Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty tnhh tm dv đt tân minh trí giai đoạn 2015 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 114 trang )

i

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
----------

ĐÀO THỊ NGỌC DUNG
MSSV: 1112060014 - LỚP:11DKQ2

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY TNHH TM-DV-ĐT
TÂN MINH TRÍ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
i


ii

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MAKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
----------

ĐÀO THỊ NGỌC DUNG
MSSV: 1112060014 - LỚP:11DKQ2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY TNHH TM-DV-ĐT
TÂN MINH TRÍ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015

ii


iii

LỜI CẢM ƠN
Thấm thoát hơn ba tháng đã trôi qua, đối với tôi đây là một khoảng thời gian
quý báu khi chuyên đề tốt nghiệp vì đây là dịp để tôi có cơ hội nghiên cứu, tiếp cận
với những kiến thức thực tế, những hiểu biết mới để trau dồi, củng cố thêm nguồn
kiến thức của mình và đây sẽ là hành trang vững chắc cho cuộc hành trình sau này
của tôi.
Để có được kết quả này, tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong ngôi
trường mình đang học đã quan tâm tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức bổ
ích, giúp tôi có nền tảng kiến thức để áp dụng vào công việc thực tế trong tương lai.
Và đặc biệt là tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Xuân Hiệp, người đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn
thành trọn vẹn được chuyên đề tốt nghiệp lần này.
Cuối cùng, tôi xin chúc Quý thầy cô luôn khỏe mạnh, công tác tốt và thành
công trong cuộc sống. Chúc toàn thể các Anh Chị trong công ty TNHH TM-DV-ĐT
Tân Minh Trí dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc và chúc cho công ty ngày
càng làm ăn phát đạt và hiệu quả hơn.


…………., ngày…. tháng …. năm …..
Sinh viên ký tên
Đào Thị Ngọc Dung

iii


iv

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................


………….., ngày …. tháng …. năm …..
Ký tên

iv


v

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

…………, ngày….. tháng…..năm ……

Ký tên

v


vi

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................................1
1.1.

Khái quát chung về xuất khẩu .......................................................................1

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu........................................................1
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu .............................................................................3
1.1.3.Vai trò của xuất khẩu...................................................................................9
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp ..........12
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu ................................12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ..............................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp ...............22
1.3.1. Nhân tố môi trường vĩ mô ........................................................................22
1.3.2. Nhân tố thuộc môi trường vi mô ..............................................................26
1.3.3. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ..............................................................29
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................33
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY
TNHH TM- DV -ĐT TÂN MINH TRÍ ....................................................................34
2.1. Tổng quan công ty TNHH TM- DV- ĐT Tân Minh Trí về sản phẩm Cà phê
...............................................................................................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................................34

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ........................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản trị của công ty .................................37
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty ...............................................................41
2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty TNHH TM- DV- ĐT Tân Minh Trí
giai đoạn 2012-2014 ..............................................................................................46
2.2.1. Phân tích chung tình hình xuất khẩu của công ty.....................................46
2.2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng ...........................................47
1.2.3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu thị trường...............................51
2.2.4. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu của công ty TNHH TM- DV-ĐT Tân
Minh Trí..............................................................................................................55
2.3. Phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình xuất khẩu
cà phê của công ty TNHH TM-DV-ĐT Tân Minh Trí trong giai đoạn 2015 – 2020
...............................................................................................................................58
vi


vii

2.3.1. Nhân tố bên ngoài công ty........................................................................58
2.3.2. Nhân tố bên trong công ty ........................................................................65
2.3.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình xuất khẩu cà
phê của công ty TNHH TM-DV-ĐT Tân Minh Trí ...........................................67
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY
TNHH TM-DV-ĐT TÂN MINH TRÍ GIAI ĐOẠN 2015 -2020 .............................76
3.1. Định hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty TNHH TMDV- ĐT Tân Minh Trí giai đoạn 2015 – 2020 ......................................................76
3.2. Xác lập ma trận SWOT để hình thành các phương án đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê của công ty Tân Minh Trí giai đoạn 2015 – 2020 ..........................................77
3.2.1. Kết hợp ma trận SWOT ............................................................................77
3.2.2. Lựa chọn các phương án tối ưu ................................................................80

3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty TNHH TM- DVĐT Tân Minh Trí giai đoạn 2015 – 2020 ..............................................................82
3.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.................................................82
3.3.2. Giải pháp phát triển và thâm nhập thị trường ..........................................86
3.3.3. Giải pháp xây dựng bộ phận Marketing ...................................................87
3.3.4. Giải pháp về vốn.......................................................................................88
3.3.5.Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................89
3.4. Kiến nghị.........................................................................................................90
3.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước .................................................................90
3.4.2. Về phía Hiệp hội cà phê ...........................................................................91
Tổng kết chương 3 .................................................................................................93
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96
PHỤ LỤC ..................................................................................................................98

vii


viii

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh
Trans-Pacific Strategic

TPP

Economic Partnership
Agreement


FOB

CSIS

WTO

SWOT

Tiếng Việt

Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương

Free On Board

Giao hàng tại cảng

Center Strategic and

Trung tâm Nghiên cứu chiến

International Studies

lược quốc tế

Worldwide Trade
Organization

Tổ chức thương mại thế giới


Strengths, Weaknesses,

Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ

Opportunities, Threats

hội, Thách thức

viii


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty ............................................... 42
Bảng 2.2: Phân tích chung về tình hình xuất khẩu của công ty ................................ 46
Bảng 2.3: Quy cách phẩm chất của từng loại cà phê ................................................ 48
Bảng 2.4: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của công ty theo mặt hàng ............ 49
Bảng 2.5: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của công ty theo thị trường .......... 52
Bảng 2.6: Tăng trưởng kinh tế thế giới 2014-2020 .................................................. 59
Bảng 2.7: Mức độ quan trọng của các cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất
khẩu của TMT đến năm 2020 ................................................................................... 70
Bảng 2.8: Mức độ quan trọng của các điểm mạnh và điểm yếu đối với hoạt động XK
của TMT đến năm 2020 ............................................................................................ 71
Bảng 2.9: Mức độ quan trọng của các giải pháp đối với tình hình xuất khẩu của TMT
đến năm 2020 ............................................................................................................ 81
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đô 2.1: Cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản trị công ty Tân Minh Trí ................ 38
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức phòng Marketing của công ty ........................................... 88


ix


x

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Thành công là một cuộc hành trình chứ không phải là điểm đến”. Để chuẩn bị và
bước vào cuộc hành trình đó, Việt Nam đã và đang nỗ lực và phấn đấu không ngừng
về mọi mặt Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, Xã hội,… Điều đó được thể hiện qua rất
nhiều nỗ lực của Việt Nam, và minh chứng mới nhất là Việt Nam hiện đang trong
quá trình đàm phán và phấn đấu trở thành thành viên chính thức TPP1, khẳng định
một hành trang hội nhập khá chu đáo, với tinh thần muốn làm bạn với bốn phương,
tất cả sẽ góp phần tạo nên bước tiến vững chắc trong cuộc hành trình hội nhập này.
Trong đó, có bước tiến Xuất khẩu, qua đó hàng hóa, dịch vụ của ta đến được với các
nước trên thế giới, phải nói đó là một bước tiến cao, không những giúp Việt Nam mở
rộng mối quan hệ giao lưu, hợp tác mà còn đưa các mặt hàng của ta đến với các đối
tác, bạn hàng trong toàn khu vực và trên thế giới, khẳng định vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế, sánh vai cùng các cương quốc năm châu, tạo tiền đề cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với đà phát triển đó, cùng với việc nhận được nhiều sự ưu ái từ phía Nhà nước,
và với điều kiện thuận lợi về khí hậu, thổ nhưỡng đã cho phép các loại cây nông sản
phát triển mạnh ở nước ta, và ngày càng được trồng nhiều với quy mô lớn và có giá
trị kinh tế to lớn, là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta hiện nay, trong đó
có cà phê và xuất khẩu của Việt Nam luôn mang về một lượng ngoại tệ lớn hằng năm.
Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập, kinh nghiệm còn non trẻ,
do đó mà các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu nói chung và
các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói riêng sẽ luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức. Vì vậy để thành công và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp
phải vượt qua sự cạnh tranh gay gắt và chinh phục khách hàng thế giới bằng uy tín,

chất lượng và giá cả của mình, phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu
quả nhất trong mọi điều kiện cạnh tranh. Muốn vậy thì các doanh nghiệp phải thường
TPP là Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (tiếng Anh: Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership Agreement - viết tắt TPP) là một hiệp định thỏa thuận thương mại tự do với mục đích
hội nhập các nền kinh tế thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương
1

x


xi

xuyên tự kiểm tra, phân tích các hoạt động kinh doanh của mình, từ đó phát hiện ra
các điểm mạnh, tiềm năng cần được khai thác và những yếu kém còn tồn đọng cần
khắc phục.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM-DV-ĐT Tân Minh Trí, tác giả
nhận thấy công ty cũng rơi vào tình hình chung như trên, tuy công ty đã nỗ lực đạt
được những kết quả đáng kể trong công tác thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang các thị
trường khác nhau. Tuy nhiên công ty cũng mới làm quen với loại hình kinh doanh
xuất nhập khẩu này, do đó vẫn còn một số tồn tại như: sản phẩm chưa đa dạng, công
tác quảng bá thương hiệu còn gặp nhiều khó khăn, khâu tìm kiếm khách hàng của
công ty còn chưa được hoàn thiện…gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Trước đây, đã có một vài nghiên cứu về việc nhằm đẩy mạnh hiệu
quả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty. Ở đây, tác giả muốn tìm hiểu kỹ và
nghiên cứu để có thể khắc phục triệt để những tồn tại trong công tác thúc đẩy xuất
khẩu hiện nay để công ty có thể phát huy được hết những thế mạnh và tiềm năng vốn
có của mình. Với sự đồng ý của Ban giám đốc của công ty cùng với sự nhiệt tình
hướng dẫn của Thầy Nguyễn Xuân Hiệp và những lý do trên là quyết định để tôi chọn
đề tài là: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty TNHH TM-DV-ĐT
Tân Minh Trí giai đoạn 2015 – 2020”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, tổng kết lý thuyết về tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp đặt cơ sở
khoa học cho việc phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu và dự báo các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp trong thời
gian 2012-2014, từ đó xác định được những những kết quả đạt được, bên cạnh những
hạn chế, tồn tại và các nguyên nhân.
Thứ ba, phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu tình hình xuất khẩu
của doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020, từ đó xác định được những cơ hội và thách
thức; điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp
trong giai đoạn này.

xi


xii

Thứ tư, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê
của doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là tình hình xuất khẩu của doanh
nghiệp: lý thuyết và thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH TM-DV-ĐT Tân Minh Trí.
Trong đó tập trung vào các nội dung:
- Về mặt lý thuyết, là các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp
và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
-

Về mặt thực tiễn, là tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn

2012-2014 và các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình xuất khẩu của doanh

nghiệp trong giai đoạn 2015 – 2020 cũng như các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của
doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu mô tả: là việc sử dụng các kỹ thuật thống kê, phân
tích, tổng hợp, so sánh đối chứng để phân tích thực trạng xuất khẩu cà phê của công
ty Tân Minh Trí.
-

Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung

(phương pháp chuyên gia) để dự báo được các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá các cơ
hội và thách thức; các điểm mạnh và điểm yếu đối với hoạt động xuất khẩu cà phê
của công ty Tân Minh Trí giai đoạn 2015-2020 và lựa chọn các phương án đẩy mạnh
xuất khẩu của công ty giai đoạn này.
-

Ngoài ra, còn sử dụng kỹ thuật phân tích SWOT để hoạch định các phương án

đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty giai đoạn 2015-2020.

xii


xiii

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, thì báo cáo nghiên

cứu được kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp
Nhằm mục đích hệ thống hóa lại các lý thuyết về xuất khẩu; mà trọng tâm các chỉ
tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng tình hình xuất khẩu của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của công ty TNHH TM-DVĐT Tân Minh Trí
Nhằm mục đích phân tích tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp giai đoạn 20122014 để đánh giá những kết quả đạt được, cùng những hạn chế và nguyên nhân; đồng
thời phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu tình hình xuất khẩu của
doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020, từ đó xác định các cơ hội và thách thức; các điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong giai đoạn này.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty TNHH TM-DVĐT Tân Minh Trí giai đoạn 2015 -2020
Nhằm mục đích đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh tình hình xuất
khẩu cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 trên cơ sở các kết quả tình hình xuất
khẩu cà phê của công ty và việc phân tích ma trận SWOT.

xiii


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
 Khái niệm
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất hiện
từ lâu và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hóa giữa
các nước, cho đến nay xuất khẩu đã rất phát triển và được thể hiện thông qua nhiều
hình thức, vì vậy mà có nhiều nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu như sau:
- Theo quan niệm truyền thống, xuất khẩu là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Như vậy, đối tượng của xuất khẩu ở đây là hàng hóa, còn ranh giới xác định ở đây là
biên giới lãnh thổ quốc gia.

- Theo luật Thương mại Việt Nam 2005, “xuất khẩu là việc hàng hóa được đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (Điều 28,
mục 1, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005). Theo quan niệm này, đối tượng
xuất khẩu là hàng hóa, còn ranh giới xác định là biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc ranh
giới giữa khu vực đặc biệt nằm trong lãnh thổ quốc gia được hưởng quy chế hải quan
riêng theo quy định của pháp luật và thị trường nội địa.
- Tuy nhiên theo quan điểm hiện đại, nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho rằng,
đối tượng xuất khẩu bên cạnh hàng hóa còn là dịch vụ (dịch vụ khoa học, công nghệ,
Franchising,…). Vì vậy, xuất khẩu được hiểu một cách đầy đủ hơn là việc đưa hàng
hóa hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật. Do đó, đối tượng xuất khẩu là hàng hóa hoặc dịch vụ, còn ranh giới xác
định là biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc ranh giới giữa khu vực đặc biệt nằm trong
lãnh thổ quốc gia được hưởng quy chế hải quan riêng theo quy định của pháp luật và
thị trường nội địa.

Trang 1


 Đặc điểm
Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2015), thì đặc điểm của xuất khẩu gồm có:
- Thứ nhất về chủ thể tham gia: các bên xuất khẩu thường mang quốc tịch khác
nhau, vì mỗi quốc gia đều có một phong tục tập riêng, một pháp luật riêng, ngôn ngữ
riêng,…do những điểm khác nhau này tạo ra nhiều ảnh hưởng trong quá trình giao
dịch cũng như thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các bên nên dễ dẫn đến xung đột,
tranh chấp và rủi ro, vì vậy khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu đòi hỏi các bên phải
tìm hiểu kỹ lưỡng và trang bị cho mình những kiến thức nhất định về văn hóa và pháp
luật của các các quốc gia mà mình tham gia xuất khẩu.
- Thứ hai về đối tượng xuất khẩu: hàng hóa hoặc dịch vụ xuất khẩu di chuyển

ra khỏi biên giới quốc gia (hoặc khu vực đặc biệt được hưởng qui chế hải quan riêng
theo quy định của pháp luật của từng quốc gia), do đó mà phải thực hiện đầy đủ các
thủ tục hải quan và thuế quan, điều này sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu sẽ phức tạp
hơn; chi phí sẽ cao hơn so cới hoạt động kinh doanh trương nước, đồng thời đòi hỏi
nhà xuất khẩu phải trang bị cho mình những kiến thức về thủ tục thông quan xuất
khẩu và các dịch vụ thông quan xuất khẩu.
- Thứ ba về việc vận chuyển: việc chuyển giao hàng hóa hay dịch vụ từ bên xuất
khẩu sang bên nhập khẩu phải qua nhiều trung gian như người môi giới, người vận
tải, người giao nhận, do đó sẽ làm tăng chi phí cũng như làm cho quá trình hoạt động
xuất khẩu diễn ra phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và rủi ro. Vì thế, đòi hỏi phải thấu
hiểu các đối tác khi lựa chọn họ để thực hiện các dịch vụ này.
- Thứ tư về việc thanh toán: Chi phí dịch vụ xuất khẩu có tỷ trọng cao trong
tổng chi phí và phụ thuộc vào điều kiện giao hàng Incoterms được lựa chọn, do đó
mà các bên tham gia phải hiểu biết và có năng lực vận dụng Incoterms tránh gây ra
thổn thất và phát sinh chi phí. Bên cạnh đó, đồng tiền được sử dụng thanh toán trong
xuất khẩu là ngoại tệ ít nhất đối một bên xuất khẩu, nhập khẩu. Điều này làm cho kết
quả xuất khẩu chịu ảnh hưởng và rủi ro của biến động tỷ giá. Vì thế, nhà xuất khẩu
phải được trang bị những kiến thức nhất định về tỷ giá và những thông tin dự báo xu

Trang 2


hướng biến động của các đồng ngoại tệ để lựa chọn được đồng tiền thanh toán phù
hợp nhất.
- Thứ năm về luật lệ: Luật áp dụng không chỉ là luật pháp quốc gia của các bên
mà còn liên quan đến Luật Thương mại quốc tế, do đó các bên tham gia phải hiểu
biết và có có khả năng vận dụng Luật Thương mại quốc tế để tránh xảy ra mâu thuẫn.
Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu không chỉ có mục tiêu lợi nhuận, mà còn có các
mục tiêu khác như: chính trị, ngoại giao, văn hóa…, vì vậy một đất nước tham gia
xuất khẩu nhiều góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy

mạnh tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
1.1.2.1. Dựa vào tính chất của xuất khẩu
Dựa vào tính chất của hoạt động xuất khẩu thì xuất khẩu bao gồm hai hình thức
là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.
 Xuất khẩu trực tiếp
Theo Võ Thanh Thu (2011, tr. 215), xuất khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch,
trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp
với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa,
giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là, xuất khẩu trực tiếp là việc doanh nghiệp trực
tiếp ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thông qua
tổ chức của mình.
Hình thức này có một số ưu điểm:
- Việc thực hiện xuất khẩu là trực tiếp từ đơn vị xuất khẩu tới khách hàng chính
vì thế sẽ tiết kiệm được các khoản chi phí trung gian so với một số hình thức khác từ
đó cắt giảm được chi phí xuất khẩu đồng thời gia tăng lợi nhuận;
- Người xuất khẩu có thể chủ động trong công tác xây dựng chiến lược chiêu thị
quốc tế phù hợp; nắm bắt được các thông tin từ thị trường như nhu cầu, thị hiếu thị
thông qua công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, qua đó có thể chủ

Trang 3


động nguồn hàng xuất khẩu về số lượng, chất lượng, giá thành sản phẩm tránh được
tình trạng sản xuất ồ ạt nhưng không xuất được;
- Do đó mà có điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp, chủ động trong
việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh đó thì có một số nhược điểm:
- Vì phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, đàm

phán ký kết hợp đồng nên sẽ tốn kém thêm nhiều chi phí để thực hiện và tiêu tốn
nhiều thời gian trong giai đoạn đầu;
- Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin về
bạn hàng và khối lượng hàng hóa khi tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới bù
đắp được chi phí;
- Đòi hỏi trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải
cao: giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế, đặc
biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo, có như vậy mới đảm bảo kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả, tránh gây mắc phải sai lầm gây bất lợi cho doanh
nghiệp.
Vì vậy hình thức này thường được áp dụng: đối với những doanh nghiệp có tiềm
lực vốn lớn, doanh nghiệp có lượng thị phần ổn định tại các thị trường nước ngoài,
hoặc phải am hiểu thật rõ về luật pháp của các nước đối tác.
 Xuất khẩu gián tiếp
Theo Võ Thanh Thu (2011, tr. 216), xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu
mà nhà xuất khẩu không trực tiếp giao hàng cho nhà nhập khẩu phải thông qua sự
giúp đỡ của một bên thứ ba, gọi là bên ủy thác, theo đó bên ủy thác sẽ trực tiếp ký kết
hợp đồng với bên đối tác và thu phí ủy thác xuất khẩu từ bên ủy thác.
Bên thứ ba (bên trung gian, bên ủy thác) có thể là đại lý, công ty quản lý xuất
nhập khẩu hoặc công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, có vai trò trợ giúp công ty xuất
khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài.

Trang 4


Hình thức này có một số ưu điểm:
- Bên trung gian (bên ủy thác) thường là những người am hiểu thị trường xâm
nhập, pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy mạnh buôn
bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác;
- Do đó, giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh,
giảm các chi phí trong quá trình giao dịch.;
- Đối với người nhận ủy thác thì không cần bỏ vốn kinh doanh, tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên, đồng thời cũng thu được một khoản tiền từ phí ủy thác.
Bên cạnh là những nhược điểm:
- Người ủy thác bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian và phải
đáp ứng những yêu sách của người trung gian, đặc biệt là không kiểm soát được người
trung gian, và họ có thể bị bên nhận đại lý chiếm dụng vốn.;
- Người ủy thác sẽ mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường, dẫn đến không
nhận biết kịp thời nhu cầu biến động của thị trường nước ngoài cũng như tâm lý thị
hiếu của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm vì thế sẽ rất khó khăn trong việc lên kế
hoạch sản xuất;
- Xuất khẩu gián tiếp là hình thức “mua đứt , bán đoạn”, hoặc phát sinh thêm
những chi phí trung gian, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm.
Vì vậy hình thức này thường được áp dụng: khi doanh nghiệp mới vào một thị
trường mặt hàng mới, hoặc vào thị trường mới, hoặc tập quán đòi hỏi phải bán hàng
qua trung gian hoặc măt hàng đòi hỏi có sự chăm sóc đặc biệt hoặc đối với các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, nguồn lực hạn chế.
1.1.2.2. Dựa vào mức độ tham gia của doanh nghiệp
Dựa vào mức độ tham gia của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất hàng xuất
khẩu thì xuất khẩu bao gồm hai hình thức là xuất khẩu tự doanh và xuất khẩu gia
công.

Trang 5


 Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm
và tự tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu.
Hình thức này có một số ưu điểm:

- Doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn hàng xuất khẩu, có khả năng nâng
cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tinh chế sản
phẩm để xuất khẩu với giá cao nhưng đảm bảo được chất lượng hàng hóa phù hợp
với khách hàng và tìm mọi cách giảm chi phí kinh doanh hàng xuất khẩu để thu được
nhiều lợi nhuận hơn;
- Đối với những doanh nghiệp lớn, sản phẩm có uy tín với hình thức xuất khẩu
tự doanh đảm bảo cho doanh nghiệp đẩy mạnh xâm nhập thị trường thế giới để trở
thành công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia và cái thu được chẳng những là lợi nhuận
mà vốn vô hình đó là nhãn hiệu và biểu tượng của doanh nghiệp ngày càng được tăng
cao.
Bên cạnh đó là các nhược điểm:
- Vốn kinh doanh lớn;
- Chi phí kinh doanh cao cho tiếp thị và tìm kiếm khách hàng;
- Đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng;
- Rủi ro trong xuất khẩu nhiều hơn so với phương thức gia công xuất khẩu vì
mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu đều do doanh nghiệp tự quản lý.
Vì vậy hình thức này thường được áp dụng: đối với doanh nghiệp có nguồn
lực kinh tế lớn, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ đáp ứng được nhu cầu phục vụ
cho quá trình xuất khẩu của doanh nghiệp hoặc đối với doanh nghiệp chủ động trong
việc kinh doanh của mình và am hiểu thị trường nước ngoài tốt.
 Xuất khẩu gia công
Theo Võ Thanh Thu (2011, tr. 222), xuất khẩu gia công là một hình thức xuất
khẩu mà theo đó đơn vị nhận gia công sẽ thực hiện việc gia công theo đơn đặt hàng
gia công của bên nhập khẩu (bên đặt gia công) để hưởng thù lao gia công.

Trang 6


Đối với hình thức này, doanh nghiệp xuất khẩu không trực tiếp ký kết hợp đồng
xuất khẩu và tổ chức việc xuất khẩu hàng hóa.

Ưu điểm của hình thức này:
- Dựa vào vốn của doanh nghiệp khác để kinh doanh thu lợi nhuận (vốn đầu tư
cho sản xuất ít), thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán
sản phẩm xuất khẩu, không cần am hiểu về luật lệ và thị trường thế giới;
- Rủi ro ít và chắc chắn được thanh toán vì đầu vào và đầu ra đều do phía đặt
gia công nước ngoài lo;
- Qua gia công, doanh nghiệp có thể tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản xuất hàng
xuất khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu và có thể tích lũy vốn;
- Đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và thu ngoại
tệ cho doanh nghiệp.
Bên cạnh là những nhược điểm:
- Giá gia công rẻ và bên nhận gia công sẽ bị đặt trong thế bị động và quá phụ
thuộc vào bên đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia
công, nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm,…
- Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa các
nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam.
- Khách hàng không biết đến người gia công, không nắm được nhu cầu thị
trường vì vậy không thể điều chỉnh sản phẩm kinh doanh phù hợp.
Do đó mà hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp: các doanh
nghiệp vừa và nhỏ với vốn đầu tư ít, chưa có thương hiệu nổi tiếng hoặc trình độ tổ
chức quản lý và nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn hạn chế hoặc chưa am hiểu về luật lệ
và thị trường thế giới.
1.1.2.3. Dựa vào địa điểm xuất khẩu
Dựa vào địa điểm mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thì
xuất khẩu bao gồm hai hình thức chính là xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu mậu biên.

Trang 7


 Xuất khẩu tại chỗ

Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không di chuyển ra
khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc doanh nghiệp bán
các sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước.
Trong điều kiện kinh tế như hiện nay, xu hướng di cư tạm thời ngày càng trở nên
phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài ngày càng tăng, các doanh
nghiệp nhận thức đây là cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch, tiến hành các
hoạt động cung cấp dịch vụ và hàng hóa để thu ngoại tệ.
Hình thức này có các ưu điểm:
- Thủ tục bán hàng nhanh chóng, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, quản lý
được rủi ro, tốc độ quay vòng sản phẩm nhanh hơn, do đó tăng kim ngạch xuất khẩu;
- Giảm rủi ro và chi phí trong kinh doanh xuất khẩu như chí phí vận chuyển, chi
phí bảo hiểm hàng hóa,…
Bên cạnh là những nhược điểm:
- Doanh nghiệp bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn;
- Khó khăn trong công tác đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa cung ứng dịch vụ
cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và nhu cầu thị trường sẽ gặp phải một số
khó khăn nhất định;
-

Khó có thể mở rộng quy mô sản xuất một cách nhanh chóng.

Vì vậy hình thức này thường được áp dụng: đối với các doanh nghiệp mới, chưa
có nhiều kinh nghiệm về thị trường.
 Xuất khẩu mậu biên
Xuất khẩu mậu biên là hình thức xuất khẩu tự doanh đặc biệt, doanh nghiệp tự tổ
chức đưa hàng hóa của mình đến các khu kinh tế cửa khẩu biên giới giữa Việt Nam
với Trung Quốc, Campuchia, Lào để xuất khẩu. Hình thức này không nhất thiết phải
thanh toán bằng ngoại tệ mạnh mà thanh toán hoặc bằng hàng hóa hoặc bằng nội tệ
của các nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này: Mở rộng khả năng thâm nhập hàng hóa vào các

nước láng giềng; Tăng doanh thu bán hàng.

Trang 8


Bên cạnh là nhược điểm: Rủi ro trong kinh doanh cao, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp phía Nam đưa hàng hóa ra biên giới Trung Quốc vì tính tự phát của hình thức
xuất khẩu này cao.
Vì vậy hình thức này thường được áp dụng: đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt
đối với các doanh nghiệp nằm gần biên giới quốc gia.
Như vậy, ngoài các cách phân loại hình thức chủ yếu trên, thì căn cứ vào phương
thức thanh toán: xuất khẩu còn được chia làm xuất khẩu tiền tệ và mua bán đối lưu;
hoặc căn cứ vào tính chất pháp lý, xuất khẩu được chia làm xuất khẩu theo nghị định
thư hoặc xuất khẩu theo hợp đồng,…
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu
1.1.3.1. Đối với Nhà nước
 Thứ nhất, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn lớn cho quốc gia để đáp ứng nhu
cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất
Muốn sản xuất phát triển, tạo nhiều sản phẩm chất lượng phục vụ nhu cầu xuất
khẩu, góp phần tăng trưởng kinh tế quốc gia, các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến đầu tư công nghệ sản xuất bằng cách nhập khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại.
Như vậy, để làm được điều đó tất yếu phải cần một lượng vốn rất lớn để thực hiện.
Thông thường nguồn vốn kinh doanh sẽ dựa vào các nguồn tiền chủ yếu sau: đầu
tư nước ngoài, vay nợ viện trợ, du lịch dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động, xuất
khẩu hàng hóa…Nhưng thực tế cho thấy nguồn thu quan trọng nhất tạo ra lượng vốn
lớn để thực hiện mục tiêu hiện đại hóa công nghệ dây chuyền sản xuất chủ yếu là dựa
vào xuất khẩu hàng hóa. Bởi vì các nguồn thu như đầu tư nước ngoài, vay viện trợ
đều phải hoàn trả vốn bằng nhiều cách khác nhau; lượng ngoại tệ thu được từ hoạt
động du lịch dịch vụ hay xuất khẩu lao động thì quá nhỏ không đáp ứng đủ nhu cầu
về vốn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến phục vụ nhu cầu sản xuất.

Vấn đề này được minh chứng rõ ràng trong thực tế: Tháng 10 năm 2009, kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đạt 791 triệu USD, số ngoại tệ này được dùng để

Trang 9


nhập khẩu nguyên liệu cho ngành dệt may, cụ thể: vải (394 triệu USD), xơ sợi dệt
(71,7 triệu USD), bông (39,5 triệu USD)2.
Tóm lại, trong thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với
nhau, vừa là kết quả, vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường
nhập khẩu, tăng cường nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu, do đó mà
xuất khẩu tạo ra nguồn vốn lớn cho quốc gia để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
 Thứ hai, xuất khẩu tác động tích cực đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là do tác động của rất nhiều yếu tố như tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tốc độ phát triển kinh tế. Trong đó, hoạt động xuất khẩu là một yếu tố
tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho nền kinh tế chuyển dịch phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế thế giới và khu vực.
- Xuất phát từ nhu cầu thị trường và thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu
những mặt hàng mà các nước khác cần, điều đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có thể phát triển thuận lợi. Chẳng hạn
như khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành sản
xuất nguyên liệu như bông, thuốc nhuộm,…Sự phát triển của ngành chế biến thực
phẩm xuất khẩu cũng có thể kéo sự phát triển của ngành bao bì.
- Xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ bên ngoài
vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nước ta.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi phải tổ chức lại sản
xuất sao cho phù hợp với như cầu thị trường.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý

sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành.
Chẳng hạn, từ sau năm 1986 khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích,
đẩy mạnh xuất khẩu thì cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng

Theo tình hình xuất nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng năm 2009 (09/12/2009), truy cập tại địa chỉ:
ngày 12/05/2015.
2

Trang 10


tích cực. Đó là tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 38,1%
năm 1990 xuống 27,2% năm 1995; 24,5% năm 2000, 20,9% năm 2005 và năm 2007
còn 20%. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%, năm
1995 tăng lên 28,8%; năm 2000: 36,7%; năm 2005: 41% và năm 2007 là 41,6%. Tỷ
trọng dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là 38,6%; năm 1995: 44%;
năm 2000: 38,7%; năm 2005: 38,1% và năm 2007 là 38,3%3.
 Thứ ba, xuất khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nhiều cơ hội việc làm
và cải thiện đời sống người dân
Sản xuất hàng hóa phát triển cần một lượng nhân công rất lớn. Một quốc gia có
hoạt động xuất khẩu hàng hóa mạnh sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho người dân. Góp
phần tạo công ăn việc làm ổn định, đảm bảo mức thu nhập cho công nhân. Ngoại tệ
thu được do xuất khẩu sẽ được dùng để nhập các loại máy móc thiết bị hiện đại trong
sản xuất nhằm nâng có trình độ tay nghề của nhân công.
Ví dụ: tại khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang có 27 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực chế biến thủy, hải sản xuất khẩu, dịch vụ kho lạnh, sản xuất gia
công hàng may mặc,…thu hút trên 8000 lao động với mức lương bình quân trên 1
triệu đồng/ tháng4.
Ngoài ra, thông qua nhập khẩu những sản phẩm dịch vụ tốt hơn mà tại quốc gia
mình chưa sản xuất được như ô tô, xe máy, hàng điện tử…nhằm đáp ứng nhu cầu

sống ngày càng cao và đa dạng của người dân.
 Thứ tư, xuất khẩu tăng cường sự hợp tác giữa quốc tế giữa các nước
Trong thực tế không có một quốc gia nào có thể tồn tại độc lập, phát triển có hiệu
quả mà không phát sinh quan hệ nào đối với các nước khác trên thế giới, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế. Thông qua xuất khẩu hàng hóa, một quốc gia có thể tạo dựng
nhiều mối quan hệ hợp tác với nước ngoài, giúp nâng cao vị thế quốc gia mình trên
thương trường và chính trường thế giới.

Theo Nghiên cứu-trao đổi về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế- thực trạng và những vấn đề đặt ra (12/12/2009)
theo địa chỉ: , truy cập ngày 12/04/2015.
4
Tiềm năng và cơ hội đầu tư (09/12/2009) địa chỉ: , truy cập ngày 22/04/2015.
3

Trang 11


Hiện nay, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 180 quốc gia5 và có quan
hệ thương mại với hơn 165 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục.
Đồng thời tăng cường sự hợp tác quốc tế để quốc gia tiếp cận với những thành
quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ,
quy mô kinh doanh tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và ổn định.
Thứ hai, xuất khẩu thu về một lượng ngoại tệ lớn, tạo điều cho doanh nghiệp đầu
tư, đổi mới công nghệ và trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm kiện phù
hợp với bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Thứ ba, xuất khẩu thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị, tái cấu trúc mô hình hoạt động của doanh nghiệp cho phù hợp với bối cảnh
kinh doanh.

Thứ tư, xuất khẩu cũng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao tay nghề và trình độ của
người lao động.
1.1.3.3. Đối với người tiêu dùng
Một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết
yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân. Vì
vậy, người dân sẽ có cơ hội sử dụng hàng hóa ngày càng đa dạng.
Mặt khác, khi xuất khẩu các doanh nghiệp sẽ thu gom tối đa nguồn nguyên liệu
trong nước, vì vậy người tiêu dùng sẽ phải mua sản phẩm với giá cao hơn.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu
1.2.1.1. Sản lượng
Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2015), sản lượng hàng hóa xuất khẩu là số lượng hay
khối lượng hàng hóa được sản xuất để xuất khẩu trong một kỳ kinh doanh nhất định.

Theo thông tin cơ bản về các nước, khu vực và quan hệ với Việt Nam (14/08/2014), truy cập tại địa chỉ
vào ngày 12/05/2015.
5

Trang 12


×