Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

vận dụng mô hình kim cương của michael e porter để đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.35 KB, 21 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô mở hiện nay, chính phủ phối
hợp cùng các ngành, các địa phương, tập đồn kinh tế, tổng cơng ty và
doanh nghiệp nhà nước đẩy mạnh triển khai các biện pháp, các kế
hoạch nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu.
Trong các mặt hàng thủy xuất khẩu, tơm chế biến luôn là một trong
những mặt hàng mũi nhọn, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Nhưng, cùng với vấn đề xuất khẩu mặt hàng này, chúng ta lại cần phải
đề cập đến vấn đề là làm sao để ngành chế biến tơm của Việt Nam có
thể cạnh tranh được với các nước đã thương mại hóa ngành này từ hơn
hai mươi năm trước như Mỹ, Nhật, Trung Quốc với những thế mạnh
về cả nguồn lực, nguồn khai thác, khoa học công nghệ,… Vậy, vấn đề
cấp thiết lúc này là phải xem xét, đánh giá thật kĩ lưỡng các tiềm năng
của ngành chế biến tôm Việt Nam để nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngành. Trong phạm vi nội dung của đề bài, em xin được vận
dụng mơ hình kim cương của Michael.E.Porter để đánh giá năng lực
cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam nhằm khai thác tối đa các
nguồn lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.

2


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI THẾ CẠNH
TRANH VÀ MƠ HÌNH KIM CUƠNG CỦA M.PORTER
I.KHÁI QT CHUNG VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
Lợi thế cạnh tranh được xem xét ở nhiều cấp độ khác nhau:
1.1. Lợi thế cạnh tranh quốc gia:
Đại học kinh doanh IMD (Thụy Sỹ) và Diễn đàn kinh tế thế giới


(WEF) là hai cơ quan hàng năm vẫn đưa ra các báo cáo về lợi thế cạnh
tranh quốc gia.
Theo IMD, lợi thế cạnh tranh quốc gia là “khả năng tạo ra giá trị
gia tăng và nhờ đó làm giàu tài sản quốc gia”
Còn theo WEF: “Lợi thế cạnh tranh là khả năng nâng cao mức
sống một cách nhanh và bền vững, tức là đạt được mức tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định, được đo bằng mức độ thay đổi trong thu nhập
bình quan đầu người qua các năm”.
1.2. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh là khả năng cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường.
1.3. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm:
Theo một số tác giả, lợi thế cạnh tranh của một sản phẩm hay
hàng hóa, dịch vụ nào đó trên thị trường trong nước và quốc tế là sự
thể hiện tính ưu việt hay tính hơn hẳn của nó cả về định tính và định
lượng đối với các chỉ tiêu như: chất lượng, thương hiệu, mức độ vệ
sinh công nghiệp hay vệ sinh thực phẩm…
*Ba cấp độ trên của lợi thế cạnh tranh quốc gia có mối quan
hệ qua lại, mật thiết với nhau.
II.MƠ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA M.PORTER
2.1 Các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Trong tác phẩm “The competitive advantage of nations”,
M.Porter - giáo sư tại trường Đại học Havard đã trình bày một lý
3


thuyết mới về lợi thế cạnh tranh của một quốc gia và đưa ra mơ hình
kim cương. Theo mơ hình kim cương, có 4 yếu tố chính tạo nên lợi thế
cạnh tranh quốc gia:

Vị thế quốc gia (điều kiện yếu tố sản xuất); điều kiện về cầu; các
ngành hỗ trợ và có liên quan; chiến lược, cơ cấu và mơi trường cạnh
tranh ngành. Các nhân tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành
nên khả năng cạnh tranh quốc gia. Ngồi ra, cịn có 2 yếu tố khác là
chính sách của chính phủ và cơ hội.

4


Mơ hình kim cương của M.Porter nói về sự tác động của các
yếu tố

Các điều kiện về yếu tố sản xuất: Sự phong phú và dồi dào của
các yếu tố sản xuất có vai trị nhất định đối với lợi thế cạnh tranh quốc
gia; các quốc gia có lợi hơn khi sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm sử
dụng nhiều yếu tố đầu vào mà quốc gia đó lợi thế. Các doanh nghiệp
có thể có được lợi thế cạnh tranh nếu họ sử dụng các nhân tố đầu vào
có chi phí thấp, chất lượng cao và có vai trị trong cạnh tranh. Đánh
giá năng lực cạnh tranh theo các yếu tố đầu vào được xây dựng từ năm
nhóm đầu vào, đó là: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn tri thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Mỗi nhóm đầu vào lại bao
gồm nhiều yếu tố cụ thể hơn.
Điều kiện về nhu cầu trong nước: Thông qua các tác động động
và tĩnh, nhu cầu trong nước xác định mức đầu tư, tốc độ và động cơ
đổi mới của các DN trong nước. Ba khía cạnh của nhu cầu trong nước
có ảnh hưởng lớn tới lợi thế cạnh tranh của DN là: bản chất nhu cầu;
lượng, mơ hình tăng trưởng của nhu cầu và cơ chế lan truyền nhu cầu
trong nước ra môi trường quốc tế. Bản chất nhu cầu trong nước xác
định cách thức doanh nghiệp nhận thức, lý giải và phản ứng trước nhu
5



cầu người mua. Bản chất nhu cầu tác động tới lợi thế cạnh tranh thông
qua cấu trúc nhu cầu, mức độ địi hỏi của người mua và tính hướng
dẫn của nhu cầu.
Các ngành cơng nghiệp hỗ trợ và có liên quan: Lợi thế cạnh
tranh của các ngành hỗ trợ và có liên quan sẽ tạo ra lợi thế tiềm tàng
cho các doanh nghiệp như cung cấp trong thời gian ngắn và với chi
phí thấp; duy trì quan hệ hợp tác liên tục; các nhà cung cấp giúp
doanh nghiệp nhận thức các phương pháp và cơ hội mới để áp dụng
công nghệ mới; ngược lại, các doanh nghiệp ở khâu sau có cơ hội tác
động tới các nỗ lực về kỹ thuật của các nhà cung ứng và là nơi kiểm
chứng ý kiến đề xuất cải tiến của nhà cung ứng; trao đổi và phát triển
để tìm ra các giải pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Chiến lược, cơ cấu và mơi trường cạnh tranh ngành: Khả năng
cạnh tranh cịn được quyết định bởi các yếu tố như mục tiêu, chiến
lược và cách thức tổ chức doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh thường là
kết quả của việc kết hợp tất cả các yếu tố trên với cơ sở của lợi thế
cạnh tranh. Những khác biệt về trình độ quản lý và kỹ năng tổ chức
như trình độ học vấn và hướng đích của cán bộ quản lý, các cơng cụ ra
quyết định, quan hệ với khách hàng, quan hệ giữa người lao động và
bộ máy quản lý… tạo ra lợi thế hoặc bất lợi thế cho doanh nghiệp.
Vai trị của chính phủ đối với lợi thế của cạnh tranh quốc gia:
Chính Phủ có thể tác động tới lợi thế cạnh tranh của một quốc gia
thơng qua bốn nhóm nhân tố xác định lợi thế cạnh tranh đã nêu trên.
Các tác động của Chính Phủ có thể tích cực hoặc tiêu cực. Chính Phủ
có thể tác động tới các điều kiện đầu vào thơng qua các cơng cụ trợ
cấp, chính sách thị trường vốn, chính sách y tế, giáo dục,…
Vai trị của cơ hội: Cơ hội là những sự kiện xảy ra ít liên quan
đến tình hình hiện tại của quốc gia nằm ngồi phạm vi ảnh hưởng của

các cơng ty. Những cơ hội đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến lợi thế
cạnh tranh như: sự thay đổi bất ngờ về công nghệ, thay đổi về chi phí
đầu vào, sự thay đổi đáng kể trên thị trường chứng
khoán thế giới, tỷ giá hối đoái, tăng mạnh của cầu thế giới hay
khu vực, quyết định chính trị của chính phủ nước ngồi. Các cơ hội rất

6


quan trọng vì chúng tạo ra sự thay đổi bất ngờ cho phép dịch chuyển
vị thế cạnh tranh. Chúng có thể xóa đi lợi thế của các cơng ty thành
lập trước đó và tạo ra tiềm năng mà các cơng ty mới thành lập có thể
khai thác nhằm đáp ứng các điều kiện mới và khác biệt.
2.2 Sự vận động, tương tác của lợi thế quốc gia
Bốn nhân tố quyết định lợi thế quốc gia hỗ trợ lẫn nhau và phát
triển qua thời gian để nuôi dưỡng lợi thế của ngành.
Những tác động tới việc tạo dựng yếu tố sản xuất: Số lượng các
đối thủ cạnh tranh nội địa trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt
thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, các cơng nghệ liên
quan, kiến thức về thị trường và những hạ tầng chuyên môn.
Những ảnh hưởng tác động tới quy mô và cơ cấu nhu cầu: Nhu
cầu trong nước với một ngành công nghiệp phản ánh nhiều đặc trưng
của quốc gia như dân số, khí hậu, chuẩn mực xã hội và tập hợp các
ngành trong nền kinh tế. Nhóm các cơng ty cạnh tranh nội địa sẽ phải
cạnh tranh giá cả để dành hoặc giữ thị phần. Sự tồn tại của nhiều công
ty cạnh tranh sẽ nâng cao trình độ người tiêu dùng, làm họ trở nên tinh
tế và khó tính hơn vì họ được chú ý hơn. Mặt khác, cạnh tranh nội địa
cũng sẽ nâng cao nhu cầu từ nước ngoài. Khách hàng Nước ngồi sẽ
chú ý và đưa quốc gia đó vào trong đánh giá của họ về nguồn hàng
tiềm năng. Rủi ro của họ khi mua hàng từ quốc gia này sẽ giảm do có

nhiều nhà cung cấp.
Nhũng tác động đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp
phụ trợ và có liên quan: Yếu tố ảnh hưởng nhất đến sự phát triển của
các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan là sự tồn tại của các đối
thủ cạnh tranh nội địa. Nhiều công ty hơn sẽ thu hút sự quan tâm của
nhà cung cấp. Dưới áp lực cạnh tranh của khách hàng, những nhà
cung cấp phải đổi mới và cải tiến hoặc sẽ bị thay thế. phẩm cũng thúc
đẩy tốc độ cải tiến của ngành cung cấp. Cạnh tranh trong nước thường
dẫn đến sự gia nhập và cuối cùng là vị trí quốc tế trong những ngành
công nghiệp liên quan.
Những tác động lên chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh nội địa
của ngành: Cấu trúc ngành công nghiệp nội địa cũng chịu ảnh hưởng
7


bởi các nhân tố quyết định khác, đặc biệt là vai trò của các nhân tố
khác tác động đến số lượng và chiến lược của các đối thủ cạnh tranh

8


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH CHẾ BIẾN TÔM Ở VIỆT NAM
Theo đánh giá của FAO, Việt Nam nằm trong số các nướcc
có ngành thủy sản phát triển với tốc độ nhanh và hiện đang là một
trong những nước có giá trị xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Góp
phần vào thành cơng đó khơng thể khơng nhắc đến sự đóng góp to lớn
của lĩnh vực chế biến thủy sản vì đây là khâu trực tiếp tiêu thụ nguyên
liệu của ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản và trực tiếp xuất khẩu đi
khắp thế giới. Quy mô của ngành thủy sản ngày càng mở rộng và vai

trò của ngành thủy sản cũng không ngừng tăng lên trong nền kinh tế
quốc dân.
Bên cạnh vai trò nòng cốt của đội ngũ doanh nhân, lực lượng
khoa học công nghệ đã có đóng góp to lớn. Từ những năm đầu của
thập kỷ 80 của thế kỷ trước, công nghệ sinh sản tôm sú nhân tạo đã
được nhập và phát triển thành cơng ở miền Trung, sau đó nhân ra cả
nước, tạo tiền đề cho phong trào nuôi tôm phát triển, là cơ sở để có
được nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chế biến, xuất khẩu thủy sản.
Nhiều nhà chuyên gia cho rằng, nuôi và chế biến tôm là một trong
những ngành chủ lực để phát triển nền kình tế. Với tốc độ phát triển
nhanh chóng như hiện nay, ngành chế biến tơm đã góp phần tăng
trưởng kinh tế cho đất nước, tạo công ăn việc làm cho một bộ phận
lớn người lao động, kéo theo sự phát triển mạnh mẽ cả về lượng và
chất của hệ thống chế biến thủy sản.
I.ĐIỀU KIỆN VỀ YẾU TỐ SẢN XUẤT
1.1. Nguồn vốn tài chính
Vốn vay ngân hàng: Đa phần doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
tôm là các các DN vừa và nhỏ, lại không có cơ chế hỗ trợ lãi suất vay
của Chính Phủ nên khó khăn trong q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như đầu tư xây dựng nhà máy, mua máy móc thiết bị. Đặc
biệt với chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ, nhiều DN CB tơm
chỉ hoạt động cầm chừng nhằm duy trì sản xuất và giữ chân người lao
động.
9


Vốn tự có của doanh nghiệp: Số lượng các doanh nghiệp thủy
sản có quy mơ dưới 1 tỷ VNĐ có xu hướng giảm đi. Số lượng các
doanh nghiệp có quy mơ vốn trên 1 tỷ VNĐ có xu hướng tăng lên, đặc
biệt là số lượng các DN có quy mơ vốn từ 1-5 tỷ chiếm đa số trong cơ

cấu doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. DN có quy mơ vốn trên 500 tỷ
rất ít.
Vốn huy động trên thị trường chứng khoán: Doanh nghiệp thủy
sản niêm yết trên các sàn chứng khốn chiếm số lượng ít. Trong đó,
phần lớn các DN có lượng vốn thị trường dưới 500 tỷ.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng vốn đầu tư nước ngoài vào ngành thủy sản.
1.2. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:Việt Nam là một QG nằm trên bán đảo Đơng
Dương, ở vị trí trung tâm KV Đơng Nam Á và ở bờ biển phía Tây
Thái Bình Dương với đường bở biển dài 3260 km, phần lãnh hải và
đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Việt Nam là cửa ngõ phía Đơng
vươn ra biển của các nước vùng bán đảo Đông Dương và cũng là nơi
hội tụ nhiều thuận lợi cho giao thông bằng đường biển với các nước
trên thế giới. Đặc biệt hơn cả, Việt Nam nằm giáp phía Nam Trung
Quốc - một QG với trên 1,3 tỷ dân đang là nước có tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh nhất thế giới, đồng thời là thị trường tiêu thụ thủy sản có
tốc độ tăng trưởng cao.
Khí hậu:VN có khí hậu nhiệt đới gió mùa, do nằm dọc theo bờ
biển, khí hậu VN được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang
nhiều yếu tố khí hậu biển Khí hậu VN chia thành ba miền chủ yếu.
Miền Bắc VN (gồm Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông
Hồng); Miền Trung VN được chia ra làm hai vùng khí hậu là Bắc
Trung Bộ và vùng khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ; Miền Nam VN:
Gồm KV Tây Nguyên và Đông Nam Bộ và Vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long.Tính chất mùa vụ có ảnh hưởng sâu sắc tới mùa vụ cung
cấp nguyên liệu cho chế biến thủy sản nói chung và tơm nói riêng từ
khai thác và ni trồng. Ngồi ra, thiên tai cũng có tác động lớn tới
10



nguồn nguyên liệu cho ngành CBTS, đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung
vào mùa mưa bão.
Nguồn nhân lực:Tổng lao động làm việc trong ngành CBTSXK
tăng theo năm nhưng trình độ của người lao động rất thấp, chủ yếu là
lao động phổ thơng với trình độ văn hóa chủ yếu là cấp phổ thông cơ
sở. Họ được tuyển dụng và được đào tạo ngay trong công việc. Điều
này cho đến nay vẫn chưa được cải tiến đáng kể, cho dù có những
khuyến khích, ưu tiên từ phía chính phủ.
1.3 Cơng nghệ:
Quy trình CBTS nói chung và tơm nói riêng khá đơn giản. Máy
móc được sử dụng chủ yếu là các băng chuyền cấp đơng và tủ đơng,
có thể mở rộng từng phần theo nhu cầu.
1.4 Nguồn nguyên liệu:
Nguồn tôm nguyên liệu cho ngành CNCB tôm Việt Nam chủ
yếu từ nguồn tôm trong nước và một lượng nhỏ nguồn tôm nhập khẩu
từ nước ngồi. Tơm ngun liệu nhập khẩu ngày càng tăng cao trong
tình trạng nguồn cung tơm trong nước khơng đáp ứng kịp nhu cầu
phát triển của ngành chế biến tơm.
1.5 Giá tơm ngun liệu:
Gía tơm ngun liệu các năm gần đây dao động nhưng vẫn có xu
hướng tăng.
1.6 Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chung: gồm có hệ thống đường sắt, hệ thống
đường thủy nội địa, các cảng biển.
Cơ sở hạ tầng riêng: Kho lạnh; Cảng cá, bến cá; Chợ cá
Hệ thống giao thông từ năm 2008 đến nay đuợc cải thiện đáng
kể. Trong hệ thống cơ sở hạ tầng riêng dành cho ngành CB TS, nhiều
kho lạnh được xây mới, tuy nhiên, tình hình hoạt động của các cảng
cá, bến cá và trợ cá không thay đổi nhiều, trong khi công suất chế biến

cao hơn, gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển của ngành chế biến
tôm.
II.ĐIỀU KIỆN VỀ YẾU TỐ SẢN XUẤT:
11


2.1 Điều kiện về cầu nội địa:
Xu hướng tiêu thụ tôm của người dân Việt Nam hiện nay vẫn tập
trung chủ yếu vào các loại tơm nước ngọt vì giá cả hợp lý. Các loại
tôm nước mặn và nước lợ nhất là hàng tươi sống chủ yếu được tiêu
thụ nhiều tại các nhà hàng, các khu du lịch và đô thị lớn trên tồn
quốc. Tuy nhiên trong điều kiện đơ thị hóa cơng nghiệp diễn ra nhanh
chóng, người dân có xu hướng tăng tiêu thụ các loại thủy sản đông
lạnh, đã qua chế biến nói chung và tơm đơng lạnh, đã qua chế biến nói
riêng. Bên cạnh đó, mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu
tiêu thụ các loại tôm về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì đóng
gói, bảo quản, vệ sinh an tồn thực phẩm cũng như tính tiện dụng
ngày càng cao, địi hỏi các DN phải nắm bắt được nhu cầu của người
tiêu dùng từ đó có những cải biến thích hợp cho sản phẩm của mình.
2.2 Cầu quốc tế:
Gía trị tơm xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các năm, trong
đó có các thị trường xuất khẩu chính như sau:
Thị trường Nhật Bản: không ổn định, tốc độ tăng trưởng tương
đối thấp. Đây cũng là thị trường có hàng rào kỹ thuật rất cao đốivới
tơm nhập khẩu nói riêng và TS nói
chung, đây có thể là ngun nhân chính trong sự biến động về
lượng tôm xuất sang Nhật do các DNVN vi phạm các tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm cũng như hàm lượng các chất có trong sản
phẩm tơm chế biến.
Thị trường Mỹ: so với thị trường Nhật Bản, thị trường Mỹ có tốc

độ phát triển tương đối ổn định
hơn. Tuy nhiên đây cũng là thị trường mà VN bị mắc vào nhiều
vụ kiện bán phá giá nhất, ảnh hưởng nhiều đến kim ngạnh XK tôm
sang thị trường này.
Thị trường EU: trong một vài năm gần đây, khối lượng cũng như
giá trị tôm XK của VN sang EU đang có xu hướng giảm dần do EU áp
dụng chặt chẽ và nghiêm ngặt các biện pháp kiểm tra dư lượng kháng
sinh. Có thể nói, đối với việc nhập khẩu tơm cũng nhưcác hàng thủy
12


sản khác vào EU, điều khó khăn nhất khi thâm nhập vào thị trường
này là các hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hệ thống HACCP
như một hàng rào bảo hộ mậu dịch.
*Trong các thị trường xuất khẩu chính trên thì thị trường Hồng
Kơng và Trung Quốc có tốc độ tăng cao nhất cả về giá trị và khối
lượng xuất khẩu.
III.CÁC NGÀNH HỖ TRỢ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN:
3.1 Ngành ni tơm
Diện tích ni tơm: Diện tích ni tơm những năm gần đây dao
động lên xuống, có năm do chi phí sản xuất tăng, đặc biệt là chi phí
thức ăn, trong khi đó giá bán lại có xu hướng giăm dẫn đến việc đầu tư
không hiệu quả, nhiều hộ bỏ hoang ao đầm (năm 2009). Điều này dẫn
đến sự khan hiếm nguồn tôm nguyên liệu nội địa cho sản xuất, làm
tăng lượng tôm nguyên liệu nhập khẩu.
Thức ăn TS: Các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản ở Việt Nam
có đến 65% - 70% thị phần thuộc về các doanh nghiệp nhận vốn FDI.
Sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu trong xu hướng giá tăng kết hợp
với sự kiểm sốt của các DN nước ngồi và hệ thống phân phối sản
phẩm qua nhiều cấp đại lý, đẩy mức giá tăng lên đáng kể khi tới tay

người nuôi trồng.
Điều đáng lưu ý là Việt Nam hồn tồn có lợi thế về các loại
nông sản như bắp, đậu tương… Tuy nhiên, việc thu hoạch và bảo quản
chưa tốt nên chất lượng ngun liệu khơng đảm bảo. Bên cạnh đó,
ngành CN phụ trợ chưa phát triển dẫn đến khả năng cung cấp trong
nước không đáp ứng đủ nhu cầu.
3.2. Ngành khai thác tơm
Hoạt động khai thác ngồi khơi ln giữ vị trí chủ đạo, chiếm
90% trong cơ cấu nguồn đánh bắt tự nhiên. Tuy nhiên tốc độ khai thác
tự nhiên đang chậm lại do tốc độ đánh bắt ngày càng cao tiến sát đến
giới hạn khai thác bền vững. Bên cạnh đó, các hoạt động đánh bắt vào
mùa sinh sản, sử dụng các biện pháp khai thác gây hại môi trường
biển… vẫn tiếp tục tồn tại.
13


14


3.3. Ngành đóng gói và bảo quản
Trên bình diện tổng thể của ngành thuỷ sản hiện nay, ở điều kiện
SX bình thường, số lượng kho lạnh và cơng suất kho lạnh hiện có đủ
đáp ứng nhu cầu bảo quản khối lượng nhưng chưa thật sự đáp ứng yêu
cầu phát triển mới trong điều kiện phải dự trữ nguyên liệu khi vào
mùa vụ thu hoạch, hoặc nhập khẩu nguyên liệu về CBXK, khi có
những biến động thị trường. Các kho lạnh chưa bố trí hợp lý và thuận
tiện cho việc phục vụ SX cũng như cho việc xuất nhập khẩu hàng hố.
Ngồi ra, hệ thống kho lạnh, hầm lạnh trên tàu đánh bắt hải sản hầu
như chưa được quan tâm đầu tư.
IV. CHIẾN LƯỢC, CƠ CẤU VÀ MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH

NỘI ĐỊA
4.1. Chiến lược cạnh tranh
Chiến lược cạnh tranh trên thị trường thế giới
-Về chiến lược phân phối hiện nay:
DN XK VN cũng chưa thiết lập kênh phân phối trực tiếp trên thị
trường xuất khẩu mà chủ yếu trông qua các tập đoàn nhập khẩu lớn
trên thế giới. Điều này làm cho các DN mất đi một khoản lợi nhuận
mà đáng lẽ phải được hưởng từ các trung gian này. Trong thời gian tới,
cần đề ra các chiến lược để có thể xuất trực tiếp sản phẩm ra nước
ngoài tránh qua nhiều trung gian, nhiều kênh phân phối.
-Về chiến lược giá:
Hiện giá cả sản phẩm tôm XK của ta phụ thuộc rất nhiều vào giá
thị trường tơm thế giới, đó cũng là hiện tượng chung của các loại mặt
hàng TSVN. Hơn nữa do chất lượng tơm cịn kém, thương hiệu tơm
chưa được biết đến vì vậy tất yếu ta phải là người chấp nhận giá thế
giới.
- Về chiến lược xúc tiến
Hình thức xúc tiến hỗn hợp phù hợp hơn cả đối với mặt hàng
tơm chính là tham gia hội chợ. Đây là nơi tập trung nhiều DN lớn, là
cơ hội tiếp xúc với khách hàng. Cho đến thời điểm hiện tại, hầu như
khơng có mấy DN tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình trên các

15


phương tiện thông tin đại chúng. Khuyến mại cũng là một công cụ đắc
lực của xúc tiến hỗn hợp, nhất là khi nó được kết hợp với quảng cáo
song dường như chưa được quan tâm thích đáng.
Chiến lược cạnh tranh nội địa:
Hiện nay, hầu hết các DNCB tôm đều tập trung vào SX hàng

XK, chỉ có một số DN tập trung vào CB các sản phẩm từ tôm phục vụ
thị trường nội địa với các sản phẩm truyền thống như: tôm khô, mắm
tôm các loại. Các sản phẩm mới được đưa vào trong thị trường nội địa
chưa nhiều, sự cạnh tranh trên thị trường nội địa là hông rõ ràng.
Chiến lược cạnh tranh được áp dụng ở đây, chủ yếu là chiến lược về
phân phối.
4.2 Cơ cấu cạnh tranh
Ngành CB tôm của VN vẫn đang phải đối mặt với những khó
khăn và bất cập chung của ngành CBTS mà trước hết là sự phát triển
mất cân đối giữa nguyên liệu và năng lực SX CB. Sự gia tăng số
lượng các nhà máy CB là điều đáng mừng song nếu không tương
xứng với việc phát triển nguồn nguyên liệu thì sẽ dẫn đến việc cạnh
tranh gay gắt làm đội giá nguyên liệu lên cao trong khi giá cả tôm
thành phẩm không thay đổi nhiều.
Bên cạnh đó, một vấn đề cịn tồn đọng là hơn 80% DNCB tôm
XK vẫn là DNNN nên phần lớn tiến độ trong đổi mới công nghệ và
phương thức quản lý cịn chậm.
V. VAI TRỊ CỦA CHÍNH PHỦ
5.1 Chính sách hỗ trợ về vốn:
Với những điều kiện kinh tế bất lợi (khủng hoảng kinh tế…),
chính sách phù hợp của Chính Phủ là kích thích kinh tế thơng qua
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ như giảm thuế, giảm lãi suất,
trong đó có cả lãi suất tiền gửi. Các gói hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn
hạn; Các gói trợ lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn của tổ
chức, cá nhân thực hiện đầu tưmới để phát triển SX – KD, kết cấu hạ
tầng. Các chính sách hỗ trợ vốn của CP đã góp phần cải thiện về vốn
đầu tƯ và các khuyến khích để giúp cho các DN phát triển.
16



5.2 Chính sách hỗ trợ về tơm ngun liệu:
Từ lúc ngành CB và XK tơm phát triển thì nguy cơ thiếu tôm
nguyên liệu ngày càng nhiều. Một vấn đề khác cũ nhưng chưa bao giờ
không xuất hiện một vấn đề cũ trong ngành XKTS: chất lượng và vệ
sinh an toàn. Các chính sách của Chính Phủ nhằm hỗ trợ nhằm giảm
tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, những ưu đãi về công nghệ và
về vốn nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho các cơ sở SX tôm,
nghị quyết số về việc thay đổi cơ cấu nuôi trồng TS đã giúp nâng cao
chất lượng tôm giống, cũng như nâng cao chất lượng của người
ngưdân…
5.3 Chính sách xúc tiến thương mại:
Do vấn đề thông tin, quáng bá xúc tiến thương mại của ngành
cũng như của các DN còn nhiều yếu kém nên rất nhiều thị trường đã
lợi dụng việc này bôi nhọ thông tin về sản phẩm của VN. DN cạnh
tranh không lành mạnh bằng cách giảm giá bán, hạ chất lượng; các
chương trình quảng bá hình ảnh đến người tiêu dùng thế giới chưa đủ
mạnh dẫn đến họ dễ bị ảnh hưởng bởi các thơng tin khơng chính xác.
Một trong những nguyên nhân lớn nhất phải kể đến là những yếu kém
trong công tác dự báo và phân tích thị trường.
5.4 Chính sách tài chính, hỗ trợ tín dụng
Chính sách thuế, chính sách tín dụng trợ cấp
NN cần áp dụng linh hoạt các chính sách nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của hàng thuỷ sản VN nói chung và mặt hàng tơm nói riêng
VI. CƠ HỘI
Cùng với việc gia nhập WTO, khối lượng tôm XK của VN cũng
tăng mạnh. Việc gia nhập WTO cũng khiến cho ngành CB tôm chịu
tác động mạnh mẽ từ thị trường bên ngoài: bất lợi như ảnh hưởng
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008; Sự thay đổi về tiêu chuẩn kỹ
thuật của EU năm 2008…. đã khiến cho nhiều nước xuất khẩu thủy
sản trong đó có Việt Nam gặp khó khăn lớn đối với thị trường EU.

Hay có lợi như sự cố tràn dầu trên vịnh Mexico (Mỹ) khiến cho xuất
khẩu tôm của của Việt Nam trong năm tăng lên đáng kể đóng góp vào
17


khới lượng xuất khẩu chung.

18


KẾT LUẬN
Trong những năm qua, ngành thủy sản và đặc biệt là ngành chế
biến tơm ln có tốc độ phát triển nhanh, góp phần nâng cao giá trị
xuất khẩu và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó, ngành thủy
sản nói chung hay ngành chế biến tơm nói riêng vẫn đang phải đối mặt
với hàng loạt những khó khăn do thời tiết, môi trường, con giống, thức
ăn và hàng loạt những bất cập trong khâu quản lý, về công nghệ,
vốn,... Vì thế, để ngành chế biến tơm Việt Nam đạt được tỷ trọng xuất
khẩu cao thì cần phải xác định rõ đƣợc những lợi thế cũng như những
cơ hội đang có để tận dụng một cách triệt để.
Dựa vào mơ hình khối kim cương của M.Porter để phân tích
năng lực cạnh tranh của ngành chế tôm Việt Nam, nhận thấy rằng, bổn
đỉnh của khối kim cương (điều kiện vềcác yếu tố sản xuất; điều kiện
về cầu; chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành; các ngành
hỗ trợ và có liên quan) có lẽ quan trọng nhất là điều kiện về cầu. Tuy
nhiên, tất cả các yếu tổ đó lại phụ thuộc hay bị chi phối bởi bàn tay
điều tiết của NN cũng như cơhội ở các nước là thị trường xuất khẩu
của Việt Nam, cơ hội của nhà nước và cơ hội của chính các doanh
nghiệp tạo ra.Cũng từ việc phân tích năng lực cạnh tranh của ngành
chế biến tơm trên chúng ta cũng nhìn nhận rõ hơn những khó khăn và

thách thức của ngành chế biến tơm nói riêng và của ngành thủy sản
nói chung để từ đó đưa ra được những giải pháp thiết thực cho sự phát
triển của ngành này như:
Giải pháp về phát triển nguồn tôm nguyên liệu cho chế biến tôm;
Giải pháp về cơ sở hạ tầng; Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực; Giải pháp về công nghệ; Phát triển thị trường và Nâng cao
vai trị của Nhà Nước.
Tóm lại, để đạt được chiến lược phát triển thủy sản, nhà nước và
các doanh nghiệp cần phải nhận định đúng tình hình, dám đương đầu
và giải quyết một các hợp lý, để đạt được những mục tiêu đề ra trong
quá trình thực hiện CNH – HĐH đất nước, phấn đấu phát triểnnhanh
và bền vững, phấn đấu vì một xã hội “công bằng, dân chủ, văn minh”,
19


một đất nước phát triển tiên tiến.

20



×