Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.45 KB, 57 trang )

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC THAM KHẢO……………………………………………...57
...........................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................4
CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN............................................................................................6
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................6
1.1.1 Khái niệm ..........................................................................................6
1.1.2 Phân loại Công ty chứng khoán:.......................................................6
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán:.................6
1.1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh:...................................................7
1.1.2.3 Phân loại theo hình thức pháp lý của Công ty chứng khoán:................8
1.1.3 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán........................................9
1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới:..............................................................................9
1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:..................................................10
1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ:..............................................................................11
1.1.4 Vai trò của Công ty chứng khoán:..................................................12
1.1.4.1 Đối với các tổ phát hành:....................................................................12
1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư:..............................................................................12
1.1.4.3 Đối với TTCK:....................................................................................12
1.1.4.4 Đối với các cơ quan quản lý:...............................................................12
1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.....13
1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán:...............................13
1.2.2.2 Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng:...................................13
1.2.2.3 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính:..........................................14
1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán:.......................................14
1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch........................................................................14
1.2.3.2 Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường:.................................15


1.2.3.3 Cải thiên môi trường kinh doanh.........................................................15
1.2.4 Quy trình giao dịch:.........................................................................15
1.2.5 Các kỹ năng nghiệp vụ:..................................................................17

1


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

1.2.5.1 Kỹ năng truyền đạt thông tin:....................................................17
1.2.5.2 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:...........................................................18
1.2.5.3 Kĩ năng khai thác thông tin:................................................................18
1.2.5.4 Kĩ năng bán hàng:...............................................................................19
1.3 HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN....................19
1.3.1 Khái niệm hiệu quả nghiệp vụ môi giới chứng khoán................19
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán:
....................................................................................................................20
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng:......................................................................20
1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính.................................................................................20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghiệp vụ môi giới
chứng khoán..............................................................................................21
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan.................................................................................21
1.3.3.2 Nhân tố khách quan.............................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN ( SSI )
.........................................................................................................................24
2.1 Giới thiệu chung về Công ty.................................................................24
2.1.1 Lịch sử phát triển.............................................................................25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................29
2.1.3.1 Dịch vụ chứng khoán:.........................................................................32

2.1.3.2 Dịch vụ ngân hàng đầu tư:..................................................................32
2.1.3.3 Quản lý quỹ:....................................................................................32
2.2 Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn..............................................................................................................33
2.2.1 Môi trường hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại
Công ty.......................................................................................................33
2.2.1.1 Nguồn nhân lực:..................................................................................33
2.2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật dành cho hoạt động môi giới...............34
2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động môi giới ................................................35
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới tại Công ty.....................................35
2.2.2.1 Mở tài khoản ......................................................................................36
2.2.2.2 Nhận lệnh giao dịch.............................................................................36

2


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

2.2.2.3 CTCK tiến hành chuyển lệnh của khách hàng đến thị trường phù hợp
.........................................................................................................................37
2.2.2.4 Xác nhận lệnh cho khách hàng............................................................37
2.2.2.5 Thanh toán bù trừ giao dịch................................................................37
2.2.3 Thực trạng sự phát triển của hoạt động môi giới chứng khoán
tại Công ty..................................................................................................38
2.2.3.1 Quy trình hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán.......................38
2.2.3.2 Số lượng tài khoản của khách hàng...........................................39
2.2.3.3 Tình hình doanh thu từ hoạt động môi giới.........................................41
2.2.4 Đánh giá sự phát triển của hoạt động môi giới tại Công ty.......42
2.2.4.1 Kết quả đạt được.................................................................................42
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN.........................45
3.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty...................................45
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Công ty....................................45
3.1.2.1 Chiến lược Marketing..........................................................................47
3.1.2.2 Chiến lược khách hàng........................................................................47
3.1.2.3 Chiến lược sản phẩm...........................................................................48
3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty.............................49
3.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực.........................50
3.2.2 Chiến lược tuyển dụng và đào tạo nhân sự................................50
3.2.3 Chính sách đãi ngộ.........................................................................51
3.2.4 Xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động môi giới....................51
3.2.4.1 Ứng dụng kết quả nghiên cứu phân tích vào hoạt động môi giới:......51
3.2.4.2 Chủ động tìm kiếm khách hàng...........................................................52
3.2.5 Tạo sự gắn kết liên hoàn giữa các bộ phân tác nghiệp..............52
3.3 Kiến nghị...............................................................................................52
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý thị trường...............................................52
3.3.2 Đối với Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn...................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................54
DANH MỤC THAM KHẢO……………………………………………...57

3


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động
theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường
chứng khoán bắt buộc phải được thực hiện qua công ty chứng khoán và nhân
viên môi giới chứng khoán. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các chứng

khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, bảo vệ lợi ích của
nhà đầu tư, duy trì hoạt động lành mạnh của thị trường.
Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang tính nhà nghề cao,
đòi hỏi đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ, chất lượng, đạo đức, đồng thời đòi hỏi
một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp (về tổ chức, pháp luật…). Mặt
khác, môi giới chứng khoán lại là một hoạt động rất gần gũi với những người
dân bình thường, bởi vì họ chính là công chúng đầu tư- những đối tượng chủ
yếu tiếp nhận các dịch vụ môi giới chứng khoán.
TTCK phát triển ở một trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới có
thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính.
Ngược lại, trong một môi trường tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát
triển hoạt động môi giới chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và
hoàn thiện thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung
trên thế giới.
Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, các công ty
chứng khoán cũng được thành lập và đi vào hoạt động. Môi giới chứng khoán
là một trong những hoạt động cơ bản mà hầu hết các công ty chứng khoán
đều tham gia song mới chỉ ở mức độ rất thấp và không có sự gắn kết giữa
quyền lợi, trách nhiệm với nhau và với khách hàng. Nghiệp vụ môi giới của
các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay chưa thực sự đúng với nghiệp vụ
môi giới vẫn thường thấy trên các thị trường chứng khoán của thế giới. Để thu

4


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

hút được đông đảo các nhà đầu tư và trở thành một dịch vụ có uy tín và chất
lượng, hoạt động môi giới sẽ phải thay đổi và phát triển hơn nữa.
Vì lý do đó, việc tìm hiểu những đặc trưng của nghề môi giới chứng

khoán là rất cần thiết, không chỉ cho những ai mong muốn làm giầu chính
đáng thông qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại hình dịch vụ này mà
còn cho tất cả những người muốn khám phá một lĩnh vực mới mẻ và thú vị
của ngành tài chính nói chung. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề
tài: "Phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Sài Gòn ".
Cấu trúc của chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Sài Gòn.
Chương III: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Sài Gòn.
Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo đã giúp đỡ em về phướng pháp cũng như nội dung
nghiên cứu đề tài.
Em xin được cảm ơn Công ty Cổ phần Chứng khóa Sài Gòn, các
anh chị trong phòng môi giới chứng khoán của Công ty đã cho phép em được
thực tập tại công ty, để thu thập những số liệu thực tế làm cho bài viết có tính
xác thực và thuyết phục hơn đối với người đọc.
Hà Nội, ngày 14 thàng 05 năm 2012
Sinh viên
Đào Duy Thành

5


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

CHƯƠNG I: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian trên
thị trường chứng khoán (TTCK). CTCK là một định chế tài chính trung gian
được Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp phép hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Như vậy CTCK thực chất là một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tài chính-Chứng khoán, CTCK
có các nghiệp vụ cơ bản là: môi giới, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành ...
CTCK có thể là thành viên của một hay nhiều Sở giao dịch (hoặc Trung
tâm giao dịch) trong nước.Với tư cách là thành viên của Sở giao dịch (hoặc
Trung tâm giao dịch), CTCK sẽ cử các chuyên gia đến hoạt động tại sàn giao
dịch, đây là Nhà môi giới chính thức, và cùng các chuyên gia chứng khoán
của Sở giao dịch tiếp nhận và thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán của khách
hàng. Nếu không phải là thành viên của Sở giao dịch (hoặc Trung tâm giao
dịch) các công ty chứng khoán có thể hoạt động tự do trên thị trường hoặc
làm đại lý nhận lệnh của một CTCK khác. Ngoài ra, CTCK cũng có thể thành
lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng, hay thuộc Tổng công ty,
tập đoàn ... và được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp khác nhau.
1.1.2 Phân loại Công ty chứng khoán:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán:
Công ty môi giới (The Member Firm ):

6


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của Công

ty là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng
khoán mà công ty đó là thành viên.
Công ty dịch vụ đa năng (Multiservices Firm):
Theo mô hình này, các CTCK sẽ được tổ chức dưới hình thức một tổ
hợp dịch vụ tài chính tổng hợp, bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
tiền tệ, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác. Các CTCK này giúp các Ngân
hàng thương mại có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán, với
nguồn lực tài chính lớn và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực tài chính các
Công ty này có nhiều điều kiện phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, do kinh doanh
dàn trải trên nhiều lĩnh vực nên tính chuyên nghiệp hoá về chứng khoán của
các Công ty này sẽ không cao, bên cạnh đó với tiềm lực tài chính lớn, các
Công ty này rất có thể gây lũng đoạn thị trường và gây tác động dây truyền
dẫn đến khủng hoảng cả thị trường tài chính.
1.1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh:
Công ty môi giới chứng khoán:
Là công ty chỉ thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tức là làm
trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.Các
CTCK dạng này hiện nay đều có đan xem các dịch vụ khác như: tư vấn, cho
vay, bán chứng khoán ...
Công ty kinh doanh chứng khoán:
Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ kinh doanh (tự doanh), có nghĩa
là công ty này bỏ vốn ra để mua bán chứng khoán cho chính công ty mình và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty. Lúc này, công ty đóng
vai trò là nhà tạo lập thị trường.
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán:

7


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI


Hoạt động chủ yếu của các công ty này là thực hiện việc bảo lãnh phát
hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Những CTCK này sẽ giúp các
Công ty đại chúng hoàn thành các thủ tục pháp lý cho tổ chức phát hành đồng
thời CTCK sẽ tư vấn nhà phát hành về mọi vấn đề như: xác định loại chứng
khoán nào, số lượng bao nhiêu, xác định giá IPO, xác định giá tham chiếu,
thực hiện Roadshow mời chào nhà đầu tư ...
Công ty trái phiếu:
Là CTCK chuyên kinh doanh các loại trái phiếu. Hàng hoá của công ty
có thể là trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu địa phương ...để
đảm bao khả năng hoạt động và thu lợi nhuận các CTCK dạng này thường
cung cấp dịch vụ REREPO (nghiệp vụ mua chứng khoán kỳ hạn).
Công ty chứng khoán không tập trung:
Các CTCK này hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai
trò là Nhà tạo lập thị trường.
1.1.2.3 Phân loại theo hình thức pháp lý của Công ty chứng khoán:
Hiên nay, trên thế giới đang tồn tại 3 hình thức tổ chức của CTCK, đó
là: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, trong đó hình thức
công ty cổ phần và công ty TNHH là phổ biến hơn cả và cũng là hai hình thức
CTCK có mặt tại Việt Nam.
Công ty hợp danh:
Là loại hình công ty kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. thành viên
của CTCK hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh.
Các thành viên hợp danh phải có trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia
điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp
của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh thông
thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.

8



Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty
là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái
phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn so với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ
chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
1.1.3 Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán
1.1.3.1 Nghiệp vụ môi giới:
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc
thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả
giao dịch của mình.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh:
Nghiệp vụ tự doanh thực chất là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch
mua bán chứng khoán cho chính mình. Lúc này các CTCK đóng vai trò là nhà

9



Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính công ty
và tự chịu rủi ro từ việc đầu tư của chính mình.
1.1.3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp các tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán, như định
giá chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong
thời gian đầu.
Thu nhập của CTCK từ hoạt động này là phí bảo lãnh hoặc một
tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Mức phí này
tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (số lượng lớn hay nhỏ, thuận lợi hay
khó khăn, phát hành lần đầu hay phân phối sơ cấp...)
1.1.3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý vốn của
khách hàng thông qua việc mua bán chứng khoán vì quyền lợi của khách
hàng.
Đây là một dạng của nghiệp vụ tư vấn nhưng ở mức độ cao hơn vì
trong nghiệp vụ này khách hàng uỷ thác cho CTCK thay mặt mình quyết đình
đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp
nhận. Dựa trên nguồn vốn uỷ thác của khách hàng, Công ty thực hiện đầu tư
vào các chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách
hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
1.1.3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích chứng khoán và sau
đó đưa ra các khuyến nghị liên quan, hoặc công bố và phát hành các báo cáo
phân tích có liên quan đến chứng khoán.
Có hai hình thức tư vấn:


10


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

- Tư vấn trực tiếp: hình thức này được thực hiện khi các CTCK phân
tích, xử lý các tình huống đầu tư của chính khách hàng, từ đó có những
khuyến nghị trực tiếp trên cơ sở một khoản lệ phí tư vấn thoả thuận.
- Tư vấn gián tiếp: ở đây CTCK có thể chia sẻ thông tin của mình thông
qua việc phát hành các báo cáo phân tích trên các tạp chí, sách báo chuyên đề.
1.1.3.6 Nghiệp vụ phụ trợ:
Nghiệp vụ tín dụng
CTCK có thể cho khách hàng của mình vay để họ mua chứng khoán và
thế chấp chính những chứng khoán đó. Khi khách hàng không trả được nợ,
công ty có quyền bán các chứng khoán đó để thu hồi khoản vay. Giao dịch
mua bán với số tiền cho vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng.
Quy trình thực hiện mua - bán không khác các giao dịch công ty thực hiện
cho khách hàng trên tài khoản giao dịch.
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các
tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu từ phí lưu ký chứng khoán,
phí ký gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Quản lý cổ tức
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm
dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của
khách hàng.
Ngoài ra tuỳ vào sự phát triển của TTCK mà còn xuất hiện nhiều dịch

vụ khác để cung cấp cho nhà đầu tư nhằm thoả mãn cao nhất các tiện ích,
đồng thời nâng cao chất lượng cho các dịch vụ chính.

11


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

1.1.4 Vai trò của Công ty chứng khoán:
1.1.4.1 Đối với các tổ phát hành:
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động
đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy
động vốn phục vụ cho các nhà phát hành.
1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh
mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó
nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư
1.1.4.3 Đối với TTCK:
Với TTCK công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò.
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoán:
Trên thị trường sơ cấp: với vai trò là nhà bảo lãnh các CTCK huy động
được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp.
Trên thị trường thứ cấp: Với hoạt động môi giới, CTCK giúp người đầu
tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó
có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.4.4 Đối với các cơ quan quản lý:
Với tư cách là nhà bảo lãnh phát hành và trung gian giao dịch, các
CTCK cung cấp các thông tin quan trọng về thị trường cho cơ quan chức

năng nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý tốt hơn nữa thị trường, hướng
thị trường phát triển bền vững, ổn định.

12


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

1.2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là hoạt động mà theo đó một CTCK làm trung
gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC nhằm thu phí giao dịch, đông thời
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế với kết quả giao
dịch đó.
1.2.2 Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
Với tư cách là một hoạt động tác nghiệp, là sản phẩm của TTCK, nghề
môi giới có các chức năng chính như: thực hiện lệnh giao dịch của khách
hàng, cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng và cung cấp các sản phẩm
dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu của họ.
1.2.2.1 Thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng:
Sau khi sở hữu một tài khoản giao dịch và có đủ các điều kiện giao
dịch, khách hàng ra quyết định mua- bán chứng khoán thông qua đặt lệnh.
Khách hàng có thể đặt lệnh trực tiếp bằng cách viết vào phiếu lệnh hoặc gián
tiếp qua điện thoại, internet, SMS, email…Nhân viên môi giới có trách nhiệm
giải thích rõ ràng cho khách hàng về các quy định khi đặt lệnh. Sau khi được
kiểm tra tính chính xác, lệnh này sẽ được chuyển tới trung tâm giao dịch để
tiến hành so khớp các lệnh của các nhà đầu tư với nhau. Cuối phiên giao dịch,
CTCK thông báo với khách hàng kết quả giao dịch và CTCK thực hiện các

công đoạn hạch toán tiền và chứng khoán cho khách hang thông qua hệ thống
thanh toán bù trừ.
1.2.2.2 Tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng:
Nhờ lợi thế chuyên môn hoá, các CTCK sở hữu nguồn thông tin phong
phú và đáng tin cậy, đã được phân tích nhận định bởi các chuyên gia. Do đó

13


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

họ có thể thực hiện tư vấn cho khách hàng trên cơ sở các kết quả phân tích thị
trường như: phân tích môi trường kinh doanh, phân tích cơ bản, phân tích kỹ
thuật…từ những phân tích đó nhân viên môi giới sẽ khuyến cáo khách hàng,
đây có thể là những thông tin quan trọng tác động tới việc ra quyết định đầu
tư của khách hàng.
1.2.2.3 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính:
Công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm dịch vụ và tài chính, giúp
khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và lợi ích của họ.
Người môi giới nhận đơn đặt hàng của khách hàng và thực hiện giao dịch cho
họ. Quá trình này bắt đầu từ mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác
nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Sau
khi giao dịch được thực hiện người môi giới vẫn tiếp tục chăm sóc tài khoản
của khách hàng, đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để
nẵm bắt những thay đổi mà có thể dẫn tới những thay đổi trong tình trạng tài
chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, từ đó đề xuất những biện
pháp hay chiến lược mới thích hợp.
1.2.3 Vai trò của nghề môi giới chứng khoán:
1.2.3.1 Giảm chi phí giao dịch
Môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ lợi thế

chuyên môn hoá. Hàng hoá trên TTCK là hàng hoá bậc cao nên để thẩm định,
đánh giá chất lượng của các loại chứng khoán người ta cần bỏ ra một khoản
chi phí lớn để thu thập, xử lý, và phân tích thông tin để đưa ra những nhận
định về thị trường. Những chi phí đó khiến cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ không
thể đáp ứng được, mà chỉ các trung gian tài chính với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, có khả năng tìm hiểu phân tích tốt mới có đủ
điều kiện thực hiện.

14


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

Như vậy, môi giới chứng khoán có vai trò tiết kiệm chi phí giao dịch
nhờ đó giúp nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư, nâng cao tính thanh khoản
trên thị trường.
1.2.3.2 Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường:
Nhân viên môi giới của công ty qua quá trình làm trung gian giữa
người mua và người bán, họ có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và
phản ánh với người cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
Có thể kể đến các sản phẩm như: chứng khoán phái sinh (Option), ứng
trước tiền bán chứng khoán (Rerepo)…những kiến nghị của CTCK có thể
giúp các tổ chức phát hành đưa ra những chiêu tiếp thị mới, quảng cáo thương
hiệu, làm tăng giá cổ phiếu như: sở hưu chứng khoán kem theo quyền chọn
mua, quyền chọn bán…
Trong thị trường mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu
thì hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng cải thiện môi trường
này. Môi trường đầu tư đa dạng về sản phẩm, với chi phí giao dịch thấp và có
lợi nhuận thoả đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng.
1.2.3.3 Cải thiên môi trường kinh doanh

- Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh.
- Môi giới chứng khoán với chức năng, đặc điểm riêng của mình đã góp
phần hình thành nên văn hóa đầu tư.
- Tạo điều kiện hình thành các dịch vụ mới làm phong phú thêm thị
trường
1.2.4 Quy trình giao dịch:
Quy trình giao dịch có thể tóm tắt thông qua các bước sau:
Bước1: Mở tài khoản cho khách hàng:

15


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

Khách hàng muốn giao dịch thông qua CTCK được yêu cầu mở tài
khoản tại công ty đó. Công ty hướng dẫn thủ tục mở tài khoản, điền thông tin
vào " giấy mở tài khoản" bao gồm các thông tin theo luật quy định và thông
tin công ty yêu cầu thêm. Thông tin yêu cầu có thể bao gồm: họ và tên; địa
chỉ; chỗ ở và số điện thoại; nghề nghiệp; nơi làm việc; số điện thoại công
việc... một số công ty yêu cầu thông tin chi tiết như: thu nhập hàng năm và giá
trị tài sản thực tế, số con và tuổi của chúng, các tài khoản ở công ty môi giới
khác. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính
chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản,
những thay đổi trong thông tin cũng cần được cập nhật. Việc kiểm soát các
thông tin khách hàng rất cần thiết do CTCK đang kiểm soát tài sản của khách
hàng, những sơ suất có thể dẫn đến kiện tụng, bị cơ quan điều hoà thị trường
khiển trách, bị mất uy tín.
Có hai loại tài khoản chính là tài khoản tiền mặt và tài khoản ký quỹ,
còn các tài khoản khác chỉ khác nhau về hình thức
Sau khi mở tài khoản, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài

khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra sau mỗi lần giao dịch
Bước2: Nhận lệnh từ khách hàng:
Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn.
Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng
điền, đó là những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty cũng như tạo điều
kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc ra lệnh có thể theo hình thức
trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax, hệ thống máy máy tính điện
tử... tuỳ thuộc vào sự phát triển của thị trường.
Bước 3: Thực hiện lệnh

16


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

Chuyển lệnh: các CTCK chuyển lệnh từ Công ty đến Sở giao dịch
(Trung tâm giao dịch) thông qua hệ thống liên lạc trực tuyến bằng điện thoại,
internet cho nhà môi giới tại Sở giao dịch…
Lệnh này được nhà môi giới ngồi tại Sở giao dịch (Trung tâm giao
dịch) nhập vào hệ thống giao dịch để so khớp với các lệnh giao dịch của nhà
đầu tư khác.
Bước4: Xác nhân kết quả giao dịch:
Sau khi nhận được kết quả chuyển đến từ SGDCK, nhà môi giới tại
sàn sẽ báo về cho phòng giao dịch của CTCK với nội dung chính: số hiệu nhà
môi giới tại sàn, số hiệu lệnh, đã mua/bán, mã chứng khoán, số lượng, giá,
thời gian. Nhân viên môi giới xác nhận lại lệnh của khách hàng với các lệnh
đã khớp.
Bước5: Thanh toán và hoàn tất giao dịch
Ngày thanh toán được thực hiện theo T+ n ngày, nghĩa là sau n ngày
mới tiến hành thanh toán.

Giao dịch hoàn tất khi nhà môi giới thanh toán với khách hàng và
chuyển giao chứng khoán cho khách hàng.
1.2.5 Các kỹ năng nghiệp vụ:
1.2.5.1 Kỹ năng truyền đạt thông tin:
Kỹ năng truyền đạt thông tin là một trong những kỹ năng quan trọng
mà nhân viên môi giới phải có. Kỹ năng truyền đạt thông tin là khả năng lắng
nghe ý kiến từ khách hang và truyền đạt ý tưởng của nhân viên môi giới tới
khách hàng nhằm giải thích, tưc vấn cho khách hàng.
Kỹ thuật truyền đạt thông tin có thể nêu ra là:
- Thái độ quan tâm: Quan tâm thể hiện ở: tìm hiểu nhu cầu, khả năng,
sở thích, mục tiêu...của khách hàng từ đó truyền đạt tới họ với một thái độ
quan tâm, lắng nghe, hiểu và phục vụ tốt nhất nhu cầu đó.

17


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

- Truyền đạt tới khách hàng theo cách mà họ dễ tiếp thu nhất: nhà môi
giới nắm bắt được cách xử lý thông tin của khách hàng và truyền đạt theo
đúng kênh đó thì khả năng được tiếp nhận và chấp nhận tăng lên rất nhiều.
- Tạo lập tín nhiệm và lòng tin: nhà môi giới cần phải nắm được những
kỹ thuật giao tiếp để kiến khách hàng cảm nhận được sự hoà hợp, đồng cảm,
từ đó dẫn tới sự tin cậy từ phía khách hàng đối với nhà môi giới.
1.2.5.2 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
Có rất nhiều cách để tim kiếm khách hàng, mỗi cách lại phù hợp với
từng hoàn cảnh và đối tượng khách hàng khác nhau. Muốn thành công nhà
môi giới phải vận dụng từng cách một cách linh hoạt. Sau đây là một vài cách
mà nhà môi giới có thể sử dụng:
- Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc tài khoản chuyển

nhượng lại.
- Những khách hàng được giới thiệu tới.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới quan hệ.
- Chiến lược viết thư, gọi điện làm quen.
- Các cuộc hội thảo.
Những cách trên giúp nhà môi giới phân loại được khách hàng, xác
định các khách hàng tiềm năng, khách hàng đặc biệt với những đặc điểm khác
nhau để từ đó tìm ra những cách tiếp cận, khai thác hợp lý và thu được hiệu
quả cao.
1.2.5.3 Kĩ năng khai thác thông tin:
Người môi giới muốn thành công và thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến với mình thì trước hết phải tỏ ra là người am hiểu và đáng tin cậy,
nhà môi giới phải thực sự hiểu rõ nhu cầu tài chính, các nguồn lực và mức độ
chấp nhận rủi ro của khách hàng. Đồng thời nhà môi giới phải tạo được ấn

18


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng tiềm năng để từ đó hướng khách hàng
đi đến kết luận rằng anh ta cần gặp nhà môi giới để thảo luận đầy đủ hơn.
Các kỹ năng trên là hết sức cần thiết đối với nhà môi giới. Trên thực tế,
có những nhà môi giới nổi tiếng, thành đạt và được mọi người chăm chú lắng
nghe trong khi những nhà môi giới khác có thể thông minh hơn nhiều lại bị
lãng quên và khó phát triển được mối quan hệ với khách hàng. Thành công
của nhà môi giới là ở chỗ anh ta thuần thục các kỹ năng trên đây và do đó anh
ta có được niềm tin, sự đồng cảm từ phía khách hàng.
1.2.5.4 Kĩ năng bán hàng:
Hiệu quả làm việc của nhà môi giới thường được đo bằng doanh số bán

hàng. Tất cả những kĩ năng trên đều phục vụ cho việc bán hang được thuận
lợi. Để bán được hang, nhà môi giới cần đưa ra những giải pháp cho các yêu
cầu của khách hà ng, giải thích tốt được sự biến động của thị trường và giá cổ
phiếu. Tuy nhiên viêc giải thích cần ngắn gọn xúc tích, chính xác, cập nhật
thông tin, tránh sự hiểu nhầm từ phía khách hàng.
Tóm lại, có thể nói kĩ năng bán hàng là sự tổng hợp của những kĩ năng
đã nêu ở trên, chỉ có điều nhà môi giới phải kết hợp một cách thành thục để
làm tốt kỹ năng bán hàng.
1.3 HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.3.1 Khái niệm hiệu quả nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Hiệu quả nghiệp vụ môi giới là những ích lợi mà nó mang lại cho thị
trường, những lợi ích đó dẫn đến sự hoàn thiện của và phát triển không ngừng
của toàn bộ TTCK nói chung. Chính hoạt động môi giới đã góp phần hình
thành nền văn hoá đầu tư, làm cho môi trường đầu tư trở nên chuyên nghiệp
hơn, năng động hơn, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho mọi chủ thể.

19


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán:
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của hoạt động môi giới chứng khoán
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng:
- Kết quả đầu tư của nhà đầu tư
Một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà môi giới
đó là sự gia tăng tổng giá trị tài sản của nhà đầu tư.
- Khối lượng tài sản nhà đầu tư uỷ thác cho nhà môi giới:
Khối lượng tài sản nhà đầu tư uỷ thác cho nhà môi giới quản lý cũng là

một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi giới. Một nhà môi giới có hiệu quả, sẽ làm
gia tăng tài sản uỷ thác của khách hàng.
- Số lượng tài khoản đầu tư mà nhà môi giới có được:
Số lượng tài khoản tỉ lệ thuận với hiệu quả làm việc của nhà môi giới,
số lượng tài khoản khách hàng mở tại nhà môi giới càng nhiều chứng tỏ nhà
môi giới đó làm việc có hiệu quả, hiệu suất cao.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định tính
Độ tin cậy của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư luôn kỳ vọng ở nhà môi giới là quyền lợi của mình sẽ đặt
lên hàng đầu. Nhà môi giới phải luôn lấy lợi ích của khách hàng làm mục tiêu
trung tâm, nhà đầu tư phải cảm nhận được thấy nhà môi giới đang quan tâm
đến thành công của mình và không lừa dối mình.
Khả năng hiểu và đồng cảm với khách hang
Nhà môi giới cần phải đồng cảm với khách hàng, lắng nghe phát hiện
ra nhu cầu của khách hàng, từ đó phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Thiếu đi điều này sự hợp tác giữa hai bên không thể kéo dài và như thế nhà
môi giới không thể là một người làm việc có hiệu quả.

20


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

Chất lượng dịch vụ
Phần quan trọng trong công việc của nhà môi giới không phải là việc có
bán được hàng hay không mà chính là phục vụ khách hàng như thế nào. Một
số tiêu chí thể hiện chất lượng dịch vụ:
- Người môi giới trao đổi với khách hang về những ý tưởng mỗi khi
đầu tư.
- Nhà môi giới phải biết khi nào thì các vấn đề của khách hang được

giải quyết, và các thắc mắc phải được giải đáp thoả đáng.
- Thường xuyên kiếm tra tài khoản của khách hang, gửi cho khách hàng
bản báo cáo thường xuyên về tình hình đầu tư của khách hàng.
Kiến thức về đầu tư
Nhà môi giới phải thông hiểu lĩnh vực đầu tư mà khách hàng quan tâm.
Nhà môi giới phải tư vấn, cung cấp những thông tin thật chính xác và kịp thời
cho nhà đầu tư. Nhà môi giới phải thể hiện tính chuyên nghiệp về kiến thức
và kinh nghiệm đầu tư, để đưa ra các kiến nghị quan trọng cho nhà đầu tư. Do
vậy nhà môi giới cần học hỏi, trau dồi kiến thức để luôn thoả mãn tốt nhất yêu
cầu của khách hàng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng
khoán.
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
Đội ngũ nhân viên môi giới:
Nhân tố quan trọng hang đầu cho sự phát triển nghiệp vụ môi giới tại
CTCK đó chính là đội ngũ môi giới viên. Bởi vì đây là những người “bán
hàng trực tiếp”, thành công của họ cũng chính là thành công của Công ty.
Uy tín của Công ty chứng khoán
Uy tín là điều kiện quyết định cho sự thành công trong kinh doanh của
bất kỳ Công ty nào. Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán thì uy tín có ý nghĩa

21


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

quan trọng hơn nữa. Khi có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán nhất là đối với
đại đa số khách hàng chưa đủ kinh nghiệmvà kiến thức chuyên sâu về chứng
khoán, họ luôn mong muốn tìm được nhà môi giới có đủ uy tín để tư vấn hoặc
thay mặt cho họ lựa chọn, tư vấn để họ ra quyết định đầu tư đảm bảo an toàn

và hiệu quả nhất.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất hiện đại giúp Công ty có thể tiếp cận và xử lý nhanh
chính xác các lệnh của khách hang. Cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK bao
gồm hệ thống các sàn giao dịch tập chung, hệ thống bảng điện tử, máy chiếu,
trang web và hệ thống nhập lệnh.
Chiến lược kinh doanh của Công ty
Chiến lược kinh doanh của Công ty cũng là một phần quan trọng ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động môi giới của Công ty.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan
Trình độ phát triển của nền kinh tế:
Trình độ phát triẻn của nền kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của
một quốc gia, là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của các CTCK nói chung
và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng.
Môi trường kinh tế chính trị ổn định là yếu tố thuận lợi cho các hoạt
động kinh tế phát triển, đặc biệt là sự phát triển của thị trường vốn. Thị trường
chứng khoán được hình thành và phát triển sẽ kéo theo một loạt các hoạt
động, trong đó có hoạt động môi giới.
Điều kiện pháp lý
Điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của TTCK và
nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Một hệ thống pháp lý có tính chất khuyến
khích về tổ chức, hoạt động của Công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt
động của nó

22


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

Kiến thức công chúng đầu tư

Trong giai đoạn đầu thị trường mới phát triển, các nhà đầu tư chưa có
sự chuẩn bị tốt về kiến thức đầu tư rất dễ bị thua lỗ trên thị trường, đồng thời
nếu nhà đầu tư được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh có
hiệu quả cao. Bên cạnh đó, khi nhà đầu tư được trang bị đầy đủ kiến thức, họ
sẽ tránh tình trạng đầu tư thụ động, đầu tư theo kiểu “bầy đàn”.
Cạnh tranh giữa các Công ty
Cạnh tranh vừa là yếu tố tích cực thúc đẩy hoạt động của Công ty, thúc
đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, chứng khoán vừa là yếu tố làm cho
các CTCK giảm chi phí nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, không phải
CTCK nào cũng có khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khi
cạnh tranh. Trong thị trường cạnh tranh, CTCK nào không cải tiến chất lượng
dịch vụ sẽ có nguy cơ mất khách. Do vậy Công ty luôn phải đối mặt với cạnh
tranh, sẵn sang đối mặt với sự cạnh tranh từ các Công ty khác.
Dự trên cơ sở nghiên cứu về lý thuyết hoạt động môi giới chứng khoán
ở trên, chương hai của bài chuyên đề tập trung tìm hiểu và đánh giá về hoạt
động môi giới trong thực tiễn của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn để
thấy được thực trạng hoạt động môi giới của Công ty.

23


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN SÀI GÒN ( SSI )
2.1 Giới thiệu chung về Công ty
- Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
- Tên tiếng anh


: SAIGON SECURITIES INC ( SSI )

- Địa chỉ : HỘI SỞ : 72 Nguyễn Huệ - Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh
+ Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ( SSI ) là tổ chức hàng đầu và
uy tín tại thị trường Việt Nam, là công ty chứng khoán có vốn hóa lớn và
được niêm yết tại Sở giao dịch TP. Hồ Chí Minh ( HOSE ). SSI là công ty
chứng khoán có mạng lưới hoạt động rộng với 1 trụ sở chính, 8 chi nhánh, 4
phòng giao dịch tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Vũng Tàu.
+ SSI là định chế tài chính đầu tiên trên thị trường Việt nam cung cấp đa
dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm dịch
vụ chứng khoán, dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ quản lý quỹ, tự doanh,
dịch vụ phân tích và tư vấn đầu tư. SSI không những thu hút được sự quan
tâm của các nhà đầu tư trong nước, mà còn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài
danh tiếng như DBJ, ANZ, Daiwa, JP Morgan, HSBC, Credit Suisse,
Citigroup, Morgan Stanley, Deutsche Bank, KTMC, Templeton, Barclays,
Wells Fargo, Fidelity, Bank Invest.

24


Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - SSI

2.1.1 Lịch sử phát triển
Được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 6 tỷ đồng, cung cấp hai nghiệp
vụ chính: dịch vụ chứng khoán và tư vấn đầu tư, SSI đã trở thành tổ chức tài
chính hàng đầu thực hiện sứ mệnh kết nối vốn và cơ hội đầu tư.
Thành tựu đạt được

Năm


2012

Quá trình tăng vốn
30/01/2012:
SSI tăng vốn điều lệ lên
3,526,117,420,000 VND

2011: SSI đã vinh dự đón nhận Huân Chương Lao
Động Hạng Ba cho những thành tích xuất sắc trong
xây dựng và phát triển Thị trường chứng khoán giai
đoạn 2000-2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
SSI đã chính thức có chiến thắng kép khi đạt hai giải
thưởng "Ngân hàng Đầu tư tốt nhất" (Best Investment
Bank) và "Nhà môi giới tốt nhất" (Best Broker) do
FinanceAsia trao giải.
SSI là công ty duy nhất được tạp chí Alpha South East
Asia trao tặng ba giải thưởng “Ngân hàng Đầu tư tốt
nhất tại Việt Nam” (Best Investment Bank in
Vietnam), “Nhà tư vấn phát hành trái phiếu tốt nhất”
(Best Bond House) và “Nhà Môi giới Tổ Chức tốt
nhất” (Best Institutional Broker).
Ngoài ra, SSI là công ty duy nhất đạt được 2 giải
thưởng của Tripple A 2011, bao gồm: “Best

25

2011



×