Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

bộ đề thi thử thpt quốc gia môn ngữ văn 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.21 MB, 72 trang )

Trường THPT Nghèn

ĐỀ THI THỬ
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 180 phút

Tổ: Ngữ Văn

Phần I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
“Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển
Mẹ U Cơ hẳn không thể yên lòng
Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
Trong hồn người có ngọn sóng nào không
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao quần đảo
Lạc Long cha nay chưa thấy trở về
Lời cha dặn phải giữ từng thước đất
Máu xương này con cháu vẫn nhớ ghi
Đêm trằn trọc nỗi mưa nguồn chớp bể
Thương Lý Sơn đảo khuất giữa mây mù
Thương Cồn Cỏ gối đầu lên sóng dữ
Thương Hòn Mê bão tố phía âm u...”
(Nguyễn Việt Chiến - Tổ quốc nhìn từ biển)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? (0,25 điểm)
Câu 2. Giải thích nghĩa của từ “sóng” trong 2 câu thơ sau:
“Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
Trong hồn người có ngọn sóng nào không” (0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ ẩn dụ trong khổ thơ? (0,25
điểm)
“Đêm trằn trọc nỗi mưa nguồn chớp bể


Thương Lý Sơn đảo khuất giữa mây mù
Thương Cồn Cỏ gối đầu lên sóng dữ
Thương Hòn Mê bão tố phía âm u...”
Câu 4. Từ 2 câu thơ: “Lời cha dặn phải giữ từng thước đất - Máu xương này
con cháu vẫn nhớ ghi”, anh/chị hãy viết đoạn văn (5 - 7 dòng) trình suy nghĩ của
mình về trách nhiệm của thanh niên hiện nay đối với biển đảo Việt Nam? (0,5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:


… (1) Trong xã hội ta nhiều thanh niên biết tỏ lòng thương yêu quý mến nhân
dân bằng những hành động dũng cảm và hào hiệp; lúc chiến tranh xông pha lửa
đạn để bảo vệ tính mạng và tài sản của đồng bào; lúc bình thường cứu giúp trẻ em
bị tai nạn, đỡ đần người đi đường bị ốm đau,… Những việc làm mang nội dung đạo
đức tốt đẹp của người thanh niên mới như thế rất đáng biểu dương, khuyến khích.
(2) Thanh niên phải có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập
thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất; song phải luôn
luôn khiêm tốn, thật thà, không được phô trương, dối trá. Đó cũng là một thái độ
đúng đắn của thanh niên đối với nhân dân, của cá nhân đối với tập thể.
(3) Thanh niên phải dành thì giờ nhất định để giúp đỡ cha mẹ, săn sóc các em,
chăm lo một phần công việc gia đình. Người thanh niên nào không biết tí gì đến việc
nhà, không kính yêu cha mẹ, không thương mến người thân trong gia đình thì ngoài
xã hội làm sao có lòng yêu mến nhân dân thực sự được? Thanh niên cần phải biết tổ
chức tốt cuộc sống gia đình hợp với những tiêu chuẩn đạo đức mới nhằm tạo điều
kiện cho mọi người trong gia đình làm tròn nghĩa vụ công dân, hoàn thành nhiệm
vụ cách mạng”.
(Lê Duẩn - Con đường tu dưỡng rèn luyện đạo đức của thanh niên)
Câu 5. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0,25 điểm)
Câu 6. Nêu ý chính của văn bản? (0,5 điểm)
Câu 7. Theo anh/chị vì sao tác giả lại cho rằng: “Người thanh niên nào không
biết tí gì đến việc nhà, không kính yêu cha mẹ, không thương mến người thân trong

gia đình thì ngoài xã hội làm sao có lòng yêu mến nhân dân thực sự được?”. (0,25
điểm)
Câu 8. Viết đoạn văn 5-7 dòng về phẩm chất đạo đức của thanh niên thời nay
mà anh/ chị cho là quan trọng nhất?(0,5 điểm)
Phần II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
Nhà văn Nga L. Tôn-xtôi cho rằng:
“Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự
mình làm nên cuộc sống.”
Viết bài văn ngắn trình bày quan điểm của anh/chị về câu nói trên.
Câu 2 (4,0 điểm):
Về bài thơ Đàn ghi ta của Lorca của Thanh Thảo, có ý kiến cho rằng: “Bài
thơ đã xây dựng thành công hình tượng người nghệ sĩ Lorca”. Ý kiến khác lại
khẳng định: “Bài thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo với người thầy vĩ đại của
mình”.


Bằng hiểu biết về bài thơ, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về hai ý
kiến trên.


Trường THPT Nghèn
Tổ: Ngữ Văn

KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Môn: Ngữ Văn
(Đáp án – Thang điểm gồm 3 trang)

Phần Câu

Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
0,25
2
- Sóng 1: Những nguy cơ, hiểm họa đang liên tục bủa vây 0,5
quanh biển.
- Sóng 2: Thái độ, tình cảm, ý chí, hành động trong lòng
mỗi người ...
3
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: mưa nguồn chớp bể, mây mù, 0,25
sóng dữ, bão tố...
- Hiệu quả:
+ Thể hiện một cách kín đáo những hiểm họa đe dọa đến
sự bình yên của biển và nguy cơ mất an toàn lãnh thổ.
+ Bộc lộ nỗi lo lắng, trăn trở của nhà thơ.
4
Trách nhiệm của thanh niên hiện nay đối với biển đảo Việt 0,5
Nam:
- Nhận thức được biển đảo Việt Nam hiện nay đang phải
đối mặt với những hiểm nguy, sự phức tạp và khắc nghiệt
từ các hoạt động của Trung Quốc.
- Điều đó đòi hỏi thanh niên phải dũng cảm, mưu trí, chủ
động sáng tạo, tự lực tự cường, sẵn sàng hy sinh xương
máu, kiên quyết đứng lên bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của mình.

5
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
0,25
6
Ý chính của văn bản: những phẩm chất đạo đức mà thanh 0,5
niên cần có và con đường rèn luyện đạo đức của thanh
niên.
7
Vì: gia đình là tế bào của xã hội, là nơi gắn bó với nhau 0,25
bằng tình cảm huyết thống thiêng liêng. Nếu với những
người trong gia đình mà không biết yêu thương, kính trọng
thì cũng sẽ không biết yêu thương, kính trọng người khác.
8
Về phẩm chất cần có của thanh niên hiện nay: HS có thể 0,5
trình bày theo những suy nghĩ khác nhau nhưng cần tập
trung một trong số những nội dung trọng tâm như:
- Thanh niên phải sống có lí tưởng sống cao đẹp, biết giữ
gìn và phát huy truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân
tộc.


- Có lòng yêu nước, yêu gia đình, có trách nhiệm với cuộc
sống.
- Thanh niên cần phải dũng cảm, kiên cường, dám đấu
tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, tha hóa.
- Bên cạnh việc rèn luyện những phẩm chất đạo đức, cần
rèn luyện sức khỏe, tích lũy kiến thức, kĩ năng sống...
II
1


2

LÀM VĂN
Nhà văn Nga L. Tôn-xtôi cho rằng: “Bạn đừng nên 3,0
chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy
tự mình làm nên cuộc sống”.
Suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận có đủ các phần mở bài,
0,25
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển
khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: mỗi người cần 0,50
phải tự mình tạo nên cuộc sống chứ không phải thụ động
chờ đợi những điều may mắn bất ngờ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Giải thích: Từ việc giải thích các cụm từ quà tặng bất
ngờ của cuộc sống và tự mình tạo nên cuộc sống, thí sinh
nêu khái quát nội dung ý kiến
- Bàn luận:
+ Khẳng định ý kiến nêu ra là đúng hay sai, hợp lí hay
không hợp lí.
+ Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về ý kiến bằng những lí lẽ, dẫn
chứng phù hợp, có sức thuyết phục.
- Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học phù hợp
cho bản thân
d. Sáng tạo.
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Về bài thơ Đàn ghi ta của Lorca của Thanh Thảo,
có ý kiến cho rằng: “Bài thơ đã xây dựng thành công
hình tượng người nghệ sĩ Lorca”. Ý kiến khác lại khẳng
định: “Bài thơ là tiếng lòng tri âm của Thanh Thảo với
người thầy vĩ đại của mình”.
Bằng hiểu biết về bài thơ, anh/chị hãy trình bày suy
nghĩ của mình về hai ý kiến trên.

0,25

1,25

0,25
0,25

0,25
4,0


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu
được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết
luận được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hai ý kiến về Đàn ghi ta của Lorca.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể
hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, ý kiến về bài thơ
- Giải thích hai ý kiến
- Làm sáng tỏ hai ý kiến qua việc phân tích tác phẩm
- Bình luận về hai ý kiến
d. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,0 điểm
HẾT

0,25

0,50

0,25
0,25
1,25
0,75
0,50

0,25


SỞ GD& ĐT LÀO CAI

ĐỀ THI THỬ - KỲ THI THPT QUỐC GIA

TRƯỜNG THPT CHUYÊN


NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút

PhầnI. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Con sẽ không đợi một ngày kia
khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc
Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ?
Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt
Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua
mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ
ai níu nổi thời gian?
ai níu nổi?
...ta quên mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ
giọt nước mắt già nua không ứa nổi
ta mê mải trên bàn chân rong ruổi
mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng
Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân
mấy kẻ đi qua
mấy người dừng lại?
Sao mẹ già ở cách xa đến vậy
trái tim âu lo đã giục giã đi tìm
ta vẫn vô tình
ta vẫn thản nhiên?


Hôm nay...
anh đã bao lần dừng lại trên phố quen

ngã nón đứng chào xe tang qua phố
ai mất mẹ?
sao lòng anh hoảng sợ
tiếng khóc kia bao lâu nữa
của mình?
(Xin tặng cho những ai được diễm phúc còn có Mẹ - Đỗ Trung Quân )
Câu 1: Đặt nhan đề cho bài thơ. (0,25 điểm).
Câu 2: Đặt trong toàn bài thơ, câu thơ “Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ?” có ý
nghĩa gì? (0,25 điểm).
Câu 3: Đoạn thơ
“Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân
mấy kẻ đi qua
mấy người dừng lại?
sao mẹ già ở cách xa đến vậy”
tác giả muốn nói điều gì? (0,5 điểm)
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 5 dòng trình bày cảm xúc khi đọc xong đoạn thơ? (0,5
điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Thư Các Mác gửi con gái.
Con ơi! Dù con sợ Tình yêu, Tình yêu vẫn cứ đến.
Con đừng bao giờ tự hỏi rằng người yêu con có xứng với con không? Cái thứ Tình


yêu mà lại mặc cả như món hàng ngoài chợ thì không còn gọi là tình yêu được nữa. Yêu
là không so tính thiệt hơn, con ạ!
Nếu người con yêu là một người nghèo khổ thì con sẽ cùng người ấy chung sức lao
động để xây đắp tô thắm cho Tình yêu. Nếu người yêu của con già hơn con thì con làm
cho người đó trẻ lại với con. Nếu người yêu con bị cụt chân thì con sẽ là cái nạng vững
chắc nhất đời họ. Tình yêu đẹp nhất sẽ đến với con nếu con nghĩ và làm đúng lời cha dạy.
Nhưng con cũng phải luôn tự hỏi xem người đó yêu con vì lẽ gì. Nếu người đó yêu

con vì sắc đẹp, con nên nhớ sắc rồi sẽ tàn. Nếu người đó yêu con vì có chức tước cao thì
khẳng định người đó không yêu con, con hãy từ chối và bảo họ rằng địa vị không bao giờ
làm sung sướng cho con người, chỉ có sự làm việc chân chính mới thoả mãn lòng người
chân chính.
Con phải độ lượng, phải giàu lòng vị tha nếu có sự hối hận thực sự. Con phải chung
thuỷ với người con yêu. Nếu con làm mất hai chữ quý báu ấy, con sẽ hổ thẹn không lấy gì
mà mua lại được. Con sẽ không được quyền tự hào với chồng, với con, với xã hội. Nếu
con dễ dàng để cho 1 kẻ xa lạ nào đó đặt cái hôn gian manh bẩn thỉu lên môi con, thì
trước khi hôn họ đã khinh con, đang khi hôn họ cũng khinh con và sau khi hôn họ càng
khinh con hơn nhất.
Ai sẽ vì con mà chăm sóc đời con, vui khi con có tin mừng, buồn khi con không may,
nhất định đó là chồng con
Câu 5: Nội dung chính của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 6: Tại sao Các Mác lại nói: Dù con có sợ Tình yêu, Tình yêu vẫn cứ đến? (0,25 điểm)
Câu 7: Trong văn bản trên Các Mác sử dụng kiểu câu: “Nếu người con yêu là một người
nghèo khổ thì con sẽ cùng người ấy chung sức lao động để xây đắp tô thắm cho Tình yêu”.
Câu văn trên thuộc kiểu câu nào xét về mặt ngữ pháp? (0,25 điểm)
Câu 8: “Nếu con dễ dàng để cho 1 kẻ xa lạ nào đó đặt cái hôn gian manh bẩn thỉu lên
môi con, thì trước khi hôn họ đã khinh con, đang khi hôn họ cũng khinh con và sau khi


hôn họ càng khinh con hơn nhất”. Theo em tại sao Các Mác lại nói như vậy (0,5 )
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1. (3,0 điểm)
“Vào đêm thứ Sáu vừa qua, các ngươi đã cướp đi mạng sống một con người đặc biệt,
tình yêu của đời ta, mẹ của con trai ta nhưng ta sẽ không bao giờ căm thù các ngươi dù
chỉ là một giây phút.
Ta không quan tâm và cũng không muốn biết các ngươi là ai –những kẻ linh hồn đã
chết. Nếu Chúa trời mà các người tôn thờ biết tới chúng ta thì mỗi viên đạn găm trên
người vợ ta sẽ là một vết thương cào xé trái tim ông ấy.

Thế nên, ta sẽ không bao giờ cho phép mình ghét bỏ các ngươi. Các ngươi muốn ta
căm ghét nhưng ta sẽ không đáp trả bằng sự giận dữ ngu ngốc. Sự vô minh ấy đã hình
thành nên thứ hình hài như các ngươi.
Các ngươi muốn ta run sợ, muốn nhìn những người đồng bào của mình bằng ánh mắt
nghi ngờ, muốn ta hy sinh tự do vì an toàn cá nhân. Các ngươi đã nhầm”.
Viết một bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
lời tâm sự trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Bàn về đặc điểm cái tôi trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: Đó
là cái tôi có khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành mãnh liệt.Lại có ý kiến khẳng
định:Bài thơ đã thể hiện một cái tôi nhạy cảm, day dứt về giới hạn của tình yêu và sự hữu
hạn của kiếp người.
Từ cảm nhận về cái tôi của nhà thơ Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng, anh/chị hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.


SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT ĐA PHÚC

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
…(1) Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con
người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất
nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi
người…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ
đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh.

Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi
hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa
tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn.
(2) Còn một từ nữa cũng thông dụng không kém ở các xứ sở văn minh là "Xin lỗi". Ở những
nơi công cộng, người ta hết sức tránh chen lấn, va chạm nhau. Nếu có ai đó vô ý khẽ chạm vào người
khác, lập tức từ xin lỗi được bật ra hết sức tự nhiên. Từ xin lỗi còn được dùng cả khi không có lỗi. Xin
lỗi khi xin phép nhường đường, xin lỗi trước khi dừng ai đó lại hỏi đường hay nhờ bấm hộ một kiểu
ảnh. Tóm lại, khi biết mình có thể làm phiền đến người khác dù rất nhỏ, người ta cũng đều xin lỗi.
Hiển nhiên, xin lỗi còn được thốt ra trong những lúc người nói cảm thấy mình thực sự có lỗi. Từ xin
lỗi ở đây đi kèm với một tâm trạng hối lỗi, mong được tha thứ hơn là một cử chỉ văn minh thông
thường. Đôi khi, lời xin lỗi được nói ra đúng nơi, đúng lúc còn có thể xóa bỏ biết bao mặc cảm, thù
hận, đau khổ…Người có lỗi mà không biết nhận lỗi là có lỗi lớn nhất. Xem ra sức mạnh của từ xin lỗi
còn lớn hơn cảm ơn.
…(3) Nếu toa thuốc cảm ơn có thể trị bệnh khiếm nhã, vô ơn, ích kỷ thì toa thuốc xin lỗi có thể
trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác. Vì thế, hãy để cảm ơn và xin lỗi trở thành hai từ
thông dụng trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta.
(Bài viết tham khảo)
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự
đại, coi thường người khác”? (0,5 điểm)

Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng
của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
1


Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Anh ra khơi
Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng

Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng
Biển một bên và em một bên.
Biển ồn ào, em lại dịu êm
Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ
Anh như con tàu, lắng sóng từ hai phía
Biển một bên và em một bên.
Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đèn
Tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc
Thăm thẳm nước trôi nhưng anh không cô độc
Biển một bên và em một bên....

1981.
(Trích Thơ tình người lính biển - Trần Đăng Khoa)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ: “Anh như con tàu,
lắng sóng từ hai phía. Biển một bên và em một bên.” (0,5 điểm)
Câu 7. Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét về dòng thơ cuối cùng ở mỗi khổ. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
(0,25 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
“Việc tổ chức lễ hội cần dựa trên nguyên tắc tôn trọng ý nguyện của cộng đồng; đồng
thời, đề cao các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp và tính nhân văn, loại bỏ các hủ tục không
còn phù hợp với xã hội văn minh.”
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai hình tượng nhân vật Tnú (Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành) và Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi).
-----------------------HẾT-------------------------

2



- THPT Đa Phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2016
Môn: Ngữ Văn
Phần
I.
Đọc
hiểu
3,0đ
Câu 1
0,5
Câu 2
0,25

Câu 3
0,5

Câu 4
0,25

Câu 5
0,25

Câu 6
0,5

Câu 7
0,5

Hướng dẫn chấm

Ghi đúng câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở
thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người.
Ghi câu khác hoặc không trả lời
Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận bình luận/ thao tác bình luận /
lập luận bình luận / bình luận.
Trả lời sai hoặc không trả lời
Tác giả cho rằng khi “toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường
người khác”, bởi vì lời xin lỗi sẽ giúp ta sống thật với lòng, tâm hồn thanh thản, biết
nhận ra khiếm khuyết, lỗi sai và sửa lỗi để hoàn thiện bản thân.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Trả lời sai hoặc không trả lời
- Nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng của bản
thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi nhưng không phải là quan điểm
riêng của bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;
+ Nêu 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương
thức biểu cảm/biểu cảm.
Trả lời sai hoặc không trả lời
Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ: so sánh (ở dòng thơ Anh như con tàu…), ẩn dụ/điệp
ngữ (trong câu Biển một bên…).
- Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Trả lời sai hoặc không trả lời
- Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là anh – người lính.
- Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ kể về phút chia tay của nhân vật anh,

của tác giả với nhân vật em để lên đường làm nhiệm vụ của người lính biển. Phút
giây đó có sự hòa quyện tình yêu đôi lứa với tình yêu quê hương; đồng thời, nhắn

Điểm

0,5
0
0,25
0

0,5

0,25
0
0,25

0

0,25
0
0,5
0,25
0

0,5

3


nhủ anh không cô độc vì được sống trong tình em và tình biển, tình quê hương.

Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải có sức thuyết phục.
Trả lời được 1 trong 2 ý trên; trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.

0,25
0

- Nhận xét về các dòng thơ cuối cùng ở mỗi khổ: Biển một bên và em một bên.
+ NT: Có thể trả lời theo các cách: lặp câu/ điệp khúc/ láy lại/ lặp nguyên vẹn ý
Câu 8
0,25

+ ND: Nhấn mạnh tình cảm cá nhân hòa vào vào tình cảm cộng đồng.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục.
- Với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức
thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
+ Không có câu trả lời.

0,25

0

II. Làm
văn 7,0
Câu 1.
3,0

a. 0,5


b.0,5

c.1,0

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn
đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài
khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

0,25

- Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.

0

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm về tổ chức lễ hội
cần phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp có tính nhân văn, vừa mang “bản
sắc văn hóa của dân tộc”, vừa hòa “nền văn hóa tiên tiến của thế giới”.
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp

giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh
động
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được: lễ hội là sự kiện văn hóa mang tính cộng đồng.
Lễ là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người
với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà

`

0,5

0,5
0, 25
0

1,0

4


d. 0,5

e.0,5

Câu 2.
4,0

a.0,5

bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. Hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ

thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
Việc tổ chức lễ hội cần phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp có tính
nhân văn. Vì vậy, cần loại bỏ các hủ tục không còn phù hợp với xã hội văn minh. Duy
trì các lễ hội truyền thống và những hoạt động trong lễ hội cần đặt trong bối cảnh một xã
hội đang “xây dựng một nền văn hóa tiên tiến” bên cạnh việc gìn giữ “bản sắc văn hóa
dân tộc”
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến
bằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với
ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề
tổ chức lễ hội cần có tính nhân văn, vừa mang “bản sắc văn hóa của dân tộc”, vừa hòa
vào “nền văn hóa tiên tiến của thế giới”.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên
- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu
sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có
quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn
học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể

hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài
khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn

0,75
0,5
0,25
0

0,5

0,25

0
0,5
0,25
0

0,5

0,25
0

5



b. 0,5

c. 2,0

văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp
riêng của hai nhân vật Tnú (Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành) và Việt (Những đứa
con trong gia đình - Nguyễn Thi).
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để
triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai nhân vật:
++ Nhân vật Tnú:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được nhân
vật Tnú:
- NT: Xây dựng bằng biện pháp lí tưởng hóa, đậm màu sắc sử thi, chủ yếu qua lời kể
của cụ Mết, trong sự chứng kiến của cộng đồng.
- ND: khẳng định phẩm chất của người thanh niên chiến đấu. Nhân vật được xây dựng
gắn với truyền thống của một dân tộc: Cuộc đời Tnú như cây xà nu trưởng thành chịu
nhiều đau thương; có phẩm chất kết tinh vẻ đẹp cộng đồng: sớm giác ngộ lí tưởng cách
mạng, gan dạ, dũng cảm, có tinh thần kỉ luật, có tình nghĩa với bản làng, quê hương, thù
giặc sâu sắc…
++ Nhân vật Việt:

Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được
- NT: Xây dựng nhân vật tự nhiên qua dòng hồi tưởng đứt quãng, khi anh bộ đội bị
thương tại chiến trường, thế giới tâm hồn hiện lên sống động.
- ND: nhân vật Việt hiện lên gần gũi, bình thường (nét tính cách trẻ con, hồn nhiên,
giàu tình cảm, đáng yêu) nhưng cũng có những đức tính của người anh hùng phi
thường, được đặt trong truyền thống gia đình của vùng sông nước Nam Bộ.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai nhân vật để thấy được vẻ đẹp riêng của
mỗi tác phẩm: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi
bật được:
++ Sự tương đồng:
Hai nhân vật tiêu biểu cho văn học Việt Nam thời kỳ 1945-1975, thể hiện vẻ đẹp của tuổi
trẻ, của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn

0,5

0,25
0

2,0

Hai nhà văn đã thể hiện sự trân trọng sâu sắc trước những người con đã kế thừa xuất sắc
truyền thống yêu nước của gia đình, của dân tộc. Họ đều chịu nhiều đau thương do kẻ
thù gây ra, và đều biến đau thương thành sức mạnh chiến đấu với phẩm chất anh hùng,
hai nhân vật đều vượt lên nỗi đau và bi kịch cá nhân để sống có ích cho đất nước…
++ Sự khác biệt:
+++ Tnú lại hiện lên với hình ảnh “vóc dáng vạm vỡ” chứa trong đó cái mênh mang,
hoang dại, trong sạch của núi rừng, ở Tnú nổi bật lên với vẻ đẹp của một con người Tây
6



Nguyên huyền thoại, kỳ vĩ, đậm chất sử thi.
+++ Việt là một con người được sinh ra và trưởng thành trên miền non nước Nam Bộ vì
vậy ở anh có tính chất sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so
sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên

d. 0,5

e. 0,5

- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn
học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu
sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

1,5 1,75
1,0 1,25
0,5 0,75

0

0,5

0,25
0

0,5
0,25
0

7


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH ĐĂK NÔNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI KHẢO SÁT LỚP 12 NĂM HỌC 2016
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút;
(không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu sau:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.
(Trích Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên)


a. Xác định biện pháp tu từ trong đoạn thơ?
b. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong việc thể hiện nội dung của đoạn thơ?
c. Triết lý đặt ra trong câu thơ “Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”?
Câu 2. (2,5 điểm)
Ngạn ngữ Latinh có câu: Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta ước vọng quá
nhiều. Thế nhưng nhà văn Nga M.Prisvin lại cho rằng: Phải ước mơ nhiều hơn nữa,
phải ước mơ tha thiết hơn nữa để biến tương lai thành hiện tại.
Suy nghĩ của anh/chị về vấn đề đặt ra trong hai quan điểm trên.
Câu 3. (1,5 điểm)
Chi tiết giọt nước mắt của A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ được Tô
Hoài khắc họa như thế nào? Anh, chị hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ
về hình ảnh đó?
Câu 4. (4,0 điểm)
Trong bài trả lời phỏng vấn về tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã
khẳng định: “Tôi được biết nhiều chuyện qua những năm tháng đó: Cái đói
hành hạ tất cả mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm
hồn họ … Đói. Nó vừa cay đắng, vừa đau đớn, đồng thời một mặt nào đó nó
lại loé lên một tia sáng về đạo đức, danh dự”.
(Hỏi chuyện các tác giả có tác phẩm giảng dạy trong nhà trường, Nguyễn
Quang Thiều chủ biên, NXB Trẻ, 2000)

Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên?
-----HẾT-----

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH ĐĂK NÔNG

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 180 phút;
(không kể thời gian giao đề)

HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2,0 điểm)
Nội dung cần đạt
a. Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh:
Anh nhớ em - như - đông về nhớ rét
Tình yêu - như - cánh kiến hoa vàng, (như) xuân đến chim rừng lông trở biếc.
b. Tác dụng của nghệ thuật so sánh:
- Tác giả đã cụ thể và nhấn mạnh một cách thi vị hóa nỗi nhớ của tình yêu đôi lứa,
thể hiện mối quan hệ khăng khít và sự gắn bó chặt chẽ giữa những người đang
yêu.
- Nhưng tình yêu ở đây không chỉ giới hạn trong tình yêu đôi lứa của anh và em,
mà còn là sự kết tinh những tình cảm đối với đất nước quê hương.
c. Triết lý: Chế Lan Viên đã nói tới phép màu của tình yêu. Chính tình yêu đã biến
những miền đất xa lạ thành thân thiết như quê hương.

Điểm
0,5
1,0

0,5

Câu 2: (2,5 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát.

- Hạn chế các lỗi về chính tả và diễn đạt
II. Yêu cầu về nội dung
Nội dung cần đạt
Điểm
Đặt
Ước mơ có vai trò quan trọng trong cuộc đời mỗi người, vì nó giúp con 0,25
vấn đề người vượt lên những khó khăn, thử thách để hướng đến tương lai và
những điều tốt đẹp. Tuy nhiên, những ước mơ đó phải thiết thực và cao
đẹp.
Giải * Giải thích
0,5
quyết - Ý kiến 1: Cuộc sống ngắn ngủi, con người sẽ không đủ thời gian để
vấn đề thực hiện ước mơ, vì vậy không nên mơ ước quá nhiều, quá xa rời thực
tại.
- Ý kiến 2: Con người cần mơ ước nhiều hơn, khát khao mãnh liệt hơn
để đủ sức mạnh biến những điều mơ ước thành hiện thực, ước mơ đó
phải thiết thực, phù hợp với năng lực và hoàn cảnh sống của bản thân,
gia đình và xã hội.
* Phân tích - Chứng minh
1,0
- Ước mơ và khát vọng sống làm nên vẻ đẹp cuộc sống: Trong cuộc
sống, nếu không có nhiều mơ ước, không có những ước mơ cao, xa,
con người sẽ không thể vượt lên thực tại để thực hiện những điều tốt
đẹp, kì diệu.
1


(Dẫn chứng: - Ước nguyện của Nick Vujicic là : được sống đúng
với con người của mình và được làm điều mình mong muốn, là đi diễn
thuyết động viên mọi người vượt qua gian khó để đạt được ước mơ.

- Lực sĩ trẻ Thạch Kim Tuấn vô địch cử tạ trẻ thế giới 2014
(tổ chức tại Nga) ước mơ trở thành vận động viên xuất sắc và cao hơn
nữa là huấn luyện viên đã giúp anh vượt qua khó khăn thử thách về
con đường học vấn.
- Anh em nhà Wright – người phát minh ra máy bay đã có
ước mơ: “Nếu chúng ta có thể bay giống như chim nhạn thì tốt quá,
nếu được bay, chúng ta có thể bay tới thiên đường gặp mẹ…”
- Ước mơ của Bác Hồ: đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành.)
- Không nên ước mơ xa vời, viển vông, ước mơ phải thiết thực
+ Không phải cứ ước mơ thật nhiều, khát khao mãnh liệt thì tất cả đều
trở thành hiện thực.
+ Phải biết kết hợp giữa ước mơ và thực tại, ước mơ phải bắt nguồn từ
cuộc sống. Phải theo đuổi ước mơ nhưng đừng mơ ước hão huyền.
(Dẫn chứng : - Nhiều bạn trẻ hiện nay vẫn còn có những ước mơ xa
vời, không thiết thực như : chọn ngành, chọn nghề chưa phù hợp năng
lực của bản thân, điều kiện gia đình, nhu cầu xã hội.
- Nhiều người đặt mơ ước làm giàu từ những tấm vé số
mà không lo làm ăn tích lũy....)
* Đánh giá - mở rộng
- Hai ý kiến trên bổ sung cho nhau, có ý nghĩa hướng con người vươn
tới lối sống đẹp, sống có ý nghĩa.
- Phê phán những người không dám ước mơ và những kẻ mơ ước quá
xa rời thực tế
- Thời đại hôm nay mở ra nhiều cơ hội cho tuổi trẻ. Sống phải có khát
vọng và biết cách giữ niềm tin ở bản thân để có thể vươn tới bao mục
tiêu chờ ta chinh phục.
Kết
* Bài học nhận thức và hành động
thúc - Phải biết kết hợp ước mơ và thực tại, ước mơ phải bắt nguồn từ cuộc

vấn đề sống, phải có ước mơ, có những khao khát mãnh liệt, cháy bỏng nhưng
đừng mơ ước hão huyền.
- Phải vạch ra những kế hoạch để biến ước mơ thành hành động.
- Phải trau dồi tri thức, phải rèn luyện ý chí, kĩ năng sống, rèn đức
luyện tài để có khả năng biến ước mơ thành hiện thực.

0,5

0,25

* Lưu ý: - Học sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế để chứng minh, những dẫn chứng trên là để
tham khảo, học sinh lấy các dẫn chứng khác vẫn cho điểm miễn là phù hợp.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo

Câu 3: (1,5 điểm)
A. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách cảm nhận một chi tiết, hình ảnh đặc sắc trong tác phẩm văn học.
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, giàu hình ảnh, có cảm xúc.
2


- Hạn chế các lỗi diễn đạt.
B. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, miễn sao hợp lí và thuyết
phục.
Nội dung cần đạt
- Giọt nước mắt của A Phủ được khắc họa: “… hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một
dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.
- Ý nghĩa:
+ Là tột đỉnh của nỗi đau (thể xác và tinh thần) mà người dân nghèo phải gánh

chịu dưới ách thống trị bạo tàn của bọn địa chủ phong kiến miền núi. Là khát
vọng sống mãnh liệt nhưng A Phủ đã ý thức được rằng mình không còn cơ hội
để sống nữa.
+ Đánh thức nỗi đau đớn khổ sở mà trước đây Mị đã trải qua, đã chịu đựng, gợi
nhắc cho Mị nhớ lại có đến hàng tháng trời đêm nào Mị cũng khóc, biến một cô
Mị chỉ mấy ngày trước thấy A Phủ bị trói đứng vẫn “thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ
tay” thành một cô Mị phải suy nghĩ : “người kia việc gì phải chết ...?”
+ Là sự hoàn thiện quá trình thức tỉnh của Mị, đánh thức sự đồng cảm về thân
phận trong Mị để cô đi đến hành động táo bạo: cắt đứt dây trói cứu A Phủ và
giải thoát chính mình. Giọt nước mắt của A Phủ làm tăng giá trị hiện thực và
nhân đạo cho tác phẩm.

Điểm
0,25

0,25
0,5

0,5

* Lưu ý: Cần ghi nhận những ý kiến hay, thuyết phục của học sinh. Cho điểm tối đa khi học sinh
đạt được yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, giàu chất văn.

Câu 4: (4,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
- Bố cục rõ ràng, sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu…
b. Yêu cầu về kiến thức

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội
dung cơ bản sau:
Nội dung cần đạt
Điểm
- Kim Lân là cây bút chuyên viết về nông thôn và đời sống của người 0,25
nông dân, những trang viết của ông chân thật, xúc động về cuộc sống
Đặt
và số phận của những người dân quê.
vấn đề - Vợ nhặt là truyện ngắn tiêu biểu của Kim Lân viết về hiện thực nạn
đói năm 1945, đồng thời thể hiện khát vọng, niềm tin bất diệt của
người lao động.
- Trích dẫn nhận định.
* Cái đói hành hạ tất cả mọi người, nó vừa cay đắng vừa đau đớn
1,5
- Kim Lân đã xây dựng thành công bức tranh của xóm ngụ cư ngày
đói vừa cay đắng lại vừa đau đớn:
+ Hình ảnh con người: Người chết như ngả rạ, người sống bồng bế
3


dắt díu nhau xanh xám như những bóng ma nằm ngổn ngang khắp lều
chợ. Đám trẻ con buồn ủ rũ, người vợ nhặt rách rưới tả tơi như tổ đỉa,
Giải anh cu Tràng dáng vẻ mệt mỏi đăm chiêu, bà cụ Tứ thì bủng beo u
quyết ám…
vấn đề + Không gian xóm ngụ cư: là một gam màu tối, xác xơ, heo hút và ảm
đảm. Hai bên dãy phố úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn,
không khí vẩn mùi ẩm thối của rác và mùi gây của xác người.
+ Âm thanh: tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết và tiếng hờ khóc
vẳng đến từ những nhà có người chết đói.
- Cái đói cái nghèo đã hành hạ con người:

+ Cái đói biến anh Tràng trở nên thô kệch, ủ rũ, ngang tàng.
+ Nó khiến Thị trở thành người đàn bà chao chát chỏng lỏn, kém
duyên “ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng trò chuyện gì” và
theo không Tràng về.
+ Nó khiến bà cụ Tứ xuất hiện với dáng vẻ tảo tần, lọng khọng, húng
hắng ho.
* Sức sống đơn sơ của tâm hồn - một tia sáng về đạo đức,
danh dự
- Trên nền của hiện thực tăm tối ấy, Kim Lân đã phát hiện và
trân trọng phẩm giá con người, ngòi bút nhân đạo của nhà
văn đã cho thấy sức sống đơn sơ nhưng vô cùng mãnh liệt
trong tâm hồn người lao động
+ Tràng dắt Thị về trong ngày đói, trước cặp mắt tò mò của
người dân xóm ngụ cư – đó là sự cưu mang, đùm bọc che chở
của anh đối với những người cùng cảnh ngộ và những số
phận bất hạnh. Điều đó đã thổi một làn gió mát vào xóm ngụ
cư, khiến những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng nhiên
rạng rỡ hẳn lên.
+ Tràng đã thay đổi rất nhiều từ cách ăn nói đến suy nghĩ:
hắn thấy hắn nên người, thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ
con sau này, hắn muốn làm một việc gì để tu sửa lại căn nhà.
+ Thị - nhờ cảm nhận được tình người của Tràng và bà cụ Tứ
mà đã trở thành “người đàn bà hiền hậu đúng mực”: biết
ngượng nghịu trên đường về với Tràng, nói lí nhí nhỏ nhẹ với
mẹ chồng, dậy sớm dọn dẹp như một nàng dâu mới và đặc
biệt là hành động “điềm nhiên và vào miệng” cái món chè
khoán đắng chát và nghẹn bứ trong cổ họng.
+ Bà cụ Tứ - trước cảnh con mình có vợ thì rạng rỡ hẳn lên.
Người mẹ nông dân nghèo thương con thương dâu ấy có tấm
lòng thơm thảo, không bi lụy mà lạc quan qua câu chuyện

vui, chuyện sung sướng về sau trong bữa cơm ngày đói.
+ Kết thúc tác phẩm là hình ảnh đoàn người đi trên đê Sộp,
phía trước có lá cờ đỏ to lắm.
- Đói nghèo đã cướp đi sự duyên dáng của người lao động, nhưng
tình người, niềm tin vào cuộc sống đã làm cho họ đẹp hơn nhờ nhân

1,5

4


phẩm và đạo đức của mình. Rõ ràng là ngay trên bờ vực của đói
nghèo và cái chết, người lao động vẫn vui sống, vẫn lạc quan, tin
tưởng vào tương lai.
* Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo
- Cách kể chuyện sinh động, hấp dẫn
- Phân tích nội tâm nhân vật sâu sắc
Kết Đánh giá chung: Từ giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, nhà
thúc văn đã thể hiện được quan điểm, tư tưởng của mình về số phận và
vấn đề khát vọng của người nông dân Việt Nam.
* Lưu ý:

0,5
0,25

- Học sinh có thể giới thiệu vấn đề hoặc kết thúc vấn đề bằng nhiều cách khác nhau miễn là phù
hợp và nêu được vấn đề nghị luận.
- Cần ghi nhận những ý kiến hay, thuyết phục của học sinh. Cho điểm tối đa khi học sinh đạt được
yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, giàu chất văn.


5


ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 6– THPT PHÚ NHUẬN - 2015-2016
Môn VĂN - Khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN I: Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4)
(1) Nhìn chung trong thơ cổ điển của nước ta, bao gồm từ Chu Mạnh Trinh trở
lên, nếu xét về khía cạnh có tính dân tộc hơn cả, có lẽ thơ Hồ Xuân Hương “Thì treo
giải nhất chi nhường cho ai!”. Thơ Hồ Xuân Hương Việt Nam hơn cả, vì đã thống
nhất đến cao độ hai tính dân tộc và đại chúng. Xuân Hương cũng là một “nhà nho”
chẳng kém ai, cũng giỏi chữ Hán, khi cần cũng ra được câu đối “mặc áo giáp dài cài
chữ đinh”, cũng giỏi chiết tự “duyên thiên đầu dọc, phận liễu nét ngang” và dùng tên
thuốc bắc một cách tài tình. Nhưng Xuân Hương không chịu khoe chữ. Xuân Hương
đối lập hẳn với thái cực Ôn Như Hầu, bài Cung oán ngâm khúc của ông: “Áng đào
kiểm đâm bông não chúng - Khóe thu ba dợn sóng khuynh thành” lổn nhổn những chữ
Hán nặng trình trịch.
(2) Nội dung thơ Hồ Xuân Hương toát ra từ đời sống bình dân, hằng ngày và
trên đất nước nhà. Xuân Hương nói ngay những cảnh có thực của núi sông ta, vứt hết
sách vở khuôn sáo, lấy hai con mắt của mình mà nhìn. Cái đèo Ba Dội của Xuân
Hương rõ là đèo Ba Dội, ba đèo tùm hum nóc, lún phún rêu, gió lắt lẻo, sương đầm
đìa, phong cảnh sống cứ cựa quậy lên chứ chẳng phải chiếu lệ như cái Đèo Ngang
của Bà Huyện Thanh Quan, tuy có thanh nhã, xinh đẹp nhưng bị đạp bẹp cho vào
đứng im như một bức tranh in ở ấm chén hay lọ cổ. Dễ ít có thi sĩ nào để lại dấu ấn
thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương: chợ Trời, Kẽm Trống, Quán Khánh, động
Hương Tích… Dễ ít có thi sĩ nào là người Hà Nội như Xuân Hương, xưa đâu ở gần Lí
Quốc Sư, đã từng đi dạo cảnh Hồ Tây, ghé chơi chùa Trấn Quốc, từng hoài cổ trước
cung Thái Hòa nhà Lí, tới đài Khán Xuân và còn để lại thơ hay thách cả sự lãng quên

của thời gian. Xuân Hương vĩnh viễn hóa cái chùa Quán Sứ của thời nàng.
----- Xuân Diệu ----Câu 1: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)


Câu 3: Câu “Thơ Hồ Xuân Hương Việt Nam hơn cả, vì đã thống nhất đến cao độ hai
tính dân tộc và đại chúng.” là câu có hình thức: (0,5 điểm)
a. Câu đơn.
b. Câu đơn đặc biệt.
c. Câu ghép chính phụ.
d. Câu ghép đẳng lập.
Câu 4: “Dễ ít thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương: chợ
Trời, Kẽm Trống, Quán Khánh, động Hương Tích…Dễ ít thi sĩ nào là người Hà Nội
như Xuân Hương, xưa đâu gần Lí Quốc Sư, đã từng đi dạo cảnh Hồ Tây, ghé chơi
chùa Trấn Quốc, từng hoài cổ trước cung Thái Hòa nhà Lí, tới đài Khán Xuân và còn
để lại thơ hay thách cả sự lãng quên của thời gian.”
Đoạn văn trên khẳng định điều gì ở Hồ Xuân Hương và thơ của bà? Để làm nổi
bật nội dung này, tác giả bài viết đã sử dụng hình thức nghệ thuật nào? (0,5 điểm)
Đọc hai văn bản sau và trả lời và trả lời câu hỏi từ câu 5  câu 8.
a. “Tre là loại cây thân cứng, rỗng ở các gióng, đặc ở mấu ở mấu, mọc thành
bụi, thường dùng để làm nhà và đan lát”.
(Từ điển Tiếng Việt)
b.

“ Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc, tre nhường cho con.”
(Trích: Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)


Câu 5: Xác định phương thức biểu đạt của hai văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 6: Xác định phong cách ngôn ngữ của hai văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 7: Xác định biện pháp tu từ chính và nêu tác dụng của văn bản b. (0,5 điểm)
Câu 8: Qua hình ảnh tre Việt Nam trong đoạn thơ trên anh (chị) hãy viết một đoạn
văn (khoảng từ 57 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hình ảnh con người Việt Nam (0,5 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (3.0 điểm)
Tràn ngập Facebook giả mạo của người Việt: “Việc lập tài khoản Facebook ăn theo
các sự kiện, nhân vật thu hút sư chú ý của dư luận khá phổ biến trong thời gian


×