Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 103 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi
mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Nhưng đổi mới và hoàn thiện
lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng là một công việc khó khăn và phức tạp. Bởi
vì, một mặt nó phải phù hợp với nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát triển, mặt
khác lại phải nhanh chóng hoà nhập với xu thể chung của sự phát triển với các
ngân hàng trên Thế giới.
Mở rộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng đang là vấn đề bức xúc về
nhiều phương diện đối với kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, nhu cầu của dân cư và chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh tế.
Hệ thống thanh toán nếu được công nghệ hoá, hiện đại hoá thì các giao dịch
thanh toán được hoàn thiện đảm bảo thanh toán an toàn nhanh chóng, vai trò to
lớn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Kích thích sản xuất và gia tăng tốc độ lưu thông hàng hoá mở rộng dịch vụ, đẩy
nhanh nhịp độ tăng trưởng và phát triển đất nước.
Những năm qua, chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng Thương
mại đã rất quan tâm cũng có những thay đổi đáng kể về cơ chế thanh toán và tổ
chức việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành nhiều quy định,
pháp luật chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển rộng rãi với khối lượng ngày càng lớn hơn. Đặc biệt, đưa tin học vào
phục vụ thanh toán. Do đó, đã đạt được những thành tự đáng kế tuy nhiên,
những kết quả đạt được chỉ là bước đầu mà phải không ngừng hoàn thiện công
tác thanh toán không dùng tiền mặt để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
tác thanh toán nền kinh tế đưa khoa học kĩ thuật hiện đại để hiện đại hoá công
tác thanh toán không dùng tiền mặt ở mỗi ngân hàng phải được tiến hành song
song với việc đa dạng hoá các hình thức và phương thức thanh toán nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
1
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính


Xuất phát từ tính cấp thiết nói trên cũng với những kiến thức đã học ở
trường và sự học hỏi của mình em xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu
quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội”.
Về nội dung, ngoài lời nói đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường.
Phần 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội”.
Phần 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội nói riêng”.
Do khoá luận chỉ nghiên cứu thực tế tại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội trong thời gian ngắn cũng như kinh
nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các
thầy, cô giáo và cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quang Trung Hà Nội để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Qua khoá luận nay em muốn gửi tới các thầy cô giáo, đặc biệt Giao su Tien
si Cao Cu Boi đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu vấn đề này. Đồng
thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú phòng Dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung
Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
2
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
PHẦN 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trường.
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính đột phá,
đẩy nên văn minh của nhân loại tiến một bước dài đó là sự phát minh ra tiền tệ.
Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm vào hai mục
tiêu chính: Sự tiện lợi và sự an toàn.
Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm mầu trong quá
trình phát triển nền kinh tế, tiền tệ cũng có một quá trình lưu thông dựa trên cơ
sở của lưu thông và trao đổi hàng hoá. Do vậy, ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất
và lưu thông hàng hoá thì còn tồn tại tiền như nội quy luật khách quan.
Cho đến đầu thế kỷ 20, khi tiền gắn liền vào quá trình sản xuất và trao đổi,
tiền được xem là có các chức năng sau: Là thước đo giá trị trao đổi của hàng
hoá, là phương tiện để lưu thông hàng hoá, là phương tiện cất giữ giá trị
phương tiện thanh toán, là phương tiện tiền tệ quốc tế và trong đó chức năng
thước đo giá trị trao đổi là quan trọng và cơ bản nhất của tiền tệ để phân biệt với
các tài sản khác. Việc dùng tiền là phương tiện trao đổi sẽ đẩy mạnh hiệu quả
của nền kinh tế, giúp cho việc lưu thông và trao đổi hàng hoá dễ dàng thuận tiện,
thúc đẩy nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, ngoài ra còn loại bỏ được
nhiều thời gian dành cho việc trao đổi các hàng hoá và dịch vụ. Thanh toán tiền
tệ bao gồm: Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Giai đoạn đầu của sản xuất, lưu thông hàng hoá thì thanh toán giữa người
mua và người bán được thực hiện bằng tiền mặt nhưng khi sản xuất và lưu thông
hàng hoá ngày càng phát triển ở mức độ cao sẽ kéo theo việc thanh toán bằng
tiền mặt không ngừng tăng lên về số lượng, khi số lượng sản phẩm hàng hoá sản
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
3
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
xuất ra nhiều và tiêu thụ lớn được diễn ra một cách thường xuyên liên tục trong
phạm vi rộng khắp thì việc thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ những nhược
điểm của nó khi phải thanh toán một lượng hàng hoá trao đổi lớn cần phải có

một lượng tiền mặt lớn tương ứng để thanh toán, như thế vận chuyển khối lượng
tiền mặt quá lớn vừa cồng kềnh, tốn kém, không an toàn, khó khăn nhất là trong
điều kiện người mua và người bán lại ở cách xa nhau về địa lý.
Thanh toán bằng tiền mặt quá lớn sẽ làm tăng các khoản chi phí trong lưu
thông tiền mặt như chi phí cho việc in ấn, vận chuyển, đóng gói, bảo quản, kiểm
đếm, cất trữ tiêu huỷ, phân loại tiền.
Ngoài ra, thanh toán bằng tiền mặt không chỉ gây áp lực bất lợi với việc tổ
chức điều hoà lưu thông tiền tệ mà còn gây sự lãng phí vốn lớn, không được tập
trung vận dụng cho sự phát triển kinh tế do có một khối lượng vốn lớn của nền
kinh tế trôi nổi nằm ngoài lưu thông. Hơn nữa thanh toán bằng tiền mặt cản trở
tốc độ chu chuyển gây ảnh hưởng không tốt đến phát triển sản xuất.
Thêm vào đó việc thanh toán bằng tiền mặt tạo ra những sơ hở không kiểm
soát được, thuận lợi cho những kẻ tham nhũng tìm cách chiếm đoạt tài sản của
xã hội như tình trạng thất thu thế, trốn thuế trong kinh doanh, hiện tượng tham ô
hối lộ, khai khống hoá đơn bán hàng…
Cũng xuất phát từ kẽ hở của việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. với
những quy chế nêu trên lúc này thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp,
không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện đại và hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt (TTKDTM) ra đời. Nó là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển ngày càng cao của sản xuất lưu thông hàng hoá, nó đã nhanh chóng chiếm
ưu thế và trở thành một phần không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
TTKDTM ra đời đã khắc phục được phần nào nhược điểm của thanh toán bằng
tiền mặt. Có thể nói TTKDTM mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với sự
phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá cho nên việc mở rộng và phát triển
này trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết và được các ngân hàng quan tâm
và phát triển mạnh mẽ.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
4
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị

trường.
TTKDTM là cách thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà
được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào
tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Đặc điểm của TTKDTM
Thứ nhất: Trong TTKDTM, tiền tệ và hàng hoá vận động ngược chiều với
nhau.
Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao trả trực tiếp tiền và
hàng giữa người mua và người bán mà được thực hiện bằng cách trích chuyển
đổi từ tài khoản tiền gửi của người mua sang tài khoản tiền gửi của người bán
sau khi hàng hoá đã hoặc đang vận chuyển từ người bán tới người mua.
Thứ hai: TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền bút tệ.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của TTKDTM. Việc thanh toán được thực
hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người trả tiền chuyển vào tài khoản
của người thụ hưởng tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc bằng cách bù trừ lẫn
nhau.
Thứ ba: Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có 3 bên tham gia
đó là: người trả tiền, người nhận tiền và các chuyên gia thanh toán.
Vai trò của TTKDTM
TTKDTM đã tạo ra những thuận lợi to lớn cho toàn bộ xã hội, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trội của nó so với thanh toán bằng
tiền mặt. TTKDTM ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nền
kinh tế thị trường.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
5
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Thứ nhất: TTKDTM thúc đất sản xuất và lưu thông hàng hoá mở rộng và
phát triển.
TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và

quá trình tái sản xuất xã hội. Khi nền sản xuất phát triển, việc trao đổi hàng hoá
không bị bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc gia mà diễn ra trên phạm vi
rộng khắp cả thế giới, đồng thời với khối lượng hàng hoá ngày càng tăng lên đã
dẫn đến việc thanh toán bằng tiền mặt trở lên bất tiện và không an toàn. Nếu như
những người tham gia trao đổi giao cho các ngân hàng hay các trung gian tài
chính thanh toán hộ thông qua tài khoản của mình ở ngân hàng nhanh chóng,
thuận tiện, tiết kiệm và đảm bảo an toàn tài sản, từ đó góp phần thúc đẩy quá
trình sản xuất hàng hoá thông suốt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Thứ hai: TTKDTM tạo nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng Thương mại.
Khi các khách hàng đến mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng sẽ tạo ra
một lượng tiền nhàn rỗi mà ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh tạo lợi
nhuận khi những khách hàng này chưa sử dụng đến. Hơn nữa, thông qua nghiệp
vụ này các NHTM đã thực hiện chức năng “tạo tiền” của mình. Tiền ghi sổ được
tạo ra khi Ngân hàng tiến hành trích chuyển tiền từ tài khoản của người này sang
tài khoản của người khác.
Thứ ba: TTKDTM làm tiết kiệm chi phí lưu thông:
TTKDTM góp phần giảm khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông, do
đó tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm, bốc rỡ
tiền mặt, chi phí giao nhận tiền mặt, tổ chức điều hoà lưu thông tiền mặt…đặc
biệt với những món thanh toán giá trị lớn, khoảng cách xa.
Thứ tư: TTKDTM là công cụ cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng:
Ngày nay, các ngân hàng không cạnh tranh với nhau chỉ bàng các sản phẩm
truyền thống đơn thuần. Các dịch vụ thanh toán được xem như là công cụ cạnh
tranh lành mạnh có hiệu quả bởi lẽ tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ tạo được sự
hấp dẫn đối với khách hàng, thu hút khách hàng đến mở tài khoản, tiền gửi vào
ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng, từ đó rễ ràng tiếp cận và sử dụng
các sản phẩm khác của ngân hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
6
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính

Cuối cùng, TTKDTM tạo điều kiện để NHNN quản lý và điều tiết nền kinh
tế và điều hành chính sách tiền tệ của mình. NHNN có thể kiểm soát và điều hoà
khối lượng tiền trong lưu thông một cách rễ ràng hơn nhờ kiểm soát được khối
lượng tiền tín dụng mà các NHTM tạo ra ngày càng nhiều hơn.
Như vậy, TTKDTM giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Đứng trên giác độ
của ngành ngân hàng, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý, trình độ kỹ
thuật nghiệp vụ của Ngân hàng cũng như sự tín nhiệm của khách hàng. Trong
nội bộ một ngân hàng, TTKDTM không chỉ tác động đến nghiệp vụ thanh toán
mà còn tác động đến các mặt nghiệp vụ khác của ngân hàng như nghiệp vụ tín
dụng. Nếu làm tốt công tác TTKDTM thì sẽ thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát
triển và ngược lại. Đi đôi với sự phát triển kỹ thuật tin học, ngày nay hoạt động
ngân hàng hiện đại cũng chuyển hướng kinh doanh bằng cách mở rộng các dịch
vụ thay cho kinh doanh chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay là chủ yếu trước
đây. Trong đó, dịch vụ thanh toán đóng vai trò trọng tâm và đặc biệt quan trọng.
Kinh tế hiện đại coi hệ thống thanh toán hạ tầng cơ sở cho sự phát triển.
Nói đến thanh toán trong nền kinh tế tức là nói đến TTKDTM. Muốn có lâu dài
kinh tế – xã hội phát triển toàn diện thì phải có nền móng vững chắc. Trong đó
có một phần là trình độ phát triển của hệ thống thanh toán. Hệ thống thanh toán
phải không ngừng được củng cố và phát triển để có thể đảm đương được trọng
trách đó. Các hệ thống thanh toán cũng phải không ngừng được đa dạng hoá và
công nghệ thanh toán được nâng cao để hoàn thiện, mở rộng các hình thức
TTKDTM cho phù hợp với nền kinh tế luôn vận động và phát triển không
ngừng.
1.2. Quy định chung trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Để từng bước tiến gần với trình độ và thông lệ quốc tế trong thanh toán
ngày 09/05/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 30/CP về phát hành và sử dụng
séc trong thanh toán và tháng 12/1996 NHNN đã có Thông tư số 07/thanh toán –
NH1 hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng Séc. Tháng 12/2003
Chính phủ ban hành Nghị định 159/CP thay thế cho nghị định 30/CP về Séc.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q

7
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ngày 20/9/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 64/2001/NĐ - CP về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bãi bỏ Nghị định
91/CP về tổ chức TTKDTM. Thông tư 05 hướng dẫn một số điều của Nghị định
159/CP.
Ngày 26/3/2002 NHNN ban hành Quyết định số 226/2002/QĐ- NHNN về
việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thay thế cho Quyết định số 22 – QĐ/NH1 ngày 21/02/1994 của
Thống đốc NHNN ban hành thể lệ TTKDTM. Quyết định số 144 - QĐ/NH1
ngày 30/06/1994 của Thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện TTKDTM đối
với các quỹ tín dụng nhân dân.
Trên cơ sở hiện đại học hoạt động thanh toán thông qua việc cải tiến đồng
loạt các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng, áp dụng rộng rãi công
nghệ thông tin trong thanh toán ở tất cả các cấp ngân hàng thể hiện qua:
Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc
NHNN ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện từ liên Ngân hàng; Quyết định
số 44/2002/QĐ- TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hoạch toán và thanh toán vốn giữa các
tổ chức cung ứng dịch vụ và thanh toán thay cho quyết định số 196/TTg ngày
01/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên
vật mang tin để làm chứng kế toán và thanh toán của các Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng; Quyết định số 212/2002/QĐ-NHNN ngày 20/3/2002 Thống đốc
NHNN ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân
hàng; Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc
NHNN ban hành quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Có thể nói Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện chế độ TTKDTM cho
phù hợp với nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển
khai nhiều thể thức, hình thức thanh toán tiên tiến, từng bước hoà nhập với hệ
thống thanh toán theo thông lệ các nước trong khu vực và trên thế giới.

1.2.1. Đối với khách hàng (chủ tài khoản)
1.2.1.1. Điều kiện để thực hiện TTKDTM
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
8
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Để tham gia thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, người sử dụng
dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là khách hàng) phải mở tài khoản
thanh toán tại ngân hàng hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán.
Khách hàng được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản, được quyền
lựa chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán khi tiến hành thanh toán phải thực hiện
thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí
thanh toán theo quy định của ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.1.2. Quyền của chủ tài khoản
Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua lệnh thanh
toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được ngân hàng nơi mở tài khoản tạo mọi
điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách có hiệu quả và an toàn nhất.
- Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng cung cấp
phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật.
- Được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình theo quy định.
- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán
phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi có số dư và có hạn mức thấu chi (nếu
được phép).
- Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và có
số dư trên tài khoản của mình.
- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong toả hoặc thay đổi
cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết.
- Được hưởng lãi xuất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi xuất do ngân
hàng quy định tuỳ theo đặc điểm của chủ tài khoản, số dư tài khoản và phù hợp
với cơ chế quản lý lãi suất của NHNN ban hành trong từng thời kỳ.
1.2.1.3. Trách nhiệm của chủ tài khoản

Trách nhiệm của chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để
thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá
số dư có trên tài khoản trừ trường hợp đã có thoả thuận thấu chi với ngân hàng.
Khách hàng là tổ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì trên tài khoản
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
9
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
tiền gửi tại NHNN số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do
NHNN quy định.
- Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư trên tài khoản, đối chiếu với giấy báo
nợ, giấy báo có hoặc giấy báo số dư tài khoản do ngân hàng nơi mở tài khoản
tiền gửi đến.
- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử
dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình.
- Tuân thủ các hướng dẫn của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc lập các
lệnh thanh toán và sử dụng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh
toán qua tài khoản sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ giao dịch, đảm bảo
các biện pháp an toàn trong thanh toán do ngân hàng quy định.
- Thông báo kịp thời với ngân hàng mở tài khoản khi phát hiện thấy sai sót,
nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng. Cung cấp
thông tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình
sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
- Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản của
mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng
về nguồn gốc bất hợp pháp.
1.2.2. Đối với ngân hàng
Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, ngân hàng và các tổ
chức làm dịch vụ thanh toán phải làm đúng vai trò trung gian thanh toán của
mình.
1.2.1.2. Quyền của ngân hàng

- Khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản của khách hàng, ngân hàng có
trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng nay trong ngày
làm việc. Sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, ngân hàng thông báo cho
khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
10
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Ngân hàng được chủ động trích tài khoản tiền gửi cử khách hàng và có
quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán theo đúng quy định.
- Trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các quy định
hiện hành hoặc thoả thuận đã có quyền không thực hiện các yêu cầu sử dụng
dịch vụ thanh toán của khách hàng, giữ lại tang vật và thông báo ngay với cấp có
thẩm quyền xem xét xử lý.
- Phong tỏa, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán dư tài khoản theo quy định.
- Được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán tùy theo
yêu cầu và đặc thù hoạt động.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin có lien quan khi sử dụng dịch vụ
thanh toán theo quy định.
- Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản đã thỏa
thuận hoặc đã quy định.
1.2.2.2. Trách nhiệm của ngân hàng
Trách nhiệm của ngân hàng hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy
định về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên
quan trong việc sử dụng tài khoản, ngân hàng có trách nhiệm phát hiện và điều
chỉnh kịp thời các tài khoản mở sai hoặc sử dụng chưa chính xác.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài
khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng. Kiểm soát các lệnh thanh toán của khách hàng, đảm bảo đúng lập
đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và khớp với các yếu tố đã đăng ký, cung
ứng đầy đủ, kịp thời các dịch vụ phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ nhu

cầu giao dịch của khách hàng qua ngân hàng.
- Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các
chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được. Điều chỉnh các khoản mục bị hạch
toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử
dụng của chủ tài khoản theo quy định.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
11
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
- Gửi đầy đủ, kịp thời các giấy báo Nợ, giấy báo Có, bản sao sổ tài khoản,
giấy báo số dư tài khoản theo yêu cầu của người sử dụng tài khoản. Thông tin
kịp thời về những giao dịch thanh toans và số dư tài khoản cho khách hàng theo
định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- Bảo mật các thông tin có liên quan đến tài khoản và giao dịch trên tài
khoản của khách hàng theo quy định.
- Bảo quản, lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài
khoản theo đúng cách thức và thời hạn do Thống đốc NHNN quy định.
- Niêm yết công khai các quy định về mở và sử dụng tài khoản.
- Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản của
khách hàng do lỗi của mình.
1.3. Khái quát về có chế thanh toán không dùng tiền mặt
Nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay chưa đạt đến trình độ phát triển cao
vì thế, việc sử dụng TTKDTM còn chưa phổ biến, chủ yếu là trong các doanh
nghiệp lớn. Trong điều kiện đó, cơ chế TTKDTM của nước ta có những nội
dung riêng phù hợp với trình độ kinh tế. Trong phần này em xin nêu khái quát về
các thê thức TTKDTM và các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
theo quy định của pháp luật hiện nay ở Việt Nam.
1.3.1. Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
1.3.1.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Chức năng thanh toán của ngân hàng đang phát triển với những mô thức
phong phú, đa dạng và ngày càng chiếm giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động

kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia. Sự nhanh chóng thuận tiện an toàn và hiệu quả
trong thanh toán sẽ đảm bảo chác các dòng vốn trong nền kinh tế – xã hội được
tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế.
Ngược lại, sự chậm trễ, ách tắc trong thanh toán là biểu hiện của nền kinh tế trì
trệ kém phát triển.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
12
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Cùng với các nghiệp vụ khác của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ
TTKDTM là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng và ngày càng tạo
ra những tiện tích cho con người sử dụng. TTKDTM là sự chuyển dịch giá trị từ
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của bên trả tiền sang tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn của bên thụ hưởng.
Trong trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại một
đơn vị Ngân hàng thì việc thanh toán của hai chủ thể sẽ không ảnh hưởng đến
vốn của ngân hàng và việc kiểm soát sẽ không gặp phải khó khăn lớn. Tuy
nhiên, việc thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường
không chỉ bó hẹp trong phạm vi một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mà
còn được thực hiện giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ với nhau. Với việc
TTKDTM giữa hai khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ở hai chi
nhánh ngân hàng khách hệ thống sẽ có sự chuyển dịch tiền tương ứng theo. Ngân
hàng phục vụ bên trả tiền và ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng không những
phải thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng mà phải thực hiện thanh
toán vốn với nhau một cách sòng phẳng, chính xác và kịp thời, đồng thời phải có
biện pháp thích hợp để kiểm soát tính xác thực của các khoản thanh toán nhằm
đảm bảo an toàn tài sản. Đây là công việc nội bộ giữa các ngân hàng bắt nguồn
từ yêu cầu thanh toán của chủ tài khoản trả tiền.
Khi TTKDTM ngày càng phát triển và tạo ra những tiện ích cho khách
hàng thì nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng càng phải có sự thay đổi
theo để đảm bảo cho sự chính xác, kịp thời.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xác lập phương thức, quan hệ thanh toán
giữa các ngân hàng là hết sức cần thiết trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra,
công việc thanh toán vốn giữa các ngân hàng còn xuất phát từ nhu cầu tập trung
và điều hòa vốn thuộc ngân sách nhà nước của các ngành và nhu cầu điều hòa
của chính các ngân hàng, từ yêu cầu của nghiệp vụ ngân hàng như hạch toán lãi,
điều chuyển tiền mặt, tài sản…
1.3.1.2. Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
13
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Do quan hệ thanh toán rất đa dạng và xuất phát từ các tổ chức hạch toán ở
mỗi hệ thống ngân hàng: Hệ thống NHNN, hệ thống NHNN quốc doanh, hệ
thống NHNN cổ phần nên trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng áp dụng
nhiều phương thức khác nhau.
1.3.1.2.1. Phương thức thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống
Thanh toán liên hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh
ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng.
Thực chất của thanh toán liên hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng này
đến ngân hàng kia để phục vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của hai khách
hàng (mua và bán) khi cả hai khách hàng không cùng mở tài khoản tại một ngân
hàng, hoặc là chuyển cấp vốn, điều hòa vốn trong nội bộ một hệ thống ngân
hàng.
Tùy theo đặc điểm của từng hệ thống ngân hàng, để tiến hành tổ chức hệ
thống thanh toán liên hàng một cách thích hợp. Chẳng hạn có những hệ thống
ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng toàn hệ thống, nhưng có một số
hệ thống ngân hàng còn thiết lập thêm hệ thống thanh toán giữa các chi nhánh
ngân hàng trong cùng một tỉnh, một thành phố và thực hiện kiểm soát, đối chiếu
liên hàng nội tỉnh theo sự ủy quyền của cấp Trung ương.
Phương thức này được phát triển qua rất nhiều giai đoạn theo sự phát triển
của ngành ngân hàng và tình hình ứng dụng tin học trong ngân hàng.

* Giai đoạn thanh toán liên hàng truyền thống
Việc ứng dụng tin học chưa cao, các ngân hàng xử lý, giao nhận chứng từ,
kiểm soát và đối chiếu chứng từ bằng công nghệ thủ công. Do vậy phương thức
kiểm soát và đối chiếu đã chuyển từ kiểm soát tập chung, đối chiếu tập chung
sang kiểm soát tập chung, đối chiếu phân tán.
+ Phương thức “Kiểm soát tập chung, đối chiếu phân tán”: Theo phương
thức này, các chi nhánh trực tiếp chuyển tiền cho nhau, trung tâm thanh toán làm
nhiệm vụ kiểm soát tất cả các chuyển tiền sau đó lập hồ sơ đối chiếu gửi các chi
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
14
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
nhánh nhận tiền để Ngân hàng này đối chiếu (đối chiếu phân tán ở các ngân hàng
nhận chuyển tiền).
(2)

Chú giải
1. Ngân hàng A cho ngân hàng B qua bưu điện.
2. Ngân hàng A gửi giấy báo chuyển tiền cho TTTT để kiểm soát.
3. TTTT sau khi kiểm soát lập sổ đối chiếu gửi ngân hàng B.
Phương thức này được sử dụng trong thời gian khá dài, cho tới gần đây
trước khi áp dụng chuyển tiền điện từ và phương thức này áp dụng trong thanh
toán liên hàng truyền thống.
* Giai đoạn thanh toán chuyển tiền điện tử.
Đến nay, phương thức thanh toán liên hàng nội bộ được chuyển thành
chuyển tiền điện tử (thanh toán tập trung) với nội dung chủ yếu là sử dngj công
nghệ thông tin hiện đại để chuyển các lệnh chuyển tiền từ ngân hằng A (khởi tạo
nghiệp vụ) qua trung tâm thanh toán ch ngân hàng B nhận (nhận nghiệp vụ).
Trong chuyển tiền điện tử, các ngân hàng lại quay về áp dụng phương thức
kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung.
Phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”: Theo phương thức

này, ngân hàng chuyển tiền gửi tiền cho ngân hàng nhận tiền thông qua trung
tâm thanh toán (truyền quan mạng). Trung tâm thanh toán làm nhiệm vụ kiểm
soát và đối chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
15
Kiểm soát và đối
chiếu
Ngân hàng B
Ngân hàng A
(3)
(1)
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Sơ đồ phương thức “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung:.


Chú giải:
1. Ngân hàng A chuyển tiền qua mạng về TTTT để TTTT chuyển tiếp về
ngân hàng B.
2. TTTT truyền chuyển tiền về ngân hàng B
3. Cuối ngày TTT đối chiếu cho tất cả các ngân hàng.
4. Các ngân hàng xác nhận đối chiếu gửi TTTT.
Trong giai đoạn công nghệ thống tin đã phát triển như vũ bão và được áp
dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam đang chuyển
dần từ thanh toán liên hàng truyền thống sang thanh toán liên hàng điện tử, tiến
tới xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại nhằm xử lý các khoản thanh toán
chuyển tiền một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và quản lý chặt chẽ vốn
trong thanh toán.
Do ứng dụng công nghệ thông ngân hàng hiện đại nên việc kiểm soát và đối
chiếu khớp đúng được thực hiện ngay trong ngày trên hệ thống máy vi tính theo
quy trình.

Việc chuyển tiền đi từ NHA sẽ qua trung tâm kiểm soát và đối chiếu để
kiểm soát trước khi chuyên cho NHB.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
16
Trung tâm
thanh toán
Ngân hàng B
Ngân hàng A
(2)
(1)
(4)))
(3)
(4) (3)
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Cuối ngày, các đơn vị chuyển tiền điện tử có nhiệm vụ lập và gửi báo cáo
chuyển tiền trong ngày theo quy định tới trung tâm thanh toán để phục vụ cho
việc đối chiếu.
Trung tâm thanh toán có trách nhiệm kiểm soát và đối chiếu khớp đúng
toàn bộ doanh số chuyển tiền phát sinh trong ngày giữa các đơn vị chuyển tiền
cùng hệ thống và gửi bảng đối chiếu cho các đơn vị chuyển tiền.
Các đơn vị chuyển tiền chỉ được lưu trữ số liệu sau khi đã đối chiếu khớp
đúng với trung tâm thanh toán.
1.3.1.2.2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng. Qua
nghiệp vụ này, các ngân hàng thực hiện bù trừ các khoản thu hộ, chi hộ lẫn nhau
và định kỳ sẽ thanh toán số chênh lệch sau mỗi phiên toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ được áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau
(thanh toán bù trừ khác hệ thống) hoặc có thể áp dụng đối với các đơn vị ngân
hàng thuộc cùng hệ thống ngân hàng (thanh toán bù trừ cùng hệ thống). Tùy
thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ, trên cơ sở chứng từ giấy (thanh toán

bù trừ giấy) và thanh toán bù trừ điện tử.
Thanh toán bù trừ có vai trò hết sức quan trọng, giúp việc thanh toán vốn
giữa các ngân hàng được nhanh chóng, sòng phẳng đặc biệt là thanh toán khác
hệ thống.
Do việc giải quyết thanh toán ngay trong ngày nên thanh toán bù trừ tạo
điều kiện để đẩy nhanh được tốc độ thanh toán cho cả khách hàng và ngân hàng.
Do việc thanh toán chỉ thực hiện trên số chênh lệch của mỗi đợt bù trừ nên
góp phần tiết kiệm được vốn trong thanh toán.
1.3.1.2.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
17
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Thanh toán qua tài khoản giử tại ngân hàng Nhà nước được áp dụng trong
thanh toán qua lại giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống đếu
có tài khoản gửi tại NHNN (cùng hoặc khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN) các
khoản thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN của các ngân hàng cũng đều
phát sinh trên cơ sở các khoản thanh toán của khách hàng và của nội bộ các ngân
hàng như các khoản điều chuyển vốn, các khoản vay trả giữa các ngân hàng với
nhau.
Các NHTM phải mở tài khoản tại NHNN và trên tài khoản tiền gửi phải
thường xuyên có đủ số dư để thanh toán kịp thời. Những trường hợp thanh toán
vượt quá số dư sẽ không được chấp nhận ngoại trừ NHNN có xác nhận một hạn
mức thấu chi hoặc cho vay qua đêm.
Trong quá trình giao dịch các NHTM sử dụng các mẫu chứng từ theo quy
định của NHNN, trên chứng từ phải có mẫu và dấu chữ ký đã đăng ký khi mở tài
khoản.
1.3.1.2.4. Thanh toán theo phương thức ủy nhiệm chi hộ, thu hộ
Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phương thức thanh toán giữa hai ngân hàng theo
sự thỏa thuận và cam kết với nhau, ngân hàng này sẽ thực hiện thu hộ hoặc chi
hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán của các khách hàng có

mở tài khoản tại ngân hàng kia.
Để tiến hành thanh toán theo phương thức UNT hộ, chi hộ hai ngân hàng
phải ký hợp đồng để thống nhất với nhau về nguyên tắc thủ tục và nội dung
thanh toán. Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ, chi hộ phát sinh được hạch toán
vào tài khoản thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng. Theo định kỳ thỏa thuận, hai
ngân hàng đối chiếu doanh số và số dư tài khỏan thul chi hộ để thanh toán cho
nhau và tất toán số dư của tài khoản này.
1.3.1.2.5. Phương thức mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán
Điều kiện để thực hiện thanh toán: Để thanh toán theo phương thức này đòi
hỏi ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng này phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
18
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
hàng kia hoặc ngược lại, theo đó hai ngân hàng phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký
của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán.
Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán (nếu
là khoản thanh toán của chính mình) hoặc bảng kê có kèm theo các chứng từ
thanh toán của khách hàng (đối với các khoản thanh toán của khách hàng) giửi
tới ngân hàng có quan hệ tiền gửi để yêu cầu thanh toán.
1.3.1.2.6. Thanh toán điện tử liên ngân hàng
* Quy trình triển khai hệ thống thanh toán điện từ liên ngân hàng
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia khu vực
mậu dịch tự do các nước ASEAN (AFTA) thực hiện hiệp định thương mại Việt –
Mỹ và tham gia tổ chức thương mại quốc tế (WTO), hệ thống thanh toán của
Nhà nước Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập.
Ngày 21/03/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
44/2002/QĐ-TTg cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sử
dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn.
Từ cơ sở pháp lý trên ngân hàng Nhà nước đã ban hành các cơ chế nghiệp
vụ và quy trình kỹ thuật có liên quan, đồng thời tích cực hoàn thiện các trang bị

cơ sở vật chất và chương trình phần mềm thực hành trên máy vi tính để triển
khai thực hiện quyết định trên và đến ngày 05/02/2002 hệ thống “Thanh toán
điện tử liên ngân hàng” đã chính thức đi vào hoạt động.
Đây là hệ thống thanh toán được thiết kế theo chuẩn mực quốc tế là hệ
thống tổng thể bao gồm: Hệ thống bù trừ liên ngân hàng, hệ thống xử lý tài
khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của
NHNN. Hiện nay, đã có gần 200 chi nhánh của 50 thành viên tham gia.
* Chức năng của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Thực hiện thanh toán giá trị cao, giá trị thấp và xử lý quyết toán bằng cả
quyết toàn tổng tức thời và quyết toán bù trừ. Thời gian đầu (từ 5/02/2002) hệ
thống thực hiện thanh toán với những khoản thuộc luồng giá trị cao được thực
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
19
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
hiện quyết toán tổng tức thời tại trung tâm thanh toán quốc gia sau khi phê duyệt
thực hiện duyệt lệnh, nếu tài khoản tại trung tâm thanh toán đủ số dư, hệ thống
sẽ tự động xử lý và hạch toán. Việc thực hiện rất nhanh chóng, chính xác
(khoảng 10 giây). Trường hợp thanh toán quá số dư sẽ thực hiện thấu chi theo
quy định của thống đốc.
Đối với luồng giá trị thấp (dưới 500 triệu đồng và lệnh thanh toán thường)
được thực hiện quyết toán bù trừ theo phiên. Khác với luồng giá trị cao, luồng
giá trị thấp yêu cầu đơn vị thanh toán phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán hoặc phải đảm bảo hạn mức nợ ròng theo quy định của NHNN. Đối
với những bệnh đúng quy định thì được thực hiện và chuyển ngay cho đơn vị thụ
hưởng. Việc giải quyết toàn vốn giữa các ngân hàng thành viên không diễn ra
đồng thời cùng lúc với lệnh thanh toán, mà nó được thực hiện vào những thời
điểm nhất định bằng phương thức bù trừ để tổng hợp số phải thu hoặc phải trả
cho thức bù trừ để tổng hợp số phải thu hoặc phải trả cho từng thành viên. Kết
quả bù trừ sẽ được hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành
viên tham gia tương ứng mở tại sở giao dịch NHNN.

Thời gian và độ an toàn cho cả luồng giá trị cao và luồng giá trị thấp là
ngang nhau, chỉ khác nhau về phương diện xử lý kỹ thuật.
Như vậy, thanh toán điện tử liên ngân hàng đã rút ngắn thời gian gấp hàng
trăm lần so với thanh toán thủ công trước kia về phía khách hàng thì được hiệu
quả rất nhiều lợi ích từ dịch vụ này, trong đó phí dịch vụ thanh toán.
1.3.1. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành
Theo Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán; Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày
26/03/2002 của NHNN ban hành về quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ
chức dịch vụ thanh toán, Quy định 1092/QĐ - NHNN ngày 08/10/2002 về việc
ban hành thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Có 5
hình thức TTKDTM hiện nay đang được áp dụng tại Việt Nam bao gồm:
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
20
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ủy nhiệm thu.
Ủy nhiệm chi – chuyển tiền.
Séc.
Thư tín dụng.
Thẻ ngân hàng.
Mỗi hình thức có ưu, nhược điểm. Do đó, cần phải nắm được nội dung, tính
chất của từng hình thức để có thể vận dụng linh hoạt trong từng hoàn cảnh cụ
thể nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3.2.1. Thanh toán bằng Séc.
1.3.2.1.1. Một số quy định chung về Séc
Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước
trên thế giới – Quy tắc sử dụng Séc đã được chuẩn hóa trên các luật Thương mại
Quốc gia và trên công ước Quốc tế.
Theo Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cung ứng và sử dụng
Séc: Séc là phương tiện thanh toán cho người ký phát lập dưới hình thức chứng

từ theo mẫu ghi sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện
một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên tờ Séc hoặc trả cho người
cầm Séc.
Phạm vi thanh toán
Séc được thanh toán giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thỏa
thuận với nhau về việc tổ chức thanh toán Séc cho khách hàng của hai bên trên
cơ sở chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn và thuận tiện trong thanh toán.
Thời hạn xuất trình Séc
Thời hạn xuất trình của Séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát cho tới ngày nộp
vào đơn vị thanh toán. Thời hạn này bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của
pháp luật. Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày nghỉ theo quy định của pháp
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
21
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
luật thì thời hạn đó được lùi đến ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ theo
quy định.
Thời hạn thanh toán Séc
Thời hạn thanh toán Séc là 6 tháng kể từ ngày ký phát Séc được nộp vào
ngân hàng xin thanh toán và tờ Séc được thanh toán có điều kiện. Trong thời hạn
xuất trình thì tờ Séc được thanh toán vô điều. Trong thời hạn thanh toán Séc (Sau
30 ngày) sau thời hạn xuất trình ngân hàng sẽ tiếp tục thanh toán tờ Séc nếu
không nhận được thông báo đình chỉ của người ký phát.
Các loại Séc:
* Séc chuyển khoản là loại Séc do chủ tài khoản phát hành và giao dịch trực
tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các khoản thanh
toán khác.
* Séc bảo chi là một loại Séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả bằng cách trích trực tiếp số tiền trên Séc từ tài khoản tiền gửi của người
trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ Séc đó,
hoặc phong tỏa số dư trên tài khoản tiền gửi của người ký phát.

Do không được đảm bảo khả năng thanh toán bởi ngân hàng thanh toán
hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà khả năng thanh toán của Séc phụ thuộc
vào số dư trên tài khoản tiền gửi của người ký phát nên trong thanh toán bằng
Séc phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tiền gửi của người ký phát nên trong
thanh toán bằng Séc chuyển khoản luôn phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trước,
ghi Có sau. Nguyên tắc này thể hiện trong từng trường hợp như sau:
1.3.2.1.2. Quy trình thanh toán và kế toán Séc chuyển khoản
a. Séc chuyển khoản thanh toán cùng chi nhánh ngân hàng
Quy trình thanh toán
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
22
Người ký phát
Người thụ hưởng
(1a)
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
(2)
Chú giải:
1a. Người ký phát trao Séc cho người thụ hưởng Séc.
1b. Người thụ hưởng Séc trao hàng hóa, dịch vụ cho người ký phát.
2. Người thụ hưởng Séc nộp bản kê nộp Séc vào ngân hàng cung ứng dịch
vụ thanh toán.
3a. Ngân hàng ghi Nợ và báo Nợ cho người ký phát.
3b. Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán khi Có và báo Có cho người
nhận Séc.
Quy trình kế toán
Căn cứ vào bảng kê nộp Séc và Séc chuyển khoản hợp pháp, hợp lệ có đủ
khả năng thanh toán kế toán sẽ gửi hạch toán:
Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán/ người ký phát.
Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán/ người thụ hưởng.
b. Séc chuyển khoản được thanh toán giữa các ngân hàng có thỏa thuận

với nhau.
* Séc chuyển khoản khác ngân hàng, không có ủy quyền đối với lệnh
chuyển Nợ.
Quy trình thanh toán
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
23
Ngân hàng cung ứng
dịch vụ thanh toán
(1b)
(3b)
(3a)
Người ký phát
Người thụ hưởng
Ngân hàng thanh toán Ngân hàng thu hộ
(1a)
(1b)
(2)
(5)
(4)
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chú giải:
1a. Người ký phát trao Séc cho người thụ hưởng Séc.
1b. Người thụ hưởng Séc trao hàng hóa, dịch vụ cho người ký phát.
2. Người thụ hưởng Séc nộp bản kê nộp Séc vào ngân hàng thu hộ để nhờ
thu hộ tiền.
3.Ngân hàng thu hộ chuyển Sé và bảng kê hộp Séc sang tiên ngân hàng
thanh toán.
4.Ngân hàng thanh toán sau khi Nợ tài khoản người ký phát sẽ chuyển tiền
vào báo Có cho ngân hàng thu hộ.
5. Ngân hàng thu hộ ghi Có và báo có cho người thụ hưởng.

Quy trình hạch toán
Tại ngân hàng thu hộ
Khi nhận được các chứng từ liên quan từ ngân hàng thanh toán tiền chuyển
sang, kế toán kiểm soát và hạch toán:
Nợ: Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán người thụ hưởng.
Tại ngân hàng thanh toán
Khi nhận được bảng kê nộp Séc kèm theo các tờ Séc người thụ hưởng nộp
vào hoặc do ngân hàng thu hộ chuyển sang, kế toán kiểm soát tính hợp pháp,.
hợp lệ của chứng từ. Các tờ Séc đủ điều kiện thanh toán sẽ hạch toán:
Nợ: Tài khoản người ký phát
Có: Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
24
Chuyên đề thực tập Khoa Ngân hàng - Tài chính
* Séc chuyển khoản các ngân hàng có ủy quyền đối với lệnh chuyển Nợ
Chú giải:
1- Người phát hành trao Séc cho người thụ hưởng.
2 - Người thụ hưởng nộp Séc kèm bảng kê nộp Séc.
3 – Lập lệnh chuyển Nợ cho ngân hàng thanh toán.
4 - Ngân hàng thanh toán báo Nợ cho người phát hành (nếu Séc đủ điều
kiện thanh toán) và gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển Nợ cho ngân hàng thu
hộ.
5. Ngân hàng thu hộ báo Có cho người thụ hưởng.
Quy trình hạch toán
Tại ngân hàng thu hộ
Khi nhận bảng kê nộp Séc và chuyển khoản
Nợ: Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
Có: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác.
Khi nhận được thông báo chấp nhận lệnh chuyển Nợ của ngân hàng thanh

toán trả tiền cho người thụ hưởng:
Nợ: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác
Có: Tài khoản gửi tiền thanh toán người thụ hưởng.
Tại ngân hàng thanh toán
Nhận lệnh chuyển Nợ của ngân hàng thu hộ hạch toán:
Vũ Thị Thu Hiền Lớp TC46Q
25
Người ký phát
Người thụ hưởng
Ngân hàng thanh toán Ngân hàng thu hộ
(1)
(2)
(5)
(3)
(4)

×