Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

PHÁT BIỂU KHAI MẠC HÔỊ NGHI ̣ BÁO CÁO KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 163 trang )

PHÁT BIỂU KHAI MẠC HỘI NGHI ̣
BÁO CÁO KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG
Bùi Anh Tuấn
Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học
Giám đốc Dự án POHE 2
Kính thưa Quý vị đại biểu.
Lời đầu tiên, thay mặt Bộ Giáo dục và Đào tạo và Dự án Phát triển giáo
dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng, tôi xin nồng nhiệt chào mừng
Quý vị tham dự Hội nghị “Báo cáo kế t quả triể n khai chương triǹ h giáo du ̣c đa ̣i
học định hướng nghề nghiệp ứng dụng ở Việt Nam” . Cảm ơn Quý vị đã dành
thời gian quan tâm tới Hội nghị và kính chúc Quý vị sức khỏe và thành công.
Kính thưa Quý vị.
Phát triể n giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c đinh
̣ hướng nghề nghiê ̣p là mô ̣t trong những
đinh
̣ hướng đổ i mới quan tro ̣ng của giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c Viê ̣t Nam . Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đối mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã đề ra chủ trương: “Phát triển
các chương trình giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và định hướng
nghề nghiệp ứng dụng; mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 450 sinh viên/ 1 vạn
dân vào năm 2020, trong đó khoảng 70-80% tổng số sinh viên theo học các
chương trình nghề nghiệp ứng dụng”.
Dự án Phát triể n giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c đinh
̣ hướng nghề nghiê ̣p ứng du ̣ng ở Viê ̣t
Nam giai đoa ̣n 2 (gọi tắt là POHE 2) do Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o chủ trì thực
hiê ̣n dưới sự tà i trơ ̣ của chin
́ h phủ Hà Lan đư ợc triển khai trong bố i cảnh các
trường đa ̣i ho ̣c Viê ̣t Nam đang nỗ lực đ ổi mới, hướng tới mục tiêu nâng cao chất
lượng đào tạo, thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như cung cấp
các sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.


Mặc dù chủ trương đã được đề ra rất rõ ràng từ năm 2005 nhưng “POHE”
vẫn còn là một khái niệm mới mẻ. Cho đến nay, Dự án POHE là dự án duy nhất
ở Việt Nam triển khai cách tiếp cận đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng
dụng nhằm hiện thực hóa mục tiêu nói trên.
1

Phát biểu khai mạc Hội nghị - Bùi Anh Tuấn


Bên cạnh đó, trong tổng số hơn 400 cơ sở giáo dục đại học trên cả nước,
hiện chỉ có 8 trường đại học đang triển khai 10 chương trình giáo dục đại học
theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng. Một số trường đại học đang có kế
hoạch mở rộng chương trình đào tạo POHE sang những ngành đào tạo phù hợp.
Dự án POHE giai đoa ̣n 1 đã và đang chứng minh lơ ̣i ić h của viê ̣c gắ n kế t với thế
giới viê ̣c làm, qua đó ta ̣o ra những em sinh viên có kỹ năng chu yên môn và giao
tiế p tố t , tự tin, sáng tạo và linh hoạt , nhờ đươ ̣c rèn luyê ̣n trong môi trường thực
tế của nghề nghiê ̣p. Những thành tựu này cầ n đươ ̣c nhân rô ̣ng trong cả hê ̣ thố ng
thông qua khung chin
̣ phù hơ ̣p.
́ h sách và quy đinh
Luâ ̣t Giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c có hiê ̣u lực từ 2013 với chủ trương phân tầ ng giáo
dục đại học , trong đó sẽ hình thành các cơ sở giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c đinh
̣ hướng
nghiên cứu, cơ sở giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c đinh
̣ hướng ứng du ̣ng, cơ sở giáo dục đại học
đinh
̣ hướng thực hành. Xét về dài hạn, các cơ sở giáo dục đại học thuộc tầng thứ
hai và thứ ba của hê ̣ thố ng sẽ thích hơ ̣p hơn với các chương trình đào ta ̣o kiể u
POHE. Yế u tố cố t lõi cho sự thành công của POH E ở các trường này là : Xác
đinh

̣ rõ ràng sứ ma ̣ng của nhà trường là đào ta ̣o theo đinh
̣ hướng ứng du ̣ng ; Cam
kế t ma ̣nh mẽ dành mô ̣t nguồ n lực tương xứng để bảo đảm các chương trình
POHE đươ ̣c thực hiê ̣n theo đúng các nguyên tắ c và chuẩ n mực của POHE để
đảm bảo chấ t lươ ̣ng ; Có tầm nhìn dài hạn về những lợi ích mà các chương trình
đào ta ̣o POHE có thể mang la ̣i.
Kính thưa Quý vị.
Hội nghị “Báo cáo kết quả triển khai chương trình giáo dục đại học định
hướng nghề nghiệp ứng dụng tại Việt Nam” diễn ra từ ngày 22-23/08/2013 là
diễn đàn gặp gỡ, trao đổi giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý dự án
POHE 2 với các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, đại diện giới doanh nghiệp
để giới thiệu những thành tựu của Dự án POHE 2 và thảo luận việc nhân rộng,
phát triển giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng trong hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam.
Trong ngày làm viê ̣c thứ nhấ t , Hô ̣i nghi ̣ sẽ tập trung thảo luận việc xây
dựng khung chin
̣ đ ể phát triển giáo dục đại học theo định
́ h sá ch và quy đinh
hướng nghề nghiệp ứng dụng trong hệ thống giáo dục đại học phân tầ ng . Qua
tìm hiểu các kinh nghiệm trên thế giới và những quan điểm ở Việt Nam, hy vo ̣ng
2

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


rằ ng các đa ̣i biể u sẽ đóng góp những ý kiến hữu ích cho vi ệc phát triển một hệ
thống giáo dục đại học đa dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao
động. Tiế p đó, Hội nghị sẽ thảo luận về việc xây dựng tiêu chuẩ n năng lực giảng
viên POHE trên cơ sở Dự thảo Khung tiêu chuẩn năng lực giảng viên POHE do

tư vấn của Dự án đã xây dựng.
Trong ngày thứ hai , Dự án POHE 2 sẽ báo cáo những kết quả hoạt động từ
tháng 10/2012 đến tháng 08/2012 và kế hoạch hoạt động trong những tháng cuối
năm. Chúng tôi cũng sẽ dành thời gian đề cập tới khả năng mở rộng kết quả của
Dự án tới những cơ sở giáo dục đại học quan tâm tới POHE nhằm tạo ra sự lan
tỏa, mở rộng khái niệm POHE tới toàn hệ thống. Tiếp đó, Hô ̣i nghi se
̣ ̃ tâ ̣p trung
tìm hiểu, thảo luận về những nội dung cụ thể trong quản lý chương trình POHE:
phát triển và quản lý chương trình đà o ta ̣o , tăng cường mố i quan hê ̣ hơ ̣p tác
trường đa ̣i ho ̣c và doanh nghiê ̣p . Đây đề u là những yế u tố cơ bản để duy trì
những đă ̣c trưng của giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c đinh
̣ hướng nghề nghiê ̣p ứng du ̣ng. Tôi hy
vọng rằng, qua những bài phát biể u của các chuyên gia , và các cán b ộ quản lý
giáo dục sẽ giúp Quý vi ̣có hiể u biế t sâu sắ c hơn về

những đặc điểm cơ bản,

cách thức tổ chức, quản lý chương trình POHE và chính quý vị đại biểu sẽ trở
thành cầu nối, đưa những tri thức và kinh nghiệm đạt được trong quá trình thực
hiện Dự án đến với cả hệ thống giáo dục đại học.
Xin trân trọng cảm ơn./.

3

Phát biểu khai mạc Hội nghị - Bùi Anh Tuấn


QUAN ĐIỂM QUỐC TẾ
VỀ GDĐH ĐỊNH HƢỚNG
NGHỀ NGHIỆP- ỨNG DỤNG


Người trình bày: Phạm Thị Ly
Viện Đào tạo Quốc tế, Đại học Quốc gia TPHCM

NỘI DUNG

1. Mục đích của bài trình bày

2. Hệ thống đôi trong GDĐH Hà Lan
3. Đặc điểm các trƣờng ĐH KH Ứng dụng
4. Kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách cho
Việt Nam

4

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


HỆ THỐNG GIÁO DỤC HÀ LAN

L = lớp
N= năm

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐH KH ỨNG DỤNG VÀ ĐH NGHIÊN CỨU

CHÚ Ý: TRƯỜNG ĐHKH ỨNG DỤNG (APPLIED SCIENCES UNIVERSITY)

KHÔNG PHẢI LÀ TRƯỜNG DẠY NGHỀ (VOCATIONAL SCHOOL)


5

Quan điểm quố c tế về giáo dục đại học đi ̣nh hướng nghề nghiê ̣p – Phạm Thị Ly


Vấn đề cấu trúc hệ thống
13 (ĐHNC)+ 46 (ĐH KHƯD) = 59 trường ĐH
Xếp hạng?
Sự hình thành?
Quan hệ giữa nhà trường và nhà nước?

Vấn đề tài chính
 Học phí: 1/3 – ¼ chi phí đào tạo
 Nhà nước cấp kinh phí trọn gói dựa trên
thỏa thuận nhiệm vụ

6

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


Đánh giá, kiểm định
và bảo đảm chất lƣợng
NVAO kiểm định ngành /trường: chu kỳ 6 năm
Tâm điểm là mục tiêu đào tạo/hồ sơ năng lực

Quy trình mở nhưng nghiêm ngặt
Mục tiêu là cải thiện chất lượng
Xem xét cả quá trình lẫn kết quả


ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TRƢỜNG
ĐHKH ỨNG DỤNG
1. Nhấn mạnh vào trải nghiệm của sinh viên

7

Quan điểm quố c tế về giáo dục đại học đi ̣nh hướng nghề nghiê ̣p – Phạm Thị Ly


ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TRƢỜNG
ĐHKH ỨNG DỤNG
2. Gắn

bó chặt chẽ với thế giới việc làm

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH
CHO VIỆT NAM
• Bức tranh thực trạng
• Câu hỏi đặt ra: cơ chế/chính sách nào
sẽ kích thích sự lớn mạnh của GDĐH
Định hướng Nghề nghiệp -Ứng dụng?

8

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH

CHO VIỆT NAM
 Rào cản?
 Động lực
 Nguồn lực
 Tự chủ

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH
CHO VIỆT NAM
Khuyến nghị
 Yếu tố quan trọng nhất trong phân tầng:
sứ mạng
 Phân tầng chỉ có ý nghĩa khi có sự
phân biệt trong các chính sách kèm theo
(về tài chính + đánh giá)
 Tạo ra sự công nhận đối với GDĐH ĐH
nghề nghiệp ứng dụng + gắn với chiến
lược truyền thông

9

Quan điểm quố c tế về giáo dục đại học đi ̣nh hướng nghề nghiê ̣p – Phạm Thị Ly


MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH
CHO VIỆT NAM
Khuyến nghị
 Xây dựng tiêu chuẩn chất lƣợng POHE:
về giảng viên, về chương trình, về quan hệ
với thế giới việc làm, về chất lượng thực tập
 Phân tầng chỉ có ý nghĩa khi có sự

phân biệt trong các chính sách kèm theo
(về tài chính + đánh giá)
 Tạo ra sự công nhận đối với GDĐH ĐH
nghề nghiệp ứng dụng + gắn với chiến
lược truyền thông

10

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


PHÂN TẦNG HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
CÁC PHƢƠNG ÁN VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
TS. Nguyễn Văn Đường
Vụ Giáo dục Đại học
MỞ ĐẦU
Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam có cấu trúc phức tạp, đa dạng về loại
hình bao gồm các mô hình Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Đại học xuất sắc;
trường đại học trọng điểm; trường đại học, học viện; các viện nghiên cứu khoa
học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ và các trường cao đẳng, trong đó bao gồm
trường cao đẳng ở địa phương, trường cao đẳng cộng đồng và trường cao đẳng
nghề. Sự phức tạp về cấu trúc, chồng chéo về quản lý dẫn đến một hệ thống giáo
dục đại học thiếu thống nhất, hiệu quả đầu tư và chất lượng đào tạo thấp, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh hệ thống giáo dục đại học tăng nhanh về quy mô, nguồn
ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học hạn hẹp, dàn trải; phương thức
phân bổ ngân sách còn nhiều bất cập; khung học phí cố định đang trở thành rào
cản cho sự phát triển của toàn hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu phân tầng hệ thống
giáo dục đại học, nhằm sắp xếp lại hệ thống một cách khoa học, xây dựng chính

sách đảm bảo cho việc thực hiện phân tầng hệ thống giáo dục đại học thành
công là hết sức cần thiết.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Bộ
về Phân tầng hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và thiết kế chính sách phù
hợp, Báo cáo này đề xuất tiêu chuẩn phân tầng với bộ tiêu chí phù hợp, các
phương án phân tầng và xây dựng hệ thống chính sách phù hợp đảm bảo cho
việc phân tầng có thể thành công.
1. Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam
Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam bao gồm các đại học, học viện, trường
đại học; viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệp vụ đào tạo trình độ tiến sĩ và
các trường cao đẳng.
Tính đến cuối năm 2012, hệ thống giáo dục đại học có 419 trường đại học,
học viện và trường cao đẳng, trong đó có 204 trường đại học, học viện; 215
trường cao đẳng (không kể các trường cao đẳng nghề); toàn hệ thống có 166 cơ
11

Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện
Nguyễn Văn Đường


sở đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ, trong đó có 111 trường đại học và 55 viện
nghiên cứu. Quy mô đào tạo năm 2012 của toàn hệ thống là 2.204.313 sinh viên,
trong đó có 1.448.021 sinh viên đại học và 756.292 sinh viên cao đẳng. Quy mô
đào tạo sau đại học là 96.370 học viên, trong đó có 6.441 nghiên cứu sinh (7%),
89.929 học viên thạc sĩ (93%). Hệ thống giáo dục đại học có đội ngũ giảng viên
gồm 84.109 người, trong đó có 59.672 giảng viên đại học, 24.437 giảng viên cao
đẳng. Trong đó có 286 giáo sư (0,5%), 2009 phó giáo sư (3,37%), 8519 tiến sĩ
(14,27%); 28.037 thạc sĩ (47,0%) làm việc trong các trường đại học; 633 tiến sĩ
(2,6%); 8766 thạc sĩ (35,87%); 14.696 cử nhân (60,14%) làm việc trong các
trường cao đẳng.

Cấu trúc hệ thống phức tạp với nhiều mô hình:
- Đại học: có 7 đại học, trong đó có 2 Đại học Quốc gia là Đại học Quốc
gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 3 Đại học vùng là Đại học
Thái Nguyên, Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng; 2 Đại học xuất sắc là Đại học
Việt – Đức và Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
- Trường đại học trọng điểm: có 16 đại học, học viện và trường đại học bao
gồm 2 Đại học Quốc gia, 3 Đại học vùng, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y Hà Nội; Trường
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh; Trường Đại học Cần Thơ; Học viện Kỹ
thuật Quân sự và Trường Đại học Vinh.
- Đại học mở: có 2 trường là Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học
Mở TP. Hồ Chí Minh.
- Trường đại học: có 183 trường, trong đó có 137 trường công lập và 46
trường tư thục;
- Học viện: có 31 học viện có hoạt động đào tạo như một trường đại học,
trong đó có các viện nghiên cứu.
- Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ: có 55 viện,
trong đó 2 Viện hàn lâm; 53 viện nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực và
ngành kinh tế.
12

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


- Trường cao đẳng: có 215 trường cao đẳng, bao gồm 33 trường cao đẳng
sư phạm, 16 trường cao đẳng cộng đồng (3 trường mới nâng cấp lên đại học); 20
trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật; 6 trường cao đẳng kỹ thuật; 13 trường cao

đẳng nghệ thuật; 34 trường cao đẳng y, dược và 43 trường cao đẳng đa ngành.
Sự phức tạp về cấu trúc, chồng chéo về quản lý dẫn đến một hệ thống giáo
dục đại học thiếu thống nhất, hiệu quả đầu tư và chất lượng đào tạo thấp, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Mô hình Đại học
Quốc gia và Đại học vùng đã được triển khai áp dụng 20 năm, nhưng vẫn có
nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn chỉnh. Đại học xuất sắc với mục
tiêu xây dựng một số trường đại học Việt Nam trở thành đại học nghiên cứu
xuất sắc đã và đang được triển khai bằng hai Đề án với chương trình đầu tư đặc
biệt của Chính phủ là Đại học Việt Đức và Đại học Khoa học và Công nghệ Hà
Nội đang được triển khai xây dựng. Một vài đề án khác đang được tiếp tục xây
dựng, triển khai nhưng còn gặp nhiều khó khăn như Đại học Việt – Nga và Đại
học Việt – Anh. Các đại học mở với mục tiêu giáo dục dục đại học cho mọi
người và học tập suốt đời chưa thực hiện được sứ mạng của nó. Hệ thống các
trường đại học, học viện với sự tham gia quản lý của nhiều Bộ, ngành đang là
trở ngại lớn trong việc quản lý và điều phối các nguồn lực trong việc phát triển
hệ thống. Các trường cao đẳng, trong đó cao đẳng cộng đồng chưa có điểm khác
biệt so với các trường cao đẳng khác. Bên cạnh đó, hệ thống các trường cao
đẳng nghề được đầu tư phát triển độc lập tương đối với hệ thống các trường cao
đẳng khác tạo ra sự chồng chéo trong quản lý, hệ thống không thống nhất, đầu
tư dàn trải dẫn đến hiệu quả đầu tư và chất lượng đào tạo thấp.
2. Bối cảnh thực hiện phân tầng giáo dục đại học Việt Nam
- Hệ thống giáo dục đại học có cấu trúc phức tạp, bao gồm: các đại học
Quốc gia; đại học vùng; các đại học xuất sắc; đại học trọng điểm (bao gồm cả
các đại học Quốc gia và đại học vùng), trong đó có những cơ sở đào tạo đóng
vai trò như đại học nghiên cứu và các đại học nghề nghiệp ứng dụng; các trường
cao đẳng (trường cao đẳng ở địa phương, trường cao đẳng sư phạm và các
trường cao đẳng cộng đồng và hệ thống trường cao đẳng nghề).
- Hệ thống giáo dục đại học có sự gia tăng nhanh về số lượng tuyển sinh
vào đại học nhưng vẫn đạt mức thấp so với các quốc gia khác trong khu vực.
13


Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện
Nguyễn Văn Đường


Mặc dù tỉ lệ tuyển sinh năm sau cao hơn năm trước và này đang tiếp tục tăng
nhưng mức độ bao phủ của lĩnh vực giáo dục đại học tại Việt Nam vẫn thấp so
với các quốc gia khác như Thái Lan, Malaysia hay Hàn Quốc1.
- Nhà nước đã dành một phần đáng kể các nguồn lực công cho giáo dục đại
học, khoảng 20% của ngân sách nhà nước được phân bổ cho ngành giáo dục và
đào (5,3% GDP), trong đó 11% được phân bổ cho giáo dục đại học (tương
đương khoảng 0,7% GDP). Tuy nhiên, quy mô của hệ thống tăng nhanh dẫn đến
mức chi trung bình cho mỗi sinh viên khá thấp. Tính trung bình, mức chi cho
mỗi sinh viên khoảng 320US$/một năm. Mức chi trên hầu hết là như nhau trong
các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản và kinh tế và pháp luật2.
- Hiện tại, Nhà nước cấp 55% tổng ngân sách cho các trường công, 45%
còn lại được thu từ học phí. Việc phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước còn
mang tính bình quân, chưa tập trung đủ nguồn lực để đầu tư xây dựng trường đại
học để trở thành các đại học nghiên cứu, chưa có cơ chế tài chính thích hợp để
các trường đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội được huy động các nguồn lực
tài chính từ xã hội.
- Chất lượng giáo dục đại học không được cải thiện trên quy mô lớn, tỉ lệ
giảng viên có bằng tiến sĩ thấp. Hiện nay, tỉ lệ giảng viên có bằng tiến sĩ có xu
hướng giảm do sự mở rộng nhanh chóng về số lượng giảng viên trong hệ thống.
Số sinh viên trên mỗi giảng viên cao ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường học
tập. Chất lượng đào tạo hệ chính quy và không chính quy khác nhau rất nhiều,
nhưng quy mô đào tạo không chính quy lại tăng lên đáng kể trong nhiều năm
gần đây, tuy mang lại nguồn thu cho các trường, nhưng làm giảm đáng kể uy tín
và chất lượng đào tạo chung của các cơ sở giáo dục đại học3.

- Tự chủ trong giáo dục đại học chỉ được thực hiện trong một số cơ sở đào
tạo như Đại học Quốc gia, Đại học Vùng và một vài cơ sở đào tạo khác được
trao thêm quyền tự chủ không đầy đủ về tài chính; quan hệ giữa nhà nước và cơ
sở giáo dục, giữa tự trị (self-governance) và sự tham gia của các đại diện bên

1

Văn kiện Chương trình chính sách phát triển giáo dục đại học giai đoạn 3 (HEDPO3), WB, 2012
Văn kiện Chương trình chính sách phát triển giáo dục đại học giai đoạn 3 (HEDPO3), WB, 2012
3
Văn kiện Chương trình chính sách phát triển giáo dục đại học giai đoạn 3 (HEDPO3), WB, 2012
2

14

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


ngoài của hội đồng trường, giữa trường đại học và các giảng viên chưa được xác
lập một cách rõ ràng.
- Tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường đại học
chưa được quan tâm đúng mức, các trường cao đẳng chưa thể hiện được vị trí,
vai trò quan trọng trong việc cung cấp một lực lượng lao động có khả năng ứng
dụng và tay nghề kỹ thuật cao.
- Luật Giáo dục đại học đã được Quốc hội Khóa XI thông qua ngày
18/6/2012 và có giá trị hiệu lực vào ngày 01/01/2013 là khung pháp lý cho sự
phát triển hệ thống trong tương lai. Việc xây dựng hệ thống các văn bản quy
phạm dưới luật đang được triển khai. Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học,
đề xuất các phương án và hệ thống chính sách thực hiện phân tầng hệ thống giáo

dục đại học một cách thành công.
3. Quan điểm, mục tiêu phân tầng hệ thống giáo dục đại học
3.1. Quan điểm
Phân tầng giáo dục đại học được xây dựng dựa trên hệ thống quan điểm
dưới đây:
- Sắp xếp lại hệ thống giáo dục đại học một cách khoa học, hợp lý làm cơ
sở cho quy hoạch mạng lưới các trường đại học, ưu tiên đầu tư và phát triển các
cơ sở giáo dục đại học, trở thành công cụ pháp lý phục vụ hoạt động quản lý nhà
nước đối với hệ thống giáo dục đại học đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, của cộng đồng, của người sử dụng lao động, đồng thời đáp
ứng nguyện vọng và nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân.
- Tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học nghiên cứu đào tạo theo
hướng tinh hoa, được Nhà nước ưu tiên đầu tư, có nguồn lực dồi dào, tập trung
vào nghiên cứu khoa học, đào tạo trình độ cao, chất lượng cao; mở rộng năng
lực đào tạo của hệ thống, cho phép các trường cao đẳng đào tạo hai chương
trình: đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng và đào tạo một phần chương trình liên
thông với các trường đại học khác, giảm sức ép đối với các trường đại học có
sức thu hút cao.
- Tạo bước đột phá về tài chính giáo dục đại học trên nguyên tắc tự chủ về
tài chính, thực hiện bình đẳng giữa các cơ sở giáo dục đại học công lập và tư
15

Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện
Nguyễn Văn Đường


thục, công khai minh bạch chi phí đào tạo và cam kết đảm bảo chất lượng; Nhà
nước chỉ tập trung đầu tư nguồn lực vào một số cơ sở đào tạo theo nguyên tắc
đặt hàng; các cơ sở đào tạo có quyền tự quyết định chỉ tiêu đào tạo và mức học
phí đủ bù đắp chi phí đào tạo và phát triển nhà trường.

- Chuyển nền giáo dục phát triển chủ yếu phục vụ mục tiêu tăng quy mô và
số lượng sang nền giáo dục phát triển chủ yếu phục vụ mục tiêu nâng cao chất
lượng và hiệu quả. Từng bước xây dựng hệ thống giáo dục đại học theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế các yếu tố
của quá trin
̀ h giáo dục phục vụ mục tiêu chất lượng giáo dục.
- Phân tầng giáo dục đại học không áp dụng cho các viện nghiên cứu được
phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
3.2. Mục tiêu phân tầng giáo dục đại học
3.1. Xây dựng hệ thống giáo dục đại học Việt Nam thành hệ thống giáo dục
mở, có chất lượng; được phân tầng, liên thông có chức năng, nhiệm vụ phù hợp
với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đa dạng phục vụ xã hội và tạo động lực
cho sự sáng tạo, đổi mới, tăng cường tính cạnh tranh cũng như hợp tác trong khu
vực và trên toàn cầu; xây dựng và có được đội ngũ nhân lực khoa học - công
nghệ với cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, có đủ năng lực nghiên cứu,
tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ giải
quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước và hội nhập với các xu
hướng phát triển khoa học - công nghệ thế giới.
3.2. Tạo bước chuyển biến căn bản, đột phá về chất lượng và hiệu quả
trong giáo dục đại học; chuyển hướng đào tạo theo chất lượng, điều chỉnh quy
mô theo định hướng phân tầng đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực đào tạo
của hệ thống giáo dục đại học, tiếp cận trình đ ộ tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới; xây dựng một số trường đại học xuất sắc, đẳng cấp quốc tế, nâng cao
sức cạnh tranh của nguồn nhân lực và nền kinh tế đất nước.
3.3. Thực hiện sứ mệnh của hệ thống giáo dục đại học là đào tạo nguồn
nhân lực có kiến thức, kỹ năng, trình đ ộ và chất lượng cao, đa dạng cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực
của thị trường lao động, nâng cao tiềm năng trí tuệ của đất nước; đào tạo nguồn
16


Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


nhân lực có cơ cấu trình độ, ngành nghề theo vùng miền hợp lý; đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực và một số mặt tiếp cận trình độ các nước tiến tiến trên thế
giới; có năng lực chuyên môn và đạo đức, năng động, chủ động, sáng tạo, có tri
thức và kỹ năng làm việc toàn cầu, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.4. Quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, đảm bảo tính hợp
lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, đồng thời phù hợp
với quy hoạch tổng thể của các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Thiết
lập một hệ thống giáo dục đại học ba tầng, với ba hệ thống được phân biệt chức
năng rõ ràng nhưng có nối kết với nhau thông qua liên thông trong hệ thống.
3.5. Đổi mới tài chính giáo dục đại học, tạo một sự khác biệt về phương
thức tài trợ các cơ sở giáo dục đại học trong các tầng khác nhau từ nguồn ngân
sách nhà nước; mở rộng tự chủ về tài chính và tổ chức đào tạo đối với các cơ sở
giáo dục đại học trong các tầng khác nhau; đảm bảo các cơ sở giáo dục đại học
thực hiện đúng chức năng, nhiệm, sứ mạng của các cơ sở giáo dục đại học.
4. Tiêu chuẩn và các phƣơng án phân tầng hệ thống giáo dục đại học
4.1. Tiêu chuẩn phân tầng
Luật Giáo dục đại học đã được Quốc hội Khoá XIII thông qua ngày
18/6/2012 có giá trị hiệu lực từ ngày 01/01/2013. Vì vậy, những đề xuất trong
báo cáo này đưa ra các phương án cho hệ thống giáo dục đại học 3 tầng như quy
định của Luật bao gồm: (1) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu; (2)
Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng và (3) Cơ sở giáo dục đại học định
hướng thực hành. Các tầng được phân biệt bởi tiêu chuẩn phân tầng bao gồm
các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí 1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong hệ thống giáo dục đại

học
Tiêu chí 2. Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo
Tiêu chí 3. Cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ
Tiêu chí 4. Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học
Tiêu chí 5. Kết quả kiểm định và đảm bảo chất lượng
17

Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện
Nguyễn Văn Đường


Tiêu chí 6. Cơ chế quản trị
Tiêu chí 7. Hội nhập quốc tế
Trong 7 tiêu chí, các tiêu chí từ 1-5 được quy định trong Luật Giáo dục đại
học. Tiêu chí 6 và 7 được bổ sung thêm.
4.2. Các phương án phân tầng
4.2.1. Phương án 1
Phương án này đưa ra các hệ thống các tiêu chí nhằm phân loại các cơ sở
giáo dục đại học thành 3 tầng:
(1) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu bao gồm một số xác
định các trường đại học, học viện, đảm bảo các tiêu chí theo quy định; số lượng
tối đa là cố định; nhưng vẫn có sự dịch chuyển cơ sở đào tạo giữa các tầng theo
nguyên tắc cạnh tranh;
(2) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng bao gồm các trường đại
học và học viện đã được giao nhiệm vụ đào tạo ít nhất 2 trình độ đại học và thạc
sĩ; đảm bảo các tiêu chí theo quy định. Các cơ sở giáo dục đại học trong tầng
này có thể chuyển thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu nếu đảm
bảo các tiêu chí của cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu theo nguyên
tắc cạnh tranh.
(3) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành bao gồm các trường cao

đẳng; các trường đại học, học viện mới thành lập, chưa được đào tạo trình độ
thạc sĩ. Cơ sở giáo dục đại học trong tầng này được chuyển sang tầng ứng dụng
nếu đạt được các tiêu chí theo quy định.
Việc thay đổi vị trí trong các tầng là động lực để các cơ sở đào tạo xây
dựng và phát triển.
4.2.2 Phương án 2
Phương án này đưa ra các hệ thống các tiêu chí nhằm phân loại các cơ sở
giáo dục đại học cũng thành 3 nhóm tương tự như Phương án 1.
Điểm khác biệt của Phương án này là:

18

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


(1) Các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu không chế số lượng
tối đa số cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu mà tính theo tỷ lệ (510%) và các cơ sở giáo dục đại học; có sự dịch chuyển cơ sở đào tạo giữa các
tầng theo nguyên tắc cạnh tranh.
(2) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng bao gồm cả các trường đại
học mới được thành lập. Các cơ sở giáo dục đại học trong tầng này có thể
chuyển thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu nếu đảm bảo các
tiêu chí của cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu.
(3) Các cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành chỉ có các trường cao
đẳng.
4.2.3. Phương án 3
Phương án này phân chia các cơ sở giáo dục đại học thành 3 nhóm như hai
phương án trên.
Điểm khác biệt của phương án này là:
(1) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu bao gồm một số xác

định của các cơ sở giáo dục đại học bao gồm các đại học xuất sắc, đại học trọng
điểm, đa ngành, đa lĩnh vực, mang tính quốc gia theo định hướng phát triển.
(2) Các cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng như Phương án 2.
(3) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành như Phương án 2.
Phương án này có số lượng các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên
cứu là cố định, không thay đổi theo thời gian.
Chi tiết các phương án phân tầng được mô tả chi tiết trong Phụ lục 1.
4.3. Nhận xét, đánh giá các phương án
Phương án 1: Bộ tiêu chí có độ phân giải và tính phân biệt cao, dễ dàng
phân loại theo chất lượng và trình độ đào tạo. Việc xác định trước số lượng tối
đa các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu và bộ các tiêu chí xác định
lộ trình phát triển tạo điều kiện tập trung nguồn đầu tư của Nhà nước phát triển
một số ít trường có năng lực và uy tín trong đào tạo và năng lực nghiên cứu. Mặt
khác, việc để các trường đại học mới được thành lập nằm trong nhóm các cơ sở
giáo dục đại học định hướng thực hành giúp các trường được nâng cấp từ trình
19

Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện
Nguyễn Văn Đường


độ cao đẳng lên đại học có thể tiếp tục hoàn thành sứ mệnh của họ với những
trình độ đào tạo thấp hơn.
Phương án 2: Bộ tiêu chí chỉ tập trung vào các cơ sở giáo dục đại học
định hướng nghiên cứu, còn các trường đại học còn lại là các cơ sở giáo dục đại
học định hướng ứng dụng; các trường cao đẳng là các cơ sở giáo dục đại học
định hướng thực hành. Về bản chất đây là sự phân loại thô, chỉ tập trung vào
nhóm các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu. Ưu điểm của Phương
án này là dễ dàng trong phân tầng. Nhược điểm là độ phân giải và tính phân biệt
thấp, khả năng phân loại không cao. Các trường đại học vừa mới thành lập xếp

cùng nhóm với các trường đại học chuyên ngành đã được đào tạo trình độ tiến sĩ
nhiều năm là một điểm bất cập.
Phương án 3: có các cơ sở đại học định hướng nghiên cứu được xác định
ngày từ đầu theo định hướng phát triển hệ thống, trong đó có cả các đại học xuất
sắc như Đại học Việt Đức, Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội. Phương án
này có độ phân giải thấp, khả năng phân loại thấp nhất trong 3 Phương án đó là
không phân biệt được trình độ đào tạo, chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học, uy tín và danh tiếng của các trường ở trong nước và quốc tế. Việc xếp các
trường đại học mới thành lập cùng nhóm với các cơ sở giáo dục có bề dày lịch
sử, có những uy tín trong tầng các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên
cứu và định hướng ứng dụng cũng là những điểm bất cập.
5. Điều kiện thực hiện phân tầng
Trong điều kiện nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học
còn nhiều hạn chế, số lượng các trường đại học công lập lớn, Nhà nước không
đủ khả năng đảm bảo kinh phí hoạt động cho các trường một cách đầy đủ, phân
tầng hệ thống giáo dục đại học là giải pháp hữu hiệu giải quyết các vấn đề mang
tính hệ thống. Tuy nhiên, để phân tầng hệ thống giáo dục đại học thành công,
cần phải có một hệ thống chính sách về quản trị hệ thống; tài chính, đầu tư phát
triển; tuyển sinh và đào tạo và chính sách đảm bảo chất lượng.
5.1 Chính sách quản trị
Phân tầng giáo dục đại học phải đi liền với tự chủ của các cơ sở giáo dục
đại học. Để các phương án phân tầng có thể thực hiện được, các trường đại học
định hướng nghiên cứu được quyền tự chủ rất cao, bao gồm các quyền tự chủ về
20

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


tổ chức nhân sự, tự chủ về học thuật và tự chủ về tài chính; cơ sở giáo dục đại

học định hướng ứng dụng được trao quyền tự chủ về đào tạo, nghiên cứu khoa
học và tự chủ về tài chính; các cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành
được trao quyền tự chủ có điều kiện.
Tự chủ về tổ chức và nhân sự cho phép các cơ sở giáo dục đại học có thể
thiết kế bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Cơ sở giáo dục đại học có cơ chế
thu hút và tuyển dụng được nhân tài, kể cả người nước ngoài đến làm việc với
mức lương hấp dẫn mà không vi phạm bởi các rào cản về mặt pháp lý của các
quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có quyền sa thải nhân viên nếu
không đáp ứng được yêu cầu của cơ sở đào tạo.
Tự chủ về học thuật cho phép các cơ sở giáo dục đại học thực hiện được sứ
mệnh quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và chuyển
giao tri thức mới. Hoạt động đào tạo trong các trường đại học phải gắn kết với
hoạt động nghiên cứu khoa học để những kiến thức mới được phổ biến, chuyển
giao và đi vào cuộc sống. Tự chủ về học thuật được thể hiện:
Trước hết là việc quản trị nội bộ chủ yếu phải do các giáo sư. Những quyết
định trọng yếu liên quan đến định hướng và chính sách khoa học, ngay cả khi do
các nhà quản lý đề xướng, sẽ có ý kiến của các nhà khoa học, tạo dựng cơ chế
đồng quản trị. Đồng quản trị là tâm điểm của các ý tưởng về trường đại học có
đinh
̣ hướng nghiên cứu . Hai là, quản lý theo ch ế độ nhân tài một cách nghiêm
ngặt trong mọi hoạt động - từ việc bổ nhiệm và đề bạt giảng viên, cho đến tuyển
sinh và mọi vấn đề khác. Ba là, mặc dù việc giảng dạy và nghiên cứu đan quyện
vào nhau, hoạt động nghiên cứu vẫn chiếm ưu thế. Bốn là, tự do học thuật là giá
trị trọng tâm của cộng đồng khoa học. Năm là, sứ mạng phục vụ của trường đại
học luôn luôn có một tầm quan trọng đặc biệt. Ngay từ những ngày đầu, các
trường đại học đã rất gắn bó với xã hội.
Tự chủ về tài chính cho phép các cơ sở đào tạo xác định mức học phí trên
cơ sở tính đúng, tính đủ công bố công khai, minh bạch chi phí đào tạo. Mức học
phí phải đủ bù đắp chi phí đào tạo và đầu tư phát triển nhà trường. Ngoài ra, các
trường vẫn cần các nguồn học bổng tài trợ dồi dào của Nhà nước cho các sinh

viên tài năng là con em các gia đình có thu nhập thấp.

21

Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện
Nguyễn Văn Đường


5.2. Chính sách tài chính, đầu tư và phát triển
Với nguồn ngân sách Nhà nước hạn hẹp, đầu tư dàn trải là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến hiệu quả đầu tư trong giáo dục thấp. Để cải thiện tình trạng này, đầu
tư của Nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển vào các cơ sở giáo dục đại học
định hướng nghiên cứu. Các cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng và
định hướng thực hành được vận hành theo cơ chế quản trị doanh nghiệp, hiệu
quả. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần chi phí cho các hoạt động và đầu tư phát
triển. Các trường được phép thu học phí trên cơ sở tính đúng tính đủ chi phí đào
tạo, công khai minh bạch mức học phí và cam kết về chất lượng đào tạo. Các
trường có quyền xác định chỉ tiêu đào tạo ở mức hợp lý, đảm bảo đúng năng lực.
Việc phân bổ tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học dựa trên kết quả đầu ra,
do một Uỷ ban đánh giá một cách công khai, công bằng và trách nhiệm.
5.3. Chính sách tuyển sinh, đào tạo
Về tuyển sinh, các cơ sở giáo dục ho ̣c đinh
̣ hướng nghiên cứu có s ứ mạng
nghiên cứu, đào tạo tinh hoa, quy mô nhỏ, chỉ tuyển sinh trong số 10% học sinh
tố t nhấ t từ các trư ờng trung học phổ thông; đào tạo và cấp bằng các trình độ đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ; chỉ đào tạo hình thức chính quy, tập trung toàn thời gian.
Các cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng được tuyển trong số 40%
số học sinh tốt nhất trong các trường trung học phổ thông; đào tạo đại trà, qui
mô lớn; được đào tạo trình độ đại học ở các hình thức khác hình thức và đào tạo
liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng lên đại học.

Các cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành được tuyển sinh tất cả
học sinh các trường trung học phổ thông đảm bảo các điều kiện tuyển sinh hiện
hành; được áp dụng các hình thức đào tạo và được đào tạo một phần chương
trình đào tạo liên thông với một trường đại học cùng lĩnh vực đào tạo.
Chính sách này giúp cho các cơ sở giáo dục đại học thực hiện được sứ
mệnh của trường, đồng thời giải quyết những vấn đề bất hợp lý trong tuyển sinh
trong những năm vừa qua.
Về đào tạo, các cơ sở giáo dục đa ̣i ho ̣c đinh
̣ hướng ứng du ̣ng

chiếm 40-

45% tổ ng số các trường đa ̣i ho ̣c , cao đẳ ng. Những trường này được đào tạo và
cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ. Đội ngũ giảng viên ở đây không bị đòi hỏi
22

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


thực hiện nghiên cứu với cường độ cao như giảng viên các trường đại học
nghiên cứu.
Các cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành chiếm khoảng 50% số
trường đa ̣i ho ̣c, cao đẳ ng. Trong tầng này, các trường cao đẳng phải là nền tảng
trong hình tháp phát triển của giáo dục đại học, trong đó, cao đẳng cộng đồng là
then chốt do tính gắn bó của nó với địa phương, cộng đồng. Mỗi địa phương đều
có thể thành lập cao đẳng cộng đồng để tăng qui mô đào tạo thích hợp, do đầu tư
các nguồn lực vừa tầm, xây dựng ngành và chương trình học phù hợp với sự
phát triển tại chỗ và tạo ngay được việc làm sau khi tốt nghiệp, người học tại địa
phương gần nhà nên giảm được chi phí; các chính sách hỗ trợ, kể cả cho vay, dễ

quản lý, chất lượng đào tạo dễ đảm bảo, và đặc biệt nâng cao tính trách nhiệm
của địa phương.
5.4 Đảm bảo chất lượng
Tất cả các trường đại học và cao đẳng cần phải báo cáo kết quả hoạt động
về các mặt chất lượng chương trình đào tạo và tính phù hợp của chương trình
đào tạo đối với cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp.
Các trường đại học định hướng nghiên cứu cần có báo cáo đặc biệt về
thành tựu nghiên cứu khoa học và mức độ quốc tế hóa. Các kết quả nghiên cứu
này cần được so sánh với các viện nghiên cứu để đảm bảo rằng kết quả tương
đối trong toàn hệ thống nghiên cứu là phù hợp.
Một cơ quan đảm bảo chất lượng độc lập cần được thành lập nhằm tăng
cường các hoạt động đảm bảo chất lượng và kiểm tra việc triển khai, thực hiện
các quy định của các cơ sở giáo dục đại học. Cơ quan này kiểm tra, đánh giá
mức độ các cơ sở giáo dục đại học theo mô hình đảm bảo chất lượng phù hợp
với mục tiêu đào tạo. Theo thời gian, mô hình đảm bảo chất lượng phù hợp với
mục tiêu này cần thay thế bởi mô hình đánh giá theo tiêu chuẩn trong toàn hệ
thống giáo dục đại học. Các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng do Bộ Giáo dục và
Đào tạo xây dựng năm 2007 cần được đánh giá và xây dựng lại để phù hợp hơn
với chuẩn mực quốc tế.

23

Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện
Nguyễn Văn Đường


KẾT LUẬN
1. Phân tầng hệ thống giáo dục đại học gắn liền với chức năng, nhiệm vụ,
sứ mệnh và tầm nhìn của các cơ sở giáo dục đại học; gắn liền với uy tín, danh
tiếng của các cơ sở giáo dục đại học, trách nhiệm và sự đóng góp của các cơ sở

giáo dục đại học đối với cộng đồng, xã hội. Phân tầng hệ thống giáo dục đại học
được đảm bảo bởi chính sách đầu tư, phát triển hệ thống, trong đó các cơ sở giáo
dục đại học nghiên cứu được nhà nước ưu tiên, tập trung đầu tư.
2. Nếu phân tầng đại học được hiểu là sự phân chia hệ thống đại học thành
nhiều loại trường với các nhiệm vụ khác nhau, mục tiêu đào tạo khác nhau, đầu
vào khác nhau và đầu ra cũng khác nhau, có tầng kết hợp đào tạo với nghiên cứu
khoa học, có tầng đào tạo hàn lâm, có tầng đào tạo nghề nghiệp với sự đa dạng
các chương trình đào tạo, nội dung, thời gian học và văn bằng được cấp, đối
tượng sinh viên và khoảng cách địa lý thì có thể nói giáo dục đại học Việt Nam
chưa được phân tầng đúng nghĩa.
3. Các phương án phân tầng được đề xuất phù hợp với khung pháp lý hiện
hành, bao gồm 3 tầng: (1) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu (2) Cơ
sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng; (3) Cơ sở giáo dục đại học định
hướng thực hành. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục đại học phân thành 3 tầng có độ
phân giải thấp, khả năng phân loại không cao, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại
học định hướng ứng dụng.
4. Phân tầng hệ thống giáo dục đại học phải gắn liền với các chính sách phù
hợp bao gồm hệ thống các chính sách về quản trị; tài chính, đầu tư và phát triển;
tuyển sinh, đào tạo và chính sách đảm bảo chất lượng, trong đó chính sách quản
trị; tài chính, đầu tư và chính sách tuyển sinh là nhân tố quyết định đảm bảo cho
sự thành công của phân tầng hệ thống giáo dục đại học.

24

Kỷ yếu Hội nghị Báo cáo kết quả triển khai chương trình POHE tại Việt Nam
Nha Trang, 22-23/08/2013


PHỤ LỤC
CÁC PHƢƠNG ÁN PHÂN TẦNG

I. Phƣơng án 1
(1) Cơ sở giáo dục đại học định hƣớng nghiên cứu
Tiêu chí 1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong hệ thống giáo dục
đại học
- Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu bao gồm một số xác định,
các trường đại học, học viện đa ngành, đa lĩnh vực, mang tính chất quốc gia, đào
tạo thiên về tinh hoa, có hoạt động nghiên cứu khoa học chiếm tỷ trọng lớn, giải
quyết các vấn đề khu vực, quốc gia và quốc tế.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cả 3 trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến
sĩ, tập trung đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;
- Nghiên cứu xuất sắc, tiếp cận nhanh với xu hướng phát triển khoa học, kỹ
thuật và công nghệ thế giới; sáng tạo tri thức mới, công nghệ mới, thiết bị mới,
phương thức quản lý mới;
- Góp phần tạo hình ảnh vị thế quốc gia về khoa học và đào tạo, thu hút đầu
tư hợp tác nước ngoài, thúc đẩy quan hệ giữa các quốc gia.
- Số lượng tối đa là 20 cơ sở giáo dục đại học để có thể tập trung đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm.
Tiêu chí 2. Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo
- Quy mô đào tạo: không lớn, đào tạo tinh hoa, chỉ tuyển trong số 10% học
sinh xuất sắc ở bậc phổ thông trung học có đủ điều kiện theo quy định về tuyển
sinh đại học hiện hành;
- Ngành nghề đào tạo: có ít nhất 15 ngành đào tạo thuộc 3 lĩnh vực khoa
học khác nhau.
- Trình độ đào tạo: tổ chức đào tạo và cấp bằng cả 3 trình độ cử nhân, thạc
sĩ và tiến sĩ;
- Có ít nhất 5 chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ, có ít nhất 10 khóa tốt
nghiệp;
25

Phân tầ ng hê ̣ thố ng giáo dục đại học Viê ̣t Nam: Các phương án và điều kiện thực hiện

Nguyễn Văn Đường


×