Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

ĐỘ NHẠY CẢM KINH DOANH CỦA TOYOTA TẠI CHÂU âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 90 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC HÌNH


4

CHƯƠNG 1
ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH TẠI GENERAL MOTORS
I. TỔNG QUAN VỀ GENERAL MOTORS
1. Thăng trầm General Motors:
Năm 1908: GM được thành lập bởi William Durant, một nhà
sản xuất xe ngựa kéo ở Flint, tiểu bang Michigan của nước Mỹ.
Ban đầu công ty chỉ có duy nhất thương hiệu Buick, nhưng vào
năm tiếp theo đã mua thêm Oldsmobile, Công ty ô tô Oakland (sau
này là Pontiac), Cadillac, và Rapid Motor Vehicle Co. (sau này là
GMC).
Năm 1919: GM Acceptance Corp. (GMAC) được thành lập để
cung cấp dịch vụ tài chính cho khách mua ô tô GM.
Năm 1948: GM ra mắt động cơ V8 đầu tiên trên thế giới, lắp
cho các xe Cadillac và Oldsmobile.
Năm 1953: Chevrolet ra mắt Corvette, mẫu xe thể thao sản
xuất thực tế đầu tiên, với giá bán 3.498 USD.
Năm 1966: GM ra mắt Pontiac Firebird và Chevrolet Camaro,
hai mẫu xe “cơ bắp” sau này trở thành biểu tượng của giới trẻ Mỹ
những năm cuối thập niên 60.
Năm 1990: GM mua 50% cổ phần nhà sản xuất ô tô Thụy


Điển Saab, đồng thời ra mắt các mẫu xe Saturn đầu tiên. Đây cũng
là thương hiệu mới đầu tiên của GM trong suốt nhiều thập kỷ
Năm 2000: GM tuyên bố bỏ thương hiệu Oldsmobile.
2. Tình hình kinh doanh General Motors


5

General Motors là hãng xe lớn nhất thế giới và dẫn đầu về
doanh số thế giới từ năm 1931. Năm 2001, GM đã có doanh số 8.5
triệu xe và chiếm 15.1% thị phần toàn cầu. Được thành lập năm
1908, GM có các hoạt động sản xuất tại hơn 30 quốc gia, và các
loại xe của nó được bán tại xấp xỉ 200 quốc gia. Năm 2000, công
ty tạo ra thu nhập 4.4 tỷ $ trên doanh thu 184.6 tỷ $ (xem Bảng 1
về Báo cáo thu nhập hợp nhất của GM). Bắc Mỹ vẫn tiếp tục đại
diện cho phần lớn doanh số đến người tiêu dùng cuối cùng và tập
trung lớn nhất về tài sản ròng ( máy móc, nhà máy, xí nghiệp..) và
thiết bị (xem Bảng 2 và bảng 3 ), nhưng tầm quan trọng của các
hoạt động quốc tế của GM đang tăng lên trong phần trăm tổng thể
kinh doanh.
General Motors Corporation (GM), sản xuất ô tô, dịch vụ viễn
thông và các hoạt động khác, hoạt động hợp nhất và liên quan đến
thiết kế, sản xuất, và marketing về xe hơi, xe tải, và các hoạt động
bổ trợ liên quan cũng như các hoạt động của Tập đoàn Hughes
Electronics; và Financing and Insurance Operations (GMAC),
cung cấp các dịch vụ tài chính, bao gồm tài trợ xe hơi người tiêu
dùng, dịch vụ thế chấp thương mại và nhà ở, và bảo hiểm chủ
phương tiện và xe hơi.
GM hoạt động trong ngành xe hơi thông qua các hoạt động
kinh doanh xe hơi, General Motors Automotive (GMA), gồm có 4

khu vực: GM Bắc Mỹ ( GMNA), GM Châu Âu (GME), GM Mỹ
Latinh/Châu Phi/Trung Đông (GMLAAM), và GM Châu Á Thái
Bình Dương ( GMAP). GMNA thiết kế, sản xuất và buôn bán xe


6

hơi, chủ yếu ở Bắc Mỹ dưới các nhãn hiệu Chevrolet, Pontiac,
Oldsmobile, Buick, Cadillac và Saturn. GME, GMLAAM và
GMAP đáp ứng cầu của khách hàng bên ngoài Bắc Mỹ với các xe
hơi được thiết kế, sản xuất và bán dưới các nhãn hiệu Opel,
Vauxhall, Holden, Isuzu, Saab, Buick, Chevrolet, GMC và
Cadillac.
3. Phân tích báo cáo tài chính
3.1 Vị thế tài chính GM năm 2000
Năm 2000, doanh thu toàn cầu đạt 185 tỷ $. Bao gồm các món
hàng đặc thù, thu nhập cao thứ nhì trong lịch sử công ty đạt 8.58$
mỗi cổ phần thường.Thu nhập này đã giảm xuống 8.62$ năm 1999,
nhưng vẫn còn có thể đưa ra các áp lực giá trong các thị trường lớn
nhất của chúng ta toàn thế giới.
GM có cả các điểm tốt và xấu trong năm 2000. Về mặt tích
cực, doanh thu đạt cao thứ 2, do doanh số tăng. Ngược lại, tỷ lệ thu
nhập ròng, EPS, và lợi nhuận biên, tất cả đều giảm.
Báo cáo thu nhập của GM năm 2000


7

3.2 Tài chính Quý 1 – Năm 2001
Báo cáo thu nhập hợp nhất

GENERAL

MOTORSQ1.2001

CORPORATION

Q1. 2000

AND

SUBSIDIARIES
Total net sales and revenues

$42,61

$46,858

Cost of sales and other expenses
Selling, general, and administrative

34,510
5,390

37,141
4,857

expenses
Interest expense
Total costs and expenses


2,211
42,111

2,228
44,226

5


8

income before income taxes and

504

2,632

minority interests
Income tax expense
Equity income/(loss) and minority

208
(59)

783
(66)

interests
Net income
Dividends on preference stocks

Earnings
attributable
to

237
(28)
$209

1,783
(29)
$1,754

attributable to common stocks
Earnings per share attributable to

$0.54

$2.88

$1-2/3 par value
Earnings per share attributable to

$(0.10

$(0.08)

common stocks
Basic earnings (losses) per share

Class

)
Doanh thu quý 1 năm 2001 đã giảm xuống khi chi phí giảm
với một tỷ lệ thấp hơn. Các kết quả có sự khác biệt lớn trong thu
nhập mỗi cổ phần EPS với các kết quả của cùng kỳ năm ngoái. Các
kết quả Quý 1 năm 2001, các kết quả nên giảm so với các kết quả
của các năm trước do sự giảm xuống đáng kể trong doanh thu so

với các năm trước. Sự giảm xuống này sẽ được thảo luận thêm
trong phần phân tích của chúng tôi trong bài này.


9

Hình 1.2 EPS – thu nhập mỗi cổ phần của GM
Từ tháng 12 năm 2000, doanh số bán lẻ tại Mỹ giảm trong 3
tháng liên tiếp. Khuynh hướng này tiếp tục trong tháng 1 với tổn
thất doanh thu so với các kết quả của quý 1 năm ngoái – 4.1 %,
tháng 2 với 8.1 và tháng 3 với-6.8 (Hình 1). Việc giảm doanh số
này so với năm trước đóng góp vào sự sụt giảm của ngành.Có thể
có nhiều nguyên nhân để lý giải cho điều này. Tuy nhiên, ở phạm
vi nghiên cứu của bài này là độ nhạy cảm cạnh tranh của GM đối
với đồng Yên Nhật. Chúng ta đặt ra câu hỏi là: Giá đồng yên nhật
có xu hướng giảm liên tục trong những năm trở lại đây làm tăng lợi
nhuận của các công ty xe hơi Nhật Bản. Điều này liệu có gây ảnh
hưởng đến lợi nhuận cũng như thị phần của GM hay không ?


10

Hình 1.3 – Tỷ giá USD/JPY giai đoạn 1/1980 – 08/2001

Nguồn – Bank of JaPan (BOJ)
Phần sau đây chúng tôi sẽ đi xem xét sơ bộ chính sách phòng
ngừa chính thức của GM sau đó định lượng mức “ độ nhạy cảm”
của GM với rủi ro đồng Yên. Cuối cùng chúng tôi sẽ đề nghị một
chính sách quản trị rủi ro dài hạn khả thi có thể giúp bảo vệ GM
khỏi độ nhạy cảm cạnh tranh đồng Yên của nó.
II. CHÍNH SÁCH PHÒNG NGỪA CHÍNH THỨC CỦA GM
1. Treasurer’s office
1.1. Trách nhiệm của Treasurer’s office





Tối ưu hóa cấu trúc vốn của GM
Đảm bảo nhu cầu ngân quỹ cho GM
Trực tiếp quản lý các rủi ro hoạt động
Hỗ trợ chiến lược kinh doanh của GM thông qua việc nắm giữ và
bán đi các tài sản không còn cần thiết cho hoạt động của công ty



khi mà công ty có phát sinh nhu cầu kinh phí để hoạt động.
Cung cấp tài chính và chiến lược hỗ trợ cho các hoạt động khác
của công ty.
1.2. Hoạt động của Treasurer’s office



Quản lý khả năng thanh toán danh mục đầu tư toàn cầu.

Quản lý ngân quỹ hoạt động toàn cầu, bao gồm cả những mối quan



hệ ngân hàng và duy trì khả năng thanh toán cho công ty.
Xây dựng chiến lược kinh phí hiệu quả cho các công ty con của



GM.
Quản lý độ nhạy cảm của hàng hóa và tỷ giá hối đoái thương mại.



1.3. Cơ cấu tổ chức của Treasurer’s Office


11

2. Chiến lược phòng ngừa rủi ro của công ty
2.1. Mục Tiêu
Mục tiêu chính của chính sách quản trị rủi ro tỷ giá của GM là
giảm thiểu các biến động của dòng tiền và thu nhập, đồng thời tối
thiểu hóa thời gian quản trị và các chi phí dành cho quản trị FX,
cân bằng quản trị FX phù hợp với hoạt động kinh doanh ô tô của
nó.
Bảng 1.1: Mục tiêu của chiến lược phòng ngừa của các công ty
phi tài chính ở MỸ (%)
By size of


Accountin

Cash

Balance

Firm

sales

g earnings

flows

sheet

value
12
5

More than $

23

65

accounts
0

6.5 billion

$6.5billion -

37

58

0

$3.3 billion


12

$3.3 billion -

50

38

0

12

$1.7 billion
$1.7billion -

66

34


0

0

$0.7 billion
Less than

38

43

5

14

$0.7 billion
Total
44
47
1
Source: Bodnar and Gebhardt, 1998

8

Qua bảng trên ta dễ dàng nhận thấy rằng chiến lược phòng
ngừa rủi ro củacác công ty thuộc lĩnh vực phi tài chính ở Mỹ đều
lờ đi việc phòng ngừa rủi ro chuyển đổi mà dường như tập trung
rất lớn cho phòng ngừa rủi ro trên các dòng tiền của công ty.
2.2. Cách Thức Phòng Ngừa Của Công Ty
Từ các mục tiêu phòng ngừa của công ty mà ban quản trị của

GM đã đưa ra cách thức phòng ngừa phù hợp để đạt được mục tiêu
đó. GM chỉ phòng ngừa cho độ nhạy cảm giao dịch và lờ đi độ
nhạy cảm chuyển đổi được thể hiện qua trạng thái của bảng cân đối
kế toán. Công ty theo đuổi một chiến lược phòng ngừa thụ động để
hạn chế thời gian quản lý sử dụng cho quản lý FX, kết quả của
nghiên cứu nội bộ xác định là đầu tư các nguồn lực cho quản lý FX
thiết thực không dẫn đến hiệu quả đáng kể của mốc chuẩn thụ
động. Chính sách phòng ngừa của công ty cũng đòi hỏi độ nhạy
cảm được quản lý theo cơ sở khu vực (không phải toàn thế giới), vì
vậy việc quản trị tài chính phải phù hợp với hoạt động kinh doanh
nền tảng của công ty.
III. ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH


13

1. Nguồn gốc độ nhạy cảm cạnh tranh của GM
Các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực xe hơi của các công ty
Mỹ đều đến từ Nhật Bản như Honda Motor, Toyota Motor và
Nissan Motor. Feldstein xác định rằng GM có độ nhạy cảm lớn đối
với đồng Yên không xuất phát từ các giao dịch ngoại hối. Tuy
nhiên, một sự biến động tăng giá hay giảm giá của đồng Yên đều
tác động đến doanh thu và thị phần của GM. Các hãng xe Nhật lớn
có phần lớn trong cấu trúc chi phí của họ định danh bằng đồng
Yên. Do đó, bất kỳ sự sụt giảm nào của đồng Yên sẽ làm cho cấu
trúc chi phí của họ thấp hơn khi so sánh với mức chi phí tương
đương với các công ty ở Mỹ hay Châu Âu. Vì thế, trong khi các
công ty là đối thủ cạnh tranh của GM ở Nhật có được lợi thế giảm
chi phí đáng kể từ sự giảm giá của đồng Yên thì hiệu quả của việc
kinh doanh của GM lại phải đối mặt với rủi ro tiền tệ này. Bởi vì

khi chi phí đầu vào thấp hơn và để đạt được mức lợi nhuận thông
thường thì sẽ dẫn đến một mức giá đòi hỏi thấp hơn. Vì mức độ
cạnh tranh giữa các công ty nên việc này dẫn đến tổng lợi nhuận
tăng thêm đối với các hãng xe Nhật đạt được ở thị trường Mỹ và sẽ
ảnh hưởng đến thị phần của GM. Cụ thể, khi đồng yên bắt đầu tăng
giá vào cuối năm 1998, Nhật đã bắt đầu can thiệp vào thị trường
tiền tệ mạnh mẽ vào năm 1999. Trong suốt năm đó Nhật đã mua
hơn 75 tỷ$ để làm suy yếu đồng Yên. Bắt đầu vào năm 2000, sự
can thiệp mạnh mẽ trên thị trường tiền tệ kết hợp với những ý kiến
thường xuyên của các quan chức Nhật Bản, đó là sự can thiệp bổ
sung, đã thành công trong việc ngăn chặn sự tăng giá của đồng


14

Yên. Tuy vậy, Nhật bản đã không dừng lại ở đó mà tiếp tục can
thiệp và ép buộc đồng Yên thấp hơn. Cuối năm 2001, Nhật Bản đã
thành công trong việc đẩy đồng yên xuống khoảng 135 yên cho 1
đôla.Mức mà đồng Yên đã giảm xuống yếu nhất trong giai đoạn
hiện tại.Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thành quả hoạt
động của GM.
Báo cáo thu nhập của Honda và Toyota năm 2001 cho thấy
rằng lợi nhuận của Toyota tăng khoảng 20 tỷ yên cho mỗi đồng
yên giảm giá so với Đôla. Đối với Honda, hãng mà mức độ sản
xuất cao hơn tương đối so với doanh số bán hàng tại Mỹ, sự gia
tăng là khoảng 12 tỷ yên. Sử dụng bộ dữ liệu dài hạn hơn, Morgan
Stanley ước lượng rằng sự thay đổi trong lợi nhuận là khoảng 125$
mỗi đơn vị cho mỗi phần trăm điểm thay đổi trong giá trị của đồng
Yên so với Đôla. Nếu như chỉ là lợi nhuận được gia tăng thì các
nhà sản xuất ô tô Mỹ sẽ ít quan tâm hơn. Nhưng với doanh số ở

Nhật suy giảm, các công ty ô tô Nhật Bản đã tận dụng sự suy yếu
của đồng Yên để gia tăng thị phần ở Mỹ. Trong 2 năm qua thị phần
của thị trường ô tô Mỹ đã thu hút nhập khẩu từ Nhật tăng đột ngột
khoảng 1.2%. Dĩ nhiên, người Nhật cũng đã giành được thị phần
thông qua gia tăng sản lượng địa phương cái mà cũng được hưởng
lợi từ sự yếu hơn của đồng Yên. Morgan Stanley ước lượng có
0.75% mối tương quan giữa thị phần nhập khẩu của Nhật và xu
hướng trong dài hạn của đồng Yên so với Đôla.
Để hiểu rõ hơn về những tác động của đồng Yên với GM
trong giai đoạn này ta có thể xem xét TGHĐ $/Y trong thời gian


15

gần đây. Exhibit 4 cho ta thấy rằng TGHĐ $/Y trong 2 thập kỷ gần
đây có rất nhiều sự biến động và xu hướng rõ rệt ở đây là đồng
Yên có xu hướng giảm giá so với những năm đầu thập kỷ 80. Tuy
nhiên, nếu xét trong những năm gần đây thì cho đến năm 2000
đồng Yên đang có sự tăng giá nhẹ từ 117 đến 107 đã làm giảm lợi
nhuận hoạt động toàn cầu gộp của các hãng xe Nhật 4 tỷ$.Từ con
số thống kê đó Feldstein đã tính toán được rằng đối với sự giảm
giá mỗi một đồng Yên đối với Đôla, lợi nhuận hoạt động chung
của các đối thủ cạnh tranh là các công ty Nhật sẽ tăng lên hơn 400
triệu $. Các ước lượng phác thảo từ các báo cáo nghiên cứu cho
thấy rằng các công ty Nhật đã không có lợi nhuận khi đồng Yên
mạnh hơn 110 đối với đôla và có lợi nhuận tại tỷ giá $/Y là120 hay
lớn hơn. Bên cạnh đó, GM không chỉ chịu sự tác động của tỷ giá
$/Y trong lĩnh vực kinh doanh mà còn trong cả lĩnh vực mà công
ty đang đầu tư. Exhibit 5 chính là tỷ lệ đầu tư mà GM đầu tư vào
các công ty ở Nhật.Vì vậy những tác động của TGHĐ ở đây còn

ảnh hưởng tới cả dòng tiền mà công ty thu về trong tương lai từ
hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2 Định lượng độ nhạy cảm cạnh tranh của GM đối với đồng
Yên Nhật
Do cả công ty thuần túy nội địa lẫn các MNCs đều chịu tác
động của độ nhạy cảm cạnh tranh đối với rủi ro tỷ giá, tác động
này có thể là thuận lợi hoặc bất lợi, vì vậy trước hết công ty cần
đánh giá mức độ tiềm ẩn của độ nhạy cảm để từ đó xác định liệu
có nên phòng ngừa độ nhạy cảm này không.


16

2.1 Một số giả định
Thông số

Giá trị có thể Giả định

Các hãng xe Nhật có chi phí 20% - 40%
có nguồn gốc từ Nhật Bản

30%

Chi phí tiết kiệm được 15% - 45%
chuyển đến người tiêu dung

30%

Đồng Yên giảm giá


20%

20%

Độ co giãn của cầu theo giá

2

2

Doanh số hàng năm của 4,100,000
Nhật tại thị trường Mỹ (đơn
vị)

4,100,00
0

Độ co giãn chéo đối với 33.33%
GM

33.33%

2000 Average Incentive per 1969
Unit in the United States –
GM

1969

Tỷ lệ chiết khấu vĩnh viễn


20%

20%

Nguồn
& cách
tính

Bảng 1.2 Các giả định
Các giả định trên đây được rút ra từ tình huống. Ở đây chúng
tôi chỉ trình bày cách tính một số thông số chúng tôi gián tiếp rút ra
từ bài nghiên cứu:
- Độ co giãn của cầu theo giá : “ giá tăng 5% có thể kỳ vọng
doanh số giảm khoảng 10%” 
- Độ co giãn chéo đối với GM : “Feldstein giả định rằng bất kỳ
thị phần nào đánh mất vào tay các hãng xe Nhật sẽ được chia sẻ


17

công bằng trong số và hoàn toàn bởi ba công ty lớn ở Detroit
(General Motors, Ford, và Chrysler)”.
 E chéo = 1/3 = 33.33%.
- 2000 Average Incentive per Unit in the United States – GM :
Hình 6 trong bài tình huống.
- Đồng Yên giảm giá ở đây chúng tôi giả định là 20% khi đo
lường độ nhạy cảm : “khi đồng Yên giảm giá khoảng 20% sẽ đạt
cận trên của độ nhạy cảm”. Theo chúng tôi đây là một con số có
thể chấp nhận vì:


m
198
0
198
1
198
2
198
3
198
4
198
5
198
6
198
7
198
8
198
9
199
0

USD/IP
Y

% giảm
giá JPY


209.79
219.02

4.40%

242.49

10.72%

234.34

-3.36%

247.96

5.81%

202.75

-18.23%

162.13

-20.03%

128.25

-20.90%

123.63


-3.60%

143.62

16.17%

133.72

-6.89%


18

199
1
199
2
199
3
199
4
199
5
199
6
199
7
199
8

199
9
200
0

128.07

-4.23%

123.98

-3.19%

109.72

-11.50%

100.17

-8.70%

101.86

1.69%

113.74

11.66%

129.52


13.87%

117.4

-9.36%

102.61

-12.60%

112.21

9.36%

Bảng 1.3 Dữ liệu tỷ giá USD/JPY
2.2 Đo lường độ nhạy cảm cạnh tranh
ƯỚC LƯỢNG ĐỘ NHẠY CẢM CẠNH TRANH
Chất Nhật mỗi xe
30%
Đồng JPY giảm giá
20%
Chi phí tiết kiệm được chuyển đến người tiêu
dùng
Giá xe hơi giảm

30%
1.80%

Giá xe hơi giảm

1.80%
Độ co giãn doanh số
2
Doanh số hàng năm của hãng xe Nhật tại thị 4,100,00
trường US ( đơn vị)

0


19

Tăng trong doanh số hãng xe Nhật ( đơn vị)

147,600

Tăng trong doanh số hãng xe Nhật ( đơn vị)
Độ co giãn chéo đối với GM
Tổn thất vào doanh số của GM (đơn vị)

147,600
33.33%
49,200

Tổn thất vào doanh số của GM (đơn vị)
Lợi nhuận mỗi xe hơi ($)
Tổn thất trước thuế của Gm ( triệu $)

49,200
$5,907
$291


Tỷ lệ chiết khấu vĩnh viễn

20%
$1,453.1

Hiện giá của tổn thất ( triệu $)
2
Như vậy, với một số giả định của chúng tôi thì nếu đồng Yên
Nhật giảm 20% giá trị thì:
- Tổn thất trước thuế của GM vào mỗi năm là 291 triệu USD
(khoảng 4.06% thu nhập trước thuế của GM năm 2000).
- Hiện giá của tổn thất là 1.45 tỷ Đôla (chiếm khoản 20.3%
thu nhập trước thuế của GM năm 2000).
2.3 Phân tích độ nhạy – Hiện giá của tổn thất
Bảng 1.4 dữ liệu cho phân tích độ nhạy
Chi phí tiết kiệm được
chuyển đến người tiêu 15

20

25

30

35

40

dung


%
25

%
30

%
35

%
40

%

%
20

Chất Nhật mỗi xe
%
%
%
%
%
Để đo lường độ nhạy của GM đối với đồng Yên khi 2 giả định
chính của chúng tôi thay đổi.
PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY - PV CỦA TỔN THẤT ( TỶ $)
$1.45
Chi phí tiết kiệm được chuyển đến người



Chất Nhật mỗi xe

20

20%
25%
30%
35%

tiêu dùng
15% 20%
0.48
0.65
0.61
0.81
0.73
0.97
0.85
1.13

25%
0.81
1.01
1.21
1.41

40% 0.97
1.29
1.61

Bảng 1.5 Kết quả phân tích độ nhạy

30%
0.97
1.21
1.45
1.70

35%
1.13
1.41
1.70
1.98

40%
1.29
1.61
1.94
2.26

1.94

2.26

2.58

Như chúng ta có thể thấy, nhìn chung độ nhạy của chúng ta
chạy từ giá trị nhỏ nhất là 0.48 tỷ Đôla đến lớn nhất 2.58 tỷ
Đôla.Như vậy có thể nói GM có độ nhạy cảm cạnh tranh khá lớn
đối với đồng Yên. Tuy nhiên, 2 nhân tố có tác động đến hiện giá

của tổn thất mà chúng tôi phân tích độ nhạy là 2 nhân tố “ khách
quan”. Có thể nói nó phụ thuộc khá nhiều vào các quyết định kinh
doanh của các đối thủ cạnh tranh Nhật nên chúng ta khó có thể
quản lý được. Do đó vấn đề tiếp theo chúng tôi muốn tiếp cận là
con số :
Đồng JPY giảm giá

20%

Theo như giả thuyết trong tình huống đưa ra.Khi đồng Yên
giảm giá 20% so với USD thì sẽ đạt được cận trên của tỷ giá. Con
số này đã dấy lên một niềm băn khoăn cho nhóm khi kết hợp với
đồ thị về tỷ giá như đã trình bày:


21

Bạn có thể thấy, bây giờ là tháng 9/2001.Từ năm 1980 đến nay
đồng Yên biến động khá lớn so với đồng USD. Vậy niềm tin về
con số đồng Yên giảm giá 20% có còn đáng tin để chúng ta phân
tích hay không?
Câu trả lời của nhóm là – vẫn còn: bởi vì phần trên đây là
chúng ta đi đo lường “độ nhạy” chứ chưa có ý định gì là dự báo
hay phân tích xu hướng tương lai của tỷ giá để xem tác động xấu
như thế nào đến GM. Chúng ta chỉ xem xét giá trị của hiện giá của
tổn thất (giá trị của GM mà có thể bị tác động do độ nhạy cảm
cạnh tranh của GM đối với đồng Yên khi đồng Yên giảm giá 20%)
để từ đó tính ra độ nhạy cảm cạnh trạnh.1.
Để lấp lỗ hổng này cho phân tích tình huống. Mặc dù đề bài
không yêu cầu, nhưng chúng tôi vẫn quyết định bổ sung phần sau

đây để xem xét cả vấn đề dự báo % giảm giá đồng Yên này, từ đó
1Ở đây chúng tôi lưu ý với các bạn là chúng ta đang đi đo lường độ nhạy cảm cạnh tranh nên cách tính của
nó phức tạp hơn nhiều so với độ nhạy cảm giao dịch hay chuyển đổi. Chúng ta phải đi tính giá trị hiện giá
của “giá trị có thể bị tác động” bởi tính cạnh tranh này do sự giảm giá của đồng Yên. Chứ không có các
“giá trị có thể bị tác động” rõ như trong độ nhạy cảm giao dịch hay chuyện đổi. Phần tính độ nhạy cảm
tổng hợp của các độ nhạy của GM với rủi ro đồng Yên sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ ràng hơn.


22

chúng tôi xem xét biểu đồ phân phối xác suất hiện giá của tổn thất
cho năm 2001. Từ đó xem thử ít nhất là trong thời gian ngắn hạn
tới đây, đồng Yên biến động làm cho phân phối của PV tổn thất do
độ nhạy cảm cạnh tranh là là như thế nào?
2.4 Mô phỏng Monte Carlo
Sau khi phân tích đo lường độ nhạy cảm cạnh tranh của GM
đối với đồng Yên Nhật chúng ta có thể thấy hiện giá của tổn thất
(đại lượng đặc trưng cho mức độ nhạy cảm) chiếm một phần khá
lớn trong thu nhập của GM. Từ đó nhìn chung rút ra kết luận cần
thiết phải quản trị độ nhạy cảm cạnh tranh này. Tuy nhiên như
phân tích ở phần trên trước khi đưa ra một số khuyến nghị chính
sách quản trị rủi ro dài hạn khả thi có thể giúp bảo vệ GM khỏi độ
nhạy cảm cạnh tranh đồng Yên của nó.Chúng tôi sẽ đi mô phỏng
giá trị % giảm giá đồng Yên và tính toán phân phối xác suất của
hiện giá tổn thất.
Hơn nữa với phân tích độ nhạy ở trên chúng ta chỉ có thể thấy
được sự thay đổi trong giá trị của hiện giá của tổn thất chứ không
cho chúng ta thấy được xác suất đi kèm với các giá trị này.Phương
pháp mô phỏng sau đây sẽ khắc phục được nhược điểm này.
Về phân phối của % giảm giá đồng Yên – gọi là đại lượng M :



23

Hình 1.4 Phân phối % thay đổi tỷ giá USD/JPY
Với M từ dữ liệu tỷ giá thực tế trong quá khứ chúng tôi thu
thập ở trên. Ta có JB là 0.944875 với p-value = 0.6235 > 0.05 (khả
năng bác bỏ Ho thấp). Do đó có M phân phối chuẩn với độ lệch
chuẩn là 11.36%. Ngoài ra chúng tôi bổ sung thêm giả định về cận
trên (20%) và cận dưới (-12.6%) cho phân phối xác suất từ dữ liệu.
Với các giả định trên, kết quả mô phỏng của chúng tôi như
sau:


24

Hình 1.5 Phân phối hiện giá tổn thất ( triệu $)
Vì đây là giá trị tổn thất nên giá trị dương trong biểu đồ phân
phối xác suất là thể hiện giá trị tổn thất  Phần lớn hơn 0 càng có
phân phối xác suất cao thì càng đáng lo ngại cho GM.
Nhìn vào đồ thị, với giả định phân phối xác suất của thay đổi
trong tỷ giá đồng Yên với USD. Chúng ta có được giá trị tổn thất
phân phối xác suất đa số nằm ở nữa lớn hơn giá trị 0 ( tổn thất > 0)
chiếm đại đa số.
Như vậy sau khi đo lường độ nhạy cảm cạnh tranh của GM
đối với đồng Yên và phân tích phân tích phân phối xác suất của tổn
thất do độ nhạy cảm này tạo ra. Cả hai đều ủng hộ cho chúng ta đi
đến quyết định:
“Nên có chính sách quản trị rủi ro dài hạn khả thi có thể giúp
bảo vệ GM khỏi độ nhạy cảm cạnh tranh đồng Yên”

2.5 Độ nhạy cảm tổng quan đồng Yên của GM
Loại độ nhạy cảm
Độ nhạy cảm cạnh tranh
Độ nhạy cảm thương mại
Độ nhạy cảm đầu tư liên kết

Tỷ $
1.45
0.90
(0.82

)
Độ nhạy cảm khoản vay định danh (0.50
bằng đồng JPY
)
TỔNG ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI
1.04
JPY
Bảng 1.6 Độ nhạy cảm tổng hợp
+
+

Trong đó:
Độ nhạy cảm do huy động vốn bằng JPY: 500 triệu USD.
Độ nhạy cảm thương mại (giao dịch): 900 triệu USD.


25

+


Độ nhạy cảm do đầu tư vào các công ty con tại Nhật.

Chi nhánh

Độ

Phần

nhạy

góp

cảm

vốn

liên

thuộc

kết

sỡ

(tỷ $)

Fuji
(1.50)
Isuzu

(1.02)
Suzuki
(0.09)
TỔNG ĐỘ NHẠY CẢM LIÊN KẾT
Bảng 1.7 Tổng độ nhạy cảm liên kết

(tỷ $)

hữu
của
GM
20%
49%
20%

(0.30)
(0.50)
(0.02)
(0.82)

3. Giải pháp cho vấn đề quản trị độ nhạy cảm cạnh tranh đối
với đồng Yên của GM
3.1 Sử Dụng Chiến Lược Tài Chính Để Quản Trị Rủi Ro Độ
Nhạy Cảm Cạnh Tranh
Vay nợ định danh bằng đồng Yên: Độ nhạy cảm cạnh tranh
là độ nhạy cảm dựa trên dòng tiền trong dài hạn, và chúng ta có thể
rõ ràng thấy rằng doanh thu bằng ngoại tệ của công ty bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái trong tương lai. Vì vậy,
công ty có thể vay các khoản nợ bằng đồng yên để tài trợ cho chiến
lược giá thấp hơn của mình hoặc tài trợ cho chính các công ty con

ở Nhật. Thực hiện chiến lược này công ty đã có thể làm giảm được
độ nhạy cảm của dòng tiền theo đồng yên khi tỷ giá có biến động
theo chiều hướng bất lợi. Có nhiều phương thức để GM có thể tiếp


×