Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH MAY đại AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 169 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn Thạc Sĩ: “PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY ĐẠI AN” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào trước đây.
Tác giả

Cao Đức Minh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi,
các thầy cô trong Viện Kế toán- Kiểm toán trường Đại học kinh tế
Quốc dân đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo để tác giả có thể hoàn
thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH may Đại
An đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập tài liệu và
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tác giả

Cao Đức Minh


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC



Bộ Tài chính

ROA

Sức sinh lợi của tài sản

ROE

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu

SOA

Sức sản xuất của tài sản

TCKT

Tài chính kế toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

Báo cáo tài chính

KQKD

Kết quả kinh doanh


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

BP

Bộ phận


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Biểu đồ 3.1: Quy mô tổng tài sản Công ty giai đoạn 2012 – 2014
........................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2: Hàng tồn kho, các khoản phải thu giai đoạn 2012 –
2014................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn vốn Công ty. Error: Reference source not
found


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một
trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với sự phát
triển của công nghệ kĩ thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày
càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính sách nhà nước, ngành

dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo ra giá trị
hàng hóa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tuy vậy, ngành dệt may của Việt Nam cũng đang phải đương
đầu với những thách thức không nhỏ. Một mặt, xuất phát điểm của
dệt may Việt Nam còn thấp, công nghiệp phụ trợ chưa thực sự phát
triển, nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu, tỷ lệ gia công cao, năng
lực cạnh tranh còn yếu hơn các nước trong khu vực và trên thế
giới... là thách thức khi hội nhập kinh tế toàn cầu.
Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân
các văn bản pháp lý của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn
chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính
sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu,
đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng.
Những khó khăn đó đã làm bộc lộ những yếu kém trong hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của phần lớn
các công ty ngành dệt may. Điều này không chỉ xảy ra với các công
ty nhỏ, mà ngay cả những công ty lớn trong ngành dệt may cũng
gặp phải, thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh giảm sút, thậm
chí thua lỗ. Vì vậy, cần có giải pháp để cải thiện tình hình tài chính,
1


tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty ngành dệt may, đặc
biệt là trong giai đoạn khó khăn này.
Phân tích báo cáo tài chính là một giải pháp quan trọng để tìm
ra những yếu kém, những điểm chưa hợp lý trong hoạt động tài
chính và sản xuất kinh doanh của một công ty, đề từ đó nhà quản trị
đưa ra những quyết định quản lý cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người ta có
thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng

như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Phân tích
báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong một thời
gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho nhà quản trị thấy
rõ bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính và sản xuất kinh
doanh, xác định đầy đủ, đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính và sản xuất kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường hiệu quả hoạt động của công ty.
Ra đời vào năm 2004, Công ty TNHH may Đại An cũng trải
qua những giai đoạn phát triển thăng trầm giống như những công ty
khác trong ngành dệt may. Công ty đã gặp phải hàng loạt vấn đề
như tốc độ tiêu thụ sản phẩm chậm, hàng tồn kho và các loại chi phí
tăng cao, khách hàng chậm thanh toán...dẫn đến những bất ổn trong
tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh bị giảm sút. Để tồn tại và
phát triển, công ty buộc phải đứng vững trên thị trường, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Công ty cần tiến hành phân tích báo cáo tài

2


chính để tìm ra giải pháp. Việc phân tích báo cáo tài chính tại Công
ty TNHH May Đại An vẫn còn mang tính sơ sài, hình thức, chưa
được đầu tư kỹ lưỡng. Bên cạnh đó, công tác tài chính ở doanh
nghiệp chưa chú trọng đến phân tích ảnh hưởng của mối quan hệ
giữa các số liệu tài chính đến hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu phân tích còn sơ sài, chưa hệ thống, chưa đáp ứng được nhu cầu
phân tích một cách toàn diện, việc sử dụng số liệu phân tích còn
chưa hiệu quả.
Chính vì những lý do trên mà tác giả chọn đề tài “Phân tích

báo cáo tài chính tại Công ty TNHH may Đại An” nhằm nghiên
cứu để đánh giá, phân tích công tác phân tích báo cáo tài chính của
Công ty, từ đó đề xuất một vài đóng góp nhỏ trong công tác phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài nghiên
cứu
Trong thực trạng của nền kinh tế đang biến động với biện độ
lớn như hiện nay, việc hoàn thiện phân tích tài chính của một doanh
nghiệp được coi là một trong những vấn đề cốt lõi đầu tiên để các
nhà quản trị đưa ra quyết định về các bước đi tiếp theo của doanh
nghiệp cũng như là để các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu
tư vào doanh nghiệp hay không. Vì thế nên đây là một chủ đề thu
hút sự nghiên cứu của rất nhiều các nhà nghiên cứu về kinh tế cũng
như các bạn sinh viên, học viên cao học. Điều đó được thể hiện ở số
lượng lớn các giáo trình, tài liệu tham khảo, đề tài luận văn liên
quan đến chủ đề này. Một số công trình đã nghiên cứu là các luận

3


văn như:
- " Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk", Luận văn thạc sỹ - Lê Thu Hòa (2011);
Luận văn đã trình bày một cách chi tiết về các nội dung phân
tích tình hình tài chính và Công ty cũng đã áp dụng nhiều phương
pháp phân tích để làm rõ hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy
nhiên luận văn có hạn chế là chưa áp dụng số liệu thực tế của Công
ty vào phân tích để có những đánh giá đầy đủ hơn về thực trạng tài
chính của Công ty, chưa phân tích được các thông tin trong báo cáo
lưu chuyển tiền tệ mà mới chỉ tập trung phân tích các chỉ tiêu trên

bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
- " Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Gang
thép Thái Nguyên", Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Phương Thảo
(2008);
Luận văn đã trình bày được những nội dung phân tích tình
hình tài chính cơ bản, đã chỉ ra được cách thức tổ chức, quy trình
phân tích tài chính tại Công ty. Tuy nhiên luân văn chưa phân tích
các thông tin trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chưa xây dựng được
một hệ thống chỉ tiêu tài chính một cách khoa học và đầy đủ, chưa
áp dụng được phương pháp phân tích Dupont vào thực tế phân tích
tình hình tài chính tại Công ty.
Từ các nghiên cứu trên, ta thấy các bài phân tích báo cáo tài
chính đều có điểm mạnh đó là khái quát được tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện tại và dự
4


đoán hoạt động trong thời gian tới. Nhưng nhìn chung chủ thể của
phân tích báo cáo tài chính hầu như là các công ty cổ phần mà
không có công ty TNHH, do đó về đánh giá rủi ro tài chính chỉ có
tính tham khảo đối với công ty Cổ phần, không có tác dụng đối với
công ty TNHH, đồng thời các bào luận văn cũng không đánh giá về
dòng tiền của công ty. Ngoài ra các phương pháp phân tích sử dụng
trong các bài phân tích thường là phương pháp so sánh và phương
pháp đồ thị do đó bài viết thường có sự khuyết thiếu trong tìm hiểu
chi tiết nguyên nhân tác động, nguyên nhân ảnh hưởng tới sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ, nếu bài viết sử dụng phương
pháp mô hình dupont trong quá trình phân tích sẽ giúp người đọc có
cái nhìn trực quan hơn về nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu ROA,
ROE.

Trong thời gian 03 năm gần đây, chưa có nghiên cứu cụ thể
nào về phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH may Đai An.
Trên cơ sở thừa kế những nghiên cứu của những người đi trước,
cộng thêm nghiên cứu của bản thân, đề tài “Phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH may Đại An” đã góp phần giải quyết câu
hỏi đặt ra trong luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận đối với việc
phân tích báo cáo tài chính, đánh giá thức trạng tài chính thông qua
các báo cáo tài chính, trên cở sở đó đề xuất các biện pháp để hoàn
thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty. Luận văn còn
nêu ra được các hạn chế trong nghiên cứu và các định hướng cho
các nghiên cứu cùng nội dung trong tương lai.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

5


Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân
tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, qua đó nghiên cứu thực trạng
tình hình phân tích báo cáo tài chính Công ty thông qua các chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính, những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến việc phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và đi sâu vào nghiên cứu công tác phân tích báo

cáo tài chính tại Công ty TNHH May Đại An để có được những
nhận xét đánh giá về ưu và nhược điểm của công tác phân tích, đề
tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp

điều tra và thu thập dữ liệu; phương pháp phân tích.
 Phương pháp điều tra và thu thập dữ liệu:
- Phương pháp điều tra gồm có phỏng vấn những cá nhân có
liên quan đến đối tượng phân tích, quan sát những công việc hàng
ngày liên quan đến đối tượng phân tích để thu thập thông tin nhằm
theo dõi và phát hiện những vấn đề liên quan đến đối tượng phân
tích.
- Các phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng các lý
thuyết, chuẩn mực về kế toán động thời sử dụng các phương pháp
nghiên cứu định tính nhằm điều tra thông tin và sử dụng một số
thông tin có sẵn của đơn vị:
+Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các thông tin có sẵn trong tài liệu
nội bộ được lưu giữ trong phòng tài chính kế toán và các nguồn
thông tin bên ngoài khác gồm luận văn, báo cáo, nghiên cứu liên

6


quan đến tài chính của Công ty,
+Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thông tin thu thập được từ việc
phỏng vấn các cá nhân có liên quan đến tình hình tài chính kế toán
và hoạt động kinh doanh của Công ty như: Giám đốc, Kế toán
trưởng, Trưởng phòng tài chính…
 Phương pháp phân tích:
Các phương pháp phân tích được vận dụng trong quá trình
nghiên cứu là các phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp so
sánh…
Ngoài ra, luận văn còn áp dụng các phương pháp thống kê,
tổng hợp các dữ liệu theo một trật tự logic, phương pháp bảng biểu
để từ đó đánh giá được quy luật, xu hướng biến động của chỉ tiêu

cần phân tích.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp tại Công ty TNHH May Đại An.
Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu tài chính của Công ty TNHH
May Đại An trong 3 năm 2012 – 2013 – 2014
1.6. Đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận khoa học về BCTC và
phân tích báo cáo tài chính. Đặc biệt luận văn đã phân tích chi tiết tình
hình phân tích báo cáo tài chính và đưa ra một số phương pháp nhằm
cải thiện hiệu quả công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, cụ thể ở đây là Công ty TNHH may Đại An. Ngoài ra, luận
văn có thể được sử dụng là tài liệu cho nghiên cứu, tìm hiểu về hoàn

7


thiện phân tích báo cáo tài chính của công ty.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài danh sách các bảng biểu, mục lục, tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp.
Chương 3: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH may Đại An
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH may
Đại An
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp thấy được những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện
tại và dự báo được những biến động về tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp mình, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các nguồn
lực tài chính một cách thích hợp và hiệu quả, đồng thời là công cụ
để thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài để đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích báo cáo tài chính là công
việc cần thiết phải làm.
Chương 1 của đề tài dựa trên tính cấp thiết của việc phân tích
báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. đã xác định rõ mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, các phương pháp

8


nghiên cứu, tổng quan các đề tài đã có trước đó và chỉ ra được ý
nghĩa và đóng góp của đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH may Đại An”.

9


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
2.1.1.Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một bức tranh tổng hợp phản ánh tình
hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và

các quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm hay thời
kỳ.
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán theo quy định . Để đảm bảo yêu cầu chính xác và hợp
lý, Báo cáo tài chính được trình bày theo quy định của Bộ tài chính
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DN
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh tình trạng tài sản, nguồn vốn và các quan hệ chỉ
tiêu tài chính của doanh nghiệp trong một thời điểm. Bảng cân đối
kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm
quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối
kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo
10


cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc
nghiên cứu các chỉ tiêu liên quan đến tình hình thực hiện các mục
tiêu đã đặt ra về chi phí, giá vốn, doanh thu, từ đó giúp nhà quản trị
đưa ra các định hướng phát triển cho thời kỳ tiếp theo.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp nhằn
phản ánh dòng tiền lưu chuyển trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(BCLCTT) rất quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể về

tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng việc chỉ ra dòng tiền tệ
vào và ra của các hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
như thế nào và lợi nhuận của tổ chức được chuyển thành dòng tiền
ra sao. Đồng thời từ BCLCTT cũng đánh giá được hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp, khả năng tạo tiền trong tương lai, khả năng
thanh toán các khoản nợ khi đến hạn; khả năng hoạt động liên tục
của doanh nghiệp thông qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính có
sử dụng thước đo dòng tiền đề đánh giá, qua đó các nhà quản trị có
thể đưa ra các quyết định tài chính cho các kỳ tiếp theo.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một trong những báo cáo
tài chính tổng hợp nhằm giải trình và bổ sung thêm các chỉ tiêu mà
trên báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được hoặc thể hiện chưa
đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn

11


về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt
động của các nhà quản trị, doanh nghiệp có thể lập thêm các báo
cáo tài chính chi tiết khác.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu và phân tích báo cáo tài
chính thì việc phân loại báo cáo tài chính là công việc rất cần thiết.
Phân loại báo cáo tài chính là việc sắp xếp các báo cáo tài chính
theo các tiêu thức khác nhau.
*Phân loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo nội dung
kinh tế
Theo nội dung kinh tế, báo cáo tài chính được chia thành

những loại sau:
- Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp:
Để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp, kế toán sử dụng bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối
kế toán được lập dưa trên cơ sở cân bằng về mặt giá trị giữa tài sản
và nguồn vốn tại cùng một thời điểm. Việc lập bảng cân đối kế toán
được thực hiện tại một thời điểm nhất định như cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
- Báo cáo tài chính phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì thế các nhà quản trị không
bao giờ quên kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh tại mọi thời

12


điểm, do đó, sau một thời gian nhất định, kế toán phải lập báo cáo
một cách tổng quát tình hình chi phí và doanh thu của doanh nghiệp
tính đến thời điểm lập. Toàn bộ những thông tin trên được phản ánh
tại Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước
Nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước là bắt
buộc, bao gồm các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Nếu
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước,
doanh nghiệp có thể bị phạt, do đó doanh nghiệp cần theo dõi một
cách chi tiết việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Để phản ánh được thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ

đối với Ngân sách Nhà nước, báo cáo loại này thường phản ánh
trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ
Do không có công cụ quản trị dòng tiền hiệu quả hoặc chưa
chú tâm đến việc quản trị dòng tiền nên một số doanh nghiệp
thường mắc phải vấn đề thanh khoản, phải đi vay nóng, đảo nợ…
Điều đó làm cho doanh nghiệp ngày càng đi vào dòng xoáy khó
khăn, nợ nần chồng chất, dần mất khả năng thanh toán. Tình hình
đó lại càng tệ hơn khi nền kinh tế đi vào khủng hoảng, lãi vay tăng
cao, khó khăn tìm kiếm nguồn vốn lại càng khó khăn hơn. Quản trị
tốt dòng tiền giúp doanh nghiệp tránh bị mất khả năng thanh toán,
rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi vay, do đó doanh nghiệp cần lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ

13


- Thuyết minh báo cáo tài chính
Bên cạnh các báo cáo tài chính nêu trên doanh nghiệp cần lập
thêm một báo cáo nữa là thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giải
thích một số chỉ tiêu mà các báo cáo trên chưa phản ánh hoặc phản
ánh chưa đầy đủ, rõ ràng.
*Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo thời gian
Theo thời gian báo cáo tài chính được chia thành các loại sau:
- Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống báo cáo tài chính năm là hệ thống báo cáo tài chính
định kỳ, được lập khi kết thúc năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm
là 12 tháng tròn sau khi thông báo của cơ quan thuế
- Báo cáo tài chính giữa niên độ
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ là hệ thống báo cáo

tài chính được lập vào cuối mỗi quý của năm (không bao gồm quý
4). Theo chế độ quy định, hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ
được áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác tự
nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
*Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo tính bắt buộc
Theo tính bắt buộc, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
được chia thành 2 loại là báo cáo tài chính bắt buộc và báo cáo tài
chính hướng dẫn.
- Báo cáo tài chính bắt buộc:
Hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi
doanh nghiệp đều phải lập, gửi cho cơ quan quản lý có thẩm quyền

14


theo quy định, ví dụ : báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán…
- Báo cáo tài chính hướng dẫn
Báo cáo tài chính hướng dẫn là báo cáo tài chính không mang
tính bắt buộc mà chỉ mang tính chất định hướng cho từng doanh
nghiệp cụ thể, do vậy tùy thuộc và tính chất và trình độ quản lý, kế
toán của doanh nghiệp quyết định có lập báo cáo tài chính hướng
dẫn hay không.
*Phân loại báo cáo tài chính theo phạm vi thông tin
Theo phạm vi thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính, hệ
thống báo cáo tài chính được chia thành báo cáo tài chính doanh
nghiệp độc lập, báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng
hợp.
- Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập:

Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập là hệ thống
báo cáo tài chính phản ánh những thông tin tổng hợp liên quan đến
một doanh nghiệp độc lập, hạch toán tự chủ
- Báo cáo tài chính hợp nhất:
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất là hệ thống báo cáo tài
chính của một tập đoàn hay một công ty mẹ được trình bày như của
một doanh nghiệp được lập dựa trên cơ sở hợp nhất báo cáo của
công ty mẹ và các công ty con.
- Báo cáo tài chính tổng hợp
Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị cấp trên được lập nhằm
mục đích tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình

15


hình tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm
tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính
của đơn vị. Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô
hình không có công ty con phải lập báo cáo tài chính tổng hợp.
Mỗi một cách phân loại trên sẽ có tác dụng nhất định trong
việc quản lý và điều hành khác nhau, giúp các nhà quản trị quản lý
hoạt động kinh doanh theo từng tiêu thức khác nhau, giúp cho việc
đưa ra các quyết định quản lý chính xác hơn.
2.1.2.Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Thuật ngữ “Phân tích báo cáo tài chính” được sử dụng để chỉ
ra thực trạng tài chính của doanh nghiệp, thể hiện qua các số liệu
được tổng hợp trong các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình
vốn, tài sản, nợ…cũng như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ, tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các

báo cáo này được soạn thảo định kỳ nhằm cung cấp thông tin về
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh cho những đối tượng liên
quan có nhu cầu sử dụng chúng. Tuy nhiên, mục đích cũng như nhu
cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những đối tượng
này là khác nhau, phụ thuộc vào chức năng và mối quan hệ tài chính
của họ với doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các
khái niệm, phương pháp, công cụ để kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu liên quan đến tình hình tài chính hiện hành với quá khứ
nhằm đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính,

16


đánh giá rủi ro, triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai, qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tác
khác nhau để họ có các quyết định phục vụ cho những mục tiêu và
lợi ích khác nhau.
 Vai trò phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động
sản xuất kinh doanh và quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó phân tích báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng.
Nó cho phép đánh giá chính xác, đầy đủ tình hình quản lý và sử
dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả quản lý…qua đó
đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường tiềm lực
tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính còn phục vụ cho nhiều đối tượng
quan tâm khác nhau như: nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các chủ nợ, khách hàng, cổ đông, ngân hàng, các tổ chức cho vay tín
dụng, cơ quan nhà nước…Bản thân doanh nghiệp cũng như các đối

tượng quan tâm khác đều phải nắm vững tình hình tài chính của
doanh nghiệp để trên cơ sở đó đưa ra được các quyết định chính
xác. Tuy nhiên, tùy vào chức năng, và mối quan hệ tài chính của các
đối tượng này với doanh nghiệp mà họ quan tâm đến các khía cạnh
tài chính khác nhau.
 Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp:
Họ có đầy đủ thông tin và hiểu biết về doanh nghiệp nên có ưu
thế trong việc phân tích tình hình tài chính một cách tốt nhất. Hơn ai
hết, họ rất quan tâm đến kết quả của phân tích báo cáo tài chính nội

17


bộ như kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp…Trên cơ sở các thông tin đó để các nhà quản trị
doanh nghiệp cân nhắc lựa chọn các quyết định đúng đắn về quản
lý như quyết định đầu tư, mở rộng thị trường, phân bổ và sử dụng
vốn, liên doanh liên kết, điều chỉnh cơ cấu sản xuất kinh doanh…
Quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp có đầy đủ, thận
trọng, chính xác thì mới có thể đánh giá thực trạng tài chính và tìm
ra những bất cập trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó mới có thể tìm ra biện pháp hữu hiệu để khắc phục.
 Đối với các nhà đầu tư:
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư là khả năng thu hồi
vốn, khả năng sinh lời của đồng vốn, tiềm năng tăng trưởng của
doanh nghiệp và các rủi ro gắn với nó. Vì vậy họ cần các thông tin
từ việc phân tích báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh,
hiệu quả công tác quản lý…nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư và đưa
ra được các quyết định sáng suốt cho hoạt động đầu tư của mình.

 Đối với các chủ nợ:
Mối quan tâm hàng đầu của các chủ nợ, các nhà cho vay tín
dụng, ngân hàng…là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ
rất quan tâm đến khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn
hạn, ngoài ra đối với các khoản nợ dài hạn thì cần quan tâm đến khả
năng sinh lời, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn,
tỉ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông, tỉ lệ trả lãi cổ phần…Các thông
tin liên quan đến vấn đề này chỉ có thể có được qua kết quả phân

18


tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
 Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Những người làm công hưởng lương trong doanh nghiệp quan
tâm đến lợi ích mà họ được hưởng từ việc trả công của doanh
nghiệp như mức thu nhập, các chế độ phúc lợi, tính ổn định của nó.
Vì thế câu hỏi mà người lao động đặt ra là tình hình hoạt động kinh
doanh có hiệu quả không, lợi nhuận đạt mức độ nào, doanh nghiệp
có tiềm năng phát triển hay không? Chỉ có thông qua việc phân tích
báo cáo tài chính mới có thể trả lời được những câu hỏi trên.
 Đối với các cơ quan chức năng của nhà nước:
Đối với các cơ quan chức năng của nhà nước như cơ quan
thuế, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, cơ quan kiểm toán nhà
nước, các bộ ngành quản lý trực tiếp doanh nghiệp... cũng quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua kết quả phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá được năng lực quản
lý của các nhà quản trị, xem xét sự hợp pháp, tính hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có các quyết
định đúng đắn trong quản lý nhà nước.

Có thể nói mục tiêu quan trọng nhất của việc phân tích báo
cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho các bên hữu quan,
giúp họ đánh giá được thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp, để
có được các quyết định sáng suốt về đầu tư, tín dụng, lựa chọn
phương án kinh doanh…Vì thế việc phân tích phải đảm bảo cung
cấp thông tin một cách đầy đủ, dễ hiểu, chính xác, kịp thời…về các
nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối

19


với các nguồn lực này cũng như thông tin cụ thể về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
Để tiến hành phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, hệ
thống báo cáo tài chính là cơ sở dữ liệu cơ bản và quan trọng nhất.
Dựa vào các thông tin và mối quan hệ giữa các thông tin trên báo
cáo tài chính người sử dụng có được các thông tin hữu ích từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn liên quan tới quyết định tài chính của
mình cũng như của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin trình bày trên báo cáo tài chính bao gồm 4
nhóm thông tin sau:
- Các thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán:
+ Các thông tin phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp
bao gồm các thông tin về tài sản ngắn hạn (thông tin về tiền và các
khoản tương đương tiền, thông tin về đầu tư tài chính ngắn hạn,
thông tin về các khoản phải thu, các thông tin về hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác) và các thông tin về tài sản dài hạn (thông
tin về các khoản phải thu dài hạn, thông tin về tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, thông tin về đầu tư tài chính dài hạn cũng như

thông tin của các tài sản dài hạn khác). Phân tích tình hình biến
động về tài sản sẽ giúp các đối tượng sử dụng thông tin biết được
tình hình tăng giảm về mặt quy mô tài sản và mức độ ảnh hương
của từng nhân tố tới sự biến động này. Ngoài ra việc phân tích các
chỉ tiêu về tài sản còn giúp các đối tượng sử dụng thông tin biết
được sự thay đổi cơ cấu tài sản và mức độ ảnh hưởng của nó tới tình

20


×