Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.65 KB, 101 trang )

im
BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
--------------

ĐẶNG DUY THANH HƢƠNG

NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
--------------

ĐẶNG DUY THANH HƢƠNG

NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong đề tài được thu thập có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực
và khách quan.
Nếu phát hiện bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Người thực hiện luận văn

Đặng Duy Thanh Hƣơng

i


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân ở trường và ở cục thuế. Tôi xin chân thành cảm ơn đến
tất cả các tập thể, cá nhân đã giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
-

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Ảnh, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

-


Tôi xin chân thành cảm ơn BGH Trường Đại học Tài chính Marketing, Khoa Sau
Đại Học và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập.

-

Tôi xin chân thành cảm ơn Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi và một số các anh chị trong
cục thuế đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ
cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng với khả năng còn hạn chế về kiến thức và kinh

nghiệm thực tiễn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự thông cảm và ý kiến đóng góp từ Quý Thầy (Cô) cũng như các độc giả quan tâm để
luận văn được hoàn thiện hơn và tôi có thể nâng cao hơn nữa về kiến thức chuyên môn
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện luận văn

Đặng Duy Thanh Hƣơng

ii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... x
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... x

1.2.

Tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................................xi

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. xv

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... xv

1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... xv

1.6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... xv

1.7.

Bố cục của nghiên cứu...........................................................................................xvi


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
.............................................................................................................................................. 1
1.1.

Lý thuyết về tuân thủ thuế....................................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm tuân thủ thuế ................................................................................... 1
1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế ............................................................................ 3
1.1.3. Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ........................ 5
1.1.3.1.

Các yếu tố về kinh tế ........................................................................................ 5

1.1.3.2.

Các yếu tố về chính sách thuế .......................................................................... 7

1.1.3.3.

Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế .................................................................... 8

1.1.3.4.

Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ................................................................... 9

1.1.3.5.

Các yếu tố xã hội ............................................................................................ 12

1.1.4. Các chỉ tiêu đo lƣờng mức độ tuân thủ thuế ................................................. 12

1.2. Quản lý thu thuế của nhà nƣớc nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp ................................................................................................................................. 14
1.2.1. Quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai tự nộp................................................. 14
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ......................................... 17
iii


1.3. Kinh nghiệm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại một số quốc gia
trên thế giới ....................................................................................................................... 18
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới ...................................................................... 18
1.3.2. Bài học về nâng cao sự tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp cho tỉnh Quảng
Ngãi ........................................................................................................................... 21
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................................................... 24
2.1.

Đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi .................................... 24

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên....................................................................... 24
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2014 ............. 24
2.2. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2010-2014 ................................................................................................................. 30
2.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................ 30
2.2.2. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .
........................................................................................................................... 32
2.2.2.1. Tình hình chung về thu ngân sách nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp
giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................................................... 32
2.2.2.2.


Tuân thủ về đăng ký thuế ............................................................................... 45

2.2.2.3.

Tuân thủ về kê khai thuế ................................................................................ 46

2.2.2.4.

Tuân thủ về nộp thuế ...................................................................................... 53

2.3. Đánh giá tình hình tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi .................................................................................................................................. 57
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc ........................................................................................ 57
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................. 57
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 57
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................ 61
3.1. Định hƣớng, chiến lƣợc về quản lý thuế nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp ..................................................................................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ........................................................................................................................ 64
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế....................................................................... 65
iv


3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng đồng bộ, công bằng, rõ ràng
và ổn định ....................................................................................................................... 65
3.2.1.2.


Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho toàn ngành thuế .................................. 66

3.2.1.3.

Cải cách, hiện đại hóa thủ tục hành chính bằng ứng dụng công nghệ thông tin
........................................................................................................................ 68

3.2.1.4.

Nâng cao hiệu quả chi tiêu công .................................................................... 69

3.2.2. Giải pháp đối với công tác quản lý thuế ........................................................ 70
3.2.2.1.

Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ ................... 70

3.2.2.2.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế ........................... 74

3.2.2.3.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra ............................................. 74

3.2.2.4.

Nâng cao hiệu quả công tác cưỡng chế thuế và thu nợ thuế .......................... 75

3.2.3. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 76

3.2.3.1.

Tăng cường xử lý vi phạm đảm bảo đủ sức răn đe ........................................ 76

3.2.3.2.
thuế

Tăng cường chính sách khen thưởng để khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ
........................................................................................................................ 77

3.2.3.3.

Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ .......................... 77

3.2.3.4.

Tăng cường giáo dục kiến thức thuế nhằm cải thiện nhận thức của DN ....... 78

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 81

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
Bảng 2.1


Tên bảng
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 -

Trang
25

2014
Bảng 2.2

Tổng sản phẩm bình quân đầu người của tỉnh Quảng Ngãi giai

27

đoạn 2010 - 2014
Bảng 2.3

Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm

31

giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 2.4

Kết quả thu nội địa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010

33

- 2014
Bảng 2.5


Kết quả thu khu vực doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

38

giai đoạn 2010 - 2014
Bảng 2.6

Tỷ lệ thực hiện số thu theo từng loại hình doanh nghiệp so với

39

dự toán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Bảng 2.7

Tỷ lệ thực hiện thu thuế theo từng loại hình doanh nghiệp so với

43

cùng kỳ năm trước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Bảng 2.8

Tỷ trọng số thu thuế theo từng loại hình doanh nghiệp trong tổng

43

số thu thuế từ khu vực doanh nghiệp
Bảng 2.9

Tổng hợp công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế


(65)
49

Bảng 2.10 Tổng hợp công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp

50

Bảng 2.11 Tình hình nợ thuế đối với khu vực doanh nghiệp trên địa bàn

54

tỉnh Quảng Ngãi

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên

Trang

Hình 1.1

Hành vi không tuân thủ thuế

4


Hình 1.2

Mô hình quản lý tuân thủ thuế

16

Biểu đồ 2.1

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2014

28

Biểu đồ 2.2

Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010 - 2014

vii

37


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATO

: Sở Thuế vụ Úc (Australia Tax Office)

BCTC

: Báo cáo tài chính


BTC

: Bộ Tài chính

CNTT

: Công nghệ thông tin

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DN NQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN VĐTNN

: Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

ĐP


: Địa phương

ĐVT

: Đơn vị tính

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

GTGT

: Giá trị gia tăng

IRAS

: Cơ quan thuế Singapore (Inland Revenue Authority of
Singapore

IRB

: Hội đồng doanh thu nội địa Malaysia (Inland Revenue Board
of Malaysia)

IRS


: Sở Thuế vụ Hoa Kỳ (Internal Revenue Service)

KCN

: Khu công nghiệp

KKT

: Khu kinh tế

NMLD

: Nhà máy lọc dầu

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

viii


OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

ix


LỜI MỞ ĐẦU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện như là “sản phẩm” tất yếu gắn


liền với sự tồn tại và phát triển của hệ thống bộ máy Nhà nước. Thuế được coi là công cụ
đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống
bộ máy Nhà nước. Có thể thấy rằng thuế là công cụ quan trọng và là nguồn thu chủ yếu
đối với mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, thuế chiếm khoảng 90% trong tổng thu của ngân
sách nhà nước. Vì vậy, thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia nói chung
và Việt Nam nói riêng.
Có một thách thức lớn mà mọi quốc gia đều phải đối mặt trong công tác quản lý
thuế đó là làm thế nào hạn chế thất thoát nguồn thu và nâng cao mức độ tuân thủ thuế.
Việc tuân thủ thuế rõ ràng là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến nguồn thu quốc gia. Có thể
nói mọi quốc gia đều theo đuổi mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa tuân thủ thuế.
Hệ thống thuế Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế mới đó là tự
khai, tự nộp thuế. Đây là cơ chế mà theo đó đối tượng nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ để tự xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự kê khai và nộp
thuế vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Theo cơ chế này, đối
tượng nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê
khai và cơ quan thuế không can thiệp vào. Tuy nhiên, cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra,
kiểm tra và sẽ có biện pháp xử lý thích hợp nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Có thể hiểu rằng, cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản lý thuế dựa
trên kỹ thuật quản lý rủi ro.
Việc áp dụng cơ chế này là một trong những đổi mới quan trọng của hệ thống thuế
Việt Nam và nó đã thể hiện được nhiều ưu điểm, đặc biệt nếu trong điều kiện ý thức tuân
thủ thuế của đối tượng nộp thuế tốt. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, đối
tượng nộp thuế không phải lúc nào cũng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, việc kê khai
x


và nộp thuế cho ngân sách nhà nước không phải lúc nào cũng được thực hiện chính xác
và đúng quy định của pháp luật thuế. Và điều này dẫn đến cơ chế tự khai tự nộp không

phát huy được hiệu quả.
Có thể nói muốn xây dựng một hệ thống thuế hiện đại thì phải đảm bảo được
nguyên tắc quản lý thuế cơ bản đó là phát huy tối đa sự tự giác tuân thủ thuế của đối
tượng nộp thuế. Vấn đề đặt ra là thực trạng tuân thủ thuế hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề
tồn tại, và muốn quản lý tốt thì tất yếu cơ quan thuế phải nắm được tình hình tuân thủ
cũng như xác định được các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế, từ đó đưa ra phương thức
quản lý thuế với những giải pháp hiệu quả nhất nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế được chính thức triển khai tại Việt Nam trên diện rộng
từ ngày 1/7/2007, từ đó đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về việc nâng cao sự
tuân thủ thuế cũng như tìm hiểu các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế và đưa ra những
giải pháp cho vấn đề này, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, tôi chọn đề tài: “NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI” làm đề tài tốt
nghiệp thạc sĩ với mong muốn tìm hiểu thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp - là đối
tượng mang lại nguồn thu thuế khá lớn trong tổng số thu thuế của ngân sách nhà nước, từ
đó góp phần cải thiện mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi.
1.2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số nghiên cứu ở trong nước về vấn đề tuân thủ thuế:
 Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nƣớc
nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Nghiên cứu tình
huống của Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu trình bày 6 nhóm yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp

gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm
ngành của doanh nghiệp, yếu tố xã hội, yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật, từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ
thuế của các doanh nghiệp. Tác giả tiến hành điều tra ý kiến của doanh nghiệp về sự tuân

xi


thủ thuế và quản lý thu thuế của nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
thông qua phát 650 phiếu điều tra đến các doanh nghiệp (thu về được 269 phiếu), đối
tượng điều tra là nhân viên kế toán của các doanh nghiệp. Đây là nghiên cứu định tính
nên chưa ước lượng một cách chính xác mức độ tác động của từng nhân tố đến sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế nhằm tăng
cường tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: hoàn thiện lập dự toán thu thuế đối với DN,
giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ, giải pháp hoàn thiện quản lý đăng ký,
kê khai và nộp thuế, giải pháp hoàn thiện thanh tra và kiểm tra thuế, giải pháp hoàn thiện
hoạt động cưỡng chế thu nợ và hình phạt về thuế, giải pháp hoàn thiện hoạt động xử lý
khiếu nại, tố cáo về thuế.
 Đặng Thị Bạch Vân (2014), Xoay quanh vấn đề ngƣời nộp thuế và tuân
thủ thuế, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 16 (26), trang 59 - 63.
Nghiên cứu đưa ra nhóm yếu tố tác động đến tuân thủ thuế: (1) nhóm các yếu tố
mang tính chất kinh tế (mức thu nhập thực tế, thuế suất, xác suất bị kiểm tra thuế, mức
phạt); (2) nhóm nhân tố mang tính chất tâm lý - xã hội (nhận thức về tính công bằng, ý
thức thuế).
Tác giả đã tóm tắt một cách sơ lược các nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến
vấn đề tuân thủ thuế, mang lại cái nhìn tổng quát về vấn đề này.
 Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011), Chuyên đề nghiên cứu:
Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam.
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế và giám sát tuân
thủ thuế. Nghiên cứu đánh giá việc giám sát tuân thủ thuế ở Việt Nam hiện nay, đồng thời
phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam, từ đó xây
dựng các quan điểm, định hướng trong việc thiết lập cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế
một cách hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp thực hiện. Nghiên cứu đã chỉ
ra được 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế: (1) nhóm yếu tố về tình hình kinh tế,

xã hội; (2) nhóm yếu tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng;

xii


(3) nhóm yếu tố thuộc về quản lý của cơ quan thuế; (4) nhóm yếu tố xuất phát từ bản thân
người nộp thuế; (5) các yếu tố khác.
Nghiên cứu đưa ra bốn nhóm giải pháp tăng cường giám sát tính tuân thủ thuế ở
Việt Nam gồm: các giải pháp tăng cường giám sát tuân thủ của người nộp thuế từ phía cơ
quan quản lý thuế, giải pháp tăng cường giám sát tính tuân thủ thuế của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp, các giải pháp từ các cơ quan khác, các giải pháp bổ trợ.
Tuân thủ thuế là một chủ đề luôn được quan tâm nghiên cứu trên thế giới, được
nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận với những khía cạnh khác nhau. Sau đây là một số nghiên
cứu về tuân thủ thuế trên thế giới:
 OECD (2010), Understanding and influencing taxpayers' compliance
behaviour.
Nghiên cứu này cho thấy rằng sự hiểu biết về hành vi của người nộp thuế sẽ đặt cơ
quan thuế ở một vị trí mạnh mẽ hơn để thiết kế và thực hiện các chiến lược tuân thủ hiệu
quả, góp phần vào sự bền vững của hệ thống thuế. Nghiên cứu đưa ra 6 nhóm nhân tố
chính ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế: (1) sự ngăn chặn; (2) các quy tắc chuẩn mực,
(3) cơ hội, (4) sự công bằng; (5) các yếu tố kinh tế và (6) các yếu tố tương tác.
 Keith Walsh (2011), Understanding Taxpayer Behaviour - New
Opportunities for Tax Administration, The Economic and Social Review,
Vol. 43, No. 3, Autumn, 2012, pp. 451 – 475.
K. Walsh đã tổng hợp và phân tích 5 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế như sau:
-

Sự ngăn chặn (deterrence): tính chặt chẽ và nghiêm minh của pháp luật, tinh


thần mẫn cán và liêm chính của cán bộ thuế và sự trợ giúp hữu hiệu của hệ thống thông
tin là ba nhân tố thuộc nhóm thứ nhất có thể góp phần ngăn chặn người nộp thuế trong
việc vi phạm pháp luật thuế.

xiii


-

Chuẩn mực đạo đức (norms (both personal and social)): Tinh thần đề cao việc

tuân thủ pháp luật và tinh thần trách nhiệm của công dân và của cộng đồng xã hội là hai
nhân tố trong nhóm thứ hai có tác động đến hành vi tuân thủ thuế.
-

Công bằng và niềm tin (fairness and trust (in the tax administration)): Niềm tin

của người nộp thuế vào sự đối xử công bằng đối với mọi đối tượng nộp thuế của hệ thống
thuế có tác động đến hành vi tuân thủ thuế.
-

Sự phức tạp của hệ thống thuế (complexity of the tax system): Nếu chính phủ

làm giảm tính phức tạp của hệ thống thuế sẽ dẫn đến sự cải thiện trong hành vi của người
nộp thuế. Cách để làm cho việc thực hiện tuân thủ dễ dàng hơn bao gồm việc sử dụng
ngôn ngữ đơn giản trong khi tuyên truyền và cần có các hình thức đơn giản hóa các quy
định thuế.
-

Vai trò của chính phủ và môi trường kinh tế mở (the role of government and


the broader economic environment): Tăng trưởng GDP, công ăn việc làm và hành động
cụ thể hữu hiệu của chính phủ có tác động đến hành vi tuân thủ thuế vì người nộp thuế lạc
quan vào tương lai cũng như tin rằng chính phủ sử dụng thuế đúng như nhân dân mong
đợi.
 Palil, M.R. and Mustapha, A.F. (2011), Determinants of Tax Compliance
in Asia: A case of Malaysia, European Journal of Social Sciences, Vol. 24
No. 1: 7-32.
Trong nghiên cứu này, 9 nhân tố quyết định hành vi tuân thủ thuế được xác định
gồm: (1) khả năng/xác suất bị kiểm tra, (2) nhận thức về chi tiêu chính phủ, (3) nhận thức
về sự hợp lý và công bằng, (4) hình phạt, (5) những áp lực về tài chính, (6) những thay
đổi trong chính sách của chính phủ hiện tại, (7) ảnh hưởng từ các nhóm tham chiếu, (8)
hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế và (9) kiến thức về thuế, đặc biệt khi áp dụng cơ chế
tự khai tự nộp. Từ một cuộc khảo sát 1.073 người trả lời, kết quả cho thấy rằng kiến thức
thuế có một tác động đáng kể vào việc tuân thủ thuế mặc dù mức độ kiến thức thuế giữa
các người trả lời là khác nhau. Các kết quả cũng chỉ ra rằng việc tuân thủ thuế chịu ảnh
hưởng rõ rệt bởi xác suất bị kiểm tra, nhận thức về chi tiêu chính phủ, hình phạt, áp lực tài
chính cá nhân, và ảnh hưởng của các nhóm tham chiếu. Các kết quả của nghiên cứu này
xiv


có thể cung cấp tài liệu cho những nhà hoạch định chính sách về cách thức mà các yếu tố
tác động đến sự tuân thủ. Nghiên cứu cũng cho những nhà quản lý thuế thấy được tầm
quan trọng của kiến thức thuế trong việc hỗ trợ thiết kế các chương trình giáo dục về thuế,
đơn giản hóa hệ thống thuế và phát triển một sự hiểu biết rộng hơn về hành vi của người
nộp thuế.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-


Phân tích và đánh giá thực trạng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó.

-

Đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2014.
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm

của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu. Nghiên cứu còn sử dụng phương pháp
so sánh, đối chiếu và tổng hợp.
1.6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Đề tài phân tích

thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đánh giá mặt đạt được cũng như những hạn
chế và đưa ra nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

xv


Với kết quả nghiên cứu của đề tài, hy vọng đề tài sẽ là nguồn tham khảo hữu ích
cho cơ quan thuế để góp phần giúp công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao hơn.
1.7. Bố cục của nghiên cứu
Đề tài có kết cấu 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi

xvi


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Lý thuyết về tuân thủ thuế
1.1.1. Khái niệm tuân thủ thuế

Theo James, Simon và Alley, Clinton (2004): “Định nghĩa tuân thủ thuế theo cách

đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế (NNT) chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định
trong luật thuế”. Vậy nghĩa vụ thuế bao gồm những nội dung gì, quy định về nghĩa vụ
thuế theo OECD (2004) như sau: “Nghĩa vụ thuế của một NNT có thể khác nhau về trách
nhiệm thuế và giữa các cơ quan thuế (CQT) khác nhau, nhưng có bốn loại nghĩa vụ chính
mà NNT hầu hết phải thực hiện dù ở bất kỳ nước nào. “Sự tuân thủ” về cơ bản là liên
quan đến mức độ mà NNT đáp ứng các nghĩa vụ này. Nghĩa vụ thuế bao gồm: Đăng ký
thuế; Nộp tờ khai và các thông tin cần thiết về hồ sơ thuế đúng thời hạn; Báo cáo thông
tin đầy đủ và chính xác (kết hợp lưu giữ hồ sơ); Nộp thuế đúng hạn.”
Nhìn chung, nghĩa vụ thuế bao gồm những nội dung cơ bản sau: kê khai thuế, nộp
tờ khai, kê khai thông tin, nộp thuế. Có thể khái quát rằng tuân thủ thuế là làm đúng theo
những điều quy định trong luật thuế.
Tuy nhiên, khái niệm tuân thủ thuế được khá nhiều nhà nghiên cứu tham gia tranh
luận về phương diện tuân thủ tự nguyện hay không tự nguyện. James và Alley (2004) đặt
ra câu hỏi: "Liệu “sự tuân thủ" là đề cập đến hành vi tự nguyện hay bắt buộc” và lập luận
rằng: “Nếu NNT "tuân thủ" chỉ vì sự đe dọa hoặc các biện pháp cưỡng chế hoặc do cả hai,
thì điều này không được cho là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thuế thu được đạt
100% so với dự toán. Thay vào đó, có thể nói rằng công tác quản lý thuế đạt được thành
công khi NNT tự nguyện tuân thủ mà không cần đến các hình thức kiểm tra, thanh tra,
nhắc nhở hoặc áp dụng các biện pháp xử lý, chế tài khác.”
1


Cũng theo hướng nghiên cứu tuân thủ thuế tự nguyện, có rất nhiều tác giả đưa ra
những định nghĩa khác nhau về tuân thủ thuế.
Trong bài nghiên cứu của hai tác giả Mohd Rizal Palil và Ahmad Fariq Mustapha
(2011) tập hợp nhiều định nghĩa về tuân thủ thuế như sau: “Ý nghĩa chính xác của việc
tuân thủ thuế đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ, Andreoni, Erard, và
Feinstein (1998) cho rằng sự tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn lòng tuân theo

pháp luật thuế của NNT để có được sự cân bằng cho nền kinh tế của một quốc gia.
Kirchler (2007) nhận định ra một định nghĩa đơn giản hơn, trong đó tuân thủ thuế được
xác định là thuật ngữ trung lập nhất để miêu tả sự sẵn lòng nộp tiền thuế của NNT. Một
định nghĩa rộng hơn về tuân thủ thuế, được xác định vào năm 1978 bởi Song và
Yarbrough rằng do hoạt động của hệ thống thuế ở Hoa Kỳ chủ yếu được dựa trên cơ chế
tự khai tự nộp và sự tuân thủ tự nguyện, tuân thủ thuế cần được xác định như là khả năng
và sự sẵn lòng để thực hiện theo pháp luật thuế của NNT được xác định bởi các yếu tố
đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống khác tại một thời gian và không
gian cụ thể. Tương tự như vậy, việc tuân thủ thuế cũng được xác định bởi một số CQT
rằng đó là khả năng và sự sẵn lòng của NNT thực hiện theo pháp luật thuế, kê khai chính
xác thu nhập hàng năm và nộp đủ tiền thuế đúng hạn (IRS, 2009; ATO, 2009; IRB,
2009).
Alm (1991), Jackson và Milliron (1986) định nghĩa tuân thủ thuế là báo cáo tất cả
thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định
của luật, pháp lệnh hoặc phán quyết của tòa án. Theo một định nghĩa khác, tuân thủ thuế
là hành động của một người nộp tờ khai thuế, khai báo chính xác tất cả thu nhập chịu
thuế, và chi trả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không cần phải chờ
đợi động thái tiếp theo từ cơ quan có thẩm quyền (Singh, 2003).”
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) định nghĩa: “sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp (DN) là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách
đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian.”

2


Có thể thấy rằng theo quan điểm truyền thống, quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả
thuyết rằng hầu hết các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) đều không tự nguyện tuân thủ và chỉ
chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của CQT hoặc có sự tác động của lợi ích
kinh tế. Tuy nhiên, quan điểm nghiên cứu hiện nay đã chuyển qua cách tiếp cận tuân thủ
thuế theo hướng tuân thủ tự nguyện. Và Việt Nam hiện nay cũng đang áp dụng cơ chế tự

khai, tự nộp thuế - đây là một phương thức quản lý thuế được xây dựng dựa trên nền tảng
là sự tuân thủ tự nguyện của ĐTNT. Vì vậy, đề tài cũng tập trung tiếp cận khái niệm
tuân thủ thuế theo hướng tuân thủ tự nguyện.
Có thể hiểu tuân thủ thuế chính là sự sẵn lòng thực hiện đầy đủ và đúng thời
hạn nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế của ĐTNT. Cần nhấn mạnh ở
đây rằng nếu NNT kê khai và thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế nhưng thanh toán trễ hạn
quy định thì cũng không phải là tuân thủ thuế đúng nghĩa. Do vậy có thể nói khái niệm
tuân thủ thuế được thể hiện qua ba yếu tố: tính đầy đủ, tính tự nguyện và đúng thời gian.
Và khi sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT được nâng cao, rõ ràng chính sách pháp luật
thuế được coi là có hiệu quả, đạt được các mục tiêu mong muốn. Suy cho cùng, tính hợp
lý hay hiện đại của một chính sách thuế, tính hiệu quả của công tác quản lý thuế thể hiện
rất rõ ở thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về tuân thủ thuế, cần xem xét đến hành vi không tuân
thủ. Sau đây, đề tài sẽ đề cập rõ hơn về vấn đề này.
1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế
Như đã trình bày ở phần trên, theo OECD (2004) có bốn loại nghĩa vụ chính mà
NNT phải thực hiện và sự tuân thủ thuế là mức độ mà DN đáp ứng những nghĩa vụ này.
Và “nếu NNT không đáp ứng được một trong những nghĩa vụ bất kỳ nói trên thì có thể
được coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ rệt.”
(OECD, 2004).
Theo Jackson và Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai và Jabbar (2003)
“không tuân thủ thuế là việc không sẵn lòng tuân thủ pháp luật về thuế và/hoặc kê khai
thu nhập không chính xác, kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không
3


thanh toán chính xác số tiền thuế phải nộp, nộp thuế trễ thời gian quy định.” (Mohd Rizal
Palil và Ahmad Fariq Mustapha, 2011).
Theo quan điểm của Simon James và Clinton Alley (2004), hành vi không tuân thủ
thuế bao gồm hành vi không tuân thủ không dự tính và không tuân thủ dự tính.

Hành vi không tuân thủ không dự tính: “nhiều NNT sẵn lòng hợp tác tuân thủ thuế
nhưng lại không thực hiện được vì một số lý do như họ không hoàn thành được chính xác
tờ khai thuế, hoặc họ không ý thức được, hoặc hiểu sai các quy định của hệ thống thuế,
hoặc vì một lý do nào khác tương tự.” (Simon James và Clinton Alley, 2004).
Hành vi không tuân thủ dự tính: gồm tránh thuế và trốn thuế. Tránh thuế là hành vi
vận dụng sự am hiểu về luật thuế để từ đó lợi dụng khe hở của luật và vận dụng tốt những
kỹ thuật thuế và kế toán hợp pháp để giảm thiểu các khoản thuế phải đóng mà không trái
với quy định pháp luật. Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế (không khai, khai
giảm hoặc khai sai nghĩa vụ đóng thuế) nhằm không phải nộp thuế, hoặc làm giảm số tiền
thuế phải nộp và trì hoãn việc nộp thuế. Hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính
hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, theo Richard M.Brid, Oliver Oldman: “khó mà phân địch rạch ròi giữa
hành vi tránh thuế (avoidance) - hay việc dùng luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp
thuế - và hành vi trốn thuế (evasion) - tức sự vi phạm pháp luật. Thêm vào đó, người ta
thường khó mà quyết định được liệu các biện pháp chế tài nên được áp dụng ở đâu dọc
theo chuỗi liên tục của những hành vi tránh thuế và trốn thuế”.
Hình 1.1: Hành vi không tuân thủ thuế
KHÔNG TUÂN THỦ
KHÔNG DỰ TÍNH
KHÔNG TUÂN
THỦ THUẾ

TRÁNH THUẾ
KHÔNG TUÂN THỦ
DỰ TÍNH
TRỐN THUẾ

4



Tuy nhiên, bất kỳ hành vi không tuân thủ thuế nào (dự tính hay không dự tính,
tránh thuế hay trốn thuế) đều có ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác quản lý
thuế. Mà như chúng ta đã biết, một trong những mục tiêu cao nhất của quản lý thuế là
tăng tính tuân thủ tự nguyện của NNT, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối
tượng không tuân thủ. Để đạt được mục tiêu này, về phía CQT cần phân tích để nắm được
các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của NNT nhằm đánh giá mức độ tuân thủ thuế,
từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Việc nghiên cứu sự tuân thủ thuế của DN đã được nhiều nhà nghiên cứu trong
nước và trên thế giới thực hiện khá nhiều. Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), những lý
thuyết về quyết định tuân thủ thuế của các nghiên cứu trên thế giới thường giả thiết rằng
NNT là cá nhân. Tuy nhiên trong một DN, thực tế cá nhân là những chủ sở hữu DN, là
người quyết định phạm vi, mức độ tuân thủ thuế của DN đó. Vì vậy, những nghiên cứu về
hành vi tuân thủ thuế của cá nhân NNT vẫn hợp lý khi sử dụng để phân tích sự tuân thủ
thuế của DN.
Vấn đề đặt ra là tại sao NNT tuân thủ hoặc không tuân thủ và tại sao NNT lại tuân
thủ ở một cấp độ nào đó. Muốn nâng cao tính tuân thủ của NNT thì cần phải hiểu tính
tuân thủ bị tác động bởi những yếu tố nào và mức độ tác động của những yếu tố này ra
sao để từ đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế. Có thể nói rằng, hành vi tuân thủ
của NNT không phải là một yếu tố độc lập, bất biến mà, nó chịu tác động của các yếu tố
từ môi trường hoạt động và các yếu tố từ bản thân NNT.
Trong phạm vi đề tài này, xem xét NNT là DN và tổng kết trên cơ sở các nghiên
cứu trong và ngoài nước, có thể thấy một số nhóm yếu tố chủ yếu có ảnh hưởng đáng kể
đến sự tuân thủ thuế của DN như sau:
1.1.3.1. Các yếu tố về kinh tế
Nhóm này bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm phát,
chính sách chính phủ… Đây là các yếu tố vĩ mô nên ảnh hưởng đến tính tuân thủ của tất
cả các nhóm NNT trong đó có DN.

5



 Lãi suất
Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): “Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là
yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trường
hợp lãi suất tăng, một ĐTNT có tinh thần và đạo đức thuế tồi sẽ có khả năng trì hoãn việc
nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng không tự nguyện; hoặc có khả năng trốn thuế hay tránh
thuế. Vì vậy lãi suất thị trường thường được các nhà phân tích theo cách tiếp cận kinh tế
lấy làm cơ sở cho việc thiết lập các hình phạt đối với ĐTNT khi họ không tuân thủ.”
 Lạm phát
Theo Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011), nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ
lệ lạm phát được kiềm chế sẽ có tác động tích cực đến tính tuân thủ thuế và ngược lại, sẽ
có tác động bất lợi đến tính tuân thủ thuế của DN. Lạm phát cao ảnh hưởng đến thái độ
tuân thủ thuế khi nó tác động đến mức sinh lợi của các hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD). Do đó lạm phát quá cao sẽ cản trở hành vi tuân thủ thuế của DN. Ngược lại, lạm
phát ổn định ở mức hợp lý kích thích SXKD và tác động đến sự tuân thủ thuế thông qua
hiệu ứng thu nhập.
 Hiệu quả chi tiêu công
Chi tiêu công là tổng hợp các khoản chi của chính quyền trung ương, chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang trải kinh phí cho
các hoạt động do Chính phủ quản lý cụ thể như: đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phúc
lợi xã hội phục vụ cho toàn dân và duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước.
DN nộp thuế vào NSNN do đó cũng rất quan tâm đến vấn đề nhà nước sử dụng nguồn thu
vào chi tiêu công như thế nào.
“Nhận thức của DN về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này sẽ tác động đến sự
tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư công phi hiệu quả sẽ là những
yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực”. (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: “khi NNT nhận thấy những
lợi ích từ những hàng hóa công được đầu tư bằng tiền thuế của họ thì sẽ làm cho tuân thủ
thuế tăng lên”.


6


1.1.3.2. Các yếu tố về chính sách thuế
 Tính đồng bộ, rõ ràng, đơn giản của chính sách thuế
Hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế được ban hành dưới hình thức luật,
pháp lệnh. Mỗi sắc thuế có phạm vị điều tiết và vai trò khác nhau trong nền kinh tế nhưng
chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau nhằm phát huy tác dụng điều tiết
nền kinh tế vĩ mô. Hệ thống chính sách thuế nói riêng và hệ thống luật pháp nói chung là
yếu tố tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Do đó hệ
thống chính sách thuế được coi là một yếu tố quan trọng có tác động đến sự tuân thủ thuế
của DN. Chính sách thuế ổn định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng
là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao từ DN. Theo OECD (2004), “kết
quả tuân thủ tốt bắt nguồn từ pháp luật tốt. Luật pháp dễ hiểu và rõ ràng sẽ cung cấp một
nền tảng vững chắc để xây dựng chương trình tuân thủ hành chính và quản lý rủi ro tuân
thủ. Luật khó hiểu hoặc không rõ ràng sẽ tạo cơ hội cho DN gia tăng hành vi không tuân
thủ pháp luật”. Clotfelter (1983) cũng phát hiện sự phức tạp của hệ thống thuế có liên
quan với việc không tuân thủ.
Nhìn chung, đối với hệ thống thuế áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, DN với những
trình độ hiểu biết về thuế khác nhau, việc đơn giản hóa các quy định, chính sách về thuế
và công tác quản lý thuế có thể giúp DN hoàn thành chính xác tờ khai và các thủ tục thuế,
từ đó gia tăng tuân thủ thuế. Hay nói một cách khác, hệ thống thuế càng phức tạp càng tác
động tiêu cực đến sự tuân thủ thuế của DN.
 Sự đơn giản của thủ tục hành chính thuế
Theo Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự (2011), các thủ tục về thuế (thủ tục đăng
ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi tối đa và giảm chi phí tuân thủ cho DN, giảm rủi ro do tham nhũng và
phiền hà. Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không
khuyến khích DN tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên.


7


×