả vải phải được
làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.
- Thiết bị, vật tư hay thùng chứa phải đảm bảo chắc chắn và sạch sẽ trước
khi sử dụng.
- Thùng đựng phế thải, hóa chất BVTV và các chất nguy hiểm khác phải
được ghi rõ ràng và không dùng chung để đựng vải.
- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ
ô nhiễm lên sản phẩm.
- Thiết bị, thùng chứa quả vải sau thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất
giữ riêng biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và các chất phụ
gia và có các biện pháp hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm
b. Thiết kế và nhà xưởng
- Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây
dựng nhà xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng
gói, bảo quản quả vải.
- Khu vực xử lý đóng gói và bảo quản quả vải phải tách biệt khu chứa
xăng, dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp đề phòng nguy cơ ô nhiễm lên
sản phẩm.
- Phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu
nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước, nhà xưởng.
- Các bóng đèn chiếu sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp
chống vỡ. Trong trường hợp bóng đèn bị vỡ và rơi xuống sản phẩm phải
loại bỏ sản phẩm và làm sạch khu vực đó.
- Các thiết bị dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm phải có rào ngăn cách đảm
bảo an toàn.
c. Vệ sinh nhà xưởng
- Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hóa chất thích hợp theo quy
định không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường.
- Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.

d. Phòng chống dịch hại
7


- Phải cách ly gia súc, gia cầm khỏi khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản
sản phẩm.
- Phải có các biện pháp ngăn chặn các vi sinh vật lây nhiễm vào các khu
vực sơ chế, đóng gói và bảo quản vải thiều.
- Phải đặt đúng chỗ bả, bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô
nhiễm quả vải, thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị
trí bả, bẫy.
e. Vệ sinh cá nhân
- Người lao động cần được tâp huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết
về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ.
- Nội quy vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy.
- Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm
bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động.
- Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.
f. Xử lý sản phẩm
- Chỉ sử dụng các loại hóa chất (nước clo, ozon,...), chế phẩm, màng sáp
cho phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch.
- Xử lý quả vải bằng phương pháp vật lý như xử lý nhiệt, chiếu xạ...để diệt
nấm bệnh và sinh vật gây hại trong quá trình bảo quản.
- Nước sử dụng cho xử lý quả vải sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng.
g. Bảo quản và vận chuyển
- Dùng bao polyetylen có đục 20 – 30 lỗ đường kính 0,5 mm để bao và hàn
kín bao kết hợp với nhiệt độ lạnh dưới 10 oC, có thể bảo quản vải tươi
trong vòng 1 tháng.
- Có thể dùng thùng xốp đựng đá lạnh để bảo quản, phương pháp này có
thể giúp bảo quản vải quả tươi trong vòng 15 – 20 ngày.

- Phương pháp xử lý tác nhân ion hóa kết hợp với kỹ thuật kho lạnh (12 –
140C) có thể bảo quản được vải tươi đến 3 tuần mà chất lượng vẫn đảm
bảo. Tỷ lệ hư hao về thương phẩm không vượt quá 20%, trong đó tỷ lệ hư
hỏng mất giá trị sử dụng không vượt quá 10%.
8


- Bảo quản bằng dung dịch Anolyte: sau 7 ngày độ tươi của vỏ quả đạt từ
90 – 95%, màu sắc vỏ đạt chất lượng từ 75 – 85% so với quả vừa mới thu
hái, hầu như không thấy hiện tượng rụng cuống ở quả, bắt đầu có hiện
tượng nấm xuất hiện trên cuống quả và rám trên bề mặt vỏ quả.
- Công nghệ bảo quản vải tươi của Nhật Bản và Hàn Quốc, về chất lượng
còn khoảng 75%, nhưng màu sắc vỏ quả thay đổi sau 1h lấy ra khỏi kho,
thời gian bảo quản được trên 6 tháng.
- Bảo quản theo quy trình của Viện nghiên cứu rau quả kết hợp xông khí
lưu huỳnh với axit loãng và bảo quản lạnh giữ được vải tươi 25 – 30
ngày. Tỷ lệ quả vải thương phẩm đạt 90 – 95%, vỏ quả không bị biến
màu ít nhất sau 2 ngày sau khi ra kho, đạt tiêu chuẩn ngành TCN 204 –
94.
- Điều kiện vận chuyển: vải thiều nên được vận chuyển lúc trời mát hoặc
buổi tối, tốt nhất trong container lạnh dưới 10 0C, độ thông khí 20 – 25
m3/giờ.
- Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp thùng chứa
sản phẩm.
- Không bảo quản và vận chuyển vải thiều chung với các hàng hóa khác có
nguy cơ gây ô nhiễm cho sản phẩm.
- Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển.

2.2.8 Quản lý và xử lý chất thải
- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải đảm bảo an toàn và không có nguy cơ gây ô

nhiễm đất, nước, sản phẩm vải.
- Thu gom, lưu giữ, vận chuyển các loại rác thải, vỏ, bao bì, thùng chứa hóa chất,
các loại phân bón, hóa chất, thuốc BVTV dùng dư trong quá trình sản xuất, thu
hoạch để xử lý theo quy định.

2.2.9 Quy định về người lao động
9


a. An toàn lao động
- Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất cho vải thiều
phải có kiến thức, kỹ năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép.
- Tổ chức và cá nhân sản xuất vải phải cung cấp trang thiết bị, áp dụng các
biện pháp sơ cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao
động bị nhiễm độc.
- Có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu, có bảng hướng dẫn tại kho chứa
hóa chất.
- Người được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các
vùng mới phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun
thuốc.
- Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch, không được để chung với
thuốc BVTV.
- Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất vải vừa mới được phun thuốc.
b. Điều kiện làm việc
- Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý, điều kiện làm
việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động và phải được
cung cấp quần áo bảo hộ.
- Các phương tiện, trang thiết bị, công cụ phục vụ cho sản xuất, bảo quản,
chế biến phải thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro
gây tai nạn cho người sử dụng.

- Phải có quy trình, thao tác an toàn nhằm hạn chế rủi ro do di chuyển hoặc
nâng vác các vật nặng.
c. Phúc lợi xã hội của người lao động
- Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có
những thiết bị, dịch vụ cơ bản.
- Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với luật lao động
của Việt Nam.
d. Đào tạo
10


- Trước khi làm việc trong các dây chuyền sản xuất, người lao động phải
được thông báo về những nguy cơ liên quan đến sức khỏe và điều kiện an
toàn.
- Người lao động phải được tập huấn trong các lĩnh vực sử dụng trang thiết
bị, dụng cụ phục vụ sản xuất vải thiều; hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao
động; sử dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân.

2.2.10 Ghi chép và lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
- Ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất, sử dụng hóa chất
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện sản xuất, ghi chép, khắc phục kịp thời
những yêu cầu chưa đạt được
- Hồ sơ phải được lập chi tiết trong tất cả khâu sản xuất, xử lý, phải được
lưu trữ lâu dài
- Sản phẩm vải thiều sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và lô
sản xuất, lập hồ sơ lưu trữ
- Bao bì thùng chứa sản phẩm phải có nhãn mác rõ rang
- Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm cần cách ly
ngay, và ngừng phân phối, tiêu thụ. Điều tra nguyên nhân và có biện pháp

ngăn ngừa tái nhiễm, lưu hồ sơ.
2.2.11 Kiểm tra nội bộ
- Tổ chức và cá nhân sản xuất vải thiều theo VietGAP phải tiến hành kiểm
tra nội bộ ít nhất mỗi năm một lần. Việc kiểm tra phải được thực hiện
theo kế hoạch.
- Tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi
có chất lượng.

2.2.12 Giải quyết khiếu nại
- Tổ chức và cá nhân sản xuất phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách
hàng có yêu cầu.
- Trong trường có khiếu nại, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm giải
quyết theo quy định của pháp luật đồng thời lưu hồ sơ.
11


2.3

Quy trình thực hành tiêu chuẩn Viet Gap áp dụng
cho vải thiều Lục Ngạn
- Chọn lựa đất trồng
- Trồng cây
- Sử dụng nước tưới
- Kỹ thuật sử dụng phân bón an toàn
- Tạo tán, tỉa cành
- Điều khiển sinh trưởng cây trồng
- Tăng cường chất lượng quả
- Phòng trừ sâu, bệnh hại
- Thu hoạch, phân loại và đóng gói sản phẩm
- Đăng ký chất lượng sản phẩm

-Chăm sóc cây vải thiều sau thu hoạch
- Tổ chức quản lý sản xuất, mở lớp tập huấn
- Quy trình thực hành buộc phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy định của GAP
về sản xuất vải thiều an toàn

2.4 Một số kết quả
2.4.1 Địa điểm ứng dụng

thu được

Qua nghiên cứu và thử nghiệm năm 2006 với 30 ha và năm 2007 với 150 ha tại 3
xã Quý Sơn, Giáp Sơn, Hồng Giang huyện Lục Ngạn, Bắc Giang
2.4.2 Kết quả ứng dụng
a) Đánh giá chất lượng đất vùng sản xuất vải an toàn
Kết quả phân tích các mẫu đất lấy trong vùng SXVAT từ 3 xã trên đều có
hàm lượng kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép so với quy
chuẩn

12


b) Tình hình sâu bệnh hại và tổ chức phòng trừ: Phòng trừ có hiệu quả và
tiết kiệm được thuốc, đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm
Nhờ làm tốt công tác tạo tán, tỉa cành, điều tra dự báo và tổ chức phòng
trừ kịp thời, các sâu bệnh chính trên vườn vải trong vùng SXVAT tại thời
điểm ở giữa và cuối vụ đều có mật độ và tỷ lệ sâu, bệnh hại thấp hơn so
với sản xuất đại trà
Mức độ gây hại
Dịch hại


Trong
SXVAT

vùng Sản xuất đại Ghi chú
trà

Sâu đo (con/chùm)

0.75

0.95

ĐT giữa vụ

Bọ xít (con/chùm)

0.12

0.47

ĐT giữa vụ

Quả bị sâu đục cuống (%) 1.57

15.5

ĐT cuối vụ

Tỷ lệ bệnh sương mai (%) 1.06


17.7

ĐT cuối vụ

Tỷ lệ bệnh thán thư (%)

35.8

ĐT cuối vụ

17.7

c) Năng suất vải khi thu hoạch
Các vườn vải đều cho năng suất thu hoạch cao
Vườn trong vùng SXVAT trọng lượng 100 quả bình quân cao hơn sx đại trà 77
gam, năng suất bình quân bình quân trên cây cao hơn 3.5kg. thực tế cho thấy các
vườn trong mô hình đã giảm được 4 lần phun thuốc trong 1 năm, như vậy lượng
thuốc phun trên cây vải sẽ thấp hơn, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường và sản
phẩm

13


Chỉ tiêu

Vùng SXVAT

Vùng sản xuất đại trà

Trọng lượng 100 quả (g)

Cao nhất

3100

2766.6

Thấp nhất

2233.3

2166.6

Trung bình

2582.33 ± 0.178

2505.33 ± 0.11

Cao nhất

76.6

77.6

Thấp nhất

64.6

57.3


Trung bình

71.63 ± 0.6

68.13 ± 0.689

Năng suất (kg/cây)

d) Một số chỉ tiêu về quả và giá trị thu hoạch vải trong và ngoài vùng sản xuất
Kết quả khảo sát chất lượng quả cho thấy các chỉ tiêu: đường kính quả, độ dầy cùi,
độ ngọt của vải ở vườn trong và ngoài vùng SXVAT chênh lệch không nhiều,
nhưng tỷ lệ sâu bệnh hại thấp, quả đậu sai, màu sắc quả đỏ tươi đẹp hơn vườn
ngoài sản xuất đại trà
So sánh giá trị năng suất thu hoạch của 2 khu vực cho thấy giá trị thu hoạch năm
2006 và 2007 chênh lệch tương đương nhau (16.19 – 17.64 triệu đồng/ha), năng
suất chênh lệch chủ yếu do tỷ lệ vải loại 1 trong mô hình cao hơn và giá bán cũng
được cao hơn
Chỉ tiêu

Vùng SXVAT

Vùng sản xuất đại trà

Trọng lượng 100 quả (g)
Cao nhất

3100

2766.6


Thấp nhất

2233.3

2166.6

Trung bình

2582.33 ± 0.178

2505.33 ± 0.11
14


Năng suất (kg/cây)
Cao nhất

76.6

77.6

Thấp nhất

64.6

57.3

Trung bình

71.63 ± 0.6


68.13 0.689

Phân tích dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm:
Kết quả phân tích 30 mẫu quả lấy trong vùng SXVAT duy nhất chỉ có 2 mẫu phát
hiện có dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm chiếm 6,66% nhưng dư lượng rất
thấp (0.014 – 0.095 ppm) so với giới hạn cho phép
Phân tích 8 mẫu lấy trên vườn sản xuất đại trà của nông dân cho thấy 6 mẫu phát
hiện có dư lượng thuốc BVTV (0.043-0.048 ppm) chiếm 75%, nhưng đều dưới
ngưỡng cho phép.
Kết luận
• Do làm tốt các khâu kỹ thuật và công tác điều tra trên đồng ruộng, đã phát
hiện sớm sâu bệnh hại và tổ chức phòng trừ kịp thời. Mật độ sâu, bệnh
trên vườn vải trong vùng SXVAT thấp hơn hẳn so với sản xuất đại trà.
• Các vườn vải trong mô hình sai quả, quả to, màu đỏ tươi đạt yêu cầu, dư
lượng thuốc BVTV trong sản phẩm dưới ngưỡng cho phép.
• Giá trị năng suất thu hoạch trong vùng SXVAT cao hơn sản xuất đại trà
của dân từ 16-17 triệu đồng/ha.
• Bước đầu ứng dụng quy trình GAP vào sản xuất có hiệu quả, thương hiệu
vải thiều Lục Ngạn an toàn được xác lập.

15


Chương III: Công tác quản lý nhà nước trong sản
xuất và tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn Viet Gap
3.1 Thông tin về tổ chức, con người cấp cơ sở
3.1.1 Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phòng nông nghiệp&PTNT nông thôn có 07 biên chế có 01 trình độ thạc sỹ,
06 trình độ kỹ sư, cử nhân: trong đó có 02 cán bộ pục trách lĩnh vực trồng trọt, 01

cán bộ phụ trách lĩnh vực chăn nuôi, 01 cán bộ phụ trách thủy lợi, 02 cán bộ
chuyên môn lĩnh vực phục trách lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới, 01 cán bộ
phụ trách lĩnh vực kinh tế trang trại. Còn những công việc khác của ngành đều là
công tác kiêm nhiệm.
3.1.2 Các đơn vị khác có liên quan
Trạm khuyến nông
Trạm Khuyến nông: Có 07 cán bộ, 01 trình độ thạc sỹ, 06 có trình độ đại học cán
bộ trong đó có 03 cán bộ chuyên môn chăn nuôi, 02 chuyên môn trông trọt, 02 chuyên
môn kinh tế.
Ngoài ra còn 30 đồng chí cán bộ Khuyến nông cơ sở công tác tại các xã đều
có trình độ đại học.
Trạm BVTV
Trạm Bảo vệ thực: Có 04 đều có trình độ đại học cán bộ 04 chuyên môn bảo
vệ thực vật, trông trọt.
Trạm thú y
Trạm Thú y: Có 08 đều có trình độ đại học cán bộ chuyên môn chăn nuôi,
thú y. 01 chuyên môn kinh tế.
Ngoài ra còn 30 đồng chí cán bộ thú y cơ sở công tác tại các xã đều có trình độ
trung cấp và đại học.
16


Đơn vị được giao đầu mối về chuyên môn thực hiện báo cáo hệ thống quản lý
ATTP của huyện
Đánh giá bố trí nguồn nhân lực ở địa phương với số nhiệm vụ được giao
cho với các đơn vị hầu như các cơ quan đơn vị thiếu nhân lục đặc biệt phòng Nông
nghiệp&PTNT thiếu quá nhiều nhân lực, nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ công
việc.

3.2 Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý sản xuất

kinh doanh
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg Về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt nhất trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản
QCVN39:2011/ BTNMT. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước
dùng cho tưới tiêu
Nghị định số 38/2012/ NĐ-CP. Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
an toàn thực phẩm
Chỉ thị 1311/2012/CT-BNN-TT. Đẩy mạnh ứng dụng thực hành nông nghiệp
tốt(GAP) trong sản xuất và trồng trọt

3.3 Tổ chức sản xuất và đào tạo huấn luyện cho nông
dân
3.3.1 Tổ chức sản xuất
Sản xuất vải an toàn theo quy trình GAP cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sản xuất tập trung theo vùng có diện tích tối thiểu từ 10- 20ha/vùng.
17


- Tổ chức sản xuất theo cụm dân cư, thôn, xã.
- Tổ chức theo hiệp hội sản xuất và tiêu thụ vải thiều, hợp tác xã tập đoàn sản
xuất, cán bộ xã hoặc trưởng thôn trực tiếp quản lý, kết hợp với cán bộ chuyên môn
kiểm tra, giám sát, việc thực hiện các tiêu chuẩn đã đặt ra.
3.3.2 Đào tạo huấn luyện
Huấn luyện cho cán bộ thôn, xã, các thành viên trong gia đình trực tiếp sản xuất
các nội dung sau:
- Kiến thức về sâu, bệnh chính hại vải và biện pháp phòng trừ.
- Kiến thức về thuốc BVTV, sử dụng hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Kiến thức về các sản phẩm sinh học, sử dụng các chế phẩm sinh học trong hệ
thống các biện pháp kỹ thuật tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại vải.

Huấn luyện kỹ thuật thu hái sản phẩm:
- Kỹ thuật chọn sản phẩm đã đủ độ chín.
- Phương pháp thu hoạch đúng cách tránh để dập nát quả.
- Kỹ thuật thao tác xếp, bốc rỡ vận chuyển sản phẩm cẩn thận.
- Huấn luyện cho nông dân các tiêu chuẩn và kỹ thuật cơ bản về sản xuất vải an
toàn theo quy trình GAP và lưư giữ hồ sơ huấn luyện.
3.3.2.1 Công tác đào tạo huấn luyện năm 2012
Trạm Khuyến nông huyện Lục Ngạn đã tổ chức và phối hợp với phòng Nông
nghiệp và PTNT tổ chức được 211 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
gần 11.000 lượt nông dân tham dự. Nội dung tập huấn chủ yếu về sản xuất vải
thiều an toàn theo tiêu chuẩn VietGap
3.3.2.2 Công tác đào tạo huấn luyện năm 2013
Phòng Nông nghiệp và PTNT Lục Ngạn vừa phối hợp với Trạm Khuyến nông đã
tổ chức 123 lớp tập huấn về quy trình sản xuất vải thiều sạch, an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP cho hơn 7.000 hộ dân ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tham
gia tập huấn, các hộ dân trồng vải được hướng dẫn thực hiện các quy trình chăm
sóc cây vải thiều khoa học như: Kỹ thuật tỉa cành tạo tán; bón phân; tưới nước; sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật thu hoạch và bảo quản quả vải thiều theo tiêu chí sạch,
an toàn. Qua đó nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quả vải, nâng cao giá trị sản
phẩm, đồng thời góp phần bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Nét mới trong công tác
18


tập huấn năm nay là nhiều hộ dân trồng vải ở các xã vùng cao như Tân Sơn, Hộ
Đáp, Cấm Sơn, Sơn Hải … của Lục Ngạn đã đăng ký tham gia học tập, nhằm áp
dụng quy trình vào sản xuất vải thiều VietGAP tại vườn vải nhà mình.
Vụ vải năm 2013, huyện Lục Ngạn đã triển khai thực hiện kế hoạch nâng diện tích
sản xuất vải thiều sạch an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP lên 7.500 ha, tăng 1.000
ha so với năm 2012.
3.3.2.3 Công tác đào tạo huấn luyện năm 2014

Từ đầu tháng 3/2014 đến nay, Phòng Nông nghiệp & PTNT Lục Ngạn (Bắc Giang)
đã phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện tổ chức được 100 lớp tập huấn quy trình
sản xuất vải thiều VietGAP cho hơn 5.000 lượt người dân ở 30 xã, thị trấn trong
huyện. Các lớp tập huấn đã hướng dẫn cho bà con nông dân nắm được các quy
trình chăm sóc cây vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP từ khâu: tỉa cành, bón phân,
tưới nước, phòng trừ sâu bệnh, thu hái, bảo quản…áp dụng vào sản xuất tại vườn
vải của gia đình mình. Ngoài ra, bà con tham gia tập huấn còn được cấp phát hàng
chục nghìn bộ tài liệu về quy trình kỹ thuật chăm sóc vải thiều VietGAP.
Việc tổ chức tập huấn này nhằm thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích sản xuất vải
thiều VietGAP từ 7.500 ha năm 2013 lên 8.500 ha trong năm nay.

3.4 Hỗ trợ vốn và công cụ sản xuất
Hàng năm UBND tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Lục Ngạn xây dựng kế hoạch
kinh phí để hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả như: hỗ trợ kinh phí tập huấn
sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, hỗ trợ ghép cải tạo vải chính
vụ sang vải chín sớm, hỗ trợ giống cây ăn quả, xúc tiến thương mại….
- Vốn từ ngân sách tại huyện hằng năm chi ra là 200 triệu đồng/ năm.
- Vốn từ ngân sách tại tỉnh chi ra 7 triệu đồng/ 1ha nhằm hỗ trợ phí cấp
giấy chứng nhận cho các cơ sở tham gia sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn Viet
Gap.
- Kinh phí đầu tư hỗ trợ nhân dân trồng m ới, cải tạo, tiêu th ụ s ản ph ẩm
cây ăn quả :
 Xây dựng chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn.
 Xây dựng mô hình sản xuất vải thiều an toàn.

19


- Do được quan tâm tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện nên Ch ương
trình phát triển đa dạng, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh s ản phẩm cây ăn

quả.

3.5 Công tác kiểm tra, giám sát
3.5.1 Nội dung kiểm tra
Kiểm tra thực hiện các tiêu chuẩn, các quy định của sản xuất vải an toàn. Sau
mỗi đợt kiểm tra đưa ra các biện pháp khắc phục tồn tại.
3.5.2 Hình thức kiểm tra
Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ. Tất cả các cuộc kiểm tra đều được lưu
lại biên bản kiểm tra và các biện pháp khắc phục những tồn tại.
Kiểm tra thường xuyên do cán bộ chịu trách nhiệm trong nhóm thực hiện:
( trưởng, phó thôn, bí thư chi bộ thôn, cán bộ chịu trách nhiệm của thôn...)
3.5.3 Giám sát
Các cơ quan chuyên môn thường xuyên phổ biến, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc ở
từng thời kỳ sinh trưởng, phát triển và phòng trừ sâu bệnh cây ăn quả đến với nhân
dân qua các phương tiện thông tin như: Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các
trạm đài cơ sở. Do vậy, kiến thức sản xuất của các hộ nông dân đã được nâng lên,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng cây ăn
quả trên địa bàn.

3.6 Cấp giấy chứng nhận
Các hộ sản xuất, các tổ chức sản xuất đơn vị thôn, xã... đều lưu trữ tất cả các tài liệu,
hồ sơ, biên bản, liên quan đến toàn bộ những hoạt động việc áp dụng quy trình GAP
trong sản xuất.
Việc cấp giấy chứng nhận này sẽ giúp xã viên tham gia sản xuất được sử dụng logo
vải thiều an toàn do Cục Sở hữu trí tuệ cấp, từ đó khẳng định uy tín, chất lượng của
vải thiều nhằm ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm cả ở trong
nước và quốc tế
20



- Hiệu lực của giấy chứng nhận VietGAP
Giấy chứng nhận VietGAP có hiệu lực tối đa 2 năm kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận VietGAP được giới hạn tối đa 3 tháng đối với trường hợp
cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận nhưng không tiếp tục đăng kí cấp
lại sau khi hết hạn
- Trường hợp cơ sở sản xuất có nhiều địa điểm sản xuất đăng kí đánh giá
cùng thời điểm: Giấy chứng nhận VietGAP phải ghi rõ địa chỉ, tên sản
phẩm, diện tích sản xuất, dự kiến sản lượng theo từng địa điểm
- Trường hợp tại địa điểm sản xuất có nhiều thành viên: Giấy chứng nhận
VietGAP phải có danh sách thành viên(họ tên, địa chỉ, tên sản phẩm, diện
tích nuôi/ diện tích sản xuất, dự kiến sản lượng) kèm theo Giấy chứng nhận
VietGAP

3.7 Xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại
3.7.1 Xây dựng thương hiệu
Ngoài các sản phẩm vải chế biến của Lục Ngạn như: vải pure đông lạnh, vải quả
đóng hộp, vải nước đường, nước ép vải… đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt được các thị trường EU và Hoa Kỳ ưa chuộng, đặt mua với khối
lượng lớn nên việc xây dựng và cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục
Ngạn cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang là hết sức quan trọng và có tính cấp
thiết. Trên cơ sở đó năm 2004, UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt đề án: “Xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm đặc sản của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2010”
trong đó chú trọng đến sản phẩm vải thiều.
Sở KH-CN đã hỗ trợ Hội làm vườn huyện Lục Ngạn xây dựng nhãn hiệu tập thể
“Vải thiều Lục Ngạn” và đã được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ KH-CN) cấp giấy chứng
nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa số 62081 (theo quyết định số 4930/QĐĐK, ngày 17-5-2005). Với kinh phí hỗ trợ của Bộ KH-CN, từ tháng 6/2007 đến
nay, Sở KH-CN Bắc Giang đã phối hợp với UBND huyện Lục Ngạn triển khai
thành công dự án “Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho vải thiều Lục Ngạn” bao gồm một
số nội dung chính như: xác định các yếu tố đặc trưng về địa hình, khí hậu chứng
minh tính đặc thù về chất lượng, mẫu mã của vải thiều Lục Ngạn xác định diện tích

trồng vải thiều tương ứng với chỉ dẫn địa lý lập hồ sơ pháp lý, nộp đơn xin xác lập
quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn.

21


3.7.2 Xúc tiến thương mại
UBND tỉnh, các ngành chức năng và UBND các huyện đã sớm nhận định, lường
trước các khó khăn để tìm hướng đa dạng hướng tiêu thụ vải thiều cả xuất khẩu và
thị trường nội địa, tích cực, chủ động tháo gỡ khó khăn kịp thời cho người trồng
vải và các thương nhân tiêu thụ vải thiều
• Chú trọng việc tiêu thụ ở thị trường nội địa
• Mở rộng sang thị trường có giá trị cao như Nhật, các nước EU
Duy trì mối quan hệ khách hàng truyền thống, đảm bảo an ninh, an toàn cho tất cả
các khách hàng, các thương nhân đến thu mua tiêu thụ vải thiều, đặc biệt là thương
nhân nước ngoài Trung Quốc.
Phương tiện thông tin đại chúng, sự thống nhất trong suy nghĩ, trong phát ngôn,
trong định hướng, khách quan trong việc tuyên truyền,góp phần thắng lợi vào vụ
vải

Chương IV: Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều
Lục Ngạn
4.1 Tình hình sản xuất
22


Năm

2011


2012

2013

2014

Tiêu chí
Tổng diện tích cây ăn quả (ha)
Diện tích trồng vải (ha)
Diện tích trồng theo Viêt gap (ha)

31.000
18.000
205 (1,14%)

28.000
22.000
350 (1,6%)

Tổng sản lượng (tấn)
Sản lượng theo VietGap (tấn)

120.000
2.050
(1,71%)

Tỷ lệ Vietgap/tổng sản lượng

Gần 22.000
18.000

8.500 (47,2%)

85.000
3.500

Trên 22.000
18.000
6.500
(36,11%)
130.000
30.500

(4,12%)

(23,46%)

(21,05%)

190.000
40.000

Nguyên nhân của sự thay đổi diện tích đất trồng cây ăn quả và diện tích trồng vải:
• Do công nghiệp hóa làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp
• Do chuyển dịch cơ cấu cây trồng (trồng 1 số loại cây giống cho năng suất và
thu nhập cao như cam, bưởi da xanh…)
• Do chuẩn VietGap được phổ rộng rãi đến từng hộ làm diện tích cây vải trồng
theo chuẩn mở rộng.

Nhận xét:
• Vải vẫn là cây ăn quả chủ yếu ở đây do thích hợp về diều kiệ tự nhiên, thời

tiết, khí hậu…
• Diện tích trồng vải theo chuẩn Việt Gap ngày càng mở rộng.
• Tuy diện tích trồng vải theo VietGap còn thấp nhưng chiếm sản lượng cao
(do yêu cầu nghiêm ngặt trong quá trình sản xuất làm quả vải an toàn và chất
lượng hơn)
23


4.2 Tình hình tiêu thụ
4.2.1 Thời khì trước 2012, khi chưa áp dụng rộng tiêu chuẩn Viet Gap cho vải
thiều
- Thị trường trong nước:
Tiêu thụ trong nước chỉ chiếm 40%, ngoài thị trường truyền thống là miền
bắc, năm 2014 vải thiều lục ngạn đã được nam tiến (mở rộng thị trường tiêu
thụ vào miền trung, Tây Nguyên và miền nam VN).
- Thị trường quốc tế:
Trung Quốc vẫn là thị trường chủ yếu (chiếm từ 30-40%), tuy nhiên từ năm
2011 đã có những mở rộng sang thị trường Lào, Campuchia.

4.2.2 Thời kỳ sau 2012, khi tiêu chuẩn Viet Gap cho vải thiều được áp dụng
rộng rãi
- Thị trường trong nước:
Tiêu thụ trong nước chiếm 60% tương đương khoảng 80.000 tấn, được bán ở
các thị trường lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Đông Nam
Bộ.
- Thị trường quốc tế:
Trung Quốc vẫn là thị trương truyền thống nhưng không còn là chủ chốt khi
năm 2013, thị trương xuất khẩu mở rộng sang Lào, Capuchia, Thái Lan,
Singapo, Nhật Bản và 1 số nước Châu Âu…


24


Xuất khẩu sang châu Âu, Thái Lan, Singapo chủ yếu là vải đã qua chế biến
(vải sấy, đóng hộp, đông lạnh hay rượu vang làm từ vải…) chiếm 40% sản
lượng.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu truyền thống quan trọng, chủ yếu của vải
thiều Bắc Giang, chiếm khoảng 95% tổng sản lượng xuất khẩu, tương ứng khoảng
50.000 tấn; được xuất khẩu theo cả đường chính ngạch và tiểu ngạch (chủ yếu
chính ngạch)
- Giá Cả
Đơn vị: nghìn đồng/kg
Giá

Năm

P Vải thường
P theo VietGap
P bình quân

2012

2013

2014

13-14
20-22
18-19


5-15
20-32
10-19

12-15
20-24
16-19

Nhận xét:

• Giá của vải trồng theo chuẩn VietGap cao hơn nhiều so với vải thường, nếu
tính trên tổng diện tích trồng thì thu nhập chênh lệch là rất lớn.
• Giá vải thay đổi bất thường qua các năm do nhu cầu tiêu dùng của người dân
và phần đa là do thời tiết ( được mùa, sản lượng lớn làm giá rẻ và ngược lại)
• Giá vải theo chuẩn VietGap ổn định hơn so với vải thường do đạt chuẩn về
chất lượng từ đầu vào đến đầu ra.

Chương V: Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản
lý hệ thống sản xuất và tiêu thụ rau quả tại địa
phương
5.1 Một số hạn chế, khuyết điểm
25


×