Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁNKHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.21 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

----  ----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. HỒ THỦY TIÊN
Sinh viên thực hiện : LÊ KIM THƠ
Lớp : 08QKTC
Niên khóa 2008 - 2012
[Type text]


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, Con xin kính lời cảm ơn đến Ông Bà, Cha Mẹ những người
đã sinh ra, nuôi dưỡng và dạy bảo con đến ngày hôm nay.
Suốt bốn năm trên giảng đường Đại Học, thầy cô đã trang bị cho Em
nhiều kiến thức quý báu, tạo một nền tảng vững chắc giúp Em tự tin bước


vào đời. Em xin gởi đến Ban Giám Hiệu trường ĐH HÙNG VƯƠNG TP.
HỒ CHÍ MINH cùng toàn thể quý thầy cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất. Đặc biệt là cô Hồ Thủy Tiên, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, đã tạo điều kiện, hỗ trợ và nhiệt
tình đóng góp nhiều ý kiến cho Em hoàn thành bài khóa luận này
Trải qua hai tháng thực tập tại NH Đầu tư và Phát triển CN Lâm Đồng
em đã học hỏi được nhiều điều từ thực tế và từ đó bổ sung thêm vốn kiến
thức mà trước đây em đã học ở trường. Em xin chân thành gởi lời cảm ơn
đến Ban Giám Đốc, các anh chị phòng Dịch Vụ Khách Hàng, phòng Tài
Chính Kế Toán đã hết lòng quan tâm và nhiệt tình chỉ bảo Em trong quá
trình thực tập tại NH.
Một lần nữa, Em xin chân thành cám ơn sự dạy bảo của cha mẹ, sự
dìu dắt của thầy cô, sự động viên an ủi của bạn bè, sự chỉ bảo nhiệt tình của
các anh chị phòng Dịch Vụ Khách Hàng, phòng Tài Chính Kế Toán tại
BIDV CN Lâm Đồng đã tạo điều kiện tốt nhất giúp Em hoàn bài báo cáo
này.
Xin kính chúc mọi người dồi dào sức khỏe, công tác tốt và đạt được
nhiều thăng tiến trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
Tp Hồ Chí Minh ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp


4

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh ngày tháng năm

Giáo viên phản biện

MỤC LỤC

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp
CN
TK
NH
TTKDTM
UNC
UNT
NHTMCP
H-T-H
TKTG
TCTD
TCKT

5

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

Chi nhánh
Tài khoản
Ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu

Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng – Tiền – Hàng
Tài khoản tiền gửi
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 - Hệ thống tổ chức của CN BIDV Lâm Đồng
Bảng 2.1 - Tình hình huy động vốn năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.2 - Tình hình sử dụng vốn của CN trong những năm gần đây
Bảng 2.3 - Kết quả kinh doanh năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.4 - Tình hình chung về công tác thanh toán tại BIDV CN Lâm Đồng
Bảng 2.5 - Bảng so sánh các hình thức TTKDTM năm 2009, 2010,2011.........41

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp


7

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Trong nền kinh tế phát triển hiện nay, nhu cầu về dịch vụ tài chính tiền tệ nói
chung và nhu cầu về dịch vụ thanh toán nói riêng ngày càng cao cả về số lượng và chất
lương dịch vụ. Trong thời kỳ bao cấp, Ngân hàng với vai trò là trung tâm thanh toán
của nền kinh tế quốc dân giữ vai trò hết sức quan trọng. Khi trình độ của sản xuất và
lưu thông hàng hoá còn ở mức độ thấp, tiền mặt được sử dụng phổ biến và thể hiện
được tính linh hoạt. Nhưng khi nền kinh tế đã phát triển hơn mọi hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường đều chịu sự phát triển của quy luật cung cầu, cạnh tranh, do
vậy phải cải thiện cơ chế thanh toán - chi trả giữa các chủ thể hoạt động kinh tế. Thanh
toán dạng tiền mặt đã bộc lộ nhiều khuyết điểm nhất là khi quan hệ mua bán phát sinh
giữa người mua và người bán cách xa nhau hoặc với những giá trị hàng hoá lớn, sự
ách tắc trong khâu thanh toán dẫn đến quay vòng vốn chậm làm giảm sự phát triển của
các doanh nghiệp dẫn đến tiến trình cải thiện phương thức thanh toán. Hình thức
TTKDTM với nhiều lợi ích: làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh
quay vòng vốn, thúc đẩy sản xuất phát triển… dần dần trở thành một phương thức
thanh toán phổ biến. Chiếm ưu thế trong nền kinh tế quốc dân và trong phạm vi toàn
cầu khi hợp đồng tiền tệ đạt được trình độ quốc tế hoá cao.
Thực tế cho thấy đối với nước ta hiện nay thì TTKDTM đang tỏ ra rất có lợi thế
và có xu hướng được sử dụng rất nhiều vì nó vừa an toàn, tiện lợi, vừa giảm được các
chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản. Tuy nhiên về chất lượng và quy mô thanh toán
còn quá yếu so với các NH trên thế giới. Các phương tiện thanh toán mà các doanh
nghiệp, cá nhân đang sử dụng ở Việt Nam bao gồm UNT, UNC, Séc, Thư tín dụng,
Thẻ v.v....Dù được áp dụng ở Việt Nam đã lâu nhưng vẫn chưa tạo được bước đột phá
nào trong thanh toán nội địa. Hàng nghìn tỷ đồng đang nằm rải rác ở trong dân cư và

TCKT để sử dụng cho thanh toán trực tiếp....Đó là một thực tế tồn tại đòi hỏi phải có
những biện pháp thiết thực để khắc phục.
Nhận ra được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM, trong
những năm qua, ngành NH nói chung và hệ thống NH Đầu tư và Phát triển (BIDV) nói
riêng đã tập trung chỉ đạo, cải tiến về cơ chế nghiệp vụ và hiện đại hoá công nghệ

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

thanh toán nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, nhanh chóng hội nhập vào khu
vực và thế giới.
Trong thời gian thực tập tại BIDV Lâm Đồng, em nhận thấy TTKDTM là một
trong những hoạt động quan trọng của chi nhánh. Trong những năm qua, do có sự cải
tiến công nghệ thanh toán cũng như được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực
hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh, hình thức TTKDTM ngày
càng phát triển, thu hút được một khối lượng lớn khách hàng tham gia vào quá trình
thanh toán, giúp cho doanh số TTKDTM của chi nhánh đạt được ngày càng tăng.
Đồng thời, hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả tốt đẹp đó, hoạt động TTKDTM tại BIDV Lâm Đồng vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế kìm hãm sự phát triển của hoạt động này. Chính vì vậy, trên cơ
sở những lý luận chung đã được học và thực tiễn tại BIDV Lâm Đồng, em chọn đề
tài “Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Lâm Đồng” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
Em hy vọng rằng việc nghiên cứu đề tài này sẽ đưa ra được một cái nhìn tổng

quan về thực trạng của hoạt động TTKDTM ở các NHTM Việt Nam nói chung và ở
BIDV Lâm Đồng nói riêng. Qua đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ này trong những năm tới.
2. Mục tiêu của đề tài:

Tìm hiểu thực trạng công tác TTKDTM tại NH Đầu tư và Phát triển Lâm Đồng,
những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Từ những thuận lợi và hạn
chế đó để đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển mạnh mẽ
TTKDTM trong khu vực.
3. Bố cục của đề tài:

Ngoài mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, chuyên đề của em có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1 – Tổng quan về TTKDTM của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2 – Thực trạng TTKDTM tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Lâm Đồng.
Chương 3 – Một số giải pháp nhằm phát triển TTKDTM tại BIDV Lâm Đồng.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về NHTM và các nghiệp vụ của NHTM:
1.1.1 Tổng quan về NHTM:
1.1.1.1 Khái niệm NHTM:

NHTM hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ NH, được coi là một
định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Người ta cho rằng NHTM ra đời
trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng thời
qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, NHTM trở thành một trong
những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM đã
và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM có một vị trí
đặc biệt trong nền kinh tế - xã hội.
NHTM là loại NH giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, TCKT và cá
nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết
khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ NH cho các đối tượng
nói trên.
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM ở Việt Nam:

Ở Việt Nam thời kỳ phong kiến chưa có các TCTD, tuy có tồn tại vài tổ chức cho
vay nặng lãi, các nhà cầm đồ, nhưng nhìn chung, chưa hình thành hệ thống tín dụng
như ở các nước. Mãi đến năm 1875 mới thành lập NH Liên bang Đông Dương thuộc
Pháp (NH Đông Dương). Đây là NH đầu tiên thành lập ở Việt Nam để thực hiện việc
phát hành tiền, đồng thời thực hiện các hoạt động của một NHTM. Năm 1954, NH
Đông Dương chấm dứt sự tồn tại và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Sau cách mạng tháng 8 thành công, Chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra
đời, Nhà nước Việt Nam cũng từng bước xây dựng hệ thống Tài chính – NH để phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngày 6 tháng 5 năm 1951 thành lập
NH Quốc gia Việt Nam (National Bank of Viet Nam) theo sắc lệnh số 15/LCT của

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212



Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đến năm 1961 đổi tên thành NH Nhà nước
Việt Nam (State Bank of Viet Nam – SBV) cho đến nay.
Từ ngày thành lập (6/5/1951) đến 16/3/1988, NHNN Việt Nam hoạt động theo
mô hình một cấp: Vừa thực hiện các chức năng nhiệm vụ của NH Trung ương (Central
Bank) vừa thực hiện các hoạt động của NH thương mại (Commercial Bank). Từ tháng
4/1998, hệ thống mô hình NH một cấp chuyển đổi thành hệ thống NH 2 cấp, trong đó
NH cấp I là NHNN Việt Nam chỉ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ vốn có của NH
Trung ương, còn NH cấp II, bao gồm các NHTM, các TCTD khác, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - NH.
Hệ thống NHTM Việt Nam là hệ thống NH đa năng, kinh doanh tổng hợp, được
định hình và phát triển mạnh kể từ khi thực hiện việc cải cách hệ thống tài chính NH
cho đến nay. Hệ thống này bao gồm: NH thương mại nhà nước, NH thương mại cổ
phần, NH liên doanh và các NH thương mại 100% vốn nước ngoài.
1.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NHTM:

Bản chất của NHTM được bộc lộ thông qua các chức năng của nó. Trong điều kiện
của nền kinh tế thị trường và hệ thống NH phát triển, các NHTM thực hiện ba chức
năng sau đây:
- Trung gian tín dụng:
 Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, trong chức năng này

NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các

tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, TCKT…) biến nó thành nguồn
vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn tiêu dùng của xã
hội.
 Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm vụ

cụ thể là:
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức





và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ.
Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân.
Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu NH để huy động vốn trong xã hội.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp


11

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ
chức và cá nhân.


- Trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế:
 NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa

khách hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương
mại giữa họ với nhau. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, UNC, UNT, thẻ… Tùy theo nhu cầu, KH có thể chọn
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không
phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán
dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các
khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ
đó góp phần phát triển kinh tế.
 Nhiệm vụ cụ thể:
• Mở TKTG giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
• Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
• Tổ chức và kiểm soát qui trình thanh toán giữa các khách hàng.
- Cung ứng dịch vụ NH:
 Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đem lại

hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ,
các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt
động NH. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ NH. Chức năng này vừa cho phép
NH thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, vừa hỗ trợ tích cực để NHTM thực
hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của mình. Dịch vụ NH mà NHTM
cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và dịch vụ phí
(yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho NH) mà dịch vụ NH cũng có tác
dụng hỗ trợ các mặt hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng
các dịch vụ có liên quan đến hoạt động NH.

 Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
• Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
• Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
• Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ…)
• Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin…

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp


1.1.2

12

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

Dịch vụ NH điện tử .

Các nghiệp vụ của NHTM:

Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ thể là các nghiệp
vụ về tài sản nợ và tài sản có.
1.1.2.1 Nghiệp vụ tài sản nợ:
Các nguồn cung cấp vốn cho NHTM bao gồm các loại tiền gửi cá nhân, TCKT,
tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ và các NHTM khác; các loại tiền vay ngắn
hạn và dài hạn của các tổ chức đầu tư và các NH khác; tiền kỳ phiếu, nhờ thu, trả
chậm… Những nguồn huy động quan trọng nhất là:
 Các loại tiền gửi:

• Tiền gửi không kỳ hạn: là số tiền nằm trong TK vãng lai hoặc TK thanh


toán của khách hàng và có thể rút ra bất kỳ lúc nào.
Tiền gửi có kỳ hạn: gồm hai loại là loại tới hạn được rút ra và loại rút ra
phải báo trước. Loại thứ nhất sẽ bị phong tỏa toàn bộ trong thời gian trước
khi tới hạn và chịu sự chi phối của toàn bộ NH. Nếu sau khi đáo hạn, khách
hàng không rút tiền ra thì số tiền đó sẽ được xử lý như một TKTG không kỳ
hạn. Loại thứ hai là loại tiền gửi có thời hạn mà khi rút ra người gửi phải

báo trước cho NH theo các điều khoản mà khách hàng và NH đã thỏa thuận.
• Tiền gửi tiết kiệm: Là nguồn vốn quan trọng của NH. Đặc điểm của loại
tiền gửi này là người gửi tiền được NH giao cho một quyển sổ tiết kiệm, sổ
này coi như giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ của NH.
 Nguồn vốn vay: NH có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn, trung hoặc dài
hạn từ NH hay các TCTD khác hoặc nhận quỹ ủy thác đầu tư của các tổ chức tài
trợ (chính phủ hay quốc tế) để cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng được lựa
chọn.
 Các nguồn vốn huy động khác: NH có thể huy động vốn bằng cách phát hành các
loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu…) để huy động vốn từ dân cư hay tổ
chức, công ty nào đó…
1.1.2.2 Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của NHTM vào các hoạt động
kinh doanh chủ yếu sau:

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp


13

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

 Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử

dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả cho
NH một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi. Tín dụng có thể được phân loại theo
các tiêu thức khác nhau như:
• Phân theo thời gian: gồm có tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn.
• Phân theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, công nghiệp, công ích, cá
nhân.
 Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc NH cam kết trả thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách cho vay như vậy gọi là tín
dụng bảo lãnh.
 Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động NH, các dịch vụ NH được coi là các
nghiệp vụ bên thứ ba cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông thường NH
cung cấp các dịch vụ trung gian như:
• Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu…
• Nhận ủy thác, ký gửi…
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, NH phải đối diện với rất nhiều rủi
ro như: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý…
1.2 Tổng quan về TTKDTM của NHTM:
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về TTKDTM:
1.2.1.1 Khái niệm TTKDTM và những khái niệm liên quan:

Tiền mặt theo nghĩa hẹp, là tiền do NH Trung ương phát hành ra và nằm trong
tay công chúng hay ngoài hệ thống NH. Còn theo nghĩa rộng nhất, tiền mặt có thể
được hiểu được là những thứ có thể sử dụng trực tiếp để thanh toán các giao dịch và
bao gồm cả tiền gửi NH. Như vậy, trong trường hợp này khái niệm tiền mặt được dùng

để chỉ dạng có khả năng thanh toán cao nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do NH
Trung ương phát hành ra và được công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở TK vãng lai
hay TKTG không kỳ hạn, có thể rút ra bất kỳ lúc nào bằng cách viết séc. Đối với các
NHTM khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền cất trong két sắt và số dư của họ tại
NH Trung ương. Tùy từng trường hợp mà tiền mặt được hiểu theo những nghĩa khác
nhau.
Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó trong thời gian giao dịch, chức năng lưu
thông và cất trữ giá trị được thực hiện mà không cần sự tham gia của các định chế tài
chính trung gian đặc thù.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

Thanh toán trong các mối quan hệ kinh tế được hiểu một cách khái quát nhất là
việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất định.
Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để
nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
TTKDTM là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của tiền mặt
mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các TK của các chủ thể
liên quan đến số tiền phải thanh toán.
TTKDTM còn được định nghĩa là phương thức thanh toán không trực tiếp dùng
tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu, giấy UNC, séc… để
trích chuyển vốn tiền tệ từ TK của đơn vị này sang TK của đơn vị khác ở NH.
TTKDTM mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.

1.2.1.2 Đặc điểm của TTKDTM:
Sự ra đời của hình thức TTKDTM gắn liền với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ và
sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống NH. Sự tồn tại và lớn mạnh
của hệ thống này đã tạo điều kiện cho cá nhân và các TCKT mở TKTG tại NH và thực
hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống NH. TTKDTM là
một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ
để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm
sau:Trong TTKDTM sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả
về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau. Đây là đặc điểm
quan trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM .
 Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức

thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế
toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán.
 Trong TTKDTM, NH vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản

thanh toán. Chỉ có NH, người quản lý TKTG của các khách hàng mới được
quyền trích chuyển những TK này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như
là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, NH trở thành trung tâm
thanh toán đối với các khách hàng của mình.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên


Với những đặc điểm nêu trên, TTKDTM nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ
phát huy được tác dụng tích cực của nó. Theo đà phát triển của xã hội và theo nhu cầu
của thị trường, TTKDTM đã và đang giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lưu
chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.
1.2.1.2 Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường:

Trước hết, sự vận động của tiền tệ dưới hình thức TTKDTM đáp ứng tốt hơn nhu
cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ so với hình thức thanh toán bằng tiền
mặt.
TTKDTM là một hình thức vận động tiền tệ tiết kiệm và hiệu quả, làm tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế và tác động tích cực đến kinh tế tài chính
quốc gia.
TTKDTM còn giúp tăng cường sự kiểm tra lẫn nhau giữa các cá nhân, các
TCKT. Một trong những phương cách để thẩm định uy tín của một cá nhân, một
TCKT làm ăn trên thị trường là việc xem xét tình hình thực hiện việc thanh toán của
họ với các đối tác.
TTKDTM giúp cho NH giảm bớt nguy cơ mất khả năng thanh toán.
TTKDTM an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Nâng cao sức cạnh tranh cho NH qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán cho NH.
Tạo điều kiện cho NH Trung ương tính toán và kiểm soát lượng tiền cung ứng
cần thiết cho nền kinh tế.
Tạo nguồn thu nhập cho NH thông qua việc thu phí thanh toán.
Tạo nguồn vốn cho vay ngắn hạn.
Sự cần thiết của TTKDTM còn thể hiện ở chỗ nó khắc phục được các nhược
điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
 Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và thanh toán.
 Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể thanh toán

luôn phải giữ tiền bên mình.

 Làm cho Nhà nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đến các hoạt
động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là tạo điều kiện
cho sự phát triển của hoạt động kinh tế ngầm.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

 Không an toàn trong khi vận chuyển và bảo quản.

1.2.1.4 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường:
TTKDTM được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp dân cư ở nhiều quốc gia là
một tất yếu khách quan do tính hiệu quả và thiết thực của nó.
Đối với khách hàng, TTKDTM là một phương thức thanh toán đơn giản, an toàn,
tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có TK giao dịch ở NH, khách hàng muốn rút
tiền ra bất cứ lúc nào cũng được, chỉ cần viết một yêu cầu gửi NH.
Đối với NH, TTKDTM là một công cụ thanh toán bù trừ giữa các NH không phải
dùng đến giấy bạc, giúp cho việc thanh toán thuận lợi và việc lưu thông tiền tệ được
nhanh hơn đồng thời dễ kiểm soát. TTKDTM có vai trò quan trọng trong việc huy
động tích tụ các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến của khách hàng vào cơ quan tín
dụng, tạo nguồn cho TK để thực hiện thanh toán. Loại tiền gửi này cũng là một nguồn
vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của NH thương mại, gửi và thanh toán phải
trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của “đi vay để cho vay”.
Đối với nền kinh tế, TTKDTM có ý nghĩa quan trọng đến việc tiết kiệm khối
lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm bớt những phí tổn to lớn của xã hội có liên

quan đến việc phát hành và lưu thông tiền. Trước hết đó là tiết kiệm chi phí in tiền, sau
đó là những chi phí cho việc kiểm đếm, chuyên chở, bảo quản và huỷ bỏ tiền cũ, rách
mà vấn đề bức xúc nhất hiện nay đó là việc chuyên chở và bảo quản tiền mặt.
TTKDTM ở nước ta được tổ chức thành một hệ thống thống nhất. Trong hệ thống này
NH là một trung tâm thanh toán, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ đều được
kết thúc bằng thanh toán cho nên quan hệ thanh toán liên quan tới tất cả mọi hoạt động
trong xã hội, trong toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc tổ chức tốt công tác thanh toán nói
chung và TTKDTM nói riêng có một ý nghĩa và vai trò lớn trong nền kinh tế.
TTKDTM là hình thức sử dụng công cụ tiền tệ tiến bộ nhất, nó tạo ra tiền đề để áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mang lại những lợi ích kinh tế to lớn. TTKDTM
ra đời và phát triển trên cơ sở của nền kinh tế thị trường. Song chính nó lại trở thành
nhân tố thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ quá trình
tái sản xuất xã hội. TTKDTM là khâu đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

xuất, nó liên quan đến toàn bộ quá trình lưu thông hàng hoá, tiền tệ của các TCKT và
các cá nhân trong xã hội.
TTKDTM tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát lạm phát. Thông qua việc
khống chế tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ tái chiết khấu... NH Trung ương gián tiếp điều
hoà khối lượng tiền tệ cung ứng góp phần bảo đảm cho nền kinh tế ở một mức độ ổn
định. Căn cứ vào việc thanh toán luân chuyển tiền tệ mà hoạch định các chính sách cần
thiết. Với ý nghĩa to lớn đó, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển người dân sử

dụng TTKDTM như là một thói quen văn hoá không thể thiếu được.
Khi NH tăng được tỷ trọng TTKDTM cũng là lúc NH thu hút được nhiều hơn
nguồn vốn trong xã hội vào NH. Trên cơ sở nguồn vốn tăng thêm đó NH sẽ có điều
kiện mở rộng cho vay tăng vốn cho nền kinh tế. Như vậy TTKDTM vừa góp phần
tăng nhanh vòng quay vốn cho NH, vừa góp phần tăng cường nhu cầu vốn cho xã hội.
Nói tóm lại nó đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội tiết giảm chi phí lưu thông tạo điều
kiện cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
1.2.2

Những quy định chung về TTKDTM:
Để đẩy mạnh công tác TTKDTM, nhiều văn bản pháp quy về lĩnh vực thanh toán

đã được Chính phủ ban hành như Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thống đốc NH nhà
nước đã ban hành nhiều quyết định, thông tư, chỉ thị mới như Quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 thay thế cho Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày
21/02/1994 về ban hành thể lệ TTKDTM. Các văn bản trên nhằm hoàn thiện dần chế
độ TTKDTM cho phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các
NH, TCTD triển khai nhiều thể thức, hình thức thanh toán tiên tiến, từng bước hòa
nhập với hệ thống thanh toán theo thông lệ quốc tế.
Những quy định chung về TTKDTM theo QĐ 22/QĐ-NH1
 Điều 1: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân

Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa
chọn NH để mở TK giao dịch và thực hiện thanh toán.
 Các đơn vị và cá nhân có TKTG tại NH thực hiện TTKDTM phải theo những
quy định trong thể lệ TTKDTM.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212



Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

 Điều 2: Việc mở TK thanh toán tại NH và việc thực hiện thanh toán qua TK

được ghi bằng VND, trường hợp mở TK và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực
hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của chính phủ ban hành.
 Điều 3: Để đảm bao thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ TK phải có đủ
điều kiện TK. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư TKTG tại NH là phạm
pháp và phải bị xử lý theo pháp luật.
 Điều 4: NH có trách nhiệm:
• Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ TK bảo đảm chính xác, an toàn
và thuận tiện. NH có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ TK.
• Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ TK trước khi thực hiện thanh toán và
được quyền từ chối thanh toán nếu TK đó không đủ tiền và chịu trách
nhiệm liên đới của hai bên khách hàng.
• Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì
phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp
luật.
 Điều 5: NH chỉ cung cấp số liệu trên TK cho các cơ quan ngoài NH khi có các
văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
 Điều 6: Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, NH được thu phí
1.2.3

theo quy định của thống đốc NH Nhà nước.

Các hình thức TTKDTM:
1.2.3.1 Thanh toán bằng Séc :
Séc là lệnh chuyển tiền của chủ TK, được lập trên mẫu do NH Nhà nước qui

định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ TK tiền gửi của mình để trả cho
người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Thời hạn xuất trình của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày phát hành cho tới khi tờ séc
được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ. Thời hạn này gồm cả ngày lễ và
ngày chủ nhật. Nếu ngày thanh toán rơi vào ngày lễ hoặc ngày chủ nhật thì ngày thanh
toán sẽ được lùi lại vào ngày làm việc sau đó.
Căn cứ vào tính chất sử dụng, séc được chia thành 2 loại sau:
(1) Séc chuyển khoản:
Đây là loại séc chỉ được dùng để thanh toán theo lối chuyển khoản bằng cách ghi
có vào TK liên quan. Loại séc này, người kí phát cần ghi rõ cụm từ “Trả vào TK” để

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

phân biệt với séc bảo chi. Người mua, hưởng séc chỉ được trả tiền bằng chuyển khoản,
chứ không nhận tiền mặt được.
Điều kiện áp dụng:
Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa các khách
hàng có TK ở cùng một NH, hoặc khác NH nhưng các NH đó có tham gia thanh toán
bù trừ trực tiếp với nhau. Thời gian hiệu lực của tờ séc tối đa là 10 ngày làm việc. Về

nguyên tắc, séc chuyển khoản phải được phát hành trên cơ sở số dư TKTG hiện có tại
NH. Nếu TKTG không đủ để thanh toán, séc sẽ bị NH từ chối thanh toán, chủ TK phải
chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên
quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản.
 Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở TK tại cùng một CN NH.
1a

Người chi trả
(ký phát séc)

Người thụ hưởng séc

1b
2

3

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Chú thích:
1a - Người chi trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng séc.
1b - Người thụ hưởng séc trao hàng cho người chi trả.
2 - Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ
séc, lập 3 liên bảng kê nộp séc vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xin
thanh toán.
3 - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến
hành trích TKTG của người trả tiền và báo có cho người thụ hưởng séc.
 Trường hợp
haichi
chủ thể thanh toán mở TK

khác nhau
có tham
Người
1 tại hai NHNgười
thụ hưởng
sécgia

thanh toán bùtrảtrừ:
(kí phát séc)
2b


NH
phục
người
chi trả
SVTH:
KimvụThơ
- 854011212
Lê

3
4

2a

5

NH phục vụ người thụ hưởng



Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

Chú thích:
1 - Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng.
2a - Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc lập 3 liên bảng kê
nộp séc cùng các tờ séc nộp vào NH phục vụ mình xin thanh toán.
2b - Cũng có thể người thụ hưởng nộp séc trực tiếp vào tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phục vụ người chi trả.
3 - NH cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển séc và bảng kê nộp séc sang tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán ( NH) phục vụ người chi trả trong phiên giao hoán
chứng từ thanh toán bù trừ.
4 - NH phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc
và số dư TKTG của chủ TK sẽ tiến hành trích TK của người trả tiền để chuyển
sang NH phục vụ bên bán qua thanh toán bù trừ.
5 - NH phục vụ người thụ hưởng nhận chuyển tiền qua thanh toán bù trừ từ NH
phục vụ người trả tiền sẽ hạch toán thu tiền cho người bán và gửi báo có cho
người bán.
(2) Séc bảo chi:
Trong quá trình thanh toán, nếu các chủ thể thanh toán không tín nhiệm lẫn nhau
về khả năng chi trả, hoặc người trả tiền đã có Quyết định xử phạt của NH về việc phát
hành séc chuyển khoản quá số dư thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu người trả tiền
sử dụng séc bảo chi để thanh toán.
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán được NH đảm bảo khả năng chi trả bằng
cách trích số tiền trên séc từ TKTG của người trả tiền sang TK riêng nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán cho tờ séc đó, hoặc bảo chi séc không cần lưu kí.

Điều kiện áp dụng:

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc được
sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở TK tại cùng một CN NH hoặc hai CN NH
có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố; séc bảo chi còn được sử
dụng để thanh toán giữa khách hàng mở TK tại các CN NH trong cùng hệ thống trong
phạm vi cả nước.
Do séc đã được NH đảm bảo chi trả nên khi khách hàng nộp séc vào NH phục
vụ bên thụ hưởng thì NH này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc có thể
ghi Có ngay vào TK của người thụ hưởng. Nếu do sơ suất khi kiểm tra, sau này phát
hiện tờ séc không hợp lệ thì NH phục vụ bên thụ hưởng phải chịu trách nhiệm.
Quy trình thanh toán séc bảo chi.
 Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở TK tại cùng một CN NH.

Người trả tiền

2

1

Người thụ

hưởng

3

4

Ngân hàng

Chú thích:
1- Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc


Người trả tiền lập 2 liên giấy “yêu cầu bảo chi séc kèm tờ séc đã ghi đầy đủ

các yếu tố nộp vào NH để xin bảo chi séc.
• NH đối chiếu giấy “yêu cầu bảo chi séc” và tờ séc, số dư TK của người
phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ TK gửi chuyển vào
TK đảm bảo thanh toán séc. Sau đó đóng dấu “bảo chi” lên tờ séc và giao
séc cho khách hàng.
2 - Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
3 - Người thụ hưởng lập bảng kê kèm các tờ séc nộp vào NH xin thanh toán.
4 - NH kiểm tra ký hiệu mật trên séc và các yếu tố cần thiết khác tiến hành ghi
Có vào TKTG của người thụ hưởng và báo Có cho họ.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

22


GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

1.2.3.2 Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi:

Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ TK lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu NH hoặc kho
bạc nơi mình mở TK, trích một số tiền nhất định để trả cho người thụ hưởng về tiền
hàng hóa dịch vụ, hoặc chuyển vào một TK khác của chính mình.
Với cách sử dụng thuận tiện, đơn giản, UNC được dùng để thanh toán các khoản
hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền một cách rộng rãi và phổ biến trong cả nước không
phân biệt trong cùng hệ thống hay khác NH.
Điều kiện áp dụng:
Ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển
tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống NH.
Trong hình thức thanh toán UNC, người trả tiền chủ động khởi xướng việc
thanh toán bằng cách lập 4 liên UNC nộp vào NH phục vụ mình để trích TKTG của
mình chuyển trả cho bên thụ hưởng. Trên UNC, bên trả tiền phải ghi đầy đủ, chính xác
các yếu tố khớp đúng với nội dung giữa các liên UNC và ký tên đóng dấu lên tất cả
các liên UNC (phần chữ kí chủ TK và kế toán trưởng).
Khi nhận được UNC, trong vòng một ngày làm việc, NH phục vụ người trả tiền
phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu TK của khách hàng không đủ tiền
hoặc lệnh chi lập không hợp lệ.
Quy trình thanh toán:
 Ủy nhiệm chi thanh toán cùng NH.

Người chi trả
(người mua)

1


2

Người thụ hưởng
(người bán)

4

3
Ngân hàng

Chú thích:
1 - Người mua gửi lệnh chi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
2 - Người bán giao hàng cho người mua

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

3 - NH gửi báo nợ cho người mua
4 - NH gửi báo có cho người bán.
 Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở TK ở hai NH khác nhau, UNC (UNC) trở

thành phương tiện chuyển tiền.
Người trả tiền


(người mua)

Người thụ hưởng
(người bán)

1a
1b

3

2a

NH phục vụ người trả tiền

NH phục vụ người thụ hưởng
2b

Chú thích:
1a - Người bán giao hàng cho người mua
1b - Người trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào NH phục vụ mình để trích TK của
mình trả tiền cho người thụ hưởng.
2ab - NH kiểm tra thủ tục lập UNC, số dư TKTG của người mua, nếu đủ điều
kiện thanh toán thì tiến hành trích TKTG của người trả tiền, báo Nợ cho họ và
chuyển tiền sang NH phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ
hưởng.
3 - Khi nhận được chứng từ thanh toán do NH phục vụ người trả tiền chuyển đến,
NH phục vụ người thụ hưởng dùng các liên UNC để ghi Có TK người bán và báo
Có cho người bán.
Trường hợp bên thụ hưởng không có TKTG thì NH phục vụ bên thụ hưởng ghi Có TK
chuyển tiền phải trả và báo cho bên thụ hưởng đến nhận tiền.

1.2.3.3 Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu hay nhờ thu:

Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy UNT và
các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến NH để yêu cầu thu hộ tiền từ
người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ cung ứng phù hợp với những điều kiện thanh
toán đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Điều kiện áp dụng:

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212


Khóa luận tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

UNT được áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở TK trong cùng một CN
NH hoặc các CN NH cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Khách hàng mua và bán phải
thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT đối với những điều kiện cụ thể đã ghi trong
hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho NH phục vụ người thụ
hưởng biết làm căn cứ để thực hiện các UNT. Sau khi giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ
cung ứng, bên thụ hưởng lập giấy UNT theo mẫu của NH, kèm theo hoá đơn gửi tới
NH phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến NH phục vụ bên trả tiền yêu cầu thu hộ. Khi
nhận được giấy UNT trong vòng một ngày làm việc, NH bên trả tiền trích TK của
khách hàng mình trả ngay cho bên thụ hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
Quy trình thanh toán UNT
( trường hợp các chủ thể thanh toán mở TK tại 2 CN NH cùng hoặc khác hệ thống )

Người th


Người trả tiền

1

3

Ngân hàng phục vụ
người trả tiền

2
4

Chú thích:
1- Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập 4 liên UNT
kèm chứng từ giao hàng nộp vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ( Bên thụ
hưởng cũng có thể nộp trực tiếp UNT vào NH phục vụ bên trả tiền để đòi tiền ).
2- NH phục vụ người thụ hưởng sau khi nhận được bộ chứng từ do người thụ
hưởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT và gửi bộ
chứng từ này cho NH phục vụ người trả tiền.
3- NH phục vụ người trả tiền sau khi nhận được bộ chứng từ sẽ kiểm tra các yếu
tố cần thiết và làm thủ tục trích TKTG của bên trả tiền và báo Nợ cho họ.
4- NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đến NH phục vụ người thụ hưởng để
thanh toán cho người thụ hưởng.

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212

Ngân hàng p



Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Hồ Thủy Tiên

5- NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào TK người thụ hưởng và báo Có cho
họ.
1.2.3.4 Thanh toán qua thư tín dụng L/C:

Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu NH phục vụ mình trả cho người
thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên thư tín dụng.
So với các chứng từ thanh toán khác như séc, UNC, UNT... các điều kiện ghi trên
thư tín dụng tương đối chặt chẽ, hầu như phản ánh đầy đủ những cam kết thanh toán
trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Điều kiện áp dụng:
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ giữa hai bên mua bán
mở TK ở hai NH cùng hệ thống trong trường hợp thiếu tín nhiệm lẫn nhau về mặt tài
chính, hoặc việc mua bán không xảy ra một cách thường xuyên.
Quy trình thanh toán thư tín dụng:
Người trả tiền
(người mua)
7

4a

1

NH mở thư
tín dụng

Chú thích:

Người thụ hưởng (người bán)

3
2

4b

5

NH phục vụ người thụ hưởng

6

1- Bên trả tiền làm thủ tục mở thư tín dụng bằng cách lập 5 liên giấy mở thư tín
dụng yêu cầu NH phục vụ mình trích TK tiền gửi (hoặc vay NH) một số tiền
bằng tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đặt mua để lưu ký vào một TK riêng gọi là
“TK đảm bảo thanh toán thư tín dụng”.
2- NH phục vụ bên trả tiền mở thư tín dụng cho người trả tiền và chuyển ngay 2
liên thư tín dụng cho NH phục vụ người thụ hưởng để báo cho người thụ hưởng
biết.
3- Khi nhận được 2 liên giấy mở thư tín dụng do NH phục vụ bên trả tiền gửi
đến, NH phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm tra thủ tục mở thư tín dụng ký
hiệu mật, dấu, chữ ký của NH mở thư tín dụng. Sau đó ghi ngày nhận, ký tên

SVTH: Lê Kim Thơ - 854011212



×