Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thảo luận vấn để huy động nợ bằng vay ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.55 KB, 28 trang )

NHÓM 7-LỚP TCDN 1_7
Đề bài : Thảo luận vấn để “ Huy động nợ bằng vay ngân
hàng”.
Giáo viên hướng dẫn : Lê Thu Thủy

Danh sách các thành viên:
1.Nguyễn Văn Nhật
MSV : 11132975
2.Nguyễn Thị Nhinh
MSV : 11132988
3.Khúc Minh Phụng
MSV : 11133106
4.Nguyễn Thừa Phước MSV : 11133107
5.Trịnh Thị Phương
MSV: 11133203
6.Vũ Thị Thu Phương MSV: 11133219

MỤC LỤC
Trang
I.KHÁI QUÁT VỀ VAY NGÂN HÀNG :

3

1. Khái niệm
1.1 Vay ngân hàng………………………………………………………….. 3
1.2 Nguồnvốn vay ngân hàng………………………………………………. 3
2. Phân loại:

3

2.1 Theo thời hạn………………………………………………………... .3


2.2 Theo mục đích sử dụng…….…………………………………………5
1


2.3 Theo hình thức đảm bảo các khoản vay………………………………6
2.4 Theo hình thức hình thành khoản vay………………………..............7
2.5 Theo tính chất và mục đích sử dụng đối với doanh nghiệp….............8
3. Đặc điểm :

10

3.1 Lãi suất vay………………………………………………………… 10
3.2 Điều kiện vay vốn……………………………………………………10
3.3Thủ tục vay vốn………………………………………………………10
3.4 Thời hạn vay………………………………………………………… 11
3.5 Rủi ro và áp lực thanh toán………………………………………… ..11
3.6 Ưu và nhược điểm của nguồn vốn vay ngân hàng…………………..11
II.THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG NỢ CỦA DOANH NGHIỆP :

12

1.Các phương pháp huy động nợ của DN…………………………............13
2.Huy động nợ bằng vay ngân hàng hiện nay. ……………………...........14
2.1 Thực trạng…………………………………………………….............14
2.2 Giải pháp đưa ra………………………………………………………...21
3. So sánh các phương pháp huy động vốn
khác……......................................23
III. KẾT LUẬN :

28


I.KHÁI QUÁT VỀ VAY NGÂN HÀNG :
1.Khái niệm:
1.1 Vay ngân hàng:
Là hình thức phát sinh giao dịch bằng tài sản giữa một bên là các ngân hàng
gọi là bên cho vay và một bên là các cá thể, doanh nghiệp gọi là bên vay. Bên
cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định, đồng thời bên đi vay sẽ có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
cho bên cho vay cả vốn lẫn lãi khi đến hạn phải thanh toán đã thỏa thuận.
2


1.2 Nguồn vốn vay ngân hàng:
Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phân
tích của các doanh nghiêp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Trong
quá trình hoạt động thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh,đặc biệt là đảm bảo có đủ nguồn vốn cho các dự
án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
2.Phân loại:
2.1 Phân loại theo thời hạn :
• Vay dài hạn (thường từ 5 năm trở lên)
• Vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm)
-

Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài

-


hạn ngày càng cao.
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài
trợ cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng
chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh
nghiệp , các kế hoạch tương lai đều được Ngân hàng tính toán khi mua

-

trái phiếu.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm
thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những
yêu cầu cho vay của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể
hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án (sản
xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết
định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoà trả của doanh nghiệp

3


Vay ngắn hạn (dưới 1 năm)



Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn
hạn trong những trường hợp sau:
-

Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà

nước. Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho
bạc phát hành. Khả năng hoàn trả của nhà nước rất cao, song cũng
không loại trừ có những trường hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi
đến hạn.

-

Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng,
các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Một số công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty
phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của
người vay.

-

Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn
tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm
số lượng đông nhất của các Ngân hàng thương mại. Phần lớn các
khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.

-

Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời
vụ là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng.

-

Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến
sửa chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.

4


-

Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

-

Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và
phát triển đô thị.

-

Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.

2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng:


Cho vay tiêu dùng
Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào

việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá
nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến
nguồn tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người
vay tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền
kinh tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến
giới tư bản sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng
có nhưng không có cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là
cho vay trả góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành công ở các nước phát

triển. Ngân hàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả
góp nhà. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một người có thể mua ô tô để đi lại
trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không cần phải có 100% hay
50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên
thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.


Cho vay để kinh doanh

5


Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng
một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay,
cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể
phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho
vay thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay
ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
2.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo của các khoản vay :


Cho vay có đảm bảo :
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn,

Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để
thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung
ứng vốn của Ngân hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng
khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường.

Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn
vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn
vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải
có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay
vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và
dài hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá
nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác.
Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn
6


thu nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết
lập thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản
đảm bảo cho khoản vay đó.


Cho vay không có đảm bảo :
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để

xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp
đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao
dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải
được Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình hình
tài chính của người đi vay.
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có
tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.
2.4 Phân loại theo hình thức hình thành khoản :



Cho vay trực tiếp :
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho

vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực
tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà
hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua
trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.


Cho vay gián tiếp :
7


Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho
mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo
luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay
sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho
vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...)
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy nhiên
nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình
và nếu Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ

lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi
dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.
2.5 Trong vay ngân hàng của doanh nghiệp có thể phân loại theo tính chất và
mục đích sử dụng như sau :
Vay đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
Ví dụ : Ngân hàng BIDV đáp ứng linh hoạt các nhu cầu đầu tư tài sản cố định


của doanh nghiệp và tổ chức hành chính sự nghiệp để phục vụ mục đích đầu
tư.
Đặc điểm
8




Đối tượng cho vay: tài sản cố định hình thành theo Dự án/ tài sản





nhỏ, lẻ (bao gồm ô tô)
Điều kiện đối với tài sản đầu tư: mới 100% hoặc đã qua sử dụng.
Mức cho vay: tối đa 90% nguyên giá tài sản đầu tư.
Thời gian vay: phù hợp nhu cầu, mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ



của khách hàng.

Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay, bất động sản và các
tài sản khác theo quy định.

Lợi ích của khách hàng


Hồ sơ thủ tục đơn giản, linh hoạt và phù hợp với đặc thù tài sản đầu





tư (không phải lập dự án đầu tư).
Cơ chế, lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý.
Biện pháp đảm bảo linh hoạt.
Hỗ trợ tối đa nguồn vốn vay.

Hồ sơ, điều kiện sử dụng
 Cung cấp hồ sơ liên quan: hồ sơ pháp lý, tài chính, tài sản đảm bảo,... theo
quy định của BIDV.
 Thẩm định, xét duyệt theo quy trình của BIDV.
 Ký kết hợp đồng tín dụng.


Vay đầu tư vốn lưu động

Ví dụ : dịch vụ “Cho vay bổ sung vốn lưu động” của ngân hàng DongA Bank
giúp doanh nghiệp nhanh chóng bổ sung vốn lưu động, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn trong sản xuất kinh doanh, hoặc cung ứng dịch vụ.
Tiện ích

 Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động, giúp ổn định nguồn
vốn,tăng
tính chủ động cho doanh nghiệp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
9


 Phương thức vay linh hoạt tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, có





thể vay từng lần hoặc theo hạn mức
Vay và trả nợ nhiều lần trong thời gian được cấp tín dụng
Thời gian vay linh hoạt
Lãi suất hợp lý
Thủ tục vay vốn đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng

Đặc điểm
 Loại tiền vay: VND, vàng
 Thời gian vay: Tối đa 12 tháng
 Phương thức vay: Theo hạn mức tín dụng hoặc theo món từng lần
 Lãi suất vay: Theo quy định của Dongabank trong từng thời kỳ
 Tài sản bảo đảm: bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển, hàng hóa, tài sản hình thành từ vốn vay…
Điều kiện
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam
kết.
 Có phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi.

Vay để phục vụ dự án.
Ngoài ra còn có thể phân chia theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ …


3.Đặc điểm:
3.1. Lãi suất vay:
Khi vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp thường phải chịu mức lãi suất phụ
thuộc vào kì hạn của khoản vay, doanh nghiệp có phải đối tương ưu đãi hay
không. Lãi suất doanh nghiệp phải trả thường là lãi cố định.
3.2. Điều kiện vay vốn:
Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng cần có những điều kiện sau:
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
10


 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có

hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật
3.3. Thủ tục vay vốn:
Để vay được vốn ngân hàng, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ vay vốn
gồm:




Giấy đề nghị vay vốn (Theo mẫu của từng ngân hàng).
Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.
CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/ xác nhận độc





thân... của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh.
Giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập DNTN...(nếu có).
Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính, chứng minh thu nhập: Hợp đồng
mua, bán hàng, biên lai thuế, hóa đơn, chứng từ...(nếu có) .

3.4. Thời hạn vay:
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng dưới 3 hình thức: ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
3.5. Rủi ro và áp lực thanh toán:
Định kì, doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng ngay cả khi doanh nghiệp
làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất phạt của
ngân hàng. Đến hạn trả gốc, nếu doanh nghiệp mất khả năng chi trả thì tài sản
đảm bảo của doanh nghiệp bị phát mãi hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho
doanh nghiệp khi vay sẽ phải chịu trách nhiệm trả hộ cho doanh nghiệp. Điều
này gây ảnh hưởng rất xấu về uy tín của doanh nghiệp với ngân hàng.
3.6. Ưu nhược điểm của nguồn vốn vay ngân hàng:
• Ưu điểm:
- Đối với các doanh nghiệp lớn:
Tập trung cùng một lúc nguồn vốn lớn
Mức độ rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp nhỏ
- Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của nhà nước để có thể tiếp cận
nguồn vốn này.
11





Nhược điểm:
- Điều kiện tín dụng: Các ngân hàng thương mại khi cho doanh nghiệp vay
vốn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng,hạn chế các rủi ro thông qua một

-

hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng như:
+ Phân tích hồ sơ xin vay vốn
+ Đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư.
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp vay vốn.
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, cần phải

-

có các đảm tín dụng, phổ biến nhất là tài sản thế chấp.
Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của

-

ngân hàng về mục đích sử dụng và tình hình sử dụng vốn vay.
Lãi suất vay vốn: phản ánh chi phí sử dụng vốn, lãi suất vốn sử dụng ngân

hàng phị thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kì.
II. THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP :
1. Các phương pháp huy động nợ của doanh nghiệp:
1.1

Vay tiền từ Ngân Hàng thương mại:


Bảng :Cơ cấu cho vay các năm của ngân hàng theo kỳ hạn

12


Sử dụng các tài sản đảm bảo hoặc vay tín chấp tại các ngân hàng thương
mại để vay các khoản nợ ngắn, trung, dài hạn tùy theo kế hoạch kinh doanh
từng thời kì của doanh nghiệp.
1.2 Phát hành trái phiếu :
Dựa vào uy tín của doanh nghiệp phát hành trái phiếu huy động vốn từ bên
ngoài.
1.3 Sử dụng vốn của đối tác, khách hàng :
Kéo dài thời hạn thanh toán với bạn hàng là cách mà nhiều doanh nghiệp làm
để tạo nguồn vốn. Khoản này không phải trả lãi suất mà đã có ngay trong quỹ
của doanh nghiệp. Các bạn hàng thường nể nang sẽ thông cảm và không vì thế
mà gây khó dễ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là việc huy động vốn từ các bạn
hàng với thỏa thuận đặt tiền trước lấy hàng sau. Điều này đã thành tiền lệ với
các công ty ô tô, máy tính và bất động sản, xây dựng…ví dụ như việc ký hợp
đồng bán căn hộ giá ưu đãi trước khi làm dự án xây dựng chung cư của công ty
K và vay tiền của khách hàng với lãi suất tương đương lãi suất huy động của
ngân hàng. Cả công ty và khách hàng đều có lời vì công ty huy động được vốn
rẻ còn khách hàng cũng mua được căn hộ với giá rẻ.
1.4 Vay vốn từ người thân :
Những người thân như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…chính là nguồn vốn
dồi dào của bạn. Có thể họ là những người thành công trong kinh doanh và
chưa có ý định đầu tư gì hay đó là các khoản họ tích cóp được, khoản thừa
hưởng hay ngoại hối. Huy động nguồn vốn này không khó khăn nếu bạn trả
cho họ mức lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng huy động (nhưng nên thấp
hơn mức lãi suất ngân hàng cho doanh nghiệp vay – điều này rất có lợi cho
bạn).Nên thỏa thuận ngay từ đầu đây là khoản vay chứ không phải khoản

góp vốn và hãy trả ngay khi có thể vì công việc kinh doanh thì mạo hiểm và
13


có khi không được như ý muốn.
1.5 Huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp :

Khi chúng ta đang mải miết huy động vốn ở những nơi nào thì một nguồn
vốn khá lớn và rất rẻ lại ở ngay trong doanh nghiệp của bạn. Đó là nguồn
vốn nhàn rỗi từ nhân viên. Bên cạnh việc phát hành tín phiếu nội bộ để gọi
vốn có thể huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi nằm trong nhân viên với một
mức lãi suất hợp lý. Nếu không bận rộn với thị trường chứng khoán và bất
động sản thì các nhân viên chắc chắn sẽ chung tay giúp doanh nghiệp trong
lúc khó khăn.
2. Huy động nợ bằng vay ngân hàng hiện nay :
2.1

Thực trạng :
a. Vai trò của ngân hàng trong việc huy động vốn của doanh nghiệp:
Với các doanh nghiệp Việt Nam, tín dụng ngân hàng là một hình thức huy

động vốn chủ yếu. Tín dụng ngân hàng có một vai trò cực kỳ quan trọng với vị
trí trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua các nguồn lực xã hội được
phân bố sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả. Thông qua việc cung ứng nguồn
vốn, tín dụng ngân hàng có tác động rất lớn tới quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp. Đặc biệt đang lúc chúng ta đẩy nhanh quá trình sắp xếp lại và cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thì vai trò của hoạt động tín dụng ngân
hàng lại càng quan trọng hơn, nhất là trong bối cảnh hiện tại khi mà vốn của
ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp nhà
nước, có trường hợp vốn tín dụng ngân hàng chiếm tới 80% tài sản của doanh

nghiệp.
b. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp những năm gần đây

14




Trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.

Biểu đồ:

Theo đó, trong năm 2014, trong số hơn 7.600 doanh nghiệp tham gia khảo
sát thì có tới gần 3.900 doanh nghiệp không vay vốn. Đặc biệt, có tới 74,8%
trong số đó không có nhu cầu vay vốn, hơn 24% do thủ tục quá phức tạp và mất
nhiều thời gian; 20% do lãi suất quá cao… Khảo sát cũng cho thấy, ngân hàng
thừa vốn, còn doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng do điều
kiện vay vốn của các nhà băng ngày càng chặt chẽ hơn.
15


Thực tế rất nhiều DN muốn vay vốn để duy trì sản xuất và mở rộng kinh
doanh. Tuy nhiên, thời gian qua “sức đề kháng” của các DN suy yếu, nhiều DN
phá sản, trong đó phần lớn là các DN sản xuất và tiêu thụ nội địa, DN vừa và
nhỏ. Chỉ những DN có “tên tuổi”, xuất khẩu mới có thể trụ lại và phát triển.
Trong khi đó, lãi suất cho vay của ngân hàng tuy hạ nhưng điều kiện cho vay
lại không “hạ”. Do đó, dù muốn nhưng DN vẫn không thể tiếp cận được nguồn
vốn vì mức độ tín nhiệm của DN không còn. Vì thế, dù có các gói tín dụng vừa

rẻ vừa thừa nhưng các ngân hàng vẫn khó cho vay.
Tâm lý sợ nợ quá hạn ngày càng tăng đang gây ức chế cho ngân hàng,
khiến ngân hàng tiếp cận khách hàng mới thận trọng hơn. Với ACB, nhân viên
tín dụng nào có khoản nợ quá hạn của khách hàng là 3% sẽ không được thực
hiện việc cho vay, mà bắt buộc tập trung xử lý nợ.


Những tháng đầu năm 2015, kết quả tăng trưởng tín dụng cho
thấy, sự tham gia tích cực của các ngân hàng thương mại và
doanh nghiệp vào hoạt động kinh tế đang mở ra triển vọng khả
quan về bức tranh tín dụng trong những tháng cuối năm và cả
năm 2015.

Lãi suất đầu vào giảm là cơ sở để các tổ chức tín dụng cân nhắc giảm dần
mặt bằng lãi suất cho vay, mặc dù với mức độ thận trọng hơn. Từ trung tuần
tháng 4/2015 đến nay, lãi suất cho vay VND đối với các lĩnh vực ưu tiên được
các ngân hàng áp dụng phổ biến ở mức 6 - 7%/năm đối với kỳ hạn ngắn, lãi
suất cho vay trung dài hạn được các ngân hàng thương mại nhà nước áp dụng ở
mức 9 - 10%/năm, lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh
thông thường là 7 - 9%/năm đối với kỳ hạn ngắn và 9,3 - 11%/năm đối với kỳ
hạn trung dài hạn.

16


Biều đồ :

Bên cạnh đó, nâng cao tính chủ động của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn đối với cộng đồng doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của ngành Ngân hàng trong năm 2015 nên Chương trình kết nối ngân

hàng - doanh nghiệp đã và đang được chi nhánh NHNN các địa phương phối
hợp với các sở, ban, ngành tiếp tục triển khai trên tất cả 63 tỉnh, thành phố của
cả nước. Ngành Ngân hàng đã hỗ trợ doanh nghiệp với nhiều hình thức như:
cho vay mới với lãi suất thấp, giảm lãi suất các khoản vay cũ, nâng hạn mức tín
dụng, cơ cấu lại các khoản nợ cũ…
Tổng số tiền được hỗ trợ theo chương trình đến hết tháng 4/2015 đạt hơn
310.000 tỷ đồng, trong đó: Cam kết cho vay mới cho hơn 18.800 khách hàng
17


doanh nghiệp và nhiều đối tượng khác (hợp tác xã, tiểu thương...) đạt gần
260.000 tỷ đồng, cao hơn 45.000 tỷ đồng so với mức cho vay mới tại thời điểm
cuối năm 2014. Hỗ trợ cho gần 6.000 doanh nghiệp và khoảng 19.000 đối
tượng khách hàng khác thông qua các hình thức cơ cấu nợ, nâng hạn mức tín
dụng, điều chỉnh giảm lãi suất cho các khoản vay cũ… với tổng số tiền khoảng
50.000 tỷ đồng.
c. Khó khăn của doanh nghiệp hiện nay trong việc tiếp cận với nguồn vốn
của ngân hàng :


Dù đã có nhiều chính sách đưa ra nhằm tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là gói kích cầu thông qua hỗ trợ 4%
lãi suất cho vay nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận vốn.

Theo điều tra “Tác động của chính sách tiền tệ và suy thoái kinh tế toàn
cầu đến khả năng tiếp cận vốn và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam” do Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF) phối hợp với Đại học Kinh
tế Quốc dân (NEU) vừa công bố, dù đã có sự nới lỏng của chính sách tiền tệ và
nhiều chính sách kích cầu đang được triển khai, nhưng vẫn có tới 20,8% doanh
nghiệp tham gia điều tra cho biết gặp khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng.

Cũng theo kết quả điều tra, có đến 42,9% doanh nghiệp cho rằng tiếp cận
vốn vẫn sẽ là một khó khăn lớn trong thời gian tới.
Theo kết quả điều tra, có đến 63,1% doanh nghiệp cho rằng khó và rất khó
trong việc tiếp cận vốn trong giai đoạn 1 với mức lãi suất dao động
15,65%/năm đến 20,35%/năm; 40,1% gặp khó khăn trong giai đoạn 2 với mức
lãi suất tiếp cận thấp nhất là 8,4%/năm và cao nhất là 21%/năm, trung bình là
15,6%/năm; 20,8% vẫn đang thực sự gặp khó khăn trong giai đoạn 3 (khi lãi
suất đã giảm mạnh do chính sách nới lỏng tiền tệ và gói kích cầu thông qua hỗ
trợ 4% lãi suất cho vay của Chính phủ đang được triển khai).

18


Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ đã tác động khác nhau
đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp. Nếu như trước đây lãi suất quá
cao là thách thức lớn đối với doanh nghiệp, thì hiện nay những khó khăn về
điều kiện thế chấp và xét duyệt cho vay được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng tiếp cận vốn ngân hàng
càng dễ. Các doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn khả năng tiếp cận vốn là 2,56,
doanh nghiệp vừa và nhỏ là 3,01, và 2,93 với tất cả các doanh nghiệp khác.
Theo điều tra, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế dễ
tiếp cận vốn hơn so với các doanh nghiệp trong nước ở các giai đoạn. Mức độ
tiếp cận vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong giai đoạn 1 là 3,05,
giai đoạn 2 là 3,17 và giai đoạn 3 là 2,7. Còn các doanh nghiệp trong nước có
mức tương ứng là 3,75; 3,39 và 2,98 cho từng giai đoạn.


Trong đó đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn vay :


Các DNNVV cho biết điều kiện kinh doanh dường như ngày càng khó khăn :
- Thiếu vốn tín dụng luôn là vấn đề khó khăn nhất mà các DNNVV gặp
phải.
- Tỷ lệ các DNNVV vay vốn chính thức khá thấp
- Đa số các doanh nghiệp gặp khó khăn do không đủ tài sản thế chấp
Thiếu vốn tín dụng luôn là vấn đề khó khăn nhất mà các doanh nghiệp vừa
và nhỏ gặp phải trong quá trình hoạt động, tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng mình
gặp khó khăn về vốn/tín dụng dao động từ 25-47% trong các cuộc điều tra.
Tỷ lệ các DNNVV vay vốn chính thức khá thấp (dao động từ 26-39% qua
các năm) và có xu hướng tăng dần. Trong số các DNNVV nộp hồ sơ vay vốn từ
các nguồn chính thức, tỷ lệ doanh nghiệp trả lời có gặp khó khăn khi vay chiếm
19-24% tổng số. Đối với đa số các khoản vay phi chính thức, mặc dù chỉ chiếm
khoảng 10% tổng nguồn đầu tư song đa số các DNNVV được điều tra có sử
dụng các khoản vay này.
19


Năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp có vay từ nguồn phi chính thức là 64,6% so
với 35,4% từ nguồn vốn chính thức. Tỷ lệ tương ứng của năm 2013 là 69,5%
và 30,5%.
Phân tích cụ thể khó khăn về doanh nghiệp khi nộp hồ sơ vay vốn ngân
hàng cho thấy, ngày càng nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn này. Nếu như năm
2005 chỉ có khoảng 19% số doanh nghiệp gặp khó khăn thì tỷ lệ này tăng lên
gần 28% năm 2011, giảm nhẹ xuống 24% năm 2013.
Đồng thời, đa số các doanh nghiệp gặp khó khăn do không đủ tài sản thế
chấp (đủ giá trị và hợp lệ), thủ tục và quy trình cho vay phức tạp hoặc do lãi
suất đặc biệt trong giai đoạn 2005-2011 quá cao. Điều này cho thấy tiếp cận tín
dụng vẫn là một trở ngại quan trọng trong quá trình phát triển của DNNVV.
Các khó khăn trong kinh doanh đã có ảnh hưởng đến tỷ lệ rút lui khỏi thị
trường của DNNVV. Tỷ lệ các DNNVV rút lui khỏi thị trường có chiều tăng từ

khoảng 16% năm 2009 so với năm 2007 và lên khoảng 20% năm 2011 so với
năm 2009. Kết quả tại cuộc điều tra năm 2013 cho thấy, tỷ lệ này giảm nhẹ
xuống còn 18% so với năm 2011.
d. Các chính sách trong việc đẩy mạnh tiếp cận vốn vay ngân hàng cho các
doanh nghiệp :
-

Theo số liệu công bố của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tại Hội thảo
“Cơ chế và giải pháp hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp” diễn ra ngày 22/9, tính
đến cuối tháng 8/2015, tổng số tiền các ngân hàng cam kết hỗ trợ cho các
DN theo chương trình kết nối ngân hàng - DN trên phạm vi toàn quốc đạt

-

trên 458.000 tỷ đồng.
Theo NHNN, thời gian tới, nhằm tạo điều kiện cho DN tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng một cách hiệu quả, NHNN sẽ tập trung chỉ đạo các tổ chức
tín dụng tiếp tục thực hiện miễn giảm lãi, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tăng
cường cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, kéo dài thời hạn cho phép
các tổ chức tín dụng được cho vay bằng ngoại tệ đối với một số nhu cầu
20


vốn, cho vay thí điểm theo mô hình liên kết ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp, chương trình tín dụng liên kết 4 nhà trong xây
-

dựng…
Chính phủ đã và đang hỗ trợ triệt để cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
với chính sách cho vay tín chấp và cho vay tín chấp linh hoạt, không tài

sản đảm bảo. Các thủ tục cho vay cũng đã được đơn giản hóa và cơ chế
phê duyệt nhanh chóng. Nhiều ngành nghề đã được chấp nhận cho vay

-

theo hình thức này.
Tuy nhiên, để giúp các doanh nghiệp gia tăng khả năng tiếp cận vốn từ
ngân hàng cần có sự nỗ lực từ 2 phía. Các ngân hàng phải thay đổi danh
mục tài sản đảm bảo như cho thuê tài chính, tài trợ khoản vay thu hay cho
vay không có tài sản đảm bảo; cải thiện quản trị rủi ro; đưa ra các giải
pháp sáng tạo như đầu tư tư nhân và tài trợ giao dịch. Ngoài ra, cần chứng

-

khoán hóa các khoản nợ.
Trong khi đó, các doanh nghiệp cần tăng cường hệ thống dữ liệu thông
tin; lựa chọn đúng ngân hàng và coi ngân hàng là nhà cung cấp hay đối tác
quan trọng; xác định rõ lượng vốn và chi phí vốn; duy trì trao đổi giữa các
bên liên quan. Đồng thời trở thành đối tác hay nhà cung ứng được lựa
chọn bởi các doanh nghiệp, tổng công ty hay các tập đoàn lớn.

2.2 Giải pháp đưa ra :
Ngân Hàng là kênh huy động vốn không thể thiếu của DN, tuy nhiên đi kèm
với những lợi ích mang lại cũng còn nhiều vân đề cần được giải quyết. Các
giải pháp đưa ra đòi hỏi sự hợp tác từ hai phía cả phía NH và DN.

a.
-

Giải pháp đối với NH

Các ngân hàng cần tăng cường huy động vốn, cân đối vốn và cho vay
trong ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp.
21


-

Trong các hoạt động thẩm định các dự án đầu tư, ngân hàng cần đảm bảo
tính bảo mật của dự án đồng thời có sự giám sát vừa phải, không ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Giảm tỉ lệ lãi suất cho nhưng DN
có dự án khả thi, có khả năng hoàn trả cao, đảm bảo cung cấp hạn mức tín

-

dụng cho các DN có quan hệ tín dụng lâu dài.
Ngân hàng cũng cần phát triển đa dạng các hoạt động dịch vụ tài chính
của mình nhằm mục đích tối đa khả năng cho vay cũng như các khoản
vay phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Hạn chế tối đa các thủ tục

-

hành chính cũng như các loại phí để làm thủ tục.
Ngân hàng thương mại có thể chiết khấu hoặc cho cầm cố thương phiếu,

-

trái phiếu doanh nghiệp… để tăng tính thanh khoản cho các công cụ này.
Ngân hàng cần xây dựng một cơ chế quản trị rủi ro hợp ly, đặc biệt lưu ý
tính hợp pháp của các tài sản cầm cố, tránh tình trạng không thể thanh lý


b.
-

do thiếu cơ sở pháp lý.
Giải pháp đối với DN
Doanh nghiệp vừa là đối tượng thu hút vốn vừa là nơi quyết định hiểu quả
sự dụng vốn do vây Dn cần có những biện pháp cụ thể đê tăng cường khả

-

năng thu hút vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trước tiên DN cần xậy dụng một cơ chế quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là
quản trị tài chính một các hợp lý, có hiệu quả. DN cần xậy dựng cơ cấu
vốn hợp lý trên cơ sở cân bằng, điều hòa các nguồn vốn chủ sở hữu và

-

vốn vay.
Doanh nghiệp cần sử dụng triệt để và có hiệu quả các kênh huy động vốn

-

trong từng điều kiện và thời điểm nhất định.
DN cần chủ động nâng cao tính minh bạch về tình hình tài chính, có định
hướng kinh doanh rõ nét và lạnh mạnh để có thể thu hút các nguồn vốn.
Vấn đề tăng hiệu quả sử dụng vốn, đổi mới trang thiết bị, áp dụng công
nghệ hiện đại, đội ngũ lao động đạt chuẩn cũng là những biện pháp tốt

22



nhăm nâng cao khả năng thu hút vốn của DN đồng thời đảm bảo nguồn
-

lợi nhuận để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tạo uy tín với nhà đầu tư.
Ngoài ra DN cũng có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn tài chính để tăng khả
năng huy động vốn cũng như tiếp cận các nguồn vốn tiềm năng. DN có
thể đánh giá đúng tình trạng tại chính của mình và đưa ra các chính sách
xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cũng như các phương pháp thu hút vốn tối
ưu.

3. So sánh các phương pháp huy động vốn khác:
3.1. Giống nhau:
-

Các phương thức huy động vốn này đều là phương thức huy động vốn
nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán gốc và lãi

-

cho các món vay khi đến hạn.
Các phương thức huy động vốn nợ đều làm giảm 1 phần thuế thu nhập
cho doanh nghiệp.

3.2 Khác nhau:
Bảng so sánh các phương thức huy động :
Hình
thức huy
động

Đặc
điểm
so sánh

Quy mô
vốn huy
động

Vay ngân
Hàng
(tín dụng
ngân
hàng)

Phát hành
trái phiếu

Sử dụng
vốn của đối
tác,khách
hàng
(Tín dụng
thương
mại)

Vay từ
người
thân

Huy

động vốn
từ nội bộ
doanh
nghiệp

Lớn

Lớn

Nhỏ

Nhỏ

Lớn

23


Thời
gian huy
động

Điều
kiện đi
vay

Tài sản
đảm bảo

Thời

hạn
món vay

Nhanh
hơn so
với hình
thức phát
hành trái
phiếu
nhưng
chậm hơn
so với các
hình thức
khác
Doanh
nghiệp
phải có
dự án
kinh
doanh
hợp lí và
TSĐB
Cần có
TSĐB
Ngắn,
trung,dài
hạn (tùy
vào kế
hoạch
kinh

doanh)

Chậm
(do cần
qua nhiều
bước thẩm
định để
được chấp
nhận phát
hành trái
phiếu)

Nhanh

Nhanh

Nhanh

Doanh
nghiệp
cần phải
có uy tín
cao, thỏa
mãn điều
kiện niêm
yết chứng
khoán
Không cần
TSĐB


Có mối
quan hệ
thân thiết
với bạn
hàng , tạo
độ tin cậy
cho đối tác

Doanh
nghiệp
hoạt động
tốt và tạo
được niềm
tin cho
người thân

Doanh
nghiệp
trong tình
trạng
hoạt động
tốt

Không cần
TSĐB

Không cần
TSĐB

Thường là

trung và
dài hạn

Thường là
ngắn hạn

Ngắn hạn
là chủ yếu
và số ít là
trung hạn

Không
cần
TSĐB
Ngắn và
trung hạn

24


Ưu điểm

- Khối
lượng vốn
lớn, nhiều
lựa chọn
về thời
hạn nên
đáp ứng
đầy đủ

nhu cầu
về vốn
cho
doanh
nghiệp

- Khối
lượng vốn
lớn.
- Chủ
động về
thời hạn
trả nợ nên
có thể đáp
ứng được
các món
vay dài
hạn

Nhược
điểm

- Chi phí
cao
- Cần
TSĐB,bản
báo cáo
kế hoạch
sử dụng
vốn cụ

thể.
- Thủ tục
rắc
rối,mất
thời gian

- Chi phí
cao.
- Cần phải
đảm bảo
điều kiện
phát hành.
- Thủ tục
rắc
rối,mất
nhiều thời
gian

25

- Tiện dụng
, linh
hoạt,chi phí
rẻ
- Chủ động
về thời
gian, số
lượng,nhà
cung ứng.
- Nhanh

chóng,dễ
dàng,không
chịu sự
giám sát
của ngân
hàng.
- Mở rộng
quan hệ
hợp tác
kinh doanh
- Hạn chế
về quy
mô,thời
hạn,không
gian món
vay.
- Hạn chế
về đối
tượng cho
vay
- Dễ gặp
rủi ro dây
chuyền.

-Tiện
dụng,linh
hoạt, chủ
động.
-Nhanh
chóng,dễ

dàng,khôn
g chịu sự
giám sát
của ngân
hàng.
- Chi phí
rẻ.

- Khối
lượng vốn
lớn.
- Nhanh
chóng,dễ
dàng.
- Nâng
cao tinh
thần
trách
nhiệm
của nhân
viên.

- Hạn chế
về quy
mô,thời
gian,không
gian.
- Hạn chế
về đối
tượng cho

vay.
- Không
chủ động
về thời
gian trả
nợ.

- Hạn chế
về thời
hạn.
- Chịu sự
kiểm soát
của nhân
viên.
- Chi phí
cao.


×