Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.93 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp. Cải thiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh
nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu
nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương
cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính
theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm
hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ
bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng
nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản
phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ
sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra
đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn


trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới
hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất
kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi,
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu
dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải
vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp
công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng,
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ
yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi
của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ
nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao
động.
Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên
đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
May Xuất Khẩu DHA”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty TNHH May Xuất
Khẩu DHA, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú,

anh chị trong công ty đặc biệt là các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với
phòng kế toán. Bên cạnh đó, em xin cám ơn giảng viên: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy
đã hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm, đã tạo điều kiện để em hoàn thành
chuyên đề này.
Kết cấu của chuyên đề 3 gồm phần chính:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2 : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 :

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang dần
được hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hóa. Nó được hình thành

do được thỏa thuận hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao động) và
người sử dụng lao động ( người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức
lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
công việc, theo mức hoàn thành công việc đã thỏa thuận. Giá cả lao động có thể
thay đổi phụ thuộc theo quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường. Trong cơ
chế thị trường có quản lý của Nhà Nước, tiền lương còn tuân theo quy luật phân
phối theo lao động.
1.1.2 Bản chất, chức năng, vai trò, ý nghĩa của tiền lương
a. Bản chất
Như đã đề cập ở trên, tiền lương chính là giá cả sức lao động.
Trước hết, sức lao động là hàng hóa của thị trường lao động. Tính chất
của hàng hóa sức lao động không chỉ thể hiện đối với lao động làm việc trong
khu vực kinh tế tư nhân mà cả công nhân viên chức làm việc trong lĩnh vực do
Nhà nước quản lý.
Mặt khác, tiền lương phải trả cho sức lao động, tức là giá cả sức lao động
mà người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau theo quy luật
cung cầu, giá cả trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một phần chi phí nên được quản lý
chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương là thu nhập chủ yếu từ lao động
của họ. Do vậy, phấn đấu để nâng cao tiền lương là yêu cầu cao nhất của người
lao động.

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy


Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về nhân công
trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
b. Chức năng
Tiền lương có 5 chức năng sau
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: hờ có tiền lương, người lao động
mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài, động, cung cấp lao động cho người
sử dụng lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: tiền lương là khoản thu nhập chính, là
nguồn sống chủ yếu của người lao động. vì vậy nó là động lực thúc đẩy họ phát
huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: trong thực tế, các doanh nghiệp
luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất, còn người lao động lại
muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. vì vậy Nhà nước đã xây
dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lý
cho cả 2 bên.
- Chức năng thước đo giá trị: tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên
có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: vì số lượng và chất lượng lao động các
vùng, các ngành khác nhau nên Nhà nước phải điều tiết lao động thông qua chế
độ, chính sách tiền lương.
c. Vai trò
Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ảnh mặt phân phối của quan hệ sản xuất
xã hội. Do đó, chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ xã hội phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tiền lương giữ
vai trò quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị xã hội, nó thể
hiện ở 3 vai trò cơ bản
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao
động: Tiền lương có vai trò như đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động cống
hiến ngày càng nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng công

việc.
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

- Tiền lương có vai trò quan trọng trong quản lý người lao động : Doanh
nghiệp trả lương không chi bù đắp phần sức lao động đã hao phí, mà còn thông
qua đó để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo mục tiêu, kế hoạc của
doanh nghiệp, đảm bảo công việc hoàn thành.
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. khi tiền lương được trả 1
cách hợp lý thì sẽ thu hút người lao động sắp xếp công việc hiệu quả.
Tiền lương luôn được nhìn dưới 2 góc độ. Trước hết là đối với chủ doanh
nghiệp: tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Đối với người lao động thì tiền
lương là nguồn thu nhập. Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của
người lao động là tiền lương, với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính
chất là chi phí, mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, là nguồn cung
ứng sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động tạo ra các giá trị gia tăng.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà còn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do
vậy, tiền lương bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp : chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: chất lượng lao động, thâm niên

công tác, kinh doanh làm việc, và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí công việc trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
1.1.4 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp thanh toán cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc, số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã
đóng góp cho doanh nghiệp.Tiền lương là điều kiện để bù đắp hao phí lao động,
để tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Tiền lương được thanh toán
đúng, đủ sẽ khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, nâng cao năng

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

suất lao động, nâng cao chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm. Từ đó, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí nhân công và giá thành sản phẩm.
Mặt khác, theo chế độ quy định, ngoài tiền lương và phụ cấp lương, người
lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT… các khoản nói
trên nhằm giải quyết khó khăn cho người lao động, đặc biệt trong trường hợp
người lao động bị ốm đau, thai sản, bị mất sức lao động…
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có 3 nhiệm vụ sau:
- Phải hạch toán đúng, đủ thời gian và số lượng, chất lượng của người lao
động. Tính đúng, đủ tiền lương và thanh toán đúng thời hạn cho người lao động
- Tính toán phân bổ đúng, đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho

các đối tượng chịu liên quan.
- Tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, tình hình
quản lý và sử dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
quản lý.
1.1.6 Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, và các khoản trích theo lương
a. Các hình thức trả lương
Các doanh nghiệp có thể trả lương người lao động theo 2 hình thức sau:
Lương thời gian và lương sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian: Doanh nghiệp trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc thực tế ( ngày công thực tế) mức lương thời
gian (Lương bình quân ngày)
Doanh nghiệp áp dụng khi chưa định mức được lao động, chưa xây dựng
được đơn giá lương sản phẩm và thường trả cho người lao động gián tiếp, nó
không gắn kết quả lao động với tiền lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm: Doanh nghiệp trả lương theo số
lượng, khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành nhập kho hoặc bàn
giao và đơn giá lương sản phẩm, công việc, dịch vụ.

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Có thể kết hợp tiền lương sản phẩm với lương năng suất, chất lượng (gọi
là tiền lương sản phẩm có thưởng) hoặc tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá
lương sản phẩm tăng dần ( gọi là lương sản phẩm lũy tiến ).

* Ngoài ra, Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức lương khoán: Khoán
quỹ lương, khoán khối lượng công việc, khoán sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm, lương khoán gắn kết được tiền lương và kết quả
lao động của người lao động.
b. Quỹ tiền lương
Để phục vụ cho kế toán và phân tích, tiền lương của doanh nghiệp được
chia làm 2 loại:
* Tiền lương chính: Lương trả theo nhiệm vụ chính của người lao động
gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
* Tiền lương phụ: trả cho người lao động khi họ làm việc theo công việc
mà doanh nghiệp phân công không phải là nhiệm vụ chính của họ. Vd: đi học
quân sự, đi học bồi dưỡng… nó không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
c. Quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn.
* Quỹ BHXH: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản, và các khoản trợ
cấp chức vụ, khu vực( nếu có) theo tỷ lệ 17% do doanh nghiệp nộp và tính vào
chi phí SXKD của doanh nghiệp, 7% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
được dùng để trả cho người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất và do cơ quan BHXH quản lý
* Quỹ BHYT: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản, và các khoản trợ
cấp chức vụ, khu vực( nếu có) theo tỷ lệ 3% do doanh nghiệp nộp và tính vào
chi phí SXKD của doanh nghiệp, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
được dùng để trả viện phí, chữa bệnh cho người lao động, quỹ do cơ quan
BHYT quản lý.
* Kinh phí công đoàn: Được trích hàng tháng trên tiền lương thực tế của
người lao động( nơi có tổ chức công đoàn) với tỷ lệ 1% tính vào chi phí, 1%
doanh nghiệp chịu. Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần giữ
lại để cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp.
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

* Bảo hiểm thất nghiệp : Được trích hàng tháng trên tiền lương cơ bản của
người lao động với tỷ lệ 1% tính vào chi phí của công ty, 1% người lao động
phải đóng góp.
1.2 Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau đây:
- Bảng chấm công_Mẫu 01- LĐTL
- Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành_Mẫu 05LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương_Mẫu số 02-LĐTL
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH_ Mẫu số 03-LĐTL
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp_ Mẫu số 04-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội_Mẫu số 11-LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ_ Mẫu số 07-LĐTL
- Hợp đồng giao khoán_ Mẫu số 08-LĐTL
- Phiếu chi
-…
1.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng TK 334 và
TK 338.
TK 334- “ Phải trả người lao động”. TK này dùng để phản ánh tiền
lương , phụ cấp lương, thanh toán trợ cấp, tiền thưởng… có liên quan đến thu
nhập của người lao động và có kết quả như sau:
- Bên Nợ:

+ Phản ánh tiền lương và các khoản khác đã thanh toán( trả) cho người
lao động
+ Các khoản khấu trừ vào lương.
+ Tiền lương, các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản
phải trả, phải nộp khác.
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

- Bên có:
+ Phản ánh tiền lương, thưởng có tính chất lương và các khoản còn phải
trả cho người lao động.
- Dư Có: Tiền lương, thưởng có tính chất lương và các khoản còn phải trả
cho người lao động.
- TK 334 có thể Dư Nợ: Số tiền trả thừa cho người lao động.
- TK 334 có 2 TK cấp 2:
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên.
+ TK 3348: Phải trả người lao động khác.
TK 338 - “Phải trả, phải nộp khác”. TK này phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp vê BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản cho vay, cho mượn, giá trị tài
sản thừa chờ xử lý. TK này có kết cấu cơ bản như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý
+ BHXH phải trả cho người lao động.
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa, đã trả và nộp khác

- Bên Có:
+ Trích BHXH, BHYT,KPCĐ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số được cấp bù.
+ Các khoản phải nộp khác.
- Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
- Dư Nợ: Số tiền đã trả thừa, nộp thừa…
- TK 338 có 6 TK cấp 2:
+ TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ TK 3382- KPCĐ
+ TK 3383- BHXH
+ TK 3384- BHYT
+ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
+ TK 3388- Phải trả, phải nộp khác.
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Ngoài 2 TK trên thì kế toán còn sử dụng các TK có liên quan: TK 335,
TK 622, TK 627, TK 111, TK 112, TK 138…
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo
từng đối tượng sử dụng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ… và tổng hợp số liệu để
lập “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”, và được chuyển đến các bộ phận kế
toán có liên quan, kế toán dựa vào đó để lập “ Bảng tổng hợp tiền lương” để
thanh toán cho người lao động.

1.2.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
(1) Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao
động, tùy theo đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ Tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả người lao động
(2) Tiền lương phải trả người lao động
- Khi xác định số tiền thưởng trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng,
kế toán ghi:
Nợ TK 431: Thưởng từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 642, 642: Thưởng tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Có TK 334
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 334:
Có TK 111, 112
(3) Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338:
(4) BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động
Nợ TK 338(3): Phải trả, phải nộp khác
Có 334: Phải trả người lao động.
(5) Đối với bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, các
khoản chi hộ( ứng hộ) cho cơ quan BHXH để trả cho người lao động và thanh
quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan bảo hiểm xã hội, kế
toán ghi:
Nợ TK 138
Có Tk 334
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 338: Phảitrả, phải nộp khác.
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 138: Phải thu khác
(7) Khi thanh toán lương, BHXH cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả thông qua ngân hàng
(8) Trường hợp trả bằng sản phẩm, hàng hóa:
(8a) Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa:
Nợ TK 632
Có TK 155,156…

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A


11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

(8b) Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ( tiêu thụ nội bộ)
- Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 333
- Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334
Có TK 512
(9) Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ…, kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3382,3383,3384,3389…)
Có TK 111
Có TK 112
(10) Khi đến kì lĩnh lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338(3)
* Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép:
Đối với doanh nghiệp, để đảm bảo tính ổn định của giá thành, doanh
nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép

Tiền lương thực

=

tế phải trả cho công nhân

x

Tỷ lệ trích

trước
hàng tháng

trực tiếp sản xuất trong tháng
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNSX

Tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương phải trả theo kế hoạch năm của CNSX
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Nợ TK 335

Có TK 334
- Cuối kỳ, nếu số trích lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622
- Trường hợp ngược lại, kế toán bổ sung và ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
* Ví dụ: Tổng tiền lương chính phải trả theo năm kế hoạch của CNSX là
160.000(đvt : 1000đ)
- Tổng tiền lương nghỉ phép theo năm kế hoạch là 32.000
- Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX trong tháng là 20.000
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng là 3.600
Dựa vào số liệu trên, kế toán tính toán và ghi sổ như sau :
Tỷ lệ trích trước = (32.000/ 160.000) x 100% = 20%
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép trong tháng = 20.000 x 20% =
4.000
(1) Kế toán phản ánh việc trích trước tiền lương nghỉ phép:
Nợ TK 622 : 4.000
Có TK 335: 4.000
(2) Kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335: 3.600
Có TK 334 : 3.600
(3) Do trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh:
Nợ TK 335: 400
Có TK 622: 400

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

13



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 :

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT
KHẨU DHA
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
- Tên công ty: Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
- Trụ sở chính: Thạch Bích – Bích Hòa – Thanh Oai – Hà Nội
- Điện thoại: 0433.877.498
- Fax: 0433.877.497
- Mã số thuế: 0302000438
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ ( mười tỷ đồng)
- Tài khoản của công ty: 01099271633 – Tại ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA được thành lập vào ngày
19/05/2003 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Tây ( nay là thành phố Hà Nội) cấp
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0302000438 ngày 05/10/2002.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA hoạt động trong lĩnh vực may mặc
và sản xuất nguyên vật liệu cho ngành may mặc. Trong những năm đầu mới
thành lập và đi vào hoạt động, công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn, chưa hội
tụ được những lao động có tay nghề cao, thị trường tiêu thụ đầu ra còn hạn chế,
hàng tồn kho nhiều… Vượt qua những khó khăn đó, sau 10 năm hoạt động,

công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA đã đạt được danh hiệu hàng may mặc cao
cấp, công ty đã thu hút được nhiều công nhân may với tay nghề cao và đặc biệt
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

hơn, công ty còn vươn ra xa ra với các thị trường hàng may mặc có uy tín trong
nước và nước ngoài như: Mỹ, Anh, Pháp, Canada, Hàn Quốc, Colombia…

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

2.1.3 Đặc điểm hoạt động của công ty
a. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA .
- Công ty chuyên nhập khẩu hàng dệt may và nguyên vật liệu hàng dệt
may. Ngoài ra, công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA còn có nhiệm vụ tạo uy tín
tìm nguồn khách hàng để tiêu thụ sản phẩm, để nhận nhiều đơn đặt hàng mới.
- Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA không ngừng cải tiến máy móc để
nâng cao năng suất đầu tư, sửa chữa lớn nhà xưởng.

- Tạo điều kiện cho công nhân có việc làm ổn định và thu nhập cao.
- Đáp ứng đầy đủ đơn hàng về hàng thời trang mà bên khách hàng đã đặt.
b. Đặc điểm về thị trường.
- Thị trường tư liệu lao động được công ty tham khảo những sách báo trên
mạng và sách đã được in sẵn trên thị trường.
- Thị trường đối tượng lao động của công ty là những nguyên vật liệu sản
xuất ra hàng hóa thời trang.
- Thị trường lao động của công ty là những sinh viên tốt nghiệp Đại Học,
Cao Đẳng, Trung cấp, Sơ cấp, và thị trường lao động phổ thông.
c. Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh.
- Các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà công ty TNHH May Xuất
Khẩu DHA sản xuất kinh doanh là áo Jacket, áo phông, quần KaKi, quần vải…
- Đặc điểm về công nghệ, kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà
công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA sản xuất: Quần áo thời trang được sản
xuất theo đơn đặt hàng có thiết kế và mẫu may sẵn. Sản xuất theo số lượng,loại
vải, kích thước đã ghi trên bản thiết kế và sản phẩm mẫu.
d. Cơ cấu lao động
STT
A
1
2
B
1
2
3

Lao Động
Tổng số lao động nam nữ
Lao động Nam
Lao động Nữ

Tổng LĐ phân bổ theo trình độ
Đại học và trên Đại học
Cao đẳng và trung cấp
Lao động phổ thông

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

Số Lượng
200
79
121
200
24
46
130

Tỷ Lệ %
100
39.5
60.5
100
12
23
65
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

C

1
2
3
D
1
2

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Tổng lao động theo độ tuổi
200
Từ 18 – 30
110
Từ 30 – 40
60
Từ 40 – 50
30
Tổng lao động
200
Lao động gián tiếp
29
Lao động trực tiếp
171
e. Thiết bị, công nghệ, máy móc, đất đai.

100
55
30
15
100

14.5
85.5

Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA có những loại máy móc thiết bị:
- Nhà cửa: công ty có 5350 m2 thuộc loại kiên cố.
- Máy móc, thiết bị
+ Máy cắt vải NG 46.000.000đ HMLK 20.000.000đ
+ Máy may NG 17.000.000đ, HMLK 8.000.000đ
+ Máy vắt sổ NG 25.000.000đ, HMLK 12.000.000đ
+ Máy in sơ đồ NG 20.000.000đ, HMLK 12.000.000đ
+ Máy khâu NG 18.000.000đ, HMLK 7.000.000đ
+ Ô tô 4 chỗ 988.000.000đ HMLK 230.000.000đ
+ 4 Chiếc ô tô trọng tải 1tấn, mỗi chiếc có NG700000000đ,HMLK
340000000đ
+ Máy tính NG 13.000.000đ, HMLK 4.000.000đ
+ Máy poto NG 20.000.000đ, HMLK 8.000.000đ
+ 20 Máy điều hòa, mỗi chiếc có NG 15.000.000, HMLK 6.000.000đ
f. Tình hình cung ứng vật tư tại Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
Nguồn cung cấp chủ yếu của công ty là nguồn nhập trong nước, công ty
nhập chủ yếu của nhà cung cấp công ty cổ phần Hòa Anh và các công ty nước
ngoài các nguyên vật liệu như: Vải, Len, Cúc, Khuy, Ren, Lưới, Khóa, Chỉ…
Vật tư cần cung ứng cho Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA có quy
mô lớn
Sự biến động về giá cả vật liệu cung ứng. Giá cả của những vật liệu mà
Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA nhập về có sự biến động tăng lên về giá
cả là không đáng kể, rất ổn định về số lượng và giá cả, chất lượng.

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Tình hình tiêu thụ sp của Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA có thể
nhận thấy trong những năm 2007 đến 2010 công ty tiêu thụ hàng hóa tốt nhất.
Những năm gần đây 2011 – nay tình hình tiêu thụ sản phẩm có đi xuống nhưng
không đáng kể, có thể do tình hình kinh tế chung của toàn cầu làm ảnh hưởng
tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa giảm sút hơn so với những năm trước.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
Giám Đốc

P.Giám Đốc sản xuất

Phòng

Phòng

Thiết kế

NVL

Tổ Cơ
Điện

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A


18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
a. Ban Giám đốc
* Giám Đốc: Gồm 1 người là ông: Nguyễn Văn Đô
Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật
nhà nước Việt Nam về mọi vấn đề liên quan đến công ty. Giám đốc chính là chủ
tài khoản của công ty, trực tiếp quản lý các hợp đồng kinh tế, trực tiếp phê duyệt
các đồ án kế hoạch sản xuất kinh doanh, cũng như kết quả kinh doanh của công
ty, đảm bảo đời sống việc làm của cán bộ công nhân viên trong công ty, thực
hiện đầy đủ các thỏa ước đã được ký kết.
* Phó Giám Đốc: 2 người
- Phó giám đốc kinh doanh: ông Phạm Ngọc Anh. Là người chịu trách
nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu và khai thác thị
trường nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Phó giám đốc kinh doanh có quyền đưa ra chiến lược cho công ty với điều kiện
giám đốc là người ký ban hành. Phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc và thực hiện
quyền điều hành do giám đốc ủy nhiệm.
- Phó giám đốc sản xuất: Ông: Nguyễn Minh Hòa chịu trách nhiệm về
toàn bộ khâu sản xuất sản phẩm và điều tiết quản lý phân xưởng sản xuất của
công ty.
b. Các phòng ban.
- Phòng tài chính, kế toán: số lượng người gồm 5 người:
Có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động, kiểm tra tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, kiểm

tra tình hình sử dụng và bảo tồn vốn của công ty, làm báo cáo tổng hợp hàng
tháng, quý, năm. Đồng thời phòng tài chính kế toán đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cung cấp các thông tin kịp thời để
giám đốc công ty nắm rõ và đưa ra quyết định sáng suốt, hạch toán lỗ lãi, thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Ngoài ra, còn quản lý lao động tiền lương
trong công ty.
- Phòng kinh doanh: 7 người
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

+ Tham mưu cho giám đốc về thị trường, phát triển thị trường về
các kênh tiêu thụ hàng hóa, chịu trách nhiệm về doanh thu của công ty.
+ Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm đối tác, quảng cáo
tiếp thị, khuyến mại cho khách hàng
+ Ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán sản phẩm kinh
doanh.
+ Xây dựng chính sách giá cả để thu của khách hàng
- Phòng thiết kế: 11 người
Gồm những nhà thiết kế thời trang. Chịu trách nhiệm nắm bắt xu thế thời
trang thế giới và trong nước, để tìm hiểu , học hỏi và thiết kế những mẫu thời
trang mới, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
- Phòng nguyên vật liệu: 3 người
Thực hiện chức năng cung ứng vật tư, theo dõi việc nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu trong kho để đảm bảo nguyên vật liệu được sử dụng hợp lý nhất

và tiết kiệm nhất.
Ngoài các phòng ban trên, công ty còn có các phân xưởng sản xuất
+ Tổ cắt: có nhiệm vụ là cắt nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
mà phòng kỹ thuật đưa ra
+ Tổ may: May theo mẫu mã như trong thiết kế và mẫu sản phẩm
+ Tổ hoàn thiện: Tạo ra sản phẩm theo đúng quy cách, chất lượng,
đáp ứng kịp thời các hợp đồng giao nhận hàng hóa sản phẩm.
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo điện phát, tu sửa máy móc, thiết bị khi hỏng
hóc kịp thời, nhanh chóng nhất để máy móc thiết bị làm việc hết công suất theo
tiêu chuẩn.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH May Xuất Khẩu
DHA
a.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng
kế toán. Ở các bộ phận khác, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn ghi chép và kiểm tra công tác kế toán
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

ban đầu, thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục
vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán công ty để tiến hành xử
lý và làm công tác kế toán.
b. Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên trong phòng kế toán.
* Kế toán trưởng

Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước về toàn bộ công
việc được giám đốc giao cho. Đồng thời tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế
toán theo chế độ quy định hiện hành, có chức năng điều hành công việc chung
của phòng. Cuối tháng, cuối kỳ căn cứ vào các bộ phận kế toán trong phòng
cung cấp để lập báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của công ty.
* Kế toán tiền lương và công nợ
Được giao nhiệm vụ tổng hợp tiền lương và phân loại bảng kê chi tiết các
tài khoản tạm ứng thanh toán với người mua, người bán, các khoản nộp vào
ngân sách nhà nước, cấp phát lương cho công nhân viên trong công ty.
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động
và kết quả lao động. Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về
tiền lương, bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ. Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tính toán, phân bổ chính xác, đúng đối
tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí của
công ty.
* Kế toán tổng hợp chi phí và XĐKQKD
Tập hợp chi phí từng loại sản phẩm, tính giá thành sản phẩm, tập hợp chi
phí xác định kết quả kinh doanh.
* Kế toán bán hàng
- Cập nhật các hóa đơn bán hàng, bao gồm hóa đơn bán hàng và hóa đơn
dịch vụ khác.
- Theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng bán ra
- Theo dõi bán hàng theo bộ phận cửa hàng, nhân viên bán hàng
- Theo dõi các khoản thu và tình hình công nợ của khách hàng
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

21



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

- Phân hệ kế toán công nợ phải thu, liên kết số liệu với phân hệ kế toán
bán hàng, kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và
chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp.
* Kế toán kho
Hạch toán doanh thu, giá vốn , công nợ
Tính giá nhập, xuất hàng hóa, lập phiếu và chuyển cho các bộ phận liên
quan
- Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập-xuất-tồn
- Kiểm soát nhập-xuất-tồn
- Thường xuyên kiểm tra, ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hóa
trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho tuân thủ các quy định của
công ty
- Trực tiếp tham gia kiểm tra số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho,
bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu càu có thẩm
quyền.
- Tham gia công tác kiểm tra định kỳ. Chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm
kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.
* Thủ quỹ
- Thu, chi tiền hàng của công ty khi có phát sinh các khoản thu tiền hàng
của khách hàng, chi thanh toán tiền hàng cho người bán
- Thu, chi hộ các đơn vị của khách hàng khi có yêu cầu
- Kiểm, đếm lại số tiền chi của khách hàng khi khách hàng yêu cầu
- Kiểm, đếm tiền tồn quỹ vào cuối ngày, cuối tháng
- Thực hiện công tác theo sự phân công của lãnh đạo
c. Các chính sách kế toán tại công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
* Chế độ kế toán: Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA thực hiện theo

chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006.

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

* Niên độ kế toán: Công ty bắt đầu một kỳ kế toán vào ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Tổng kết công tác kế toán, hoàn thiện sổ
sách chuyển số dư sang kỳ kế toán mới.
d. Phương pháp hạch toán thuế GTGT.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA hạch toán thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn.
VAT ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa x Thuế suất
VAT
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả tài sản cố định dùng cho SXKD hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT.
e. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Hàng trong kho được theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống. Phản

ánh tình hình nhập xuất tồn của hàng tồn kho. Trị giá hàng tồn kho được xác
định theo công thức như sau:
Trị giá hàng tồn

Trị giá hàng tồn

Trị giá hàng tồn

Trị giá

hàng tồn
kho cuối kỳ

kho đầu kỳ

kho nhập trong kỳ

kho xuất trong

kỳ
f. Phương pháp tính giá hàng tồn kho xuất kho
* Về phương pháp tính giá hàng tồn kho trong công ty TNHH May Xuất
Khẩu DHA của hàng hóa mua vào
Giá trị thực tế của hàng mua vào được tính theo công thức sau

Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

23



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

Giá trị thực tế của

Giảm giá hàng mua,

hàng hóa mua ngoài = Giá mua + chi phí thu mua –

giá trị của hàng

mua
nhập kho
Trong đó:

trả lại

- Giá mua được xác định là giá trị ghi trên hóa đơn mua hàng không có
thuế GTGT
- Chi phí thu mua: gồm các chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, bốc dỡ,
lắp đặt…
* Về giá trị hàng xuất kho tại công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA.
Được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kì. Theo phương
pháp này giá trị hàng hóa, công cụ dụng cụ.., xuất kho trong kì được tính trên cơ
sở, số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân gia quyền
cuối kỳ.
Đơn giá bình quân

Trị giá TT tồn kho đầu kì


+

Trị giá TT nhập kho

Số lượng tồn đầu kỳ

Số lượng nhập kho trong

trong kỳ
gia quyền cuối kỳ

+

kỳ
Giá trị thực tế của
Hàng hóa xuất kho trong kỳ

Số lượng hàng hóa

Đơn giá thực tế

xuất kho trong kỳ

bình quân gia quyền

cuối kỳ
g. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hình
Công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng

2.1.6 Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty TNHH May Xuất Khẩu DHA
Chế độ chứng từ công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006 QĐ- BTC
ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính
TT

Tên Chứng Từ

I – Lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

Số Hiệu
01a – LĐTL

Tính Chất
BB
HD
X
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.sỹ: Đinh Thị Thủy

2
3
4


Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng

01b – LĐTL
02 – LĐTL
03 – LĐTL

X
X
X

5

Giấy đi đường

04 – LĐTL

X

7

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06 – LĐTL

X

9


Hợp đồng giao khoán

08 – LĐTL

X

09 – LĐTL

X

10 – LĐTL

X

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11 – LĐTL

X

10
11
12

Biên bản thanh lý ( nghiêm thu)
hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản trích
theo lương

II – Hàng tồn kho
1


Phiếu nhập kho

01 – VT

X

2

Phiếu xuất kho

02 – VT

X

03 – VT

X

04 – VT

X

05 – VT

X

06 – VT

X


07 – VT

X

01 – BH

X

3
4
5
6
7

Biên bản kiểm nghệm vật tư, hàng
hóa, sản phẩm, công cụ
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa,
công cụ, sản phẩm
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ

III – Bán hàng
1

Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi

IV – Tiền tệ
1


Phiếu thu

01 – TT

X

2

Phiếu chi

02 – TT

X

3

Giấy đề nghị tạm ứng

03 – TT

X

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04 – TT

X


Phạm Thị Hồng Sen_Lớp: TC-CĐ-KT9A

25


×