Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Xác định nhu cầu năng lượng và axít amin tiêu hóa cho lợn yorkshire làm giống ở các giai đoạn sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
MIỀN NAM
----***---VƯƠNG NAM TRUNG

XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
VÀ AXÍT AMIN TIÊU HÓA CHO LỢN
YORKSHIRE LÀM GIỐNG Ở CÁC
GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT

Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số:

62. 62. 40. 01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Tp. Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào.

Tác giả luận án



Vương Nam Trung

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Tính mới của đề tài

1
3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Nhu cầu năng lượng của lợn
1.1.1 Khái niệm năng lượng
4
1.1.2 Chuyển hóa năng lượng của thức ăn
4
1.1.3 Phân loại nhu cầu năng lượng
10
1.2 Nhu cầu axít amin của lợn
1.2.1 Khái niệm về protein và axít amin
12
1.2.2 Axít amin thiết yếu và không thiết yếu
13
14
1.2.3 Axít amin giới hạn
1.2.4 Mẫu protein lý tưởng trong dinh dưỡng lợn

16
1.2.5 Phân loại nhu cầu axít amin
19
1.3 Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa axít amin
1.3.1 Axít amin tiêu hóa biểu kiến và axít amin tiêu hóa thực
22
1.3.2 Các phương pháp xác định hệ số tiêu hóa axít amin
23
1.3.3 Các phương pháp xác định lượng axít amin trao đổi
28
1.3.4 Sự khác biệt giữa tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số
30
32
1.4 Sự khác biệt giữa phương pháp trực tiếp và chất chỉ thị
1.5 Cách tính tỷ lệ tiêu hóa nguyên liệu thức ăn
33
1.6 Mối tương quan giữa năng lượng và axít amin trong khẩu phần đối với
sức sản xuất của lợn
1.6.1 Ảnh hưởng của mức năng lượng khẩu phần
35
1.6.2 Ảnh hưởng của mức axít amin trong khẩu phần
36
1.6.3 Ảnh hưởng tương tác giữa protein và năng lượng
37
1.7 Tình hình nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước
1.7.1 Nghiên cứu về năng lượng và axít amin tiêu hóa
38
1.7.2 Nghiên cứu về nhu cầu năng lượng, axít amin khẩu phần
43
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2 Nội dung nghiên cứu

ii

50
50


2.2.1 Nghiên cứu xác định giá trị năng lượng tiêu hóa và hệ số tiêu hóa axít
amin các nguyên liệu phổ biến sử dụng trong chăn nuôi lợn
50
2.2.2 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn cái hậu bị
50
2.2.3 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn nái mang thai
51
2.2.4 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn nái nuôi con
51
2.2.5 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn đực hậu bị
51
2.2.6 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn đực trưởng thành 51
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Xác định giá trị năng lượng tiêu hóa và hệ số tiêu hóa axít amin các
nguyên liệu phổ biến sử dụng trong chăn nuôi lợn
51
2.3.2 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn cái hậu bị
56
2.3.3 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn nái mang thai
61
2.3.4 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn nái nuôi con

65
2.3.5 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn đực hậu bị
68
2.3.6 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn đực trưởng thành 75
2.3.7 Thu thập và xử lý số liệu
78
2.4 Phương pháp phân tích
78
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Xác định giá trị năng lượng tiêu hóa và hệ số tiêu hóa axít amin các
nguyên liệu phổ biến sử dụng trong chăn nuôi lợn
3.2 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn cái hậu bị
3.3 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn nái mang thai
3.4 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn nái nuôi con
3.5 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn đực hậu bị
3.6 Xác định nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho lợn đực trưởng thành

81
99
112
120
125
131

CHƯƠNG IV – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
4.2 Kiến nghị
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

137

138
139

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt

140

2. Tiếng nước ngoài

144

iii


Lời cảm tạ
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền nam, Phòng nghiên cứu Dinh dưỡng Chăn nuôi, Phòng đào tạo sau
đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lã Văn Kính và PGS. TS.
Trần Thị Dân đã dành rất nhiều thời gian cùng tâm trí để hướng dẫn tôi về mặt khoa
học trong suốt thời gian thực hiện đề tài và góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thành nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện
Chăn nuôi Bình Thắng, Xí nghiệp lợn giống Đông Á, Công ty cổ phần chăn nuôi Phú
Sơn cùng toàn thể các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn
thành luận án.
Cuối cùng xin giành những tình cảm tốt đẹp nhất để cám ơn vợ, con và gia
đình đã chia sẻ, động viên tinh thần, gánh vác công việc giúp tôi vượt qua những khó

khăn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.

iv


BẢNG GHI CHÚ CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU QUY ƯỚC, KÝ HIỆU
DẤU, ĐƠN VỊ VÀ THUẬT NGỮ
Chữ viết tắt Tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

AA

Amino acid

Axít amin

ADC

Apparent digestibility coefficient

Hệ số tiêu hóa biểu kiến

TDC

True digestibility coefficient

Hệ số tiêu hóa thực

ADG


Average daily gain

Tăng trọng trung bình ngày

ANOVA

Analysis of variance

Phân tích phương sai

BW

Body weight

Khối lượng cơ thể

CP

Crude protein

Protein thô

DCP

Di-calciumphosphate

Di-canxi-phốt phát

DE


Digestible energy

Năng lượng tiêu hóa

DXKĐ

Dẫn xuất không đạm

g

gram

gam

EHC

Enzyme-hydrolyzed casein

Casein đã thủy phân

g/c/ng

Gam/con/ngày

GE

Gross energy

Năng lượng thô


HI

Heat increment

Năng lượng gia nhiệt

kgtt

Kg tăng trọng

KP

Khẩu phần

KPCS

Khẩu phần cơ sở

Lys

Lysine

Lysine

Met

Methionine

Methionine


Met+Cys

Methionone+Cystine

Methionone+Cystine

Thr

Threonine

Threonine

Try

Tryptophan

Tryptophan

v


ME

Metabolic energy

Năng lượng trao đổi

NE


Net energy

Năng lượng thuần

MJDE

Megajoule Digestible energy

Megajoule năng lượng tiêu hóa

MNBT

Mobile nilon bag technique

Kỹ thuật túi nilon di động

n

Số mẫu

N

Nitrogen

Ni tơ

NIRs

Near-infrared reflectance spectroscopy


Quang phổ cận hồng ngoại

ns

Non - sigfinicant

Không sai khác

P

Khối lượng cơ thể

Pr

Protein

Protein

RQ

Respiration quotient

Thương số hô hấp

SD

Standard deviation

Độ lệch chuẩn


SS

Sơ sinh

ĐT

Đỗ tương

KG

Kiên Giang

TăTT

Thức ăn tiêu thụ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt nam

TS

Tần suất

TT

Tăng trọng

UE


Urine and gas energy

Năng lượng nước tiểu và dạng khí

VCK

Vật chất khô

X

Giá trị trung bình

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
STT

Trang

Tên hình, bảng và biểu đồ

Danh sách các bảng số liệu
Bảng 1.1

9

Nhiệt sản xuất cho mỗi lít oxy tiêu thụ tương ứng với mỗi RQ

Bảng 1.2


13

Phân loại các axít amin trên lợn

Bảng 1.3

15

Mức tối thiểu các axít amin bị oxy hóa trên lợn sinh trưởng

Bảng 1.4

16

Sản phẩm được tổng hợp từ các axít amin thiết yếu

Bảng 1.5

17

Mẫu ‘protein lý tưởng’ của lợn sinh trưởng

Bảng 1.6

19

Tỷ lệ tương đối của các axít amin so với Lys dựa trên axít amin
tiêu hóa hồi tràng trong mẫu protein lý tưởng cho lợn sinh trưởng


Bảng 1.7

19

Tỷ lệ các axít amin so với lysine cho nhu cầu duy trì

Bảng 1.8

21

Tỷ lệ các axít amin đối với lysine cho nhu cầu tích lũy protein

Bảng 1.9

22

Tỷ lệ các axít amin đối với lysine cho nhu cầu tiết sữa

Bảng 1.10

28

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và protein thô in vivo và phần mất đi
từ túi nylon qua đường tiêu hóa các nguyên liệu thử nghiệm

Bảng 1.11

30

Giá trị trung bình lượng protein nội sinh và axít amin bị mất mát

xác định tại đoạn cuối ruột non với các phương pháp xác định
khác nhau

Bảng 1.12

31

Hệ số tiêu hóa hồi tràng và tiêu hóa tổng số của axít amin thiết
yếu trong khẩu phần cho lợn sinh trưởng

Bảng 1.13

39

Hệ số tiêu hóa biểu kiến các aa trong một số lá thức ăn trên lợn

Bảng 1.14

40

Hệ số tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của bột cá và bột đầu tôm

Bảng 1.15

41

Hệ số tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các nguyên liệu

Bảng 1.16


41

Hệ số tiêu hóa axít amin biểu kiến của sản phẩm đỗ tương

Bảng 1.17

42

Hệ số tiêu hóa axít amin thực hồi tràng của các sản phẩm đỗ
tương

Bảng 2.1

52

Công thức thức ăn khẩu phần cơ sở

Bảng 2.2

53

Công thức thức ăn thí nghiệm tiêu hóa

vii


Bảng 2.4

58


Công thức thức ăn thí nghiệm cho lợn cái hậu bị

Bảng 2.5

59

Bảng 2.9

63

Mức ăn tự do của lợn cái hậu bị Yorkshire
Công thức thí nghiệm cho lợn nái mang thai

Bảng 2.11

66

Công thức thức ăn thí nghiệm cho nái nuôi con

Bảng 2.13

69

Bảng 2.14

71

Công thức thí nghiệm lợn đực hậu bị giai đoạn 1: 20-50kg
Công thức thí nghiệm lợn đực hậu bị giai đoạn 2: 51-100kg


Bảng 2.16

76

Công thức thức ăn thí nghiệm cho lợn đực trưởng thành

Bảng 3.1

81

Thành phần hóa học các nguyên liệu thí nghiệm

Bảng 3.2

82

Thành phần hóa học của các khẩu phần thức ăn

Bảng 3.3

83

Thành phần hóa học của phân

Bảng 3.4

84

Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng KP thí nghiệm và KPCS


Bảng 3.5

86

Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong nguyên liệu thí nghiệm

Bảng 3.6

91

Thành phần axít amin trong nguyên liệu thí nghiệm

Bảng 3.7

92

Thành phần axít amin trong khẩu phần thức ăn

Bảng 3.8

93

Hàm lượng một số axít amin trong phân

Bảng 3.9

93

Tỷ lệ tiêu hóa một số axít amin thiết yếu của các khẩu phần


Bảng 3.10

95

Tỷ lệ tiêu hóa axít amin thiết yếu của nguyên liệu thí nghiệm

Bảng 3.11

99

Ảnh hưởng của chế độ ăn tới sinh trưởng 70 – 120 ngày tuổi

Bảng 3.12

100

Ảnh hưởng của chế độ ăn lên sinh trưởng 121 - 200 ngày tuổi

Bảng 3.13

101

Ảnh hưởng của chế độ ăn từng giai đoạn lên sự sinh trưởng cả kỳ

Bảng 3.14

103

Tỷ lệ tiêu chảy của các lô thí nghiệm


Bảng 3.15

104

Hàm lượng oestradiol qua các thời điểm thí nghiệm

Bảng 3.16

105

Hàm lượng progesterone qua các thời điểm thí nghiệm

Bảng 3.17

106

Tỷ lệ động dục và chọn phối

Bảng 3.18

107

Năng suất sinh sản lứa 1 của lợn nái

Bảng 3.19

111

Đề xuất nhu cầu năng lượng, axít amin hàng ngày


Bảng 3.20

112

Sức sản xuất của lợn nái thể trạng gầy (ốm )

viii


Bảng 3.21

114

Sức sản xuất của lợn nái có thể trạng trung bình

Bảng 3.22

116

Sức sản xuất của lợn nái có thể trạng béo (mập)

Bảng 3.23

121

Sức sản xuất của lợn nái nuôi con

Bảng 3.24

126


Một số chỉ tiêu sinh trưởng của heo thí nghiệm

Bảng 3.25

127

Hàm lượng testosterone ở các thời điểm thí nghiệm

Bảng 3.26

129

Phẩm chất tinh dịch của heo thí nghiệm

Bảng 3.27

131

Ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm tới phẩm chất tinh dịch

Bảng 3.28

133

Tương tác của khẩu phần và tần suất tới chỉ tiêu VAC của lợn

Danh sách các hình/đồ thị
Hình 2.1


14

Minh hoïa veà axít amin haïn cheá

Đồ thị 1.1

20

Mối tương quan giữa tích lũy protein và khối lượng cơ thể

Đồ thị 1.2

21

Tương quan giữa tăng trọng heo con và nhu cầu lysine tiêu hóa
cho heo nái

Đồ thị 4.1

85

Hệ số tiêu hóa và giá trị năng lượng các khẩu phần thí nghiệm

Đồ thị 4.2

87

Hệ số tiêu hóa và giá trị năng lượng các nguyên liệu thí nghiệm

Đồ thị 4.3


94

Hệ số tiêu hóa axít amin các khẩu phần thí nghiệm

Đồ thị 4.4

96

Hệ số tiêu hóa axít amin các nguyên liệu thí nghiệm

Đồ thị 4.5

104

Hàm lượng oestradiol qua các thời điểm thí nghiệm

Đồ thị 4.6

106

Hàm lượng progesterone qua các thời điểm thí nghiệm

Đồ thị 4.7

128

Hàm lượng testosterone qua các thời điểm thí nghiệm

ix



TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định nhu cầu năng lượng, axít amin tiêu
hóa biểu kiến của lợn Yorkshire thuần ở các giai đoạn đực, cái hậu bị, mang thai, nuôi
con và đực giống làm việc.
Ở thí nghiệm tiêu hóa, 8 heo đực Yorkshire (35 kg/con) được bố trí ngẫu nhiên
cho 8 khẩu phần thí nghiệm (cám gạo, tấm gạo, ngô, cám mì, ĐT, khô ĐT, bột cá,
KPCS) . Sử dụng phương pháp thu phân tổng số và cách thức sai biệt trong tính toán.
Kết quả cho thấy giá trị năng lượng tiêu hóa cao nhất ở bột đỗ tương (3556 kcal DE
/kg) sai biệt rõ rệt so với cám gạo, cám mỳ, khô đỗ tương và bột cá (3260; 3212;
3242; 3217 kcal DE /kg) nhưng chưa sai khác so với tấm gạo và ngô (3382; 3348 kcal
DE /kg). Tỷ lệ tiêu hóa protein, lysine tốt nhất ở bột cá và khô đỗ tương (85,03; 81,29
% và 85,41; 83,57%), sai khác rõ rệt so với cám gạo, tấm gạo, ngô, cám mì (69,31;
69,03; 75,85; 68,56 % và 71,17; 73,42; 68,26; 68,72 %) nhưng chưa sai khác so với
đỗ tương (80,30; 82,91 %). Trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa axít amin có lưu huỳnh tốt
nhất ở khô đỗ tương (83,95 %) và thấp nhất ở cám mỳ, ngô (68,23; 67,77 %).
Nhằm xác định nhu cầu năng lượng và axít amin tiêu hóa hàng ngày cho lợn
cái hậu bị, 96 lợn Yorkshire 70 ngày tuổi được bố trí ngẫu nhiên vào 4 nghiệm thức.
NT1: ăn tự do 2 giai đoạn; NT2: tự do giai đoạn 1, hạn chế giai đoạn 2; NT3: hạn chế
giai đoạn 1, tự do giai đoạn 2; NT4: hạn chế 2 giai đoạn. Chế độ ăn hạn chế bằng 85%
so với ăn tự do. Số mẫu máu được thu thập là 48 mẫu ở các thời điểm 90; 150; 180
ngày tuổi và ngày 0; 3; 10 kể từ khi động dục để xác định hàm lượng oestradiol và
progesterone. Kết quả cho thấy chế độ ăn tự do giai đoạn 1 và hạn chế giai đoạn 2 đã
tiết kiệm 12,5% lượng thức ăn tiêu thụ, nhưng không ảnh hưởng tới động thái kích
dục tố oestradiol và progesterone cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
Trong thí nghiệm xác định nhu cầu năng lượng và axít amin tiêu hóa hàng
ngày cho lợn nái mang thai có thể trạng khác nhau, 72 lợn nái Yorkshire (24 lợn cho
mỗi cấp thể trạng gầy, trung bình và béo) được bố trí ngẫu nhiên vào 4 nghiệm thức


x


tương ứng với 4 mức năng lượng, axít amin tiêu hóa ăn vào hàng ngày. Kết quả ghi
nhận mức năng lượng và lysine tiêu hóa thích hợp hàng ngày cho lợn mang thai có thể
trạng gầy, trung bình, béo tương ứng là 8.160-12,0; 6.800-10,0 và 5.400 kcal DE-8,0
g lysine cho giai đoạn 84 ngày đầu mang thai và 10.200-15,0; 8.500-12,5 và 6.800
kcal DE; 10,0 g lysine cho giai đoạn 30 ngày cuối thai kỳ.
Để xác định nhu cầu năng lượng axít amin tiêu hóa hàng ngày cho lợn nái nuôi
con, 24 lợn nái Yorkshire giống thuần giai đoạn nuôi con được bố trí ngẫu nhiên vào
4 nghiệm thức. NT1: 3.000-0,65; NT2: 3.150-0,75; NT3: 3.300-0,85; NT4: 3.450 kcal
DE/kg -0,95% Lys tiêu hóa. Lợn được cho ăn tự do ở giai đoạn nuôi con. Kết quả cho
thấy mật độ dinh dưỡng phù hợp cho lợn Yorkshire giai đoạn nuôi con là 3.300 kcal
DE và 0,85% lysine tiêu hóa /kg tă.
Ở thí nghiệm trên lợn đực hậu bị, 18 lợn đực Yorkshire 90 ngày tuổi được bố
trí ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức là NT1: 100%; NT2: 90%; NT3: 80% nhu cầu năng
lượng, axít amin theo NRC (1998). Cho ăn tự do tới 150 ngày tuổi sau đó hạn chế ở
mức 2kg/lợn/ngày. Xác định hàm lượng testosterone trong 18 mẫu máu ở 90 và 180
ngày tuổi. Kết quả thí nghiệm cho thấy giảm 10% mật độ dinh dưỡng khẩu phần
không ảnh hưởng tới động thái kích dục tố testosterone và sức sản xuất tinh của lợn
đực hậu bị.
Khi xác định nhu cầu protein và axít amin tiêu hóa hàng ngày cho lợn đực
trưởng thành có tần suất phối khác nhau, 36 lợn đực Yorkshire 18-24 tháng tuổi được
bố trí ngẫu nhiên vào 12 nghiệm thức theo kiểu thí nghiệm 2 yếu tố bao gồm mật độ
dinh dưỡng khẩu phần (4 mức độ) và tần suất khai thác tinh dịch (3 mức độ). Thời
gian làm quen với thức ăn thí nghiệm là 6 tuần, mức ăn 2,0 kg/con/ngày. Kết quả cho
thấy mật độ dinh dưỡng phù hợp cho lợn đực ở các tần suất khai thác 1 lần /tuần; 2
lần /tuần và 3 lần /tuần tương ứng là 12,5% – 0,65%; 13,5% – 0,75% và 14,5%
protein tiêu hóa – 0,85% lysine tiêu hóa.


xi


SUMMARY
The aim of these studies were determining the apparent digestibility energy and
amino acid in Yorkshire pig at different stages such as gilt, pregnant sow, lactating
sow, young boar and working boar.
In the digestibility trial, 8 intact male Yorkshire (35 kg/head) were randomly
located into 8 diets. The total collection method and the approach of difference were
used to calculate apparent digestibility coefficient (ADC). The results showed that
digestible energy values were the best in full fat soybean (3556 kcal DE /kg) that were
higher than rice bran, wheat bran, soybean meal and fish meal, significantly (3260;
3212; 3242; 3217 kcal DE /kg, respectively), but no difference from broken rice and
corn (3382; 3348 kcal DE /kg). ADC of both protein and lysine were the best in fish
meal and soybean meal (85,03; 81,29 % and 85,41; 83,57%, respectively) that were
higher than rice bran, broken rice, corn and wheat bran significantly (69,31; 69,03;
75,85; 68,56% and 71,17; 73,42; 68,26; 68,72%), but no difference from soybean
meal (80,30; 82,91%). Meanwhile, ADC of sulfur amino acids was the best in
soybean meal (83.95%) and the worse in wheat bran, corn (68.23; 67.77%).
To determine the daily requirement of energy and amino acid in gilts, a total of 96
Yorkshire gilts (70 days old) were divided into 4 treatment (T): T1: ad libitum feeding
in periods 1 and 2; T2: ad libitum in period 1 and restricted in period 2; T3: restricted
in period 1 and ad libitum in period 2: T4: restricted in periods 1 and 2. Feed
allowance of the restrictedly fed animals was about 85% compared to ad libitum
feeding. The total of 48 blood samples at 90; 150; 180 day old and day 0; day 3; day
10 as from oestrus were collected. The results showed that feed allowance of ad
libitum in period 1 and restricted in period 2 saved 12.5% feed consumption and had
no effect on oestradiol and progesterone levels in serum as well as productivity in the
sow.


xii


To determine the daily of energy and amino acid requirement in pregnant sow, 72
dry Yorkshire sows (3 groups, 24 sows each groups based on body score) were
randomly located into 4 treatment represented 4 levels of nutrition. The results
showed that the best daily intake of digestible energy and amino acid in thin, medium
and fat pregnant sows were 8160-12.0; 6800-10.0 and 5400 kcal DE-8.0 g digestible
lysine for the first 84 day of pregnant period and 10200-15.0; 8500-12.5 and 6800
kcal DE-10.0 g digestible lysine for the last 30 day of pregnant period.
To determine the requirement of energy and amino acid in lactating sow, a total of
24 lactating Yorkshire sows were randomly divided into 4 treatment: T1: 3000-0,65;
T2: 3150-0,75; T3: 3300-0,85; T4: 3450 kcal DE/kg feed -0,95% digestible lysine.
All sows were fed ad libitum. The results showed that the best nutrition density in diet
for lactating Yorkshire sow should be 3300 kcal DE /kg feed, 0.85% digestible lysine.
In the young boar trial, a total of 18 in tact male Yorkshire boars (90 days old) were
divided into 3 treatments: T1: 100%; T2: 90%; T3: 80% nutrient level of NRC
recommendation. All boars were fed ad libitum up to 150 day old and then restricted
at 2 kg /head/day. The total of 18 serum samples were also collected at 90 and 150
day old. The results showed that decrease of 10% nutrient density compared to NRC
recommendation did not affect testosterone level in serum as well as productivity in
the young boars.
In order to determine protein and amino acid requirement of working boar with
different frequencies of collection, 36 working Yorkshire boar at 18-24 month old
were located to 12 treatments from a factorial design with 2 factors of nutrition
density in diet (4 levels) and semen collection frequency (3 levels). Feed adaptation
time was 6 weeks and all boars were fed 2 kg feed /head/day. The results showed that
the best diet of working Yorkshire boar with 1; 2 and 3 times of collection per week
were 12.5%-0.65%; 13.5%-0.75% and 14.5%-0.85%, respectively for digestible
protein and digestible amino acid.


xiii


MÔÛ ÑAÀU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, nâng cao sức sản xuất của đàn sinh sản luôn
là vấn đề được quan tâm hàng đầu và không ngừng được nghiên cứu. Trong đó, xác
định tiêu chuẩn và khẩu phần ăn, trước tiên là nhu cầu năng lượng và axít amin là công
việc tiến hành liên tục vì đây không những là nhu cầu thiết yếu nhất mà luôn thay đổi
tùy thuộc vào tiềm năng di truyền và giai đoạn sản xuất của lợn (Crenshaw, 1990 [56];
Sorensen và ctv, 1993 [140]; Koketsu và ctv, 1996 [100]). Nhằm phù hợp với tiềm
năng di truyền, các tác giả khuyến cáo cần xây dựng những khẩu phần phù hợp cho
từng nhóm giống và mục tiêu sản xuất để có thể tạo năng suất tối đa.
Ngoài yếu tố di truyền, nhu cầu dinh dưỡng của lợn còn phụ thuộc đáng kể vào
giai đoạn sản xuất. Ở lợn hậu bị, mức năng lượng và axít amin ăn vào có ảnh hưởng rõ
rệt tới tuổi và khối lượng khi thành thục, sự phát triển của tuyến vú, số trứng rụng, tỷ lệ
phôi sống và độ đồng đều của hợp tử (Zak và ctv, 1997 [164]; Ashworth và ctv, 1999a
[32]; 1999b [33]). Đối với lợn nái mang thai, năng lượng và axít amin ăn vào có vai
trò quan trọng cải thiện số lợn con sinh ra và độ đồng đều của lứa đẻ, đồng thời có tác
dụng kích thích lượng thức ăn thu nhận của lợn nái giai đoạn nuôi con (Williams và
ctv, 1985 [158]; Noblet, 1990 [123]). Tương tự, ở lợn nái nuôi con, chế độ dinh dưỡng
hợp lý sẽ cải thiện đáng kể năng suất sữa của nái, cải thiện số lượng và khối lượng lợn
con khi cai sữa, rút ngắn thời gian nuôi thịt, giảm thời gian lên giống sau cai sữa của
lợn nái (Koketsu và ctv, 1996 [100]) và cải thiện năng suất sinh sản của các lứa đẻ kế
tiếp (Revell và ctv, 1998 [134]). Đối với lợn đực, nếu lượng protein, axít amin ăn vào
không đáp ứng được nhu cầu thì sẽ làm chậm sự thành thục, giảm số lượng và chất
lượng tinh dịch (Kim và Lee, 1975 [95]; Ju và ctv 1985 [90]; Yen và Yu, 1985 [161]).
Tuy nhiên, ở giai đoạn này nhu cầu protein, axít amin phụ thuộc vào tần suất khai thác


1


tinh dịch và nhu cầu này tỷ lệ thuận với tần suất khai thác (Kemp và ctv, 1988 [92];
1989 [63]; 1990 [94]; Louis và ctv, 1994a [109]; 1994b [110]).
Việt Nam có khoảng 26,7 triệu lợn với 3,2 triệu lợn nái (Niên giám thống kê,
2008 [18]), ước tính có khoảng 80.000-100.000 lợn Yorkshire thuần ở các cơ sở giống
và có vai trò quan trọng để sản xuất đàn nái lai cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi
thương phẩm. Nghiên cứu trong nước mới chỉ dừng ở mức độ khảo sát về sức sản xuất
của một số dòng lợn Yorkshire nhập nội cho giai đoạn nái hậu bị (Võ Thị Tuyết và ctv,
1996 [26]; Đặng Quan Điện và Trần Văn Chính, 1998 [5]; Trần Văn Chính, 2001 [2]),
nái mang thai và nuôi con (Nguyễn Ngọc Phụng và ctv, 2004 [21]; Nguyễn Văn Đồng
và ctv, 2004 [6]). Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định chế độ dinh dưỡng
phù hợp cho lợn Yorkshrire thuần ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển. Trong sản
xuất vẫn sử dụng các tiêu chuẩn ăn của lợn lai ngoại x ngoại để áp dụng cho lợn thuần.
Điều này có thể sẽ không phát huy hết tiềm năng giống và là nguyên nhân làm năng
suất đàn lợn Yorkshire của Việt Nam có xu hướng giảm qua các thế hệ chọn lọc và
thường thấp hơn từ 15-20 % so với bản gốc (tài liệu cá nhân chưa công bố). Nghiên
cứu ở Thailand cho thấy nguyên nhân chính làm giảm sức sản xuất của lợn giống thuần
nhập nội so với bản gốc là chế độ dinh dưỡng không hợp lý (Kunavongkrit và Heard,
2000 [103]; Tantasuparuk và ctv, 2000 [144]). Đây cũng có thể là vấn đề chính ở Việt
Nam khi mà Việt Nam và Thailand có nhiều điểm giống nhau về nguồn gốc con giống
nhập, điều kiện thời tiết khí hậu và trình độ chăn nuôi. Trong khi đó, những nghiên cứu
của nước ngoài về nhu cầu năng lượng, axít amin phù hợp cho từng nhóm giống
(Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain) và giai đoạn sản xuất (hậu bị, mang thai, nuôi
con, đực trưởng thành) rất phong phú và hầu hết được xác định duới dạng nhu cầu chất
dinh dưỡng tiêu hóa do những ưu việt vượt trội so với dinh dưỡng tổng số (Yen và Yu,
1985 [161]; AAC, 1987 [28]; King và ctv, 1993 [96]; Noblet và ctv, 1993 [124];
NRC, 1998 [19]; Tummaruk và ctv, 2000 [148]; Lyvers và Rozeboom và Rozeboom,
2001 [113]; Sorensen, 2005 [141]). Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành


2


nghiên cứu đề tài “Xác định nhu cầu năng lượng và axít amin tiêu hóa cho lợn
Yorkshire làm giống ở các giai đoạn sản xuất” với mục tiêu:
- Xác định giá trị năng lượng tiêu hóa; hệ số tiêu hóa protein, axít amin một số
nguyên liệu thức ăn phổ biến sử dụng trong khẩu phần cho lợn.
- Xác định nhu cầu năng lượng và axít amin tiêu hóa của lợn Yorkshire làm giống ở
các giai đoạn đực và cái hậu bị, mang thai, nuôi con và đực giống làm việc.

II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn dựa vào các chất dinh dưỡng tiêu hóa cho
lợn Yorkshire làm giống ở các giai đoạn sản xuất lần đầu tiên được nghiên cứu ở Việt
Nam.
Xác định được nhu cầu năng lượng và axít amin tiêu hóa cho lợn Yorkshire làm
giống ở các giai đoạn đực và cái hậu bị, nái mang thai, nái nuôi con và đực trưởng
thành.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 NHU CẦU NĂNG LƯỢNG CỦA LỢN
1.1.1 Khái niệm năng lượng
Năng lượng là nhiệt lượng sản sinh ra trong quá trình đốt cháy các hợp chất hữu
cơ và biểu thị bằng calori hoặc joule (J). Calori (cal) là lượng nhiệt cần thiết để làm
nóng 1 g nước từ 16,5 đến 17,50C. Calori có các bội số là kilocalori (kcal=1.000 cal) và
megacalori (Mcal=1.000 kcal). Joule (J) cũng là đơn vị biểu thị năng lượng và có thể

chuyển đổi calori sang joule theo tỷ lệ 1 cal = 4,184 J. Joule cũng có các bội số tương
ứng là KJ (1.000 J) và MJ (1.000 kJ).
1.1.2 Chuyển hóa năng lượng của thức ăn
Năng lượng thức ăn (Năng lượng thô)

Năng lượng tiêu hóa

Năng lượng phân

Năng lượng trao đổi

Năng lượng nước tiểu

Năng lượng thuần

Sinh nhiệt

Năng lượng khí mêtan

Tổng nhiệt năng
Năng lượng sản phẩm

Năng lượng duy trì

(Tích lũy trong thịt, trứng, sữa…)

Sơ đồ 1.1 Chuyển hóa năng lượng của thức ăn (McDonald và ctv, 1995) [115]

4



1.1.2.1 Năng lượng thô (Gross energy: GE)
Năng lượng thô là năng lượng được giải phóng ra khi oxy hoá hoàn toàn một đơn
vị thức ăn. Năng lượng thô của một thành phần thức ăn phụ thuộc vào hàm lượng của
carbohydrate, chất béo và chất đạm trong thức ăn. Carbohydrate cho 3,7 (đường) đến
4,2 (tinh bột) kcal/g; protein cho 5,6 kcal/g; chất béo cho 9,4 kcal/g. Mặc dù hàm lượng
của các hợp chất này trong thức ăn khác nhau, tuy nhiên do sự chiếm ưu thế của
carbohydrate nên các loại thức ăn sử dụng cho vật nuôi thay đổi rất ít về năng lượng
thô, ngoại trừ các loại thức ăn giàu chất béo. Do đó, năng lượng thô của một loại thức
ăn nào đó gần giống nhau cho các đối tượng lợn khác nhau.
GE được xác định bằng một thiết bị gọi là bom năng lượng (bomb calorimeter)
mà dạng đơn giản nhất bao gồm một buồng bằng kim loại (bomb) đặt trong két nước
cách ly. Mẫu thức ăn được đặt trong buồng và oxy được nạp vào dưới áp lực lớn. Nhiệt
độ của nước được xác định và mẫu sau đó được đốt cháy bằng dòng điện. Nhiệt lượng
giải phóng ra trong quá trình oxy hoá được hấp thụ bởi buồng và nước xung quanh và
khi đạt được sự thăng bằng, nhiệt độ của nước được xác định lần nữa. Lượng nhiệt giải
phóng ra sau đó được tính toán từ sự gia tăng nhiệt độ, khối lượng mẫu và tỷ nhiệt của
nước và buồng.
GE còn được ước lượng dựa vào thành phần hóa học thức ăn. Theo Ewan (1989)
[67] có thể tính toán GE (kcal/kg) từ béo thô (EE), protein thô (CP) và khoáng tổng số
(tro) qua phương trình sau:
GE (kcal/kg) = 4143 + (56 x %EE) + (15 x %CP) – (44 x % tro), R2 = 0,98
Theo Nguyễn Văn Thưởng và ctv (1992) [25], GE được tính theo công thức
GE (kcal/kg) = 5,72 x CP + 9,5 x EE + 4,79 x CF + 4,17 NFE
Trong đó, CP: protein thô; EE: béo thô; CF: xơ thô; NFE: dẫn xuất không đạm =
vật chất khô – (CP + EE + CF + Tro), tất cả được tính bằng g/kg.

5



1.1.2.2 Năng lượng tiêu hóa (Digestibility energy: DE)
Năng lượng tiêu hoá là phần năng lượng mà bản thân con vật tiêu hoá, hấp thu
được từ năng lượng thô của thức ăn. Giá trị này là hiệu số giữa năng lượng thô trong
thức ăn và năng lượng thô bị đào thải qua phân. Đây chưa phải là giá trị năng lượng
tiêu hoá thực của thức ăn vì năng lượng thô trong phân còn bao gồm cả năng lượng thô
từ các chất bài tiết trong phân như men tiêu hoá, tế bào chết (Farrell và ctv, 1979 [70];
ARC, 1981 [31]). Morgan và Whittemore (1982) [118] khuyến cáo nên dùng năng
lượng tiêu hoá để biểu thị nhu cầu năng lượng của lợn vì chúng có thể được xác định
dễ dàng và chính xác. Hơn nữa, giá trị năng lượng tiêu hoá thường sẵn có ở các loại
thức ăn thông dụng.
DE được sử dụng phổ biến để biểu thị nhu cầu năng lượng của lợn và giá trị
năng lượng nguyên liệu thức ăn cho lợn. Thông thường giá trị năng lượng tiêu hoá
trong thức ăn được xác định trực tiếp bằng cách bố trí thí nghiệm tiêu hoá dựa theo
định nghĩa là năng lượng tiêu hoá là hiệu số giữa năng lượng thô trong thức ăn và năng
lượng thô trong phân. Công thức tính như sau:
∑Năng lượng thô ăn vào (kcal) –∑Năng lượng thô thải ở phân (kcal)
DE (kcal /kg tă) =

--------------------------------------------------------------------------∑ kg thức ăn ăn vào

Bên cạnh đó, DE cũng được ước lượng dựa vào thành phần hóa học thức ăn.
Theo Ewan (1989) [67]
DE (kcal/kg) = -174 + (0,848 x GE) + (2 x %SCHO) - (16 x % ADF), R2 = 0,87.
Trong đó SCHO: Carbohydrate dễ tan = 100- (%CP + %EE + %Tro + % NDF).
Theo Bo Gohl (1982) [1]
DE (kcal/kg) = (5,78 x X 1 ) + (9,42 x X 2 ) + (4,4 x X 3 ) + (4,07 x X 4 ).

6



Trong đó: X 1 - X 4 lần lượt là protein tiêu hoá, béo tiêu hoá, xơ tiêu hoá và dẫn
xuất không đạm tiêu hoá được tính bằng g/kg thức ăn.
1.1.2.3 Năng lượng trao đổi (Metabolic energy: ME)
Năng lượng trao đổi là năng lượng tiêu hoá trừ đi phần năng lượng mất đi ở
dạng khí và qua nước tiểu. Tuy nhiên, đối với lợn, lượng năng lượng mất đi ở dạng khí
thải thường không đáng kể và khó xác định, thông thường chiếm khoảng 0,1-3,0% tổng
giá trị năng lượng tiêu hóa nên thường được bỏ qua khi xác định năng lượng trao đổi
của thức ăn (ARC, 1981 [31]; Noblet và ctv, 1993 [124]). Thông thường giá trị ME ở
nguyên liệu thức ăn cho lợn chiếm khoảng 94-97%, trung bình là 96% so với năng
lượng tiêu hoá (Farrell, 1979 [70]; ARC, 1981 [31]).
Bằng cách bố trí thí nghiệm trên gia súc người ta tiến hành thu phân, thu nước
tiểu và tính toán năng lượng trao đổi của thức ăn. Việc xác định năng lượng trao đổi
cũng có thể thực hiện gián tiếp thông qua chất chỉ thị giống như xác định năng lượng
tiêu hoá. Đôi khi người ta cũng hiệu chỉnh năng lượng trao đổi nhằm xác định lượng
nitrogen thu được hay mất đi từ cơ thể (ME m , Morgan và ctv, 1975 [117]). Năng lượng
trao đổi được hiệu chỉnh cho mức cân bằng nitrogen vì năng lượng tích lũy trong
protein không thể được phục hồi hoàn toàn nếu các axít amin được phân giải trở lại (để
cho năng lượng). Sự hiệu chỉnh để cân bằng nitrogen này có thể áp dụng ở lợn đã
trưởng thành, nhưng không thích hợp cho lợn choai đang tích lũy một lượng nitrogen
tương đối lớn. Yếu tố hiệu chỉnh có thể có được nhờ sự thể hiện bằng giá trị năng
lượng cho 1 g nitrogen của nước tiểu. Đối với lợn, Diggs và ctv (1959) [62] đề nghị số
hiệu chỉnh 6,77; Morgan và ctv (1975) [117] đề nghị 9,17; Wu và Ewan (1979) [160]
đưa ra mức 7,83 kcal ME/g.
Theo ARC (1981) [31] có thể sử dụng mối tương quan giữa ME/DE và tỷ lệ
protein trong khẩu phần để ước tính giá trị ME.
Đối với thức ăn hỗn hợp:

7



ME/DE = 1,012 - 0,00019 CP (g/kg)
Đối với thức ăn đơn:
ME/DE = 0,997 - 0,000189 CP (g/kg)
ARC (1981) [31] cũng lưu ý rằng, khi sử dụng tỷ lệ trên để tính toán giá trị ME
của thức ăn cho lợn thì cũng có nghĩa là những mất mát năng lượng theo khí sinh ra
trong đường tiêu hóa đã không được tính đến.
1.1.2.4 Năng lượng nhiệt hay sinh nhiệt (Heat Increment- HI)
Năng lượng nhiệt là lượng nhiệt tăng lên sau khi cho gia súc ăn. HI bao gồm nhiệt
lượng sản sinh ra do quá trình lên men, tiêu hóa, hấp thu, hình thành sản phẩm, hình
thành và bài tiết chất thải. Gia súc cần năng lượng do ôxy hóa dinh dưỡng để đảm bảo
các hoạt động ăn bao gồm: nhai, nuốt và tiết nước bọt; gia súc nhai lại ăn nhiều xơ thì
năng lượng tiêu tốn chiếm khoảng 3-6% năng lượng trao đổi ăn vào. Hoạt động nhai lại
cũng tạo ra nhiệt lượng do quá trình hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ, lượng nhiệt này
chiếm khoảng 7-8% năng lượng trao đổi. Nói chung, HI của thức ăn phụ thuộc vào bản
chất của nó, loại gia súc và tiến trình mà gia súc sử dụng. Năng lượng nhiệt còn phụ
thuộc vào môi trường, thành phần dinh dưỡng khẩu phần và thức ăn sinh lý của con
vật. Con vật sống trong môi trường lạnh (dưới nhiệt độ tới hạn), nhiệt sản xuất trong
quá trình chuyển hóa phải tăng lên để giữ ấm cho cơ thể (duy trì thân nhiệt ổn định).
Có 2 phương pháp đo lường năng lượng nhiệt.
++ Phương pháp đo trực tiếp
Thú được đo lượng nhiệt tỏa ra trong vòng 24 giờ ở một trong phòng được thiết
kế đặc biệt, cách nhiệt và khép kín (animal calorimetry). Nhiệt tỏa ra qua bề mặt cơ thể
và qua sự bốc hơi nước từ da, phổi đều được đo lường. Nhiệt của sự bốc hơi nước được
đo bằng cách ghi thể tích khí đi qua phòng và hàm lượng độ ẩm của khí vào và ra của
phòng. Người ta cũng có thể đo nhiệt tỏa ra từ thú bằng cách ghi nhận lượng nhiệt

8


được hấp thu vào các mao mạch nước nhỏ đặt ở vách phòng. Như vậy từ sự thay đổi

nhiệt độ của nước trước khi vào và sau khi ra phòng và lưu lượng nước chảy qua có thể
tính được lượng nhiệt tỏa ra.
++ Phương pháp đo gián tiếp
Phương pháp này được tính dựa trên thương số hô hấp RQ (respiration
quotient). Theo đó sự thay đổi khí hô hấp được đo lường. Sự sản xuất nhiệt trong cơ
thể là do sự oxy hóa 03 dưỡng chất là chất đường, chất béo và protein. Khí oxy đã
được sử dụng để oxy hóa dưỡng chất và khí CO 2 được giải phóng ra có thể tính nhiệt
sản xuất. Thể tích của 2 khí này được đo ở phòng đo khí hô hấp. Trong khảo sát này
người ta cũng thu lượng phân và nước tiểu để tính kết quả tiêu hóa biến dưỡng.
Bảng 1.1 Nhiệt sản xuất cho mỗi lít oxy tiêu thụ tương ứng với mỗi RQ như sau:
RQ

calo /1 lít O2

calo /1lít CO2

0,7

4686

6694

0,75

4739

6319

0,80


4801

6001

0,85

4863

5721

0,90

4924

5471

0,95

4985

5247

1,00

5074

5435

Nguồn: Dương Thanh Liêm và ctv, 2002 [14]
RQ= Thể tích khí CO 2 thải ra /Thể tích khí O 2 tiêu thụ

Giá trị của thương số này có thể cho biết loại dưỡng chất bị oxy hóa. Ta có:
RQ =1 khi cơ thể ôxy hóa chất đường
RQ =0,71 khi cơ thể ôxy hóa chất mỡ
RQ =0,81 khi cơ thể ôxy hóa protein

9


RQ >1 khi cơ thể biến chất đường dư thành mỡ
Ví dụ: Tính gia nhiệt (HI) khi có RQ=0,9 và lượng oxy tiêu thụ là 70 lít
HI = 70 x 4924 cal x 0,9 = 310,21 kcal
1.1.2.5 Năng lượng thuần (Net energy: NE)
Năng lượng thuần là hiệu số giữa năng lượng trao đổi và năng lượng mất đi
dưới dạng nhiệt (HI). Mặc dù rất khó đo, năng lượng thuần là loại năng lượng tốt nhất
để động vật sử dụng cho nhu cầu duy trì và sản xuất. Đối với lợn được nuôi bằng thức
ăn truyền thống và ở trong môi trường nhiệt độ trung bình, tỷ lệ giữa NE và ME
thường đạt từ 0,66 đến 0,75 (Noblet và ctv, 1993 [124]).
1.1.2.6 Tổng sinh nhiệt (Total Heat Production - HP)
Tổng sinh nhiệt là năng lượng cơ thể thoát ra dưới dạng nhiệt. Đây là sự mất mát
năng lượng lớn nhất. HP có từ nhiều nguồn: trao đổi cơ bản để duy trì hoạt động cần
thiết như hô hấp, tuần hoàn, hoạt động của tế bào; tiêu hóa và hấp thu thức ăn; lên men;
hình thành và bào tiết chất thải; nhiệt sinh ra từ các hoạt động cơ học như đi, đứng,
nằm; hình thành sản phẩm và năng lượng dùng điều chỉnh thân nhiệt.
1.1.3 Phân loại nhu cầu năng lượng
1.1.3.1 Nhu cầu năng lượng cho duy trì
Là năng lượng cần thiết cho các chức năng bình thường và những hoạt động
thiết yếu của cơ thể, thông thường loại này được biểu hiện theo khối lượng trao đổi cơ
thể (BW0,75) và số liệu trung bình được ước tính là khoảng 106 kcal ME/BW0,75 /ngày
(Whittemore, 1983 [156]; Noblet và ctv, 1986 [122]), tương đương với 110 kcal
DE/BW0,75/ngày. Số liệu tính toán ở trên được coi là như nhau cho tất cả các loại lợn

mặc dù có nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng có sự chênh lệch nhỏ về nhu cầu duy trì
giữa lợn choai, nái mang thai và nái nuôi con (NRC, 1998) [19].

10


1.1.3.2 Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng
Các ước tính năng lượng cho tích lũy thịt nạc trung bình khoảng 10,6 kcal
ME/kg và cho tích lũy mỡ là 12,5 kcal ME/kg. Tuy nhiên, năng lượng cần tích lũy cho
1kg thịt mỡ lại cao hơn rất nhiều so với 1kg thịt nạc do trong thịt mỡ có tới 80-95 % là
mỡ, trong khi trong 1 kg thịt nạc chỉ có 23 % là protein (NRC, 1998) [19].
1.1.3.3 Nhu cầu năng lượng cho giai đoạn mang thai
Nhu cầu năng lượng cho lợn nái mang thai phụ thuộc vào khối lượng cơ thể,
mức tăng trọng trong thời gian mang thai, số lứa đẻ và điều kiện chăm sóc, môi trường.
Trong 3-4 lứa đẻ đầu, ở thời kỳ mang thai lợn nái cần tăng 45 kg trong đó tăng trọng cơ
thể lợn mẹ là 25 kg (Noblet và ctv, 1993 [124]). Mức năng lượng cung cấp phù hợp là
khoảng 6,0 Mcal ME/ngày, nếu cao hơn chỉ có tác dụng làm tăng khối lượng lợn nái
mà không làm tăng đáng kể khối lượng lợn con sơ sinh, còn nếu cung cấp một lượng
thấp hơn thì có thể sẽ làm giảm tính năng sản xuất của lợn nái (Whittemore, 1983
[156]). Phương thức cho ăn trong thời gian mang thai ảnh hưởng tới nái ít hơn là tổng
lượng thức ăn cung cấp cho nái, tuy nhiên nếu tăng lượng thức ăn trong giai đoạn cuối
thai kỳ có tác dụng làm tăng khối lượng lợn con khi sơ sinh (Cromwell và ctv, 1989
[59]).
1.1.3.4 Nhu cầu năng lượng cho giai đoạn nuôi con
Trong thời gian nuôi con nhu cầu năng lượng bao gồm nhu cầu cho duy trì và
tạo sữa, trong đó nhu cầu tạo sữa phụ thuộc chủ yếu vào số lượng và tăng trọng của lợn
con trong ổ và được ước tính theo công thức sau (Noblet và Etienne, 1990 [123]):
Năng lượng tiết sữa (kcal ME/ngày) = (6,83 x ADG x số con) – (125 x số con).
Trong đó ADG: tăng trọng trung bình lợn con trong giai đoạn bú (g/ngày); số
con: số lợn con/ổ.


11


×