Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.4 KB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETTING

NGÔ THỊ VÂN HẠC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên nghành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETTING

NGÔ THỊ VÂN HẠC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên nghành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Tài Chính_Marketting,
cám ơn các Quý thầy cô Khoa đào tạo sau Đại học đã tạo cho tôi có môi trường học tập,
nghiên cứu và cung cấp những tài liệu, kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Hữu Hồng Thái đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Khánh Hòa đã cung cấp nhiều thông tin và tài liệu tham khảo giúp tôi
thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được
những ý kiến đóng góp xây dựng của Quý thầy cô và các bạn.
Trân trọng!!
Người thực hiện Luận văn

Ngô Thị Vân Hạc

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Khánh Hòa” do tôi tự nghiên cứu
và thực hiện dựa trên những kiến thức được học và sự hướng dẫn của Giảng viên.
Các thông tin, số liệu luận văn là chính xác, trung thực, nội dung trích dẫn có
nguồn gốc và đã được nêu rõ. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công

bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Ngô Thị Vân Hạc

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ............................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................6
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Vốn huy động của NHTM..................................................................................................6
1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM..........................................................................6
1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn............................................................................... 13
1.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ...................................... 15
1.2.1. Nội dung nâng cao hiệu quả huy động vốn .................................................................. 15
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ................. 15
1.2.3 Rủi ro trong công tác huy động vốn................................................................................ 19
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................20
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ....................................................................................................... 20
1.3.2. Các yếu tố bên trong........................................................................................................ 23

1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.......................25
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản ................................................................25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng Australia (ANZ Bank)..........................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA (BIDV KHÁNH HÒA) .............31
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA (BIDV KHÁNH HÒA) : ..........................................31
iii


2.1.1 Sơ lược về Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Khánh Hòa: ...................... 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa.............................................................. 32
2.1.3 Chức năng.......................................................................................................................... 33
2.1.4 Nhiệm vụ ........................................................................................................................... 34
2.1.5 Sản phẩm, dịch vụ............................................................................................................ 34
2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua:.......................... 36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CN KHÁNH
HÒA...........................................................................................................................40
2.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao huy động vốn mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Khánh Hòa đã thực hiện trong thời gian qua........................................................................... 40
2.2.2. Phân tích kết quả huy động vốn qua các năm tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển-Chi
nhánh Khánh Hòa ...................................................................................................................... 41
2.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung.......................................................................................... 57
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT
VIỆT NAM CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ...............................................................59
2.3.1. Thuận lợi........................................................................................................................... 59
2.3.2 Những kết quả đạt được................................................................................................... 59
2.3.3. Những vấn đề hạn chế, khó khăn trong hoạt động huy động vốn.............................. 61

2.3.4. Nguyên nhân chủ yếu gây hạn chế trong công tác huy động vốn.............................. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV
KHÁNH HÒA .............................................................................................................677
3.1. Định hướng chiến lược huy động vốn của BIDV trong thời gian tới..............677
3.1.1. Mục tiêu và giải pháp hoạt động kinh doanh của BIDV Khánh Hòa năm 2015. 677
3.1.2. Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại BIDV .............................711
3.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................811
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................857
KẾT LUẬN .................................................................................................................868
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................89
PHỤ LỤC 1:............................................................................................................................. 891
iv


PHỤ LỤC 2:............................................................................................................................. 913
PHỤ LỤC 3:............................................................................................................................. 979

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Automatic Teller Machine - Máy rút tiền tự động.

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


BIDV KH Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Khánh Hòa
BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCNV

Cán bộ công nhân viên.

CKH

Có kỳ hạn

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNQD

Doanh nghiệp quốc doanh.

ĐCTC

Định chế tài chính

HSC


Hội sở chính

KKH

Không kỳ hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước.

NHTM

Ngân hàng thương mại.

NHTMQD Ngân hàng thương mại Quốc Doanh
NHTMCP Ngân hàng thương mại Cổ Phần
NQH

Nợ quá hạn.

PGD

Phòng giao dịch

POS

Điểm thanh toán tiền

TCTD


Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TKTG

Tài khoản tiền gửi

TDN

Tổng dư nợ.

TMCP

Thương mại cổ phần.

TMQD

Thương mại quốc doanh.

TW

Trung ương

USD

United States dollar - Đồng đô la Mỹ.


VIP

Very important person - Nhân vật quan trọng.

VNĐ

Đồng Việt Nam.

WTO

World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới.
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2010-2014............37
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010-2014.............................................42
Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn huy động của một số NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2010-2014 ......................................................................................................44
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu vốn huy động theo loại tiền qua các năm...............................47
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động .............................49
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng .....................52
Bảng 2.7: Bảng chênh lệch lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay bình quân tại
BIDV Khánh Hòa ..........................................................................................................54
Bảng 2.8: Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay theo kỳ hạn........................56
Bảng 3.1: Chỉ tiêu cụ thể KHKD năm 2015..................................................................66

vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Trang

Sơ đồ

2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Khánh Hòa................................................ 32

Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn của BIDV KH trên địa bàn tỉnh 2014........... 45
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của BIDV KH ............................ 47
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo khách hàng của BIDV KH....................... 49
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn của BIDV KH ..................... 52

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp trong
nước nói chung,và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng đang đứng trước
thời cơ và thách thức, có nhiều cơ hội tăng trưởng và phát triển nhưng cũng phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước. Đó là một sức ép lớn đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam, vì vậy muốn tồn tại và đứng vững đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam
cần phải có những chiến lược kinh doanh tối ưu, phát triển và đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ , đặc biệt là huy động vốn nhằm tạo một nguồn vốn ổn định đáp ứng đầy
đủ, kịp thời cho nền kinh tế đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh hiện nay, việc làm thế nào để huy động vốn với mức chi phí
hợp lý, cung ứng cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh

tiền tệ đang là vấn đề gây trăn trở cho các nhà quản lý ngân hàng và cũng là chủ đề
đang được các tổ chức tín dụng đặc biệt quan tâm.
Nắm bắt được điều đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) nhiều năm nay đã không ngừng đẩy mạnh và phát huy thế mạnh của mình, để
dẫn đầu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đồng thời thực hiện tốt các chiến lược
kinh doanh đề ra. Là một ngân hàng được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến,
ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, BIDV đã
và đang tìm kiếm, giữ chân khách hàng bằng các chính sách chăm sóc khách hàng,
tăng cường huy động từ các kênh vốn nhàn rỗi trong dân cư và trong các tổ chức kinh
tế. Tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nhiều hình thức tiền gửi hiện nay
thì việc tranh giành thị phần không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng trong nước mà còn
với các ngân hàng nước ngoài lớn mạnh và tin cậy.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài " Nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khánh
Hòa " để nghiên cứu và hi vọng đề tài này sẽ giúp tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động huy động vốn tại Chi Nhánh, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách
hàng thông qua đó đề xuất một số kiến nghị để giúp BIDV nói chung và BIDV Khánh
Hòa nói riêng có những biện pháp hợp lý để khai thác tối đa lợi nhuận từ lĩnh vực này.

1


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế đã kéo theo nhu
cầu xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được nâng cao, vì vậy
các sản phẩm dịch vụ hướng đến các đối tượng này ngày càng được mở rộng lẫn về
quy mô và chất lượng, trong đó phải kể đến các sản phẩm huy động vốn của các
NHTM. Chính vì vậy, số lượng các công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
cũng khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, trong quá trình tìm kiếm và tham khảo các
công trình nghiên cứu gần và phù hợp với nội dung đề tài của mình, tác giả cũng đã

chọn lọc được một số nghiên cứu sau:
1. Đề tài “ Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và
Nông thôn tỉnh Quảng Nam” năm 2011, Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn
Thị Hường Em. Bảo vệ năm 2011 tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã giải quyết được các
nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, chức năng, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
- Nêu ra nguồn vốn và các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng về hoạt động huy động vốn nói chung,
nêu ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế tồn tại trong hoạt động mở
rộng huy động vốn tại Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Quảng Nam từ năm 2006 đến 2009.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn có những tồn tại:
- Bài viết phân tích đánh giá công tác huy động vốn tại ngân hàng nhưng số liệu
chưa chi tiết, chưa phân tích được thị phần huy động vốn, cũng như chưa đánh giá
được sự tương quan giữa ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
- Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Quảng Nam, do đó có không phù hợp với thực trạng và tồn tại của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Khánh Hòa.
2. Đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Quang Trung”, luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Mai Xuân Đồng.
Bảo vệ năm 2011 tại Đại học kinh tế Quốc Dân Hà nội. Đề tài đã giải quyết các nội
dung sau:
2


- Nêu ra những lý luận chung về vốn của ngân hàng thương mại, hoạt động huy
động vốn, và đưa ra các quan điểm về tăng cường huy động vốn.
- Nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tăng cường huy động vốn.
- Phân tích được thực trạng huy động vốn tại ngân hàng, nêu ra những thuận lợi,

khó khăn trong hoạt động huy động vốn, từ đó có những giải pháp tăng cường hoạt
động huy động vốn.
Tuy nhiên, đề tài này được nghiên cứu trong giai đoạn 2008-2010 nên những
điểm mới của thời điểm đó đã không còn phù hợp với điều kiện hiện tại của BIDV.
3. Đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc
sĩ kinh tế của tác giả Lưu Thị Hoa. Bảo vệ năm 2008 tại Đại học Kinh Tế Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung về hoạt động dich vụ của ngân hàng thương mại.
- Nêu ra được các hoạt động dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Đưa ra các yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và những cơ hội
thách thức của việc hội nhập kinh tế Quốc Tế
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn nói chung, đưa ra những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Bên cạnh việc phân tích, tác giả còn tham khảo
nhỏ một số ý kiến khách hàng cá nhân về nhu cầu và mức độ hài lòng trong hoạt động
huy động vốn tại chi nhánh.
- Đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công tác
huy động vốn nói chung của ngân hàng.
Đó là những kết quả đạt được của đề tài tuy nhiên nghiên cứu này có nhiều
điểm không phù hợp với thực trạng và tồn tại của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi
nhánh Khánh Hòa.
4. Đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam-Chi nhánh Quy nhơn” Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Phượng.
Bảo vệ năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã giải quyết được các nội dung sau:
3



- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, hoạt động, nguồn vốn của Ngân
hàng thương mại
- Nêu ra được khái niệm, cơ cấu nguồn vốn huy động và các nhân tố ảnh hưởng
đến huy động vốn.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn nói chung, phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương-Chi nhánh Quy nhơn.
- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường huy đông vốn tại chi nhánh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn có tồn tại: Phần lý
luận cơ bản người viết chưa đề cập đến các nội dung và tiêu chí cụ thể đánh giá việc
tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã đề ra các giải pháp để tăng cường hoạt
động huy động vốn, tuy nhiên chỉ mới trên cơ sở dựa vào thực trạng của ngân hàng mà
chưa đi sâu vào việc khảo sát thực tế nhu cầu của khách hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của đề tài là đưa ra nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại BIDV Khánh Hòa
- Xác định nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại BIDV
Khánh Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp, đồng thời kiến nghị liên quan nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại BIDV Khánh Hòa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên
quan đến hoạt động huy động vốn của BIDV Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa giai đoạn từ 2010-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp định tính bao gồm thống kê mô tả, so sánh
phân tích dựa vào các số liệu thứ cấp được cung cấp từ báo cáo kết quả kinh doanh
cuối năm 2010 đến 2014 của BIDV Khánh Hòa .

6. Ý nghĩa thực tiễn
4


Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng như
thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài đã đặt vấn đề tìm hiểu, so sánh và khái quát hóa
khái niệm hoạt động huy động vốn cũng như đi sâu phân tích đối tượng, vai trò,
đặc điểm… và rút ra được các kinh nghiệm để nâng cao hoạt động huy động vốn, là
một vấn đề cấp thiết mà các ngân hàng trong nước hiện đang quan tâm đầu tư và phát triển.
Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp cho BIDV - Khánh Hòa các giải pháp chính
sách phát triển phù hợp với xu hướng và nhu cầu của khách hàng. Qua đó, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trên địa bàn. Bên cạnh đó, đề tài còn cung
cấp cho các ngân hàng thương mại các đề xuất nhằm nâng cao hoạt động huy động
vốn tại Việt Nam.
Kết quả của bài nghiên cứu này sẽ góp phần tìm ra những hạn chế trong công
tác huy động vốn, để từ đó BIDV Khánh Hòa có thể đưa ra những giải pháp nhằm thu
hút hiệu quả hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư.
7.Bố cục của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, phụ lục, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
gồm có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
+ Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và phát triển Khánh Hòa.
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Khánh Hòa.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Vốn huy động của NHTM
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn nhất và quan trọng nhất của NHTM. [6]
Đối với các NHTM, vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn.
Vì vậy huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất
kỳ một NHTM nào, hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM. Các
NHTM luôn nổ lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ có
các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. [6]
Theo luật các TCTD Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, có hiệu lực
từ ngày 01/01/2011, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam.
- Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Theo luật tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm các
hình thức sau:
1.1.2.1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn
- Khái niệm: Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi do người sử dụng dịch vụ
thanh toán mở tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch

6


thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
- Đối tượng khách hàng trong huy động tiền gửi bao gồm: khách hàng kinh
doanh và khách hàng dân cư.
- Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là tiền của tổ chức hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ
và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của tổ chức và cá
nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của tổ chức và cá nhân
đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là một bộ
phận tiền đang chờ để thanh toán. Do đó về mặt pháp lý khi gửi tiền không kỳ hạn theo
tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng với ngân
hàng. Trong đó ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng
một cách kịp thời chính xác trong phạm vi số dư.
Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất
kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn kinh
doanh thì rủi ro thanh khoản cao. Do đó phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi
khác. Chính vì vậy ngân hàng, đối với loại tiền gửi này ngân hàng trả lãi suất thấp.
Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lợi tức mà để được ngân
hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chính vì vậy lãi suất không
phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính
xác. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn luôn có một số dư ổn định do
số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau. Vì vậy nếu sử dụng
để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường không
lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên Ngân
hàng Thương mại có số lượng khách hàng rất đông làm cho tổng số vốn huy động qua

tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn huy động với chi phí thấp và tăng thu phí dịch
vụ cho các NHTM. Vì vậy, hiện nay các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đẩy mạnh
gia tăng nguồn vốn này thông qua việc mở tài khoản cho các doanh nghiệp và đổ
7


lương cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đó, để cạnh tranh các ngân hàng
thường có chính sách ưu đãi như miễn, giảm phí các dịch vụ trong thời gian đầu mở tài
khoản như vậy vừa có được nguồn vốn rẻ, lại thu được các loại phí dịch vụ về lâu dài.
1.1.2.2. Nhận tiền gửi có kỳ hạn
- Khái niệm: Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi của tổ chức và cá nhân mà người
gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Đối tượng khách hàng trong huy động tiền gửi này là khách hàng kinh doanh
- Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn:
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán như đối với tiền gửi
thanh toán để áp dụng cho loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài khoản phải làm
thủ tục để rút tiền, trong trường hợp này, có thể có hai cách giải quyết: hoặc khách hàng
được vay tiền của Ngân hàng, sau đó khi đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi nhận được
để trả nợ và lãi vay ngân hàng, hoặc là thoả thuận với Ngân hàng rút tiền ra trước hạn và
nhận lãi suất thấp hơn . Tuy không thuận lợi cho khách hàng bằng hình thức tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo
độ dài của kỳ hạn.
Để tăng cường khả năng huy động nguồn này, các NHTM thường đưa ra nhiều
loại thời hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng được mọi nhu
cầu của các khách hàng khác nhau. Thông thường có các loại kỳ hạn sau: 1 tuần, 2
tuần, 1tháng, 1 năm, 2 năm… Với mỗi kỳ hạn, Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất
tương ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn là có sự ổn định tương đối cao, do đó các NHTM thường sử

dụng để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, ngân hàng muốn tăng khoản này
phải trả lãi thoả đáng sao cho người gửi vừa bảo toàn vốn vừa có được một khoản thu
nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là
công cụ chủ yếu để thu hút nguồn vốn này.
1.1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi do dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích
an toàn và sinh lời, thông thường không có mức giới hạn về số tiền. Người gửi được
8


trả lãi trên số tiền gửi. Họ không được quyền phát hành séc nhưng có thể rút và chuyển
sang tài khoản giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số tiền gửi
của ngân hàng và có tính ổn định cao nhất, cho phép ngân hàng chủ động trong việc
đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời, ít gây sức ép rút tiền đối với ngân hàng.
Có hai hình thức tiền gửi tiết kiệm, đó là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Loại tiền gửi này được thiết kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn
rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền
gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với
ngân hàng, vì là loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được
nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng. Vì vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách hàng
phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như là
gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như trong
trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng

thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu ngân hàng thu
hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức
tiền gửi này có thể trở nên đáng kể.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ, người gửi có một số tiền nhàn rỗi trong
thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người gửi không
được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể thế chấp
để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân
hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố định. Tuy
nhiên giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ khác nhau. Tiền
gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.

9


Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu
của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp
ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi
tức có được theo định kỳ. Do đó lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối
tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn nhiều sô
với lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Đối với tiền gửi tiết kiệm
định kỳ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được
phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền
ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng
khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn

gửi thực tế.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại.
Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn từ 1 tuần…đến 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng.
Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý…)
Tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn (chi phí
trả lãi ) rất thấp. Chính vì vậy các ngân hàng nên tập trung huy động nguồn vốn này thì
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả. Do tính chất linh hoạt của nó,
nên tiền gửi này được sử dụng để cho vay ngắn hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn có đặc điểm là sự ổn định tương đối cao
do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn nhưng không được tham
gia thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này có chi phí sử dụng vốn khá cao.

10


Người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn
bẩy, là công cụ để thu hút nguồn vốn này.
1.1.2.4. Phát hành giấy tờ có giá
- Khái niệm: GTCG là chứng nhận do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều kiện cam kết khác giữa ngân hàng và người mua.
- Các ngân hàng thương mại được phép phát hành các chứng từ có giá sau đây:
+ Phát hành trái phiếu , là một công cụ vay nợ dài hạn do NHTM phát hành
nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó ngân hàng cam
kết trả vốn và lãi cho người mua trái phiếu sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn trái
phiếu rất đa dạng: 7 năm, 10 năm, 20 năm… Hiện nay, ở nước ta trái phiếu thường

được phát hành theo các kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5 năm, tuỳ theo phương án sử dụng vốn. Các
trái phiếu phát hành cùng đợt được ghi cùng thời hạn và được thanh toán vào cùng thời
điểm đáo hạn. Thêm vào đó, chủng loại cũng rất phong phú như: trái phiếu có lãi suất
điều chỉnh, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có thể
chuyển đổi sang cổ phiếu…Trái phiếu ngân hàng được chuyển nhượng quyền sở hữu
dưới các hình thức mua bán, cho, tặng, thừa kế. Người nắm giữ trái phiếu có thể dùng
nó làm thế chấp tiền vay nếu được người cho vay chấp nhận. Một vấn đề nữa là lãi
suất của trái phiếu. Ngân hàng ấn định lãi suất của trái phiếu trên cơ sở cung cầu về
vốn trên thị trường sao cho có thể khuyến khích, động viên được người gửi và NHTM
đảm bảo được hiệu quả kinh doanh. Phương thức trả lãi cũng được ngân hàng áp dụng
một cách linh hoạt: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ…
+ Phát hành kỳ phiếu, thực ra cũng là một loại trái phiếu, nhưng là trái phiếu
ngắn hạn do các NHTM phát hành và được giao dịch trên thị trường vốn ngắn hạn. Kỳ
phiếu Ngân hàng là hình thức huy động vốn “ăn khách” của ngân hàng nhờ lãi suất
tương đối “mềm” của nó. Do lãi suất kỳ phiếu của ngân hàng cao hơn lãi suất tiết
kiệm, hơn nữa nó uyển chuyển hơn, biến động theo từng thời gian và từng địa phương
cụ thể, có thể chuyển nhượng và mua bán được, cho nên một số nơi có tình trạng là có
sự di chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang kỳ phiếu: số dư tiền gửi tiết kiệm giảm - số dư
kỳ phiếu ngân hàng tăng. Khi hết thời gian phát hành kỳ phiếu thì số dư kỳ phiếu ngân
hàng giảm - số dư tiền gửi tiết kiệm lại tăng.
11


+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn , đây là một dạng trái phiếu, là một
loại Giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá
nhân , Chứng chỉ tiền gửi có lãi suất hấp dẫn, cố định trong suốt thời gian thực gửi,
giúp doanh nghiệp, cá nhân xác định được thu nhập từ lãi ngay tại thời điểm gửi. Có
mệnh giá tối thiểu với từng dải kỳ hạn đa dạng từ 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06
tháng, 09 tháng đến 364 ngày, Chứng chỉ tiền gửi giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn
thời gian gửi để chủ động cho kế hoạch tài chính của mình. Không chỉ vậy, sản phẩm

Chứng chỉ tiền gửi còn là công cụ đầu tư có tính thanh khoản cao và tuyệt đối an toàn.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn đột xuất, có thể rút trước hạn mà vẫn
được hưởng lãi suất không kỳ hạn cho khoản tiền rút hoặc bị tính lệ phí phạt và tiếp
tục tính lãi theo cam kết ban đầu cho số tiền còn lại. Khi đáo hạn, nếu khách hàng chưa
tới lĩnh tiền, Ngân Hàng vẫn trả lãi suất không kỳ hạn cho số tiền gốc của Chứng chỉ
tiền gửi. Được sử dụng để làm tài sản cầm cố cho việc vay vốn đầu tư; bảo lãnh cho
bên thứ ba; chuyển nhượng, cho/tặng, thừa kế toàn bộ số tiền trên Chứng chỉ tiền gửi.
Đặc biệt, Chứng chỉ tiền gửi còn có thể được chiết khấu với thủ tục đơn giản và thời
gian nhanh chóng hơn hẳn so với cầm cố để vay vốn.
- Đặc điểm của nguồn vốn này là:
+ Tính ổn định chắc chắn, những người mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng chỉ
được hoàn vốn khi đáo hạn.
+ Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thong thường.
+ Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn nhưng người
sở hữu có thể thế chấp, cầm cố để vay vốn tại ngân hàng. Người sở hữu chứng từ có
giá cũng có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu.
+ Các trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng được phát hành ra vừa có tác dụng duy trì
khối lượng huy động vừa có tác dụng chống lạm phát. Điều này đặc biệt cần thiết khi
nền kinh tế có lạm phát .
1.1.2.5. Vay trên thị trường liên ngân hàng
Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ
yếu của NHNN là tái chiết khấu. Khi cần tiền, NHTM đem thương phiếu lên tái chiết
12


khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền
mặt hoặc tiền gửi tại NHNH) tăng lên. NHNN điều hành vay mượn một cách chặt chẽ,
NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường

NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục
tiêu của NHNN trong từng thời kỳ.
Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do kết dư
gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng cho
các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy
nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách
và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung thay thế cho nguồn vay mượn từ
NHNN
1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn
Huy động vốn của Ngân hàng thương mại là hoạt động không những đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn có ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế.
- Huy động vốn với hoạt động Ngân hàng.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đều phải cần có vốn. Có
vốn mới có thể bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất, có vốn mới có thể đầu tư, có vốn
mới có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc thù của Ngân hàng là doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ do vậy mọi hoạt động đều rất cần có vốn. Vốn của Ngân hàng quy định
quy mô hoạt động của Ngân hàng đó, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng địa bàn hoạt
động, ảnh hưởng đến khả năng cho vay, đầu tư, ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng các
công nghệ mới, và ảnh hưởng đến khả năng tham gia các kênh đầu tư hấp dẫn, thu lợi
cao. Thiếu vốn hay vốn tăng trưởng chậm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
Ngân hàng dẫn đến mất uy tín và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xu hướng ngày nay các Ngân hàng không chỉ đơn thuần kinh doanh với các
dịch vụ truyền thống như trước mà còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác như bảo
13



hiểm, bảo lãnh, cho thuê, kinh doanh chứng khoán… với việc kinh doanh đa lĩnh vực
như vậy sẽ tăng thu cho Ngân hàng và phân tán bớt rủi ro. Muốn được vậy, Ngân hàng
phải có một nguồn vốn mạnh có tính thanh khoản cao để đáp ứng các nhu cầu kinh
doanh đa lĩnh vực này.
Tuy nhiên, việc tăng trưởng vốn của Ngân hàng cần phải ổn định với cơ cấu và
chi phí hợp lý, quy mô vốn đủ để bên cạnh phần dự trữ bắt buộc có thể đáp ứng các
yêu cầu cho vay và đầu tư, đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Với các
lĩnh vực kinh doanh mới, NHTM cũng cần cẩn trọng, cân đối cơ cấu đầu tư và cho vay
hợp lý để tránh rủi ro thất thoát nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Huy động vốn với nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Thông qua huy động vốn, Ngân hàng huy động được khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư
để tái đầu tư, điều chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn với chi
phí thấp. Điều này làm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, giảm áp lực tăng giá, ổn
định mặt bằng lãi suất. Bên cạnh đó, với nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư được Ngân
hàng đầu tư, cho vay để phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất cho
nền kinh tế, góp phần tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều này cũng làm giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước trong việc huy động mọi
nguồn lực để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ
thuật….
Huy động vốn tạo tiền đề cho hoạt động của NHTM, giúp các NHTM có vốn để
hoạt động, để đầu tư nhằm hiện đại hóa công nghệ. Hoạt động của NHTM với chức
năng là trung gian tài chính cũng góp phần cho phát triển thị trường tài chính, thị
trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán. Các sản phẩm huy động của Ngân
hàng như trái phiếu, giấy tờ có giá.. tạo lên sự đa dạng hàng hóa cho thị trường trong
khi hoạt động cho vay, cầm cố, chứng khoán tạo thêm vốn cho thị trường phát triển và
hoạt động sôi động hơn.
- Huy động vốn với khách hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư, làm cho
tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi vào ngân hàng, được hưởng lãi, từ đó tạo điều kiện

cho họ tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai. Qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân
14


hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn
rỗi đồng thời giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ, đặc biệt dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi họ cần vốn cho sản xuất hoặc cho tiêu
dùng và dịch vụ ủy thác thu hộ, chi hộ giúp họ tiết kiệm thời gian, chi phí vận chuyển,
nhân lực và vật lực.
1.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Nội dung nâng cao hiệu quả huy động vốn
Nâng cao huy động vốn là việc gia tăng quy mô huy động vốn trên cơ sở bảo
đảm tính hợp lý về cơ cấu vốn huy động và kiểm soát chi phí huy động vốn phù hợp
với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
- Tăng quy mô huy động vốn: là tăng số dư Có các khoản vốn huy động qua
các hình thức huy động vốn, tức là tăng số dư của các khoản tiền gửi và phát hành giấy
tờ có giá. Quy mô huy động vốn phải đáp ứng một cách hợp lý nhu cầu về nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh, mặt khác phải gia tăng thị phần huy động tiền gửi, qua đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn.
- Bảo đảm tính hợp lý của cơ cấu vốn huy động nghĩa là cơ cấu huy động vốn
về hình thức huy động, về kỳ hạn, về loại tiền,… phù hợp với các mục tiêu thanh
khoản, sinh lời và quản trị rủi ro trong ngân hàng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của
NHTM trong từng thời kỳ.
- Việc tăng quy mô huy động phải đi kèm với việc kiểm soát chi phí huy động
vốn. Mục tiêu của kiểm soát chi phí huy động vốn là nhằm làm giảm tối đa các chi phí
đế tăng lợi nhuận.
Trong ba mục tiêu trên thì tăng số dư huy động vốn là nội dung cốt lõi, là mục
tiêu ưu tiên. Hai mục tiêu còn lại sẽ được đáp ứng căn cứ vào mục tiêu và chiến lược
kinh doanh từng thời kỳ của NHTM.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM

a. Mức tăng trưởng về quy mô huy động vốn
Quy mô vốn là một chỉ số tuyệt đối và nếu chỉ được dùng đơn lẻ, nó không phản
ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn của một Ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu quy mô
vốn, nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ tiêu này cho thấy một cách đầy đủ
hơn khả năng huy động vốn của NHTM. Nếu quy mô vốn cho biết độ lớn của lượng
15


×