Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp anh vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.79 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, điện tử và
liên lạc trở thành nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hiện đại. Cầu lớn và không
ngừng tăng cùng với quá trình hội nhập toàn cầu khiến cho thị trường kinh
doanh điện thoại và thiết bị viễn thông ngày càng trở nên sôi động. Với sự
cạnh tranh gay gắt như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh điện thoại cần phải
có sự quan tâm thích đáng đến hoạt động bán và phân phối sản phẩm, nhằm
tăng doanh thu, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nhưng vẫn đảm bảo đạt được lợi nhuận đề ra. Từ đó mà công tác kế
toán bán hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy kế toán, giúp
ghi chép và cung cấp các số liệu, báo cáo cần thiết cho việc ra các quyết định
kinh doanh. Hơn thế nữa, nếu được quan tâm và phát triển đúng đắn, kế toán
bán hàng có thể trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lí cũng như
trong cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Bởi vậy,
việc tổ chức kế toán bán hàng , xác định kết quả khoa học, hợp lý, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp là việc làm cần thiết
Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Anh Vũ – một đơn vị
chuyên kinh doanh điện thoại và thiết bị viễn thông, được sự hướng ẫn của
các anh chị phòng kế toán em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Anh Vũ” . Với
mục tiêu đặt ra là vận dụng kiến thức đã học tại nhà trường vào thực tế, trên
cơ sở đó có một số phân tích và đóng góp nhỏ nhằm hoàn hiện công tác kế
toán tại đơn vị.
Chuyên đề thực tập bao gồm ba phần :


SV: Trần Thị Vui

1
Lớp: KT TH A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty
TNHH TM & DVTH Anh Vũ
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH TM &
DVTH Anh Vũ
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty TNHH TM & DVTH Anh Vũ
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình
của các anh chị phòng kế toán công ty TNHH TM & DVTH Anh Vũ cũng
như của P.GS TS Nguyễn Ngọc Quang. Tuy nhiên do còn kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.

SV: Trần Thị Vui

2
Lớp: KT TH A



Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TM & DVTH
ANH VŨ
1.1.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH

TM & DVTH ANH VŨ
1.1.1. Danh mục hàng bán, dịch vụ của Công ty TNHH TM&DVTH Anh

Với đặc điểm là công ty bán lẻ điện thoại và thiết bị viễn thông, sản phẩm
kinh doanh của công ty rất đa dạng bao gồm hơn 150 sản phẩm điện thoại
thuộc 10 hãng sản xuất điện thoại hàng đầu. Danh mục hàng bán của công ty
hiện tại gồm:

Sản phẩm Apple
+
Iphone
+
Ipad
+
Ipod
+
Macbook


Điện thoại của nhà sản xuất khác
+
Điện thoại Nokia
+
Điện thoại Samsung
+
Điện thoại LG
+
Điện thoại Sony
+
Điện thoại BlackBerry
+
Điện thoại HTC
+
Điện thoại Motorola
+
Điện thoại Q-mobile
+
Điện thoại F-moblie
Ngoài các sản phẩm điện thoại công ty còn cung cấp phụ kiện và các thiết bị
chính hãng đi kèm .
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH TM&DVTH Anh Vũ
Thị trường của Công ty TNHH TMDV TH Anh Vũ chủ yếu là thị trường các
sản phẩm điện thoại di động và thiết bị viễn thông tại Hà Nội và một số tỉnh
lân cận như Thái Bình, Hưng Yên… với các sản phẩm hướng tới tất cả các
phân đoạn thị trường người tiêu dùng có thu nhập thấp, trung bình và cao.

SV: Trần Thị Vui

3

Lớp: KT TH A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Trong đó hiện nay thị trường Hà Nội là thị trường chính của Công ty với hệ
thống 5 siêu thị bán lẻ lớn nhỏ,đạt doanh số gần 16 tỉ đồng,chiếm 80% doanh
số của Công ty.
Bên cạnh thị trường truyền thống, Công ty đang cũng không ngừng triển khai
các kế hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh ngoài và tạo quan hệ làm ăn với
các khách hàng mới.Thị trường ngoại tỉnh hiện nay của công chỉ chủ yếu tập
trung vào bán buôn cho một số đại lí, cửa hàng, Công ty kinh doanh điện
thoại , điển hình có thể kể đến : Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thái
Bình, Toàn Anh mobile,Tân Thái Bình….Tuy nhiên với chiến lược giữ vững
vị thế trên thị trường truyền thống, tạo đà vươn ra thị trường bên ngoài, mục
tiêu của Công ty là : “Đến năm 2020, Công ty sẽ thiết lập được hệ thống siêu
thị bán lẻ của mình tại hầu hết các tỉnh, thành phố lớn tại thị trường miền
Bắc”. Mở đầu là kế hoạch mở siêu thị bán lẻ điện thoại tại thành phố Hưng
Yên đang được triển khai từ tháng 3 năm 2013.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH TM&DVTH Anh Vũ
Công ty thực hiện phân phối thông qua hai phương thức chủ yếu là bán lẻ qua
hệ thống siêu thị, showroom và bán buôn cho các cửa hàng, đại lí.

Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ
của mỗi lần bán thường nhỏ

Khởi đầu với phương thức bán, từ 1 cửa hàng bán lẻ điện thoại, sau hơn 13
năm, Anhvumobile đã trở thành một trong những hệ thống bán lẻ điện thoại di
động hàng đầu tại Hà Nội với hệ thống bán lẻ gồm :
Hệ thống siêu thị:
+ Cửa hàng 39 Phố Huế – Hoàn Kiếm – Hà Nội
+ Cửa hàng 43 Khâm Thiên – Đống Đa – Hà Nội
+ Cửa hàng 07 Trần Đại Nghĩa – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hệ thống các cửa hàng iStore.vn:
+ Cửa hàng 39 Hàng Bài – Hoàn Kiếm - Hà Nội
+ Cửa hàng 43 Khâm Thiên – Đống Đa – Hà Nội
+ Cửa hàng 72 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng - Hà Nội
Trung tâm bảo hành được hãng Apple công nhận đạt tiêu chuẩn
SV: Trần Thị Vui

4
Lớp: KT TH A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

+ Địa chỉ 72 Nguyễn Du – Trung tâm bảo hành Apple – Care.
nhờ chiến lược đa dạng hóa các hình thức bán hàng. Các hình thức bán lẻ
được triển khai bao gồm :
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp
Công ty trưng bày các sản phẩm của mình tại các showroom, cửa hàng, siêu
thị, IStore để người tiêu dùng xem và mua sản phẩm.Khi khách hàng chọn
mua sản phẩm, kế toán bán hàng sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT. Doanh thu

được ghi nhận chỉ khi khách hàng đồng ý mua và chấp nhận thanh toán. Việc
thanh toán có thể thực hiện bằng tiền hoạc thẻ thanh toán.Ưu điểm của
phương thức này là tiền hàng thu được ngay,giúp Công ty quay vòng vốn
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong thanh toán cho khách hàng.
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Khách hàng đăng ký mua điện thoại trên website : Anhvumobile.vn để lấy mã
ID, sau đó tới các hệ thống siêu thị, showroom, IStore của công ty dùng mã
ID xác nhận để lấy sản phẩm trả góp. Anhvumobile kết hợp cùng Công ty
TNHH Tài Chính Việt Nam ( Home Credit ) thực hiện chương trình Mua điện
thoại trả góp tại Hệ thống cửa hàng của Anhvumobile. Chương trình được
thực hiện tại 2 Showroom :
Showroom 1 : 43 Khâm Thiên – Đống Đa - Hà Nội.
Showroom 2 : 39 Phố Huế - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Ưu điểm của phương thức thanh toán này :
Tiết kiệm chi phí tối đa khi đăng ký mua hàng trên website;thủ tục đơn giản,
giải quyết nhanh trong vòng 15 phút, nhận ngay sản phẩm; có thể chọn mức
trả góp phù hợp khả năng tài chính của mình và thời hạn góp; không cần
chứng minh tài chính; không cần thế chấp tài sản; không cần công chứng giấy
tờ; thuận tiện cho khách hàng.
Đối tượng khách hàng tham gia: Công dân Việt Nam, tuổi từ 20 đến 55, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Hình thức tham gia: Điện thoại di động chính hãng giá từ 4 triệu trở lên
(Nokia, Samsung, Sony, HTC…)
* Tỷ lệ trả trước từ 30% - 70%
* Thời hạn trả góp: 6, 9, 12 tháng.

SV: Trần Thị Vui

5
Lớp: KT TH A



Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Thủ tục tham gia mua điện thoại trả góp:
1. CMND (1 bản photo + bản gốc để đối chứng)
2. Hộ khẩu (1 bản photo nguyên cuốn 16 trang + bản gốc để đối chứng).
Đây thực chất là một hình thức xúc tiến thương mại, được công ty đưa ra
nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng, tăng doanh thu, tăng khả năng
cạnh tranh và uy tín của của công ty.
 Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán sản phẩm của công ty cho các doanh nghiệp, công ty
khác, các cửa hàng, đại lý...với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dung.
Có 2 phương thức bán buôn mà công ty thường áp dụng là:
+ Bán buôn qua kho
Lô hàng ( điện thoại, linh kiện, phụ kiện, thiết bị truyền thông…) khi bán
buôn phải được xuất từ kho của công ty.
Được thực hiện dưới 2 hình thức :
Giao hàng trực tiếp : Công ty bán cho khách hàng tại cửa kho của
Công ty với mức giá đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán với bên mua
hàng.
Giao hàng gián tiếp: công ty thuê phương tiện vận chuyển, chuyển lô
hàng bán buôn tới địa điểm giao dịch ( có thể là kho của khách hàng ), chi phí
vận chuyển có thể công ty phải chịu tính vào chi phí bán hàng hoặc bên mua

hàng phải chịu tùy theo hợp đồng kí kết và thỏa thuận giữa 2 bên mua và bán.
Ưu điểm của phương thức này là công ty luôn chủ động khi có tình huống bất
ngờ nếu duy trì một lượng hàng nhất định trong kho để đáp ứng kịp thòi nhu
cầu. Tuy nhiên cùng với đó,chi phí cho kho bãi bảo quản cũng tăng theo
+ Bán buôn không qua kho:
Khi có đơn đặt mua hoặc hợp đồng kí kết trước , công ty tiến hành đặt mua
hàng từ nhà cung cấp.Lô hàng công ty nhập về không nhập kho Công ty mà
giao thẳng cho bên mua hàng theo hợp đồng mua bán đã kí kết hoặc theo đơn
đặt hàng của khách hàng mua buôn. Chi phí vận chuyển tùy theo thỏa thuận

SV: Trần Thị Vui

6
Lớp: KT TH A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

giữa 2 bên.
Phương thức này chủ yếu áp dụng đối với các đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã
kí kết trước.Ưu điểm của bán buôn không qua kho là một mặt giúp tiết kiệm
chi phí vận chuyển và lưu kho đồng thời cung cấp hàng kịp thời cho khách
hàng với điều kiện công ty duy trì được nguồn cung cấp ổn định.
Với cả hai phương thức bán buôn, doanh thu chỉ được ghi nhận khi hàng hóa
đã được chuyển giao và khách hàng chấp nhận thanh toán. Về giá cả và vận
chuyển, tùy theo khối lượng mua mà công ty áp dụng các mức giảm giá và hỗ
trợ chi phí vận chuyển .Về thanh toán, đơn vị áp dụng 2 hình thức thanh toán

chủ yếu là: thanh toán bằng tiền mặt đối với đơn hàng có quy mô nhỏ, thanh
toán bằng chuyển khoản với những giao dịch lớn, thường xuyên và bán chịu
trong trường hợp khách hàng quen hoặc quy mô hợp đồng tương đối lớn mà
khách hàng tạm thời chưa có khả năng thanh toán. Các chính sách này được
thiết lập và áp dụng linh hoạt đối với từng khách hàng cụ thể nhằm đảm bảo
an toàn, tránh tổn thất về tiền hàng và giảm nguy cơ bị chiếm dụng vốn.
Khách hàng bán buôn của cng ty bao gồm những đại lí, cửa hàng, công ty
kinh doanh cùng các mặt hàng điện thoại, linh kiện, phụ kiện, thiết bị truyền
thông...ví dụ như :
- Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thái Bình
- Toàn Anh mobile
- Tân Thái Bình
- Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG
TY TNHH TM&DVTH ANH VŨ
Hiện tại, toàn bộ hoạt động của công ty, trong đó có công tác bán hàng đều
được quản lý bằng phần mềm máy tính chuyên dung.Tất cả dữ liệu về quản lí,
hợp đồng kí kết, nghiệp vụ kế toán đều được lưu trũ trên hệ thống máy tính.
Dữ liệu này không những phục vụ cho việc xuất bán hàng theo hợp đồng mà
còn phục vụ cho việc xuất hóa đơn, lập các chứng từ cần thiết như phiếu xuất
kho, phiếu giao hàng... đảm bảo cho quy trình diễn ra liên tục và khoa học. Có
thể nói, phần mềm máy tính là một công cụ hỗ trợ đắc lực, hiệu quả trong
SV: Trần Thị Vui

7
Lớp: KT TH A


Chuyên đề tốt nghiệp


G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

quản lý công tác bán hàng và giảm thiểu sai sót, nhầm lẫn của toàn bộ hoạt
động.
Với sự hỗ trợ của máy tính, tổ chức hoạt động bán hàng của công ty hiện tại
bao gồm những bộ phận sau :

Ban Giám đốc
Ban Giám đốc đại diện là Giám đốc công ty có chịu trách nhiệm chỉ đạo, đốc
thúc thực hiện mọi hoạt động của công ty trong đó có hoạt động bán hàng.
Giám đốc là cũng là người kí kết, phê duyệt các hợp đồng bán buôn, các chiến
lược kinh doanh liên quan đến mở rộng hệ thống bán hàng của công ty cũng
như nhũng thay đổi về giá bán, chính sách bán.


Bộ phận kinh doanh

Đây là bộ phận rất quan trọng trong hoạt động bán. Hoạt động của bộ phận
này quyết định đến doanh thu của công ty. Bộ phận kinh doanh gồm các nhận
viên kinh doanh làm việc tại phòng kinh doanh của công ty và các nhân viên
bán hàng trực tiếp tại các cửa hàng bán lẻ. Nhiệm vụ của các nhân viên phòng
kinh doanh là đưa ra các chiến lược kinh doanh, khuyến mại và tiếp thị sản
phẩm nhằm quảng bá hình ảnh của công ty và đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng. Bộ phận này cũng thực hiện nhận đơn đặt hàng trực tiếp của khách
hàng, trình giám đốc xét duyệt đồng thời tìm kiếm khách hàng mới cho công
ty, thực hiện đàm phán kí kết các hợp đồng bán buôn.


Bộ phận tài chính - kế toán


Bộ phận tài chính kế toán đứng đầu là kế toán trưởng có vai trò quan trọng
trong công tác quản lí bán hàng. Bộ phận kế toán thực hiện ghi chép, phản
ánh các nghiệp vụ bán, cung cấp thông tin về doanh thu, giá vốn, lợi nhuận
cùng các thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị như quyết định
về giá, quyết định lựa chọn sản phẩm kinh doanh. Nhiệm vụ của bộ phận kế
toán là :
+

Theo dõi, kiểm tra hợp đồng và các đơn hàng đã được duyệt để lập và

gửi dữ liệu phục vụ cho việc in hóa đơn bán hàng.

SV: Trần Thị Vui

8
Lớp: KT TH A


Chuyên đề tốt nghiệp

+

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Căn cứ vào tính hợp lệ và khớp đúng của các chứng từ, kế toán phản

ánh đầy đủ và kịp thời sự biến động của hàng bán (liên quan đến giá vốn) bao
gồm hàng trong kho, tại các cửa hàng bán lẻ.. nhằm đảm bảo quản lý hàng

hóa ở cả hai chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
+
Phản ánh chính xác và đúng thời điểm về doanh thu tiêu thụ để xác
định kết quả tiêu thụ, đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, đồng thời
tính lương cho nhân viên bán hàng.

Thủ kho
Trong hoạt động bán hàng, thủ kho có nhiệm vụ quản lý hàng hóa trong kho
về mặt số lượng. Thủ kho thực hiện theo dõi, ghi chép dữ liệu vào máy tính
khi có hàng nhập kho, xuất kho thực tế chi tiết theo từng loại hàng hóa về tên
hàng hóa, số lượng, lô sản xuất, lập phiếu nhập / xuất kho và định kỳ lập báo
cáo xuất, tồn hàng hóa hàng tuần, tháng, quý hoặc theo yêu cầu quản lí.

Bộ phận kĩ thuật
Bộ phận kĩ thuật có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm về mặt kĩ thuật của sản
phẩm, đảm bảo thông số kĩ thuật và chất lượng sản phẩm trước khi giao cho
khách hàng. Đồng thời bộ phận kĩ thuật cũng chịu trách nhiệm sửa chữa bảo
hành sản phẩm sau bán khi có lỗi. Hiện tại công ty đã có trung tâm bảo hành
chính hãng riêng chuyên thực hiện chức năng này.

Bộ phận giao hàng
Bộ phận giao hàng thực hiện vận chuyển hàng cho khách hàng mua buôn
trong trường hợp có thỏa thuận về vận chuyển. Khi nhận hàng từ kho, nhân
viên vận chuyển tiến hành kiểm tra số lượng và chủng loại hàng hóa kèm theo
giấy giao hàng do kế toán lập sẵn. Việc vận chuyển hàng phải đảm bảo hàng
hóa vận chuyển được kịp thời và an toàn, tránh mất mát, hỏng hóc trong quá
trình vận chuyển. Khi giao hàng cho khách hàng, nhân viên vận chuyển sẽ
yêu cầu khách hàng kí vào giấy giao hàng và chuyển lại cho phòng kế toán
vào cuối ngày để thực hiện hạch toán.
Quy trình bán hàng tại công ty sẽ được thực hiện như sau :


Tiếp nhận đơn hàng
Việc tiếp nhận đơn hàng do nhân viên phòng kinh doanh thực hiện trong

SV: Trần Thị Vui

9
Lớp: KT TH A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

trường hợp bán buôn còn tại các cửa hàng bán lẻ, nhân viên bán hàng sẽ là
người trực tiếp tư vấn và tiếp nhận đề nghị mua của khách lẻ.

SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 10
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang



Ký hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp mua buôn với số lượng lớn hoặc khách hàng có nhu cầu mua lâu
dài, hai bên sẽ thực hiện kí kết hợp đồng. Nội dung hợp đồng do nhân viên
tiếp nhận đơn hàng chịu trách nhiệm đàm phán với khách hàng và được sự
phê duyệt của Giám đốc

Lập chứng từ xuất hàng
Căn cứ vào đề nghị mua hàng, hợp đồng mua bán hàng hóa, kế toán sẽ tiến
hành kiểm tra thông tin về hàng hóa và khách hàng. Kế toán bán hàng lập hóa
đơn GTGT, phiếu giao hàng chuyển xuống bộ phận kho để làm thủ tục xuất
kho.

Xuất kho
Sau khi kiểm tra chứng từ về tên sản phẩm, mã, số lô, số lượng, thủ kho giao
hàng cho bộ phận kĩ thuật kiểm tra trước khi lập phiếu xuất kho và thực hiện
xuất kho.

Giao hàng
Việc giao hàng do 1 nhân viên chuyên trách của công ty thực hiện. Giao hàng
phải đảm bảo nguyên tắc giao đúng, đủ và kịp thời, hạn chế thấp nhất những
hỏng hóc sản phẩm có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Khi giao hàng
phải có giấy giao hàng có chữ kí của bên nhận làm căn cứ chứng minh và
được chuyển về phòng kế toán làm cơ sở ghi sổ kế toán.

Thanh toán
Sau khi nhận hàng khách hàng sẽ thực hiện thanh toán. Việc thanh toán có thể
thực hiện bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Trường hợp thanh toán bằng tiền
mặt thì thủ quỹ ( hoặc kế toán bán hàng trong trường hợp bán lẻ) sẽ lập phiếu
thu có đầy đủ chữ kí của người thu và người nộp tiền. Trường hợp thanh toán
bằng chuyển khoản thì sẽ do kế toán thanh toán theo dõi.

Như vậy có thể thấy mỗi bộ phận đều có vai trò riêng của mình. Việc phối
hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau đảm bảo quy trình bán
hàng được thông suốt và đạt hiệu quả.

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH TM&DVTH ANH VŨ

SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 11
A


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH TM&DVTH

ANH VŨ
2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Tại doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa là một hoạt động quan trọng
và chủ yếu. Trong hoạt động này, kế toán cần phải xác định và ghi nhận đầy
đủ, đúng thời điểm doanh thu bán hàng dựa trên các chứng từ kế toán cần
thiết. Tùy vào phương thức bán hàng mà chứng từ sử dụng trong từng phương
thức sẽ có những điểm khác nhau.



Phương thức bán buôn

Phương thức bán buôn qua kho
Các chứng từ sử dụng bao gồm :
+ Chứng từ gốc :
Hợp đồng mua bán, cung cấp hàng hóa
Đơn đặt hàng
+ Chứng từ thực hiện:
-

Hóa đơn GTGT

-

Phiếu xuất kho

-

Phiếu giao hàng

-

Phiếu thu trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt

-

Giấy báo có của ngân hàng

Đơn đăt hàng, HĐ mua bán hàng hóa : Khi khách hàng có nhu cầu buôn

với số lượng lớn sẽ phải tiến hành đặt hàng trước theo đơn đặt hàng hoặc HĐ
mua hàng kí kết giữa 2 bên. Mẫu đơn đặt hàng, Hợp đồng theo mẫu soạn thảo
của khách hàng hoặc của công ty tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ thông tin về
khách hàng, số lượng, chủng loại mặt hàng, thời hạn thanh toán và phương
thức thanh toán.
Hóa đơn GTGT : Là chứng từ được sử dụng cho cả phương thức bán lẻ và
bán buôn của công ty. Đây cũng là chứng từ quan trọng nhất làm căn cứ để
SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 12
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

ghi nhận doanh thu. Hóa đơn GTGT được in theo mẫu đăng kí của công ty
với cục thuế thành phố Hà Nội. Hàng ngày căn cứ theo hợp đồng đã kí ,đơn
đặt hàng, hoặc đề nghị mua hàng của khách hàng ( đối với bán lẻ), kế toán
tiến hành lập hóa đơn GTGT thành 3 liên :
-

Liên 1: Lưu tại quyển.

-

Liên 2: Giao cho khách hàng.


-

Liên 3: Lưu chuyển nội bộ

Phiếu giao hàng: Sử dụng trong trường hợp bán buôn qua kho và không qua
kho. Phiếu giao hàng được lập thành 1 bản chứa các thông tin về số lượng và
chủng loại hàng hóa được giao, ngày giờ, địa điểm giao, chữ kí của bên giao
và bên nhận hàng. Cùng với hợp đồng, đơn dặt hàng và hóa đơn GTGT thì
đây là căn cứ quan trọng chứng minh quyền sở hữu được chuyển giao, điều
kiện để ghi nhận doanh thu đúng thời điểm.
Phiếu thu: Trong trường hợp giá trị hàng hóa nhỏ hơn 20 triệu đồng, khách
hàng thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu theo
mẫu có sẵn dựa theo các thông tin trên hóa đơn GTGT và các điều khoản
thanh toán của HĐ sau đó in ra, là căn cứ ghi sổ và được lưu tại phòng kế
toán. Phiếu thu hợp lệ phải có đầy đử chữ kí của người nộp tiền, thủ quỹ và
kế toán thanh toán.
Giấy báo có của ngân hàng : đây là chứng từ sử dụng trong trường hợp
khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản. Giấy báo có là xác nhận số tiền đã
về tài khoản. Kế toán công nợ căn cứ vào giấy báo có để ghi nhận nghiệp vụ
thanh toán và lưu tại phòng kế toán.Tuy nhiên hiện nay để đảm bảo nghiệp vụ
phát sinh được ghi nhận kịp thời, với sự phát triển của hệ thống internet
banking, kế toán sẽ ghi nhận ngay khi có sự thay đổi số dư tài khoản trên hệ
thống.Lúc này sao kê chi tiết phát sinh của tài khoản tiêng gửi in từ hệ thống
internet banking có thể coi là chứng từ thay thế cho giấy báo có.
Quy trình luân chuyển chứng từ :
SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 13
A



Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Các chứng từ kế toán bán hàng sẽ được luân chuyển theo quy trình:
Căn cứ vào giá cả hàng hóa trong hợp đồng hàng đề nghị hoặc đơn đặt hàng
trực tiếp hoặc qua email,... của khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra
đối chiếu với chính sách giá của công ty. Khi giá mua đề nghị của khách hàng
đảm bảo đem lại lợi nhuận cho công ty, thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra kho
hàng. Nếu công ty không có đủ hàng trong kho, bộ phận mua sẽ xem xét việc
đặt mua. Trường hợp này nếu công ty không tìm được nguồn hàng đảm bảo
cung cấp cho khách hàng kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian đồng thời
đảm bảo thu được lợi nhuân từ đơn hàng, công ty sẽ hủy đơn hàng/ không
chấp nhận kí kết hợp đồng. Sau khi xem xét giá cả, khả năng đáp ứng, công ty
sẽ thực hiện kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc thông báo chấp nhận đơn
hàng.
Căn cứ vào các thông tin trên đơn hàng đã kí kết, thủ kho tiến hành lập phiếu
xuất kho gồm 2 liên : 1 liên do thủ kho lưu, liên 2 sẽ chuyển cho bộ phận kế
toán. Tại bộ phận kế toán, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng giá của công ty và
điều khoản của hợp đồng đã kí kết sẽ lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên. Liên 1
lưu tại quyển; liên 2 giao cho nhân viên kinh doanh phụ trách hợp đồng đó để
giao cho khách hàng; liên 3 dùng để luân chuyển nội bộ làm căn cứ ghi sổ và
sẽ được lưu tại phòng kế toán.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt Hóa đơn liên thứ 3 sẽ
được chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ thu tiền. Thủ quỹ lập phiếu thu thành 3
liên.Liên 1 lưu; Liên 2 giao cho khách hàng cùng Liên 2 hóa đơn GTGT. Liên
3 phiếu thu cùng hóa đơn liên 3 sẽ được chuyển cho kế toán bán hàng làm căn
cứ ghi nhận.

Trường hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, thủ quỹ sẽ không lập
phiếu thu mà khi nhận được giấy báo có của ngân hàng hoặc căn cứ sự thay
đổi của số dư tài khỏan theo dõi trên internet banking, kế toán công nợ sẽ tiến
hành ghi sổ và lưu chứng từ.
SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 14
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Phương thức bán buôn không qua kho
Trường hợp này tự như phương thức bán buôn qua kho tuy nhiên hàng mua sẽ
được chuyển thẳng giao cho khách hàng do đó không có phiếu xuất kho. Kế
toán sẽ căn cứ vào hợp đồng, biên bản giao nhận hàng hóa với khách hàng để
xác định khối lượng hàng hóa và lập hóa đơn GTGT. Liên 3 hóa đơn GTGT
sẽ được chuyển cho khách hàng biên bản giao nhận hoặc ngày hôm sau tùy
trường hợp.


Phương thức bán lẻ

Bán hàng thu tiền ngay
Là hình thức bán hàng tại các siêu thị bán lẻ điện thoại của công ty.
Chứng từ sử dụng :
-


Hóa đơnGTGT

-

Phiếu xuất kho

-

Phiếu kế toán

-

Phiếu thu

Khi khách hàng yêu cầu mua hàng, nhân viên bán hàng sẽ giao sản phẩm cho
khách hàng kiểm tra. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán bán hàng
tại cửa hàng sẽ thu tiền đồng thời lập hóa đơn GTGT giao 1 liên cho khách
hàng. Cuối mỗi ca, nhân viên bán hàng sẽ xác định số lượng hàng bán được
mỗi ca để lên báo cáo bán hàng cuối ngày đối chiếu với báo cáo bán hàng lập
cuối ngày của kế toán. Tiền bán hàng trong ngày, biên bản kiểm kê quỹ cuối
ngày cùng báo cáo bán hàng tại cửa hàng sẽ được chuyển lên công ty cuối
ngày. Hóa đơn GTGT sẽ được lưu tại cửa hàng và chuyển lên trụ sở công ty
kiểm tra, đối chiếu và lưu trũ vào cuối mỗi tháng.
Bán hàng trả chậm
Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ tương tự như đối với
bán lẻ thanh toán ngay. Ngoài ra chứng từ cần có Đề nghị mua hàng trả góp
kèm theo bản sao CMT và hộ khẩu công chứng. Trên đó ghi rõ các thông tin
SV: Trần Thị Vui


Lớp: KT TH 15
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

về giá trị thanh toán đầu, thời gian trả chậm, mức lãi suất tính cho việc thanh
toán chậm,mức thanh toán hàng tháng. Đơn đề nghị này do khách hàng tự lập
hoặc nhân viên bán hàng giúp khách hàng lập nhưng phải có chữ kí của khách
hàng và nhân viên bán hàng, mã số cho từng khách hàng thể hiện việc bán
hàng đã được giám đốc phê duyệt. Trên hóa đơn bán hàng ngoài giá bán và
thuế GTGT theo giá bán ngay, còn có 1 dòng ghi tổng lãi do thanh toán chậm
làm căn cứ ghi nhận doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ với nghiệp vụ bán hàng tổng
quát
Khách
hàng

GĐ,
Kế toán
trưởng

Thủ
kho

Kế toán
bán hàng


Đề
nghị
mua
hàng

Phê
duyệt
mua
buôn/
mua trả
chậm

Xuất
hàng,
lập
phiếu
xuất
kho

Lập hóa
đơn
GTGT

Nhân viên
vận
chuyển

Chuyển
hàng, lập

biên bản
giao nhận
hàng

Thủ
quỹ

Kế
toán

Thu
tiền, lập
phiếu
thu

Ghi
sổ

Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu bao gồm chiết khấu thương mại nhằm
khuyến khích tiêu thụ sản phẩm và hàng bán bị trả lại do lỗi, sai sót hoặc
không đúng chủng loại, số lượng.
Chiết khấu thương mại: là khoản giảm trừ trực tiếp trên giá bán niêm yết.
Gía trên hóa đơn GTGT là giá đã giảm trừ. Do vậy công ty không sử dụng tài
khoản 521- chiết khấu thương mại mà hạch toán trực tiếp trên TK doanh thu
511

SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 16

A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Hàng bán bị trả lại : Thông thường công ty cho phép khách hàng mua lẻ
được phép đổi trả trong vòng 3 ngày nếu phát hiện bất cứ lỗi nào. Khách hàng
được lựa chọn đổi sản phẩm mới thay thế hoặc nhận lại tiền mặt bằng 90%
giá trị sản phẩm đã thanh toán. Các chứng từ cần sử dụng :
-

Biên bản nhận lại hàng

-

Hóa đơn GTGT liên 2 đã giao khách hàng

-

Phiếu nhập kho

-

Hóa đơn GTGT cho nghiệp vụ mua mới nếu khách hàng

muốn


đổi sản phẩm mới

-

Phiếu chi nếu khách hàng muốn nhận lại bằng tiền mặt

Khi khách hàng yêu cầu trả lại hàng, nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra hóa đơn
bán hàng và xác minh các thông tin về sản phẩm. Sau khi xác minh, nhân viên
bán hàng sẽ lập biên bản nhận lại hàng theo mẫu của công ty có chữ kí của
khách hàng. Và chuyển cho kế toán bán hàng kèm hóa đơn bán đầu ( đã ghi rõ
là hàng bán trả lại).Thủ kho lập phiếu nhập kho , nhập lại sản phẩm lỗi. Nếu
khách hàng muốn đổi sản phẩm mới, thì sẽ được coi như một nghiệp vụ mua
hàng mới bình thường. Nếu khách hàng muốn nhận lại tiền mặt bằng tiền, kế
toán thanh toán sẽ viết phiếu chi tiền và thực hiện chi trả tiền mặt cho khách
hàng bằng 90% giá trị thanh toán của sản phẩm khi mua. Gía trị hàng bán trả
lại sẽ hạch toán vào TK 531. Phần chênh lệch giá này sẽ được hạch toán vào
thu nhập khác (TK 711).

VD VỀ MỘT SỐ MẪU CHỨNG TỪ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM&DVTH ANH VŨ
Biểu 2.1 Mẫu Hợp đồng mua bán hàng hóa
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 17
A


Chuyên đề tốt nghiệp


G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Số …/ HĐMBHH
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
…/…/…. và Nghị định số …/HĐKT ngày …/…/… của Hội đồng Bộ trưởng
qui định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh Nhà nước về Hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ nhu cầu của Công ty ……………………….
- Căn cứ khả năng của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp Anh

Hôm nay ngày …/…./…..Chúng tôi gồm:
Bên mua hàng (bên A): Công ty TNHH Tân Thái Bình
Đai diện: …………….. Chức vụ:………………………………………
Địa chỉ :
Điện thoại : …………………
Số Tài khoản: ………………………. – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Thăng Long.
Mã số thuế: ………………….
Bên bán hàng (Bên B): Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh

Đại diện: Ông ………………..

Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ: Tầng 14, 314 Minh Khai, HBT,HN.
Điện thoại: ……………………………………………………………..
Tài Khoản: 310-10-00-003178-8, Sở giao dịch, NH Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Đống đa, Hà Nội
Mã số thuế: …………………………………………………………….
Sau khi bên A và bên B thỏa thuận về số lượng và giá cả đã đi đến thống nhất

kí kết hợp đồng mua bán điện thoại như sau:
Điều1: Nội dung hợp đồng:

SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 18
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán hàng hóa là điện thoại di
động cho bên A theo nội dung dưới đây:

1

Nokia Asha 308

Đơn
vị
Chiếc

2

Nokia C2-00

Chiếc


1.050.000

15

15.750.000

3

Nokia Lumina 720

Chiếc

6.420.000

5

32.100.000

STT

Tên sản phẩm

Tổng cộng
hàng
GTGT
Tổng
toán

giá


Gía bán

SL

Thành tiền (vnđ)

1.650.000

10

16.500.000

tiền

64.350.000
6.435.000

thanh

70.785.000

Điều 2: Giá trị hợp đồng: 64.350.000 VNĐ
Điều 3: Phương thức thanh toán.
Bên A thanh toán cho bên B một lần (100% giá trị hợp đồng) bằng chuyển
khoản ,10 ngày sau khi hàng đã nhập vào kho bên A và có biên bản bàn giao
được cơ quan chuyên trách bên A xác nhận.
Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng
- Bên B giao hàng tại kho bên A, 05 ngày sau khi Hợp đồng bắt đầu có hiệu
lực (tức là ngày bên A ký Hợp đồng)

- Thời hạn Hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực từ ngày bên A ký đến hết ngày
…/…/…. Sau khi thực hiện xong hợp đồng nếu không có gì vướng mắc hợp
đồng coi như được thanh lý.
Điều 5: Trách nhiệm của hai bên
Bên A: - Cử cán bộ tiếp nhận hàng, tạo điều kiện cho bên B bàn giao được
thuận lợi.

SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 19
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

- Thanh toán cho bên B đúng như 3 điều đã nêu.
Bên B: - Cung cấp sản phẩm đúng như điều 1
Điều 6 : Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng này.
Nếu có gì vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ của Hợp đồng, hai bên nhất
trí cần bàn bạc để đi đến thoả thuận bằng các phụ lục kèm theo có giá trị như
các điều khoản của Hợp đồng này. Trường hợp hai bên không thống nhất
được thì hai bên đồng ý đề nghị Toà án Kinh tế thành phố Hà nội giải quyết.
Mọi quyết định của Toà án Kinh tế thành phố Hà nội, hai bên có trách nhiệm
thi hành.
Hợp đồng này được lập thành 06 bản, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 03 bản,
các bản có giá trị pháp lý như nhau

Đại diện bên A

Đại diện bên B

(đã ký và đóng dấu)

SV: Trần Thị Vui

(đã ký và đóng dấu)

Lớp: KT TH 20
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Biểu 2.2 Đơn đề nghị mua hàng trả góp
Công ty TNHH TM&DVTH Anh Vũ
Chương trình mua điện thoại trả góp
Hotline : 0922 744 999

ĐĂNG KÍ MUA ĐIỆN THOẠI TRẢ GÓP
THÔNG TIN SẢN PHẨM (Bắt Buộc Đầy Đủ)
Tên sản phẩm:……………………………………………………….. …
Giá bán có thuế:…………………………………………………… .…..
Phần trăm trả trước: (trả trước từ 30 – 70%)…………………………….
Thời gian trả góp: (thời hạn từ 3 –12 th)……………………………….

Số tiền phải trả hàng tháng:………………………………………………
THÔNG TIN CÁ NHÂN (Bắt Buộc Đầy Đủ)
Họ tên :…………………………………………………………………..
Ngày tháng năm sinh:……………………………………………………
Số CMND :………………………………………………………………
Ngày cấp: ……………………Nơi cấp………………………………….
Giới tính :………………Trình độ học vấn……………………………..
Email :……………………………….SĐT :……………………………
THÔNG TIN NƠI CƯ TRÚ(Bắt Buộc Đầy Đủ)
Địa chỉ :………………………………………………………………….
SĐT cố định :…………………………………………………………...
Địa chỉ thường trú :……………………………………………………..
Địa chỉ hiện tại :…………………………………………………………
THÔNG TIN NƠI LÀM VIỆC (Bắt Buộc Đầy Đủ)
Tên công ty đang làm việc: ……………………………………………
Địa chỉ công ty: …………………………………………………………
SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 21
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Điện thoại:…………………………………………………………….... .
Chức vụ:…………………………………………………………………
Bộ phận:……………………………………………………………….

Loại hình hợp đồng: (có thời hạn hay không)
Mức lương cơ bản hàng tháng:………………………………………. .
Thu nhập khác:……………………………………………………….
Ngày nhận lương:……………………………………………………..
Thời hạn làm việc tại chỗ làm hiện nay:………………………………
Hình thức liên lạc với bạn: …………………………………………...
PHẦN DÀNH CHO NHÀ CUNG CẤP :
Đồng ý bán điện thoại trả góp cho ông (bà)……………………………..
Mã ID khách hàng :………………………………………………………
Ngày bắt đầu thực hiện:………………………………………………….
Trưởng phòng kinh doanh
(kí và ghi rõ họ tên )

Người đề nghị mua
(kí và ghi rõ họ tên )

(Kèm theo 01 bản sao CMND và 01 bản sao sổ hộ khẩu )

SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 22
A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Biểu 2.3 Phiếu giao hàng :

Công ty TNHH TM&DVTH Anh Vũ
Tầng 14, 314 Minh Khai, HBT,HN
PHIẾU GIAO HÀNG
Ngày giao hàng: 24/3/2013
Tên khách hàng: Công ty TNHH Tân Thái Bình
Địa chỉ: Số 6, phường Bồ Đề, thành phố Thái Bình
Ngày hóa đơn: 23/3/2013
Diễn giải: Giao hàng theo HĐ số 05/HĐMBHH chi tiết như sau:

STT
1
2
3

Tên sản phẩm
Nokia Asha 308
Nokia C2-00
Nokia Lumina 720
Tổng cộng tiền hàng
GTGT
Tổng giá thanh toán

Đơn
vị
Chiếc
Chiếc
Chiếc

Gía bán
1.650.000

1.050.000
6.420.000

Người giao hàng

SL
10
15
5

Thành tiền
(vnđ)
16.500.000
15.750.000
32.100.000
64.350.000
6.435.000
70.785.000
Người nhận

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

Biếu 2.4 Hóa đơn GTGT
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP ANH VŨ

SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 23

A


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Địa chỉ: Tầng 14, 314 Minh Khai, HBT,HN
Điện thoại: (04) 3943.1688 Fax: 043.5577.431
MST: 3700754914 – 001
Website: www.anhvumobile.vn Email:
Tên tài khoản: 310-10-00-003178-8 NH Công Thương - Chi nhánh
Đống Đa, Hà Nội
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Khách hàng : Đinh Lan Phương
Số hóa đơn:
1703548
Địa chỉ: 15 Lò Đúc, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số điện thoại :
Mã số thuế :
Hình thức thanh toán : Trả góp
(Áp dụng với hình thức mua hàng trả góp)
Số CMT:
Mã ID mua hàng :
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Nokia Lumina 720 đen

Chiếc
1 6.227.273 6.227.273
2
3
4
5
Tổng cộng
6.227.273
Thuế GTGT 10%
622.727
Tổng giá thanh toán ngay
6.850.000
Tổng lãi do thanh toán chậm
369.900
Tổng cộng
7.219.900
Bằng chữ: Bảy triệu hai trăm mười chín nghìn chín trăm đồng
Ngày.... tháng.... năm...
. Khách hàng
Nhân viên bán hàng
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

Biểu 2.5 : Phiếu thu:
PHIẾU THU
SV: Trần Thị Vui

Lớp: KT TH 24

A

(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)


Chuyên đề tốt nghiệp

G
VHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Ngày 15 tháng 03 năm 2013
Số: 01453
Loại tiền: VNĐ, tỷ giá
1,00
Họ và tên người nộp :

Đinh Lan Phương

Địa chỉ: 14 Lò Đúc, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Nội dung thu: Bán điện thoại Nokia Lumina trả chậm
Tổng số tiền thu : Bằng số : 2.740.000 VNĐ Bằng chữ: Hai triệu bảy trăm
bốn mươi nghìn đồng
Ngày 15 tháng 03
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

SV: Trần Thị Vui

Thủ quỹ
(ký, họ tên)


Người nộp tiền
(ký, họ tên)

Lớp: KT TH 25
A

năm 2013

Người lập phiếu
(ký, họ tên)


×