Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Hoàn thiện hoạt động Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.66 KB, 64 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty TNHH:
TSCĐ:
TSLĐ:
TSNH:
TSDH:
HTK:
TS:
Vốn CSH:

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Hàng tồn kho
Tài sản
Vốn chủ sở hữu

1
1
1
1
1
1
1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH nghiên cứu và phát triển công
nghệ Việt


Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH nghiên cứu và phát
triển công nghệ Việt
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán tại công ty TNHH nghiên cứu và phát triển công nghệ
Việt.
Bảng 2.1: Bảng phân tích kết cấu tài sản
Biểu đồ 2.1: Kết cấu tài sản
Bảng 2.2: Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn
Biểu đồ 2.2: Kết cấu nguồn vốn
Bảng 2.3: báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận
Bảng 2.4: báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.5: Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Biểu đồ 2.4: khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.6: Hệ số khả năng hoạt động của công ty
Biểu đồ 2.5: khả năng hoạt động của công ty
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Bảng 2.8: Hệ số khả năng sinh lời của công ty
Biểu đồ 2.6: khả năng sinh lời của công ty

2
2
2
2
2
2
2


1. Lý do chọn đề tài


LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh, trình
độ quản lý doanh nghiệp, trình độ quản lý quản lý tài chính doanh nghệp. Một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp
đó là trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp. Một doanh nghiệp quản lý tài chính tốt
không chỉ nắm vững tình hình tài chính của mình mà còn có khả năng xử lý các thông
tin tài chính của thị trường một cách nhanh nhạy. Đây là cơ sở quan trọng để các
doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến sự
sống còn, đi lên của doanh nghiệp. Trên thực tế, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa
thực sự chú trọng đến công tác phân tích tài chính, thậm chí còn không tách bạch
giữa công tác phân tích tài chính và công tác kế toán.
Xuất phát tư tình hình thực tế trên, thấy được tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động Phân tích tài chính tại
Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Việt” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.

Dựa trên việc đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại công ty TNHH
nghiên cứu và phát triển công nghệ việt, chuyên đề nêu ra một số đánh giá nhận xét
và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty này.
Để thực hiện được những mục tiêu trên chuyên đề tập trung giải quyết những
vấn đề sau:

-

Khái quát hóa cơ sở lý luận của việc phân tich tài chính doanh nghiệp.
Thực trạng Phân tích tài chính tại công ty TNHH nghiên cứu và phát triển công nghệ

việt, tìm hiểu những thành tựu và hạn chế trong công tác phân tích tài chính tại công
ty. Từ đó rút ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính công ty.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

3


-

Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty
TNHH nghiên cứu và phát triển phần công nghệ việt.

-

Phạm vi nghiên cứu: hoạt động phân tích tài chính tại Công ty TNHH nghiên
cứu và phát triển công nghệ việt, từ năm 2009 đến 2011.

4. Vấn đề nghiên cứu.

Tại sao phải hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty TNHH nghiên
cứu và phát triển công nghệ việt.

5. Phương pháp nghiên cứu.
-

-

Phương pháp phân tích - tổng hợp: trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực tiễn công

tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp, đề tài khái quát hoá bản chất của công tác
phân tích tài chính tại Công ty, trên cơ sở đánh giá đó nhằm đưa ra những giải pháp
cần thiết cho việc hoàn thiện công tác này tại Công ty.
Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả hoạt
động phân tích tài chính của Công ty qua các năm 2009- 2010-2011.

6. Ý nghĩa của chuyên đề.
-

Ý nghĩa lý luận: Chuyên đề góp phần hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến hoạt
động phân tích tài chính doanh nghiệp.

-

Ý nghĩa thực tiễn: Chuyên đề có thể làm tài liệu tham khảo cho công ty trong quá
trình hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty.

7. Kết cấu của chuyên đề.

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của chuyên đề được trình bày
qua 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Nghiên cứu và Phát
triển công nghệ Việt.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty TNHH
Nghiên cứu và Phát triển công nghệ Việt.

4



1.1

1.1.2



-

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp và ý nghĩa của công tác phân
tích tài chính.
1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Một số khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có tư
cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại đây
diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản xuất, đầu tư,
tiêu thụ và phân phối sản phẩm.
Tài chính doanh nghiệp còn được hiểu là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền
tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong
quá trình kinh doanh.
Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng sau:
Huy động và phân phối nguồn vốn.
Chức năng phân phối.
Chức năng giám đốc.
Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn :

Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có nhu
cầu về vốn, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ những
nguồn sau:
Ngân sách nhà nước.
Vốn cổ phần.
Vốn liên doanh.
Vốn tự bổ sung.
Vốn vay.
Nội dung của chức năng này:

5


- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu vốn cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn.
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn
(tìm nguồn tài trợ với chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả)
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất
hoặc tìm kiếm thị trường đầu tư mang lại hiệu quả.
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý sao cho với số vốn ít nhất
nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.

• Chức năng phân phối
Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn thu
nhập khác được tiến hành phân phối như sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
bao gồm:


-

Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ lao động nhỏ…
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián thu)
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau:

- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định (hiện nay tính bằng 25% trên thu
nhập chịu thuế)

-

Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).
Nộp thuế vốn (nếu có)
Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ (nếu có)
Chia lãi cho các đối tác góp vốn.
Trích vào các quỹ doanh nghiệp

• Chức năng giám đốc.
Giám đốc tài chính là việc thực hiên kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ sở của giám đốc tài chính:
- Xuất phát từ quy luật trong phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có phân phối
tài chính thì ở đó có giám đốc tài chính )
6


- Xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải giám đốc tình

hình tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Nội dung
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà nước,
Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật tư,
tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả hay không.
1.1.3 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
kinh doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Hoạt động tài chính
giữ vị trí và vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nên việc tổng kết,
phân tích và đánh giá tình hình tài chính là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ để thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính. Khả năng và tiềm lực cuản
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
1.1.3.2 Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế luôn là đối tượng của nhiều nhóm
người khác. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh
của mình, nhằm đem lại tối đa lượng tài sản cho bản thân thì họ luôn đặt ra nhu cầu
hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đáp ứng nhu cầu của
các chủ thể sử dụng kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, bản thân phân
tích chỉ ra những thay đổi chủ yếu và những chuyển biến theo xu hướng trong những
mối quan hệ kinh tế xuất phát từ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


7


Như vậy, từ các thông tin tài chính chi tiết hay những con số thống kê, phân tích
thực sự là “việc làm cho các con số biết nói” để có thể quyết định một cách trực tiếp
và hiệu quả. Chính vì thế, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan
tâm của nhiều nhóm người khác nhau như ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông, các
chủ nợ, khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các cấp quản lý,
bảo hiểm... Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy, mỗi nhóm
có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của đơn
vị. Mặc dù mục đích của họ là khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau và do vậy
các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài
chính là giống nhau
Vì vậy, Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa đối với những
chủ thể sau:
a, Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh
nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân
tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt
nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác
nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có
thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối
tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết
định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.

b, Đối với các nhà đầu tư
Đây là các doanh nghiệp, các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các giá trị
doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng chịu mọi rủi ro mà
doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi tức và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của
doanh nghiệp .Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà chuyên môn những người

8


chuyên phân tích tài chính, chuyên nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích làm
dự báo triển vọng của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan
tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp . Các
đặc điểm này có yếu tố rủi ro, sự hoàn hảo, lãi cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn
vốn, khả năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và các yếu tố khác . Các nhà đầu tư
quan tâm đến sự an toàn về vốn đầu tư của họ thông qua tình hình được phản ánh
trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó
Mặt khác, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Họ quan
tâm tới tiềm năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã
giành nhưng nguồn tiềm năng gì và như thế nào, những loại rủi ro nào mà doanh
nghiệp đang phải đối mặt, doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính không ? Ngoài
ra, các nhà đầu tư còn quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý trong doanh nghiệp để có thể ra các quyết định đầu tư .
c, Đối với các nhà cho vay
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Như vậy trước khi cho vay, người cho vay phải nghiên cứu khả năng thanh toán

của doanh nghiệp để trả lời các câu hỏi:
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh hay yếu ?
- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đến hạn hạn hay không ?
- Doanh nghiệp có thực hiện được doanh thu thoả đáng so với vốn đầu tư vào tài
sản lưu động và cố định hay không ?
- Doanh nghiệp có thể đạt mức lợi nhuận là bao nhiêu trước khả năng không thể
đáp ứng chi phí cố định như lãi suất, tiền thuê nhà đất, các khoản chi trả cố định khác.
Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so với con số trong
bảng tổng kết tài sản trước khi các nhà cho vay được bảo hiểm chấp nhận thiệt hại.
Từ những phân tích trên, các nhà cho vay sẽ xem xét, dự báo được mức độ rủi ro đối
với các khoản cho vay, cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro, đi đến quyết định có cho
vay hay không ...
d, Đối với cơ quan nhà nước và người làm công
9


Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết
định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin
cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng
hiện tại và tương lai của họ.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau
như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông
tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó
xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh.
Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng
cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.
Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà công việc

này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý,
các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát triển đã tạo nhiều cơ
hội để phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thông thường phải trải qua các giai đoạn sau:
* Xác định mục tiêu phân tích:
Đối với mỗi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài chính
được xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài chính như
khả năng cân đối vốn, quản lý hàng tồn kho, kiểm soát chi phí và lợi nhuận… thì
mỗi vấn đề có mục tiêu riêng như:
Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng thanh
toán và lưu chuyển vốn.
Về quản lý hàng tồn kho sẽ có mục tiêu phân tích về doanh số, giá cả và cấu trúc
tài sản.
Về kiểm soát chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh lãi,
doanh thu…

10


Xác định mục tiêu phân tích là bước rất quan trọng quyết định đến ý nghĩa của
công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên
quan.
* Lập kế hoạch phân tích:
Trên cơ sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định
rõ phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, phân công trách nhiệm bố trí nhân sự cho
công tác phân tích tài chính.
Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn

diện.
Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là phân
tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.
Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào đó.
Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các
nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm
xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục vụ cho
việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó.
Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã thực
hiện toàn bộ công việc.
Về nhân sự, công tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân sự
có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao.
* Thu thập, xử lý thông tin.
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ
thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có
thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể là những thông tin chung (thông tin liên
quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…), thông
tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế,
cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về phương diện pháp lý đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh
nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế
hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…)
11


1.2.2


Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin
quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo
kế toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính.
Nói tóm lại, đó là tất cả các thông tin quan trọng mà nhà phân tích cần thu thập,
xử lý nhằm phục vụ công tác phân tích.
* Tiến hành công tác phân tích tài chính:
Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương pháp
phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau đó được
tiến hành như sau:
Một là đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các chỉ
tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết khái
quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.
Hai là xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối
với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp thông tin để
xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương pháp phân
tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng phân
tích.
Ba là tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Lập báo cáo phân tích tài chính:
Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Kết quả phân tích phải được viết thành báo cáo gửi cho Ban giám đốc doanh
nghiệp, những đối tượng có nhu cầu để phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Một số phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh
nghiệp:
1.2.2.1 Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so
12


sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so
sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được
lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
-Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
-Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay
đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của
các khoản mục theo thời gian.
1.2.2.2 Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số

nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về
lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp phân tích tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
13


cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.2.2.4 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ
giữa các tỷ số tài chính, tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh lợi tiêu thụ để xác định
khả năng sinh lời của vốn đầu tư.
1.2.3 Nội dung phân tích
1.2.3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét xác định và nghiên cứu các vấn
đề cơ bản sau:


- Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua so sánh
giữa số cuối kỳ và số đầu năm kể cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng số tài sản
cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về qui mô
kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá
trình kinh doanh: Muốn làm được điều này, trước hết phải xác định được tỷ trọng của
từng loại tài sản trong tổng tài sản. Sau đó, so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với
đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Khi phân tích cần lưu ý đến tính
chất của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được
trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được các quyết định hợp lý về phân bổ vốn cho từng
giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.

- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán:
 Nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động + đầu tư ngắn hạn
 TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn

14


-

Nếu doanh nghiệp đạt được sự cân bằng trên thì có thể thấy khả năng tự tài trợ các
loại tài sản ở doanh nghiệp tốt, mang lại sự an toàn về mặt tài chính
1.2.3.2 Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh khi phân tích cần tính ra, so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân tích
so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ

tiêu với doanh thu thuần. Số liệu tính ra sẽ cho người sử dụng nắm được nhiều thông
tin hữu ích.
1.2.3.3 phân tích báo cáo lưu chuyên tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình
hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. việc phân tích báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cần tính toán, so sánh mức và tỷ lệ biến động từng khoản mục
của kỳ phân tích so với kỳ gốc. ngoài ra, cần xem xet sự biến động các dòng tiền
trong từng thời kỳ. qua đó thấy được sự biến động quy mô các dòng tiền và năng lực
quản lý của doanh nghiệp.
1.2.3.4 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản:
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp, bao gồm:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó.
Công thức tính:
 Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản tồn kho.
Công thức tính:
 Khả năng thanh toán nhanh=(Tiền + Các khoản phải thu)/ nợ ngắn hạn
Tỷ năng thanh toán toán tức thời: cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ đến
hạn dựa vào lượng tiền mặt có sẵn.

15


 Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + các khoản tương đương tiền)/


-

-

Nợ đến hạn
Tỷ số dự trữ hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng: cho biết dự trữ hàng tồn kho
chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.
Tỷ số dự trữ hàng tồn kho = Hàng tồ kho/ Tài sản lưu động ròng
Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động.
Các chỉ tiêu khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, bao gồm:
Chỉ tiêu vòng quay tiền: cho biết vòng quay của tiền trong một năm. Nó phản ánh
với một lượng tiền nhất định dùng vào kinh doanh đã mang lại tổng số doanh thu là
bao nhiêu trong một năm.
 Vòng quay tiền =Doanh thu / tiền và các tài sản tương đương tiền
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho đặc trưng cho tốc độ lưu chuyển hàng hoá phản
ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp và sự
phù hợp của hàng hoá với nhu cầu của thị trường.
 Vòng quay hàng tồn kho=Doanh thu / hàng tồn kho
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán, đặc biệt là việc thu hồi vốn từ việc bán chịu hàng hoá, đồng thời cũng
phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu và chính sách tín dụng doanh
nghiệp thực hiện với khách hàng của mình. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu
được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
 Kỳ thu tiền bình quân=Các khoản phải thu × 360/doanh thu
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo
giá trị còn lại tại thời điểm lập báo cáo.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ=Doanh thu / tài sản cố định

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng TS cho bết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu, đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản=Doanh thu / tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm chỉ tiêu này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp, bao gồm:

16


-

Chỉ tiêu hệ số nợ cho biết bao nhiêu phần trăm tổng tài sản của doanh nghiệp là từ
đi vay. Qua đó biết được khả năng tự chủ tài chính chủa doanh nghiệp.
 Hệ số nợ = Nợ phải trả/ tổng tài sản
Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào của công ty.
 Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)/ lãi
vay.
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu năng
quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt
động kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận sau thuế do doanh thu tiêu thụ sản phẩm
đem lại. Tỷ số này chỉ ra tỷ trọng kết quả trọng tổng các hoạt động của doanh nghiệp,
chỉ rõ năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận và năng lực cạnh tranh.
 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = thu nhập sau thuế / doanh thu
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà chủ
đầu tư quan tâm đặc biệt khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất tong hoạt động quản

lý tài chính doanh nghiệp.
 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = thu nhập sau thuế / vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu ROA là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn đầu tư.
 Doanh lợi tài sản (ROA) = thu nhập sau thuế / tổng tài sản
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố chủ quan và khách quan sau:
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính là
nhân tố con người. Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện
phân tích doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính.
Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ thì phương pháp, nội
dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Sau đó, lãnh
đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài
17


chính, từ đó mới có sự đầu tư thoả đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của
phân tích tài chính trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác
phân tích tài chính cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó
không chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay… Khi các
đối tượng này đặc biệt quan tâm tới công tác phân tích tài chính cũng kích thích sự
phát triển hoàn thiện của công tác này. Ngoài ra, việc tuân thủ quy trình phân tích của
cán bộ phân tích cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp. việc tổ chức phân tích có khoa học thì mới có thể
đảm bảo hiệu quả thực sự của công tác phân tích tài chính.
Nhân tố ảnh hưởng thứ hai chính là kỹ thuật, công nghệ. Nếu ứng dụng tốt kỹ
thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa
học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng dụng các phần mềm phân tích tài

chính, tra cứu thông tin qua internet, liên kết thông tin giữa các phòng ban thông qua
hệ thống mạng…). Việc ứng dụng này không những đảm bảo tính chính xác, khoa
học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát
triển của công tác phân tích tài chính.
Nhân tố thứ ba là công tác kế toán, kiểm toán, thống kê. Công tác kế toán, thống
kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài
chính (các báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản
xuất kinh doanh…). Bên cạnh đó, công tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và
hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách
quan, tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy,
sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ tới công tác phân tích tài chính.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố thứ nhất trong các nhân tố khách quan chính là hệ thống chính sách, pháp
luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế,
về kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài
chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh
nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được
các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù
hợp, tính sát thực của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các
18


chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành.
Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung
bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét
tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng

đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, đây có
thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng
phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp
trong ngành mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách
nhiệm của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông
tin cũng ảnh hưởng không nhỏ.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT.
Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH nghiên cứu và phát triển công nghệ
việt.
Tên công ty: Công ty TNHH Nghiên cứu và phát triển công nghệ việt.
Trụ sở chính: 267/2/3 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình- Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Số 153 Hoàng Ngân- Trung Hòa- Cầu giấy- Hà Nội.
Mã số thuế: 0101626555.
Tài khoản: 1500201048032.
Tại: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Điên thoại: 04.5569617/04.2461737
Fax: 04.5569618
Email:
Đại diện: Ông Lê Thành Yên
Chức vụ: Giám đốc.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Nghiên cứu và phát triển công nghệ việt được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 0102019681 ngày 30 tháng 03 năm 2005 do Phòng ĐKKD Sở kế
hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp. Tuy mới thành lập nhưng công ty TNHH Nghiên
cứu và phát triển công nghệ việt có đội ngũ cán bộ nhân viên, cộng tác viên có trình

độ Đại học và trên đại học dày dặn kinh nghiệm được các chuyên gia hàng đầu trong
nước trực tiếp đào tạo huấn luyện đã tạo được vị thế vững chắc trong các lĩnh vực của
mình. Với sự nhanh nhạy, tiếp thu, học hỏi đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng
của xã hội, công ty TNHH Nghiên cứu và phát triển công nghệ việt đã dần khẳng
định được vị thế trong lĩnh vực hoạt động của mình. Với vốn đầu tư ban đầu chỉ 5 tỷ
đồng, sau 7 năm hoạt động công ty đã dần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Nâng mức đầu tư của vốn chủ sở hữu lên 12 tỷ đồng, tổng tài sản công ty đạt gần 23
tỷ đồng.
2.1.2 Nghành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
2.1

20


Sản xuất, lắp ráp, buôn bán nhập khẩu linh kiện, thiết bị điện tử, điện tử, thiết
bị phát thanh, truyền hình, thiết bị đầu cuối, camera quan sát, anten máy phát
hình, phát thanh, cột anten tam giác.
• Nghiên cứu và buôn bán thiết bị điện tử phục vụ nghành vi sinh học và y tế
nghành tử động hóa, điều khiển tự động, bảng quảng cáo điện tử.
• Dịch vụ lắp đặt bảo hành bảo trì nâng cấp cải tiến các thiết bị điện tử, dây
chuyền công nghiệp, máy công cụ.
• Thi công lắp đặt các công trình viễn thông: nhà trạm, cột phát sóng, trạm phát
sóng BTS, hệ thống truyền dẫn viba….
• Sản xuất gia công phần mềm, thiết kế hệ thông máy tính tích hợp với phần
cứng, phần mềm và các công nghệ truyền thông tích hợp mạng cục bộ.
• Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí.
• Dịch vụ quảng cáo.
• Đại lý buôn bán máy công cụ, máy công nghiệp, dây chuyền công nghiệp.
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức.


21


Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc (kỷ thuật)

Phó giám đốc (tài chính)

Phòng kế hoạch & kỷ thuậtPhòng vật tư Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh

Các tổ đội thi công lắp đặt

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH nghiên cứu và phát triển
công nghệ Việt
Một số phòng ban chính:
 Hội đồng quản trị :

22




Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định các chiến lược phát triển và

phương án đầu tư của công ty. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm chức
vụ giám đốc và các cán bộ quan trọng khác trong công ty. Quyết định mức lương và
các lợi ích khác của cán bộ quản lý trong công ty.
 Ban giám đốc:
+ Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách
nhiệm về đời sống của cán bộ công nhân viên. Giám đốc công ty là chủ tài khoản của
công ty, chịu sự giám sát của công ty và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
đúng hướng mà đại hội công nhân viên chức đã đề ra hàng năm.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Là người tham mưu giúp Giám đốc chịu trách nhiệm về
mặt kỹ thuật, chất lượng các công trình, tiến độ thanh quyết toán, chỉ đạo trực tiếp ban kế
hoạch kỹ thuật về các mặt liên quan đến công tác: đấu thầu, tham gia dự thầu, chỉ đạo
việc xây dựng các kế hoạch sản xuất hàng năm.
+ Phó giám đốc tài chính: Là người tham mưu cho Giám đốc đưa ra các quyết
định tài chính
Các phòng ban trực thuộc:
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu, lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đội sản xuất, tiến độ thực hiện các
công trình, đôn đốc việc thu hồi vốn, thanh quyết toán các công trình, giám sát việc
thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật trong thi công, trực tiếp tổ chức, thực hiện công
tác đấu thầu các công trình, lập hồ sơ tham gia đấu thầu, lập các biện pháp thi công bảo
vệ kế hoạch sản xuất hàng năm .
- Phòng Tài Chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu giúp ban Giám đốc về mặt
quản lý tài chính và thực hiện công tác hạch toán kinh doanh của công ty, cân đối các
nguồn vốn đảm bảo hoạt động cho toàn công ty. Quản lý chỉ đạo việc ghi chép ban
đầu chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo tài chính, chế độ kiểm kê định kỳ, thực
hiện phân tích hoạt động kinh doanh, kiểm tra chấp hành việc thực hiện các nguyên
tắc tài chính.
- Phòng kinh doanh: là phòng trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat
động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty
nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần,...

- Phòng vật tư: Có nhiệm vụ quản lý, cấp phát chủ động khai thác nguồn hàng cho
các đội, các công trình, cung cấp các vật tư, trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho thi
23


công. Giám sát việc sử dụng chủng loại vật tư đúng quy cách, chất lượng theo yêu
cầu của thiết kế. Ban vật tư là mắt xích quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất nếu
được kiểm soát chặt chẽ sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
chất lượng các công trình xây dựng. Do vậy trong quá trình tuyển chọn nhân viên làm
công tác vật tư phải cẩn trọng và kỹ càng, chọn người năng động, đức tính trung thực.
ban vật tư chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật.
- Các tổ đội thi công: là đơn vị trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty, có tính
chất quyêt định đến tiến độ và chất lượng công trình.
2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH nghiên cứu và phát triển
công nghệ Việt
 Công ty áp dụng chế độ kế toán: kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Niên độ kế toán bắt đầu 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm
 Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ đang áp dụng:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Nguyên giá
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
 phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
 Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Tính vào chi phí tài chính trong kỳ
 Nguyên tác ghi nhận chi phí phải trả
 Nguyên tác ghi nhạn các khoản dự phòng phải trả
 Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Phát sinh hạch toán vào chi phí tài
chính hoặc doanh thu tài chính

 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: theo tiêu chuẩn 14
2.1.5 Cơ cấu tổ chức hoạt động tại phòng tài chính- kế toán.
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều được xử lý tại phòng Tài chính- Kế toán. Đứng
đầu bộ máy kế toán tại Công ty là Kế toán trưởng, đây là người trực tiếp điều hành
công tác kế toán, tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính,
huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán tổng hợp là người
tổng hợp sổ sách từ các phần để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ, xác định
kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán. Ngoài ra, bộ máy kế toán tại Công ty còn
chia thành các phần thành: Kế toán thanh toán; Kế toán tiền lương; Kế toán tiêu thụ,
24


công nợ phải thu; Kế toán vật tư, công nợ phải trả; Kế toán thuế, tài sản cố định,
thống kê. Mỗi phần được giao cho một kế toán viên phụ trách, các kế toán viên có
trách nhiệm ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
phần của mình phụ trách.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau:

KẾTOÁNTRƯỞNG

Kế toán
Kế toán
TSCĐ,
Kế toán tổng hợpKế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư,
côngthuế,
nợ phải

trảthống kê, chứng khoán
tiêu thụ, công nợ phải thu

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH nghiên cứu và phát
triển công nghệ việt
*Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế
toán được thực hiện trên máy vi tính.
Hằng ngày, từ các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán phân loại chứng từ, sau
đó vào sổ kế toán chi tiết đồng thời vào chứng từ ghi sổ. Từ những chứng từ thu chi
quỹ tiền mặt, thủ quỹ vào sổ quỹ và cuối ngày chuyển cho phần kế toán có liên quan
để xử lý.
Cuối tháng, từ sổ kế toán chi tiết của từng đối tượng, kế toán chi tiết lập bảng
tổng hợp chi tiết, từ chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lập Sổ Cái các tài khoản. Sau
đó, kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và Sổ Cái các tài
khoản để kiểm tra tính chính xác của số liệu nhập vào.
Cuối quý, căn cứ vào Sổ Cái các tài khoản để lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ
vào bảng cân đối, bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo kế toán.
25


×