Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP bắc á chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.36 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt
1.

TMCP:Thương mại cổ phần

2.

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

3.

BAC A BANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

4.

NHTM: Ngân hàng thương mại

5.

TCTD: Tổ chức tín dụng

6.

DN: Doanh nghiệp


7.

VND: Việt Nam Đồng

8.

NVHĐ :Nguồn vốn huy động

9.

KKH:Không kỳ hạn

10.

CKH:Có kỳ hạn

Nguyễn Thành Thiện

Page 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP
Bắc Á-chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.2:Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà
Thành giai đoạn 2012 - 2014

Bảng 2.3:Kết quả tài chính của ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà
Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.4:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của
ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Nguyễn Thành Thiện

Page 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng

2.5:Sản

phẩm

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy



nhân

của

BacABank,Lienviet

Post

Bank,VietinBank

Bảng 2.6:Sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp của
BacABank,Lienviet Post Bank,VietinBank năm 2014
Bảng 2.7:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP
Bắc Á-chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.8:Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP Bắc Á-chi
nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.9:Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn
Bảng 2.10:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thị trường huy động của
ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.11:Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động của ngân hàng
TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.12:Tỷ lệ chi trả lãi bình quân của ngân hàng TMCP Bắc Á-chi
nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.13:Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP
Bắc Á-chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.14:Cân đối sử dụng vốn theo kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Bắc Áchi nhánh Hà Thành giai đoạn 2012 - 2014
Bảng 2.15:Cân đối sử dụng vốn theo loại tiền tại ngân hàng TMCP Bắc
Á-chi nhánh Hà Thành

Biểu đồ 2.1:So sánh tổng nguồn vốn huy động các năm 2012-2014
Biểu đồ 2.2:So sánh tổng dư nợ qua các năm 2012-2014
Biểu đồ 2.3:Tình hình thu chi của ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà
Thành qua các năm 2012-2014

Nguyễn Thành Thiện

Page 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Biểu đồ 2.4:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của
ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành năm 2014
Biểu đồ 2.5:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của ngân hàng
TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành năm 2014
Biểu đồ 2.6:Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm
2014
Biểu đồ 2.7:Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thị trường huy động của
ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành năm 2014
Biểu đồ 2.8:Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động của ngân hàng
TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành năm 2014
Biểu đồ 2.9:Tỷ lệ chi trả lãi bình quân của ngân hàng TMCP Bắc Á-chi
nhánh Hà Thành năm 2014

LỜI MỞ ĐẦU

Nguyễn Thành Thiện

Page 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta
hiện nay NHTM đóng vai trò quan trọng,vừa thể hiện vai trò trung gian trong
quá trình luân chuyển vốn,vừa là nhà đầu tư,là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế

xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Nghiệp vụ
huy động vốn của NHTM vừa thể hiện bản chất,vừa thể hiện năng lực của
NHTM trong quản lý kinh doanh.Việc thực hiện huy động vốn hiệu quả đóng
vai trò hết sức quan trọng với các NHTM,khi ngân hàng huy động vốn có hiệu
quả tức vốn mà ngân hàng huy động được là lớn nhất mà chi phí bỏ ra là
thấp nhất,như vậy lợi nhuận mà ngân hàng thu được cũng sẽ là cao nhất.
Thực tiễn ở Việt Nam những năm qua cho thấy hoạt động huy động vốn
và cho vay là hai hoạt động chủ yếu của các NHTM Việt Nam.Tiềm lực về vốn
trong xã hội không phải là vô tận mà chỉ là một số hữu hạn,trong khi người
gửi tiền có rất nhiều yêu cầu về sự lựa chọn,yêu cầu thỏa mãn từ các tổ chức
huy động vốn,đồng thời số lượng các NHTM được thành lập ở nước ta ngày
càng nhiều.Để có thể tồn tại và hoạt động hiệu quả,các NHTM phải cạnh
tranh với nhau,mà hình thức cạnh tranh phổ biến nhất là chạy đua lãi suất để
HĐV (tăng lãi suất huy động,giảm lãi suất cho vay).Như vậy,muốn có đủ điều
kiện để cạnh tranh tốt thì trước hết các NHTM sẽ phải xử lý tốt vấn đề “hiệu
quả huy động vốn” của mình.
Trong bối cảnh chung đó,Ngân hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành
cũng không phải là ngoại lệ.Sau khoảng thời gian được thực tập tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành em nhận thấy chi nhánh vẫn còn tồn
tại một số những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn như các
hình thức huy động vốn còn chưa đa dạng,phong phú và không khác biệt mấy
so với các ngân hàng khác…Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết
của vấn đề này cùng với khoảng thời gian thực tế tại chi nhánh Hà Thành để
tìm hiểu nhu cầu,thực trạng về huy động vốn tại đây nên em quyết định chọn
Nguyễn Thành Thiện

Page 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á - chi nhánh Hà Thành” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,chuyên đề thực tập của em được
chia làm ba chương:
Chương 1:Lý luận chung về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2:Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc
Á-chi nhánh Hà Thành.
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Thành.

Nguyễn Thành Thiện

Page 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn là một lĩnh
vực quan trọng,là xương sống quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn vốn chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát

triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động huy động vốn lại rất khó khăn phức
tạp và muốn tồn tại phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay,mỗi
ngân hàng cần phải xác định cho mình con đường đi phù hợp và hiệu quả
nhất để làm sao huy động được càng nhiều nguồn vốn ổn định trên thị
trường càng tốt.Nâng cao vị thế trên thị trường,nâng cao uy tín và hiệu quả
hoạt động luôn là vấn đề cốt lõi để có thể thực hiện được điều đó.Huy động
vốn là cơ sở để tiến hành hoạt động,là cơ sở để đảm bảo thanh toán,là uy tín
và cũng chính là tiền đề cho sự sống còn của ngân hàng.Chính vì vậy mà các
ngân hàng phải nắm vững các nghiệp vụ huy động vốn của mình và đặc điểm
của từng nguồn vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác huy động vốn của các ngân hàng.Bên cạnh việc coi trọng đến công
tác huy động vốn của mình thì các ngân hàng cũng phải chú trọng đến từng
chi tiết về hiệu quả của từng nguồn vốn mà ngân hàng đã,đang và sẽ huy
động để có thể giải quyết bài toán mang tên “nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn”,một bài toán luôn là một trong những thách thức lớn nhất mà bất
kỳ ngân hàng nào cũng phải đối mặt trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường hiện nay.
Nguyễn Thành Thiện

Page 7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

1.1.Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Vốn là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tạo lập hoặc huy động
được,vốn được biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình,tài sản vô

hình,tài sản tài chính được đầu tư vào các hoạt động kinh tế - xã hội,quốc
phòng an ninh,đối ngoại hay các loại tài sản khác,trong đó chủ yếu là bỏ vào
sản xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ và quan trọng nhất là với mục đích
nhằm tạo ra lợi nhuận.Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào,muốn hoạt động kinh
doanh được thì điều kiện trước nhất là phải có vốn,phải tìm kiếm hay huy
động được vốn bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh.Với đặc thù là kinh doanh chủ yếu dựa trên đồng vốn vay mượn
của người khác thì nguồn vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
sống còn của NHTM.
Vốn chính là cơ sở cơ bản để các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh.Ngân hàng không có vốn thì sẽ không thể thực hiện được các nghiệp
vụ kinh doanh thường nhật của mình.Vốn là điều kiện bắt buộc đối với các
NHTM để được phép hoạt động và kinh doanh trên thị trường.Ngay từ khi
bước vào hoạt động,các ngân hàng cần vốn để giải quyết những vấn đề cơ
bản như mua đất đai,xây dựng cở sở vật chất,mua sắm trang thiết bị,và
những điều kiện làm việc khác.Và với đặc trưng của hoạt động ngân hàng,thì
đối với các NHTM thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng trong hoạt động tín
dụng và các hoạt động khác.Vốn của ngân hàng có tính chất quyết định đến
việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động tín dụng,đầu tư của ngân
hàng,khả năng thanh tóan,chi trả cũng như các họat động khác.Thông
thường,so với các ngân hàng lớn,các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và
cho vay kém đa dạng hơndo nguồn vốn không dồi dào bằng và vì thế mà
Nguyễn Thành Thiện

Page 8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

phạm vi và đối tượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn.Trong khi
đó,các ngân hàng lớn dễ dàng mở rộng phạm vi cho vay,không chỉ trên địa
bàn mình mà còn hướng ra khu vực và quốc tế.Thêm vào đó,do khả năng vốn
hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến
động về lãi suất,điều này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư
từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng.Như đã trình bày ở trên,phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn
tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư.Đặc điểm của nguồn tiền này là
hoàn trả khi có yêu cầu,nên ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với nhu
cầu rút tiền của khách hàng.Vì thế năng lực thanh toán cao là yếu tố các
ngân hàng cần phải đảm bảo và luôn được chú trọng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,kinh doanh ngân hàng đang là
một lĩnh vực có tốc độ phát triển mạnh mẽ.Vì thế việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của mỗi ngân hàng đang là vấn đề cấp bách của các nhà quản lý,nhân
viên cấp cao của các ngân hàng.Trong lĩnh vực này rất khó có thể tạo ra sự
khác biệt đối với các đối thủ khác về sản phẩm, dịch vụ hay lãi suất do đó để
có thể thu hút khách hàng,ngân hàng phải có một tiềm lực tài chính mạnh và
ổn định.Tiềm lực tài chính mạnh chỉ được cho phép khi nó được xây dựng
dựa trên một nguồn vốn lớn.Khả năng vốn lớn là điều kiện để các ngân hàng
mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các tổ chức,cá nhận trong nền kinh
tế,vốn lớn tăng quyền chủ động của ngân hàng trong việc thỏa thuận quy
mô,kỳ hạn,thời hạn,thậm chí cả lãi suất.
Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của vốn đối với quá trình hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại mà bất kỳ ngân hàng nào cũng
rất coi trọng các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn của từng chi

nhánh nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng của mình nói
Nguyễn Thành Thiện

Page 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

chung.Vậy hoạt động huy động vốn là gì?Chúng ta có thể hiểu hoạt động huy
động vốn một cách đơn giản như sau:
“Hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại là hoạt động
mà trong đó các Ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể
khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó
theo đúng các quy định pháp luật”
1.1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Huy động vốn tiền gửi
a.Tiền gửi thanh toán
Là tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng để nhờ giữ và thanh toán
hộ.Các nhu cầu chi trả hợp pháp của khách hàng đều được ngân hàng thực
hiện và các khoản thu bằng tiền của khách hàng đều có thể nhập vào tài
khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Lãi suất của khoản tiền gửi này rất thấp và ngân hàng thu lợi phí từ
thanh toán hoặc phí rút tiền…Hơn nữa ngân hàng sử dụng số dư tiền gửi
thanh toán của khách hàng cho nhu cầu dự trữ của mình và sử dụng một
phần số dư tiền gửi thanhh toán để cho vay.
Để huy động được nhiều tiền gửi thanh toán thì ngân hàng phải áp dụng
nhiều biện pháp nhưng quan rọng nhất vẫn là khả năng thanh toán
nhanh,chính xác,an toàn và rẻ.Bên cạnh đó ngân hàng kết hợp tài khoản tiền

gửi thanh toán với tài khoản cho vay đối một số khách hàng.
b.Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức
Để đáp ứng nhu cầu tăng doanh thu của người gửi tiền thì ngân hàng đã
đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.Người gửi không được sử dụng các hình
thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi
này.Tuy không thuận lợi cho tiêu dung bằng hình thức tiền gửi thanh toán
nhưng nó lại được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn.
Nguyễn Thành Thiện

Page 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

c.Tiền gửi tiết kiệm của dân cư/khách hàng cá nhân
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng thì các tầng lớp dân
cư có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối
với các khoản tiết kiệm này.Ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới huy
động và đưa ra các hình thức huy động với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
Ngân hàng thực hiện nhiều biện pháp chăm sóc khách hàng,đặc biệt với
các khách hàng có tiền gửi lớn.
Ngân hàng nghiên cứu khả năng tiết kiệm của dân cư của từng
vùng,từng thời kỳ và ảnh hưởng của lạm phát cũng như biến động tỷ giá…
ảnh hưởng tới tiết kiệm như đầu tư vào vàng,ngoại tệ và chứng khoán…để
đưa ra chính sách huy động tiết kiệm phù hợp.
d.Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác,ngân hàng
thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác.Tuy nhiên,quy mô nguồn

này thường không lớn.
1.1.2.2.Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giống như các doanh nghiệp khác,các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy tờ trên thị trường vốn.Do thiếu nguồn tiền gửi trung
và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn
nên các khoản vayy trung và dài hạn thông qua giấy tờ có giá sẽ giúp bổ sung
chi các nguồn tiền gửi để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài
hạn.Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô,mệnh
giá,lãi suất và thời gian vay mượn thích hợp.Các vấn đề chuyển nhượng,điều
chỉnh lãi suất,bảo quản hộ…cũng được các ngân hàng quan tâm trong khi
phát hành giấy nợ.

Nguyễn Thành Thiện

Page 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Tùy quy định của mỗi quốc gia mà ngân hàng thương mại phát hành
giấy nọ phải được sự đồng ý của ngân hàng trung ương.Một số ngân hàng
thương mại có khả năng phát hành giấy nợ để vay trên thị trường vốn quốc
tế.
1.1.2.3.Tạo vốn qua các khoản đi vay
a.Vay Ngân hàng nhà nước
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ như thiếu hụt dự trữ bắt buộc ,dự
trữ thanh toán thì ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng nhà nước
thông qua việc vay tái chiết khấu(và tái cấp vốn).Nghiệp vụ này làm dự trữ

của ngân hàng thương mại tăng lên.Ngân hàng nhà nước điều hành vay
mượn một cách chặt chẽ và ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều
kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
b.Vay các tổ chức tín dụng
Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết quả gia tăng bất
ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể cho các ngân
hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.Các ngân hàng đang thiếu hụt dự
trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.Quá trình vay
mượn rất đơn giản.Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng
cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý để thỏa thuận về quy mô lãi suất và
thời hạn vay.Khoản vay thường không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo
bằng các chứng khoán có chất lượng cao.
Vay trên thị trường liên ngân hàng có thể qua đêm vài ngày cho đến vài
tháng.Lãi suất vay phụ thuộc nhiều vào của sổ chiết khấu của Ngân hàng nhà
nước và uy tín của ngân hàng đi vay.Khi Ngân hàng nhà nước áp dụng chính
sách thắt chặt tiền tệ thì lãi suất liên ngân hàng gia tăng.
1.1.3.Đặc điểm của nguồn vốn huy động
1.1.3.1.Đặc điểm của huy động vốn thông qua tiền gửi
Nguyễn Thành Thiện

Page 12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng được thanh toán khi khách hàng
yêu cầu dù cho đó có là tiền gửi có kỳ hạn hay chưa đến hạn.Khi có sự thay
đổi đặc biệt là đối với tiền gửi ngắn hạn sẽ gây áp lực lớn đối với thanh

khoản của ngân hàng trong điều kiện hệ thống kém ổn định.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác và thông thường thì
nó chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và khoảng 70% nguồn vốn nợ.Nó là mục
tiêu tăng trưởng hằng năm của các ngân hàng ,là đối tượng phải dự trữ bắt
buộc.Ở nhiều nước ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tiền gửi nên chi phí
tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi.Bên cạnh đó cơ cấu tiền gửi ảnh
hưởng lớn tới tính ổn định của nguồn vốn và tới cơ cấu của tài sản.Nó nhạy
cảm với các biến động về lãi suất,tỷ giá,thu nhập,chu kỳ chi tiêu và nhiều
nhân tố khác.
Tiền gửi thanh toán có lãi suất rất thấp hoặc bằng không và được coi là
một nguồn rẻ đối với ngân hàng.Tuy nhiên nguồn này kém ổn định,áp lực cầu
thanh khoản cao,biểu hiện vòng quay của tiền gửi thanh toán rất cao.Nguồn
này chủ yếu để đảm bảo dự trữ và cho vay ngắn hạn trên thị trường liên
ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền gửi có tỷ trọng thường là lớn nhất và có
tính ổn định cao tại các ngân hàng.Trong điều kiện ổn định vĩ mô,thu nhập
của người dân cao,ngân hàng có thể huy động tiết kiệm tới 5-10 năm và tiết
kiệm trở thành nguồn tài trợ cho các dự án dài hơn.
1.1.3.2.Đặc điểm của huy động vốn thông qua tiền vay
Tỷ trọng của nguồn này thường thấp hơn nguồn tiền gửi và các khoản đi
vay thường là có thời hạn và có quy mô xác định trước nên tạo thành nguồn
ổn định cho ngân hàng.

Nguyễn Thành Thiện

Page 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền
gửi.Tuy nhiên do rủi ro lãi suất lớn nên lãi suất tiền trả cho vay thường lớn
hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn.Các khoản vay Ngân hàng nhà
nước và vay ngân hàng khác tuy lãi suất thấp song thường thời hạn ngắn và
chỉ đảm bảo cho thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng
tăng cao.
Vay thông qua phát hành các giấy nợ trung hạn và dài hạn đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao
cho ngân hàng.
1.1.3.3.Đặc điểm của huy động vốn thông qua các nguồn khác
Phần lớn các nguồn khác thì ngân hàng không phải trả lãi tuy nhiên chi
phí để có được và duy trì chúng thì lại rất đáng kể.Nhìn chung các nguồn
khác trong ngân hàng thường không lớn và việc gia tăng các nguồn này nằm
trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi
khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.1.4.Vai trò của hoạt động huy động vốn
1.1.4.1.Hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh
Các nguồn vốn huy động sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng
hoạt động của ngân hàng,nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong
quá trình kinh doanh của NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố
đầu vào thường xuyên và chủ yếu nhất của ngân hàng.Ngân hàng sẽ thực
hiện nghiệp vụ tín dụng và đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.

Nguyễn Thành Thiện

Page 14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Ví dụ như: Ngân hàng có vốn lớn khi có sự biến động của thị trường
tiền tệ họ vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình
thế,ngược lại các Ngân hàng ít vốn thường bị động trong trường hợp thị
trường bị biến động,sự nhạy bén thích nghi là chậm hơn hoặc không có khả
năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng,thậm
chí đi đến phá sản.
1.1.4.2.Hoạt động huy động vốn sẽ quyết định quy mô tín dụng và các hoạt
động khác của ngân hàng
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh
của NHTM.Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào,chi phí thấp thì
có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao.Ngược
lại,với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn
trong hoạt động tín dụng của mình.Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên
quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại
và lãi suất các công cụ nợ do chính ngân hàng phát hành.
1.1.4.3.Hoạt động huy động vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo
uy tín của ngân hàng trên thị trường
Nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong
thanh toán,tăng nguồn vốn trong kinh doanh và thông qua huy động
vốn,ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ
tín dụng với ngân hàng.Qua đó,ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu
tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ
tham ô,trốn thuế,lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng.Từ
đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM,vốn

tự có của ngân hàng phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách còn
ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được.Nếu một ngân hàng huy
động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín dụng đầu tư
Nguyễn Thành Thiện

Page 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

dài hạn,nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng
được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn
hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không được vượt quá
một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán
của ngân hàng.
1.1.4.4.Hoạt động huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng
huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy
động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và từ đó sẽ quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đối với các
NHTM khác.Do vậy công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của
các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các NHTM luôn yêu cầu và đòi
hỏi công tác huy động vốn của từng chi nhánh nói riêng cũng như toàn hệ

thống nói chung phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Đầu tiên nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh
của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng
vốn của ngân hàng.Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về
số lượng,có thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng,thanh toán cũng như các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Tiếp đến nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý,đó chính là
tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa
huy động ở dân cư,huy động ở tổ chức…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một

Nguyễn Thành Thiện

Page 16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hơp
lý,dư thừa hay thiếu vốn.
Sau đó thì nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi
phí.Đây là yếu tố quan trọng nhất,có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của ngân hàng.Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các
lượng vốn huy động được,chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào
mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra,tất nhiên là lãi suất huy động càng cao
thì càng hấp dẫn khách hàng.Nhưng cả lãi suất huy động và lãi suất cho
vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ
phụ thuộc chặt chẽ với nhau và có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng
nâng lãi suât huy động để tăng cường huy động vốn thì cũng buộc phải

nâng lãi xuất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh
có lãi.Như vậy,nâng lãi suất huy động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả
năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là
phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý,vừa đảm bảo cạnh tranh trong
huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo có lãi.Có thể thấy
rằng,việc tối thiểu hoá chi phí huy động theo từng loại hình huy động là rất
khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên.Cơ sở để
ngân hàng tối thiều hoá chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn
và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Chính vì vậy mà các NHTM trên thị trường hiện nay đều rất chú trọng
đến hiệu quả đạt được của hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng
mình.Vậy hiệu quả huy động vốn là gỉ?Theo các nhà nghiên cứu về lĩnh vực
ngân hàng thì:”Hiệu quả huy động vốn của NHTM là kết quả huy động mà
ngân hàng đạt được phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo được mục
tiêu an toàn cũng như sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ”.
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
Nguyễn Thành Thiện

Page 17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Chúng ta cùng nhìn nhận sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thương mại qua 3 khía cạnh kinh tế sau:
Đối với ngân hàng
Với môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì vốn là

một yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh.Ngân
hàng nào có thì trường vốn vững mạnh đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì sẽ có khả năng mở rộng quy mô hoạt động cũng như tăng trưởng và
củng cố vị thế của mình trên thị trường.Chính vì lẽ đó các ngân hàng thương
mại luôn cố gắng phát triển nguồn vốn của mình cũng như nâng cao hiệu quả
của công tác huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn luôn gắn liền với các hoạt động của ngân hàng
thương mại và hiệu quả của việc huy động vốn được các ngân hàng hết sức
quan tâm vì nó không những là một hoạt động chủ yếu của ngân hàng mà
còn mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.Do đó trong mọi
giai đoạn thì việc nâng cao hiệu quả huy động vốn luôn được các ngân hàng
thương mại hết sức quan tâm chú trọng.
Để đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trên thị
trường thì ngân hàng phải có một nguồn vốn dồi dào để phục vụ cho sự phát
triển chung của nền kinh tế trong khi nguồn vốn tự có của ngân hàng là quá
nhỏ bé cho nên các ngân hàng thương mại phải tìm cách tăng trưởng nguồn
vốn hiện có của mình và sẽ đặt ra nhu cầu cấp thiết cho vấn đề nâng cao hiệu
quả huy động vốn.
Các ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường với vai trò là các
trung gian tài chính để phân phối lại lượng tiền tệ trên thì trường cũng như
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.Hoạt động huy động vốn sẽ thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường và được ngân hàng phân phối đến những
Nguyễn Thành Thiện

Page 18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy


nơi thiếu vốn và cần vốn.Như vậy làm tốt công tác huy động vốn sẽ là làm tốt
nhiệm vụ quan trọng nhất mà mọi ngân hàng thương mại đều phải thực hiện.
Đối với khách hàng
Đối với dân cư
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại sẽ
giúp người dân có các phương thức tiết kiệm hợp lí và an toàn.Nguồn tiền
này rất dồi dào và ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh một cách hiệu
quả.Nhưng để thu hút được dòng tiền này thì ngân hàng phải đưa ra nhiều
hình thức huy động phong phú và hiệu quả.Người dân luôn mong muốn ngân
hàng đưa ra được các hình thức huy động hiệu quả có lợi cho cả hai bên.
Đối với các tổ chức doanh nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các tổ chức kinh tế và các doanh
nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tiền gửi thanh
toán.Ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn sẽ giúp các doanh nghiệp
rất nhiều trong hoạt động kinh doanh và làm cho hoạt động của doanh
nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy.Hơn nữa các doanh
nghiệp,tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động
vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh
nghiệp cần vốn.Do đó với góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
được tập trung về một mối thuận tiện cho việc phân phối lại chúng.Tránh
được tình trạng lãng phí nguồn vốn trong xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt
động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát lúc
Nguyễn Thành Thiện

Page 19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát.Khi nền
kinh tế trong giai đoạn phát triển thì huy động vốn giúp cho nó phát triển
nhịp nhàng và hiệu quả hơn.Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi
Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh
tế.
Tóm lại thông qua cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn ở các
Ngân hàng Thương mại được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ
hơn về tầm quan trọng,vị trí và sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả
công tác huy động vốn không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các tổ
chức kinh tế,dân cư và toàn xã hội.Những hiểu biết này là cơ sở để chúng ta
hiểu sâu sắc hơn khi nghiên cứu tình hình huy động vốn của riêng ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á-chi nhánh Hà Thành.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1.Chỉ tiêu định tính
a.Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền
Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng,mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu
ở chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một
nhân tố hấp dẫn khách hàng.Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng
thoả đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các ngân hàng khác.Một khách
hàng không muốn mang vốn nhàn rỗi của mình đầu tư váo sản xuất kinh
doanh,họ có thể mang đến ngân hàng để gửi tiền để thu lãi tiền gửi.Nếu
ngân hàng nào đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt
nhất thì ngân hàng đó sẽ huy động được vốn nhàn rỗi từ khách hàng.Vậy

nên khi đánh giá chất lượng công tác huy động vốn,người ta thường sử
dụng chỉ tiêu trên để đánh giá.
Nguyễn Thành Thiện

Page 20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Hiện nay khi NHNN ban hành cơ chế lãi suất thoả thuận,tức là giao
quyền tự quyết và lãi suất huy động và cho vay cho các ngân hàng.Ngân
hàng nào đưa ra mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng bạn,lại vừa hấp dẫn được khách hàng thì chứng tỏ công tác
huy động vốn của ngân hàng đó là rất tốt.Hơn nữa,nếu ngân hàng rút
ngắn được quy trình huy động vốn,hạ được chi phí huy động vốn đảm bảo
thuận lợi cho người gửi tiền về thời hạn loại tiền lãi suất huy động địa
điểm giao dịch thì khách hàng sẽ đem vốn nhàn rỗi gửi tại ngân hàng đó và
ngân hàng cùng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.Một số ngân hàng khi
cần thiết một khối lượng vốn lớn đã áp dụng tiền gửi tiết kiệm có
thưởng.Hình thức đó phần nào hấp dẫn được khách hàng bởi khách hàng
là người luôn được lợi mà hoàn toàn không gặp rủi ro nào hết.Việc huy
động vốn theo hình thức này có thể được tổ chức theo từng đợt huy động
vốn,giá trị của giải thưởng tuỳ thuộc vào lượng tiền dự định trong đợt huy
động.Phương pháp này xét kỹ còn có lợi hơn phương pháp lãi suất.Mặc dù
bản chất là giống nhau.Ngân hàng bị giảm một phần lợi nhuận nhưng bù
lại số lượng khoản giao dịch tăng lên nên cuối cùng lợi nhuận ngân hàng
sẽ tăng lên.Bên cạnh đó ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp khác
như tặng quà nhân dịp ngày lễ,tết hay những ngày trọng đại đối với khách

hàng có số tiền gửi lớn và thường xuyên.
Thông thường tại các ngân hàng hiện nay,mỗi khi ngân hàng có nhu
cầu gửi thêm tiền mặt hoặc rút ra thì họ phải trực tiếp mang sổ tiết kiệm
tới tổ chức tín dụng nơi họ gửi vào.Khi có sự thoả thuận giữa các ngân
hàng với nhau thì khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra tại nơi
thuận tiện nhất đối với họ.Điều này cần có sự tăng cường quan hệ chặt chẽ
giữa các ngân hàng.Mỗi ngân hàng không thể tự khép kín hoạt động của
mình mà cần có sự liên kết với nhau có như vậy khả năng cung cấp cho
khách hàng của mình mới phát triển và hiệu quả.
Nguyễn Thành Thiện

Page 21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

b.Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn
Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì ngân hàng phải tạo được uy tín đối với khách
hàng.Uy tín của ngân hàng có sự tác động tới công tác huy động vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng.Khi ngân hàng có uy tín,khách hàng sẽ tìm đến
với ngân hàng đó để giao dịch ngân hàng thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi
từ khách hàng.Ngược lại,khi ngân hàng mất uy tín khách hàng sẽ không
đến với ngân hàng bởi vì họ sợ gặp rủi ro.Khi đó,những khách hàng đã gửi
tiền tại ngân hàng sẽ tìm cách rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng mặc dù số
tiền gửi đó chưa đến hạn và khách hàng phải chịu thiệt vì số tiền lãi mà họ
được hưởng được tính theo lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất bằng
không.Nếu số lượng vốn bị rút trước hạn quá lớn,ngân hàng đó sẽ rơi vào

tình trạng mất cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn.Ngân hàng sẽ
không còn khả năng thanh toán và cuối cùng là phá sản.
Vì vậy để đánh giá chất lượng công tác huy động vốn của một ngân
hàng người ta còn so sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn của một ngân hàng với
các ngân hàng khác.Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ uy tín của ngân hàng
không cao,công tác huy động vốn chưa được phát huy tốt.
c.Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình
thức truyền thống như tiền gửi tiết kiệm,phát hành các công cụ nợ kỳ
phiếu,trái phiếu,tín phiếu…do vậy các ngân hàng không đáp ứng được nhu
cầu của các khách hàng.Trong thời gian gần đây,một số ngân hàng đã tích
cực đa dạng hoá các hình thức huy động vốn,đặc biệt có thể kể đến là ngân
hàng đầu tư ,ngân hàng công thương và cả ngân hàng TMCP Bắc Á thông
qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi,tiền gửi bảo hiểm,phát hành các loại
thư điện tử,thẻ rút tiền tự động (ATM)…Cụ thể đã có lúc ngân hàng Bắc Á
Nguyễn Thành Thiện

Page 22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

đã phát hành chứng chỉ tiền gửi và đạt được thành công ngoài mong đợi
khi chỉ trong một thời gian ngắn đã huy động đủ số tiền cần thiết và phải kết
thúc đợt huy động trước dự kiến.
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá công tác huy động.Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy
động vốn đảm bảo tăng trưởng nhanh và vững chắc theo từng năm,năm

sau cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng.Thông thường tỷ lệ
tăng nguồn vốn huy động của các NHTM ở Việt Nam khoảng 5- 9%.
Cơ cấu nguồn vốn huy động chuyển biến theo chiều hướng tích cực
là:Tăng cường nguốn vốn huy động dài hạn bởi hiện nay nguồn vốn huy
động của các ngân hàng thì có đến 80% là ngắn hạn (dưới 12 tháng) làm
cho khả năng cung ứng vốn vay trung - dài hạn bị hạn chế,đồng thời là
nhân tố tiềm ẩn đe doạ sự ổn định và an toàn của hoạt động ngân
hàng.Tăng cường nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ,cố gắng giảm vốn huy
động có lãi suất cao,tăng huy động vốn có lãi suất thấp,đảm bảo vốn cho
hoạt động kinh doanh.Thực hiện tốt việc lập và điều chỉnh kế hoạch về
nguồn vốn tạo điều kiện tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên công tác huy động vốn phải tuân thủ các chỉ tiêu mang tính
bắt buộc sau:Số lượng vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
của bản thân ngân hàng.Đồng thời tỷ lệ (VTC/VHĐ)*100% luôn phải lớn
hơn hoặc bằng 5%.
Việc tuân thủ các chỉ tiêu trên sẽ giúp cho ngân hàng tránh được các
rủi ro và đảm bảo tăng trưởng nhanh,ổn định và vững chắc.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Các chỉ tiêu định lượng về mặt số lượng
Thứ nhất, Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
NVHĐ kỳ này
Nguyễn Thành Thiện

Page 23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy


Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =

NVHĐ kỳ trước

x 100%

Thứ hai, tỷ trọng từng nguồn vốn huy động:
Tỷ trọng từng NVHĐ =

NVHĐ loại i
Tổng NVHĐ

b. Các chỉ tiêu về mặt chất lượng
Thứ nhất: chỉ tiêu về tính ổn định của nguồn vốn huy động:
Thời hạn bình quân của
NVHĐ =

Số dư BQ của NVHĐ x số ngày trong kỳ
Doanh số chi trả NVHĐ trong kỳ

x 100%

Thứ hai: chi phí huy động vốn:
Phương pháp 1: Phương pháp chi phí quá khứ bình quân:
Tỷ lệ chi phí trả lãi bình quân =

Chi phí trả lãi
Tổng NVHĐ

100%


Phương pháp 2: Phương pháp tập trung nguồn vốn
Tỷ lệ chi phí vốn bình quân gia
quyền=
Phương pháp 3: Phương pháp xác định chi phí cận biên
Nguyễn Thành Thiện

Page 24

x


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tỷ lệ chi phí cận biên =

GVHD: Ths.Đỗ Thị Thu Thủy

Chi phí huy động tăng thêm
Số vốn huy động tăng thêm

Thứ ba, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn huy động:
Hệ số biến động của NVHĐ so với tín dụng và đầu tư
=

Mức tăng trưởng của NVHĐ trong kỳ
Mức tăng trưởng tín dụng và đầu tư trong
kỳ

Ngoài ra ta có thể kể đến một vài chỉ tiêu khác như:

Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng
Tỷ trọng của các loại vốn huy động (ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ,
ngoại tệ) với nhu cầu sử dụng vốn ở mức hợp lý,phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng mới cao.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và quan
trọng nhất của một ngân hàng.Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn còn được thể hiện ở kỳ hạn,loại tiền và mức chi phí huy động.Hiểu được
mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có
được mức lãi suất,kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm bảo lợi nhuận
ngân hàng thu được là lớn nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
Nguyễn Thành Thiện

Page 25


×