Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.83 KB, 70 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

BIS

Ngân hàng thanh toán quốc tế

FOREX

Thị trường ngoại hối

Eximbank

Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SWIFT


Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn thế giới

Sacombank

Ngân hàng Sài Gòn thương tín

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Khối lượng giao dịch ngoại hối theo các đồng tiền năm 2010

9

Bảng 1.2 So sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn

16

Bảng 2.1 Tổng giá trị hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại một số ngân hàng

33

Bảng 2.2 Tổng giá trị hợp đồng hoán đổi ngoại tệ tại một số ngân hàng


36

Bảng 2.3 Tổng giá trị hợp đồng quyền chọn ngoại tệ tại một số ngân hàng

40

Bảng 2.4 Biên độ dao động của tỷ giá ở Việt Nam qua các thời kỳ

43

Bảng 3.1 Khối lượng giao dịch ngoại hối bình quân ngày theo khu vực
trên thế giới

49

Bảng 3.2 Khối lượng giao dịch ngoại hối bình quân ngày trên thế giới qua
các năm

50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1.1 Sơ đồ phân loại các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối


10

Biểu đồ 1.2 Khối lượng giao dịch ngoại hối theo các hình thức giao dịch

12

Biểu đồ 1.3 Lợi nhuận thu được từ hợp đồng kỳ hạn

14

Biểu đồ 1.4 Lợi nhuận thu được từ hợp đồng quyền chọn

21

Biểu đồ 2.1 Tổng giá trị hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ tại một số ngân hàng

33

Biểu đồ 2.2 Tổng giá trị hợp đồng hoán đổi tại một số ngân hàng

36

Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ của hợp đồng kỳ hạn so với hợp đồng hoán đổi tại các
ngân hàng qua các năm

37

Biểu đồ 2.4 Tổng giá trị hợp đồng quyền chọn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu


41

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ giữa các loại hình giao dịch trong thị trường ngoại hối
qua các năm

51


5

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam từ sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO
đã liên tục phát triển mạnh mẽ, không ngừng thực hiện các chính sách mở cửa và
dần dần đã hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để đáp ứng được sự phát triển và hội
nhập quốc tế đòi hỏi hoạt động kinh doanh ngoại hối phải phát triển để phục vụ
được cho các hoạt động kinh tế quốc tế khác. Hoạt động kinh doanh ngoại hối đã
xuất hiện từ rất lâu và trở thành một hoạt động kinh doanh quan trọng đối với bất kỳ
ngân hàng nào trong đó có các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối vô cùng đa dạng phong phú, khối lượng giao dịch lớn và có
thể mang lại doanh thu rất lớn cho các ngân hàng. Trong đó các hoạt động kinh
doanh ngoại hối sử dụng các công cụ phái sinh đã phát triển mạnh mẽ với nhiều loại
nghiệp vụ đa dạng vừa giúp các ngân hàng phòng ngừa được những rủi ro do sự
biến động của thị trường cũng như giúp các ngân hàng có thể kinh doanh để mang
lại lợi nhuận.
Tuy nhiên từ khi bắt đầu xuất hiện đến nay các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ tại
Việt Nam vẫn còn chưa phát triển đúng với vai trò của nó trong thị trường ngoại
hối, khối lượng giao dịch còn thấp chỉ khoảng 10% so với toàn bộ khối lượng giao
dịch trên thị trường ngoại hối. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế của Việt Nam thì các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối sẽ là một lĩnh vực kinh doanh rất hiệu quả của các

ngân hàng. Tuy nhiên đi cùng với nó là sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài
vốn đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và cụ thể là việc
sử dụng các công cụ phái sinh. Vì vậy nên để giữ vững được vị thế của các Ngân
hàng Thương mại Việt Nam cũng như để nâng cao khả năng hoạt động của các
ngân hàng đòi hỏi phải có những thay đổi để khắc phục các hạn chế vẫn đang tồn tại
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối
sử dụng các công cụ phái sinh nói riêng.
Chính vì vậy nên em chọn đề tài: “Sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”


6

làm khóa luận tốt nghiệp của mình nhằm góp thêm cái nhìn tổng quan về thực trạng
hiện tại, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động kinh
doanh ngoại hối sử dụng các công cụ phái sinh tại thị trường ngoại hối của Việt
Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của
các hoạt động kinh doanh ngoại hối sử dụng các công cụ phái sinh tại Việt Nam
trong thời gian qua để tìm ra nhưng mặt tích cực cũng như những hạn chế còn tồn
tại. Từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp để góp phần giúp các hoạt động sử dụng
công cụ phái sinh tiền tệ tại Việt Nam ngày càng phát triển.
Khóa luận tập trong nghiên cứu các công cụ phái sinh ngoại hối và việc sử
dụng các công cụ phái sinh ngoại hối tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động kinh doanh ngoại hối sử
dụng các công cụ phái sinh tại các ngân hàng trong giai đoạn gần đây và cụ thể là
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011.
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản phương
pháp tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh kết hợp và đối chiếu tài liệu bảng
biểu đồ thị để phân tích…

Kết cấu của khóa luận ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu
đồ thị, mục lục, danh sách tài liệu tham khảo thì chia làm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh ngoại hối và công cụ
phái sinh: phân tích cơ sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng như
đặc điểm của các công cụ phái sinh tiền tệ để thấy được những ưu điểm, nhược
điểm và lợi ích của việc sử dụng các công cụ phái sinh trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối.
Chương 2: Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh trong việc kinh
doanh ngoại hối tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam: dựa trên cơ sở lý
thuyết đã phân tích ở chương một đánh giá thực trạng việc sử dụng các công cụ phái
sinh tiền tệ trong kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.


7

Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển việc sử dụng các công cụ phái sinh
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam: dựa trên thực trạng tại Việt
Nam đã phân tích ở chương hai, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giúp cho
việc sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
Việt Nam phát triển.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
cũng như những hạn chế về thời gian và nguồn tài liệu nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô và
bạn đọc.
Em xin chân thành cám ơn.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NGOẠI HỐI PHÁI SINH

1.1 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Ngoại hối

“Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh
toán quốc tế. Trong đố, phương tiện thanh toán là những thứ có sắn để chi trả, thanh
toán lẫn nhau” (Nguyễn Văn Tiến, 2010, Giáo trình Thị trường ngoại hối và các
nghiệp vụ phái sinh, tr 11). Đối với một quốc gia thì ngoại hối bao gồm ngoại tệ,
các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế và đồng tiền quốc gia
do người không cư trú nắm giữ.
Trên thực tế, người ta thường chỉ giao dịch mua bán bằng ngoại tệ. Các giấy
tờ có giá ghi bằng ngoại tế cần phải bán (chiết khấu) để có ngoại tệ mới có thể giao
dịch trên thị trường ngoại hối. Bên cạnh đó vai trò tiền tệ của vàng giảm đáng kể,
chính vì vậy mà ngày nay ngoại hối cũng được hiểu tương đương là ngoại tệ.
1.1.1.2 Tỷ giá hối đoái
Trong hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế hay các quan hệ tài
chính quốc tế khác đều đỏi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Hầu hết các
quốc gia đều có một đồng tiền riêng của mình, chính vì vậy đã dẫn đến việc trao đổi
mua bán các đồng tiền với nhau. Tỷ lệ trao đổi giữa 2 đồng tiền với nhau gọi là tỷ
giá. Vì vậy ta có thể định nghĩa: “Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị
qua đồng tiền khác”.
Trong tỷ giá có hai loại đồng tiền:
 Đồng tiền yết giá: Là đồng tiền có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị.
 Đồng tiền định giá: Là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu trên thị trường.
Trên thế giới có hai cách yết tỷ giá:
 Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp: Đây là phương yết tỷ giá mà trong đó ngoại tệ
đóng vai trò là đồng tiền yết giá còn nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá.

 Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp: Đây là phương pháp yết tỷ giá mà trong đó nội tệ
đóng vai trò là đồng tiền yết giá còn ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá.


9

Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh ngoại hối không phải lúc nào nội tệ
cũng tham gia vào giao dịch. Như vậy những tỷ giá không có nội tệ tham gia sẽ
không thuộc phương pháp yết tỷ giá trực tiếp hay gián tiếp. Vì vậy để thống nhất
người ta quy ước phương pháp yết tỷ giá kiểu châu Âu và kiểu Mỹ:


Phương pháp yết tỷ giá kiểu châu Âu: là phương pháp trong đó USD đóng vai trò là



đồng tiền yết giá.
Phương pháp yết tỷ giá kiểu Mỹ: là phương pháp trong đó USD đóng vai trò là
đồng tiền định giá.
1.1.1.3 Ngày giá trị trong giao dịch ngoại hối
Trong các giao dịch ngoại hối thì ngày ký kết hợp đồng (contract date - CD)
và ngày các bên tham gia thực sự thanh toán cho nhau thường là khác nhau. Ngày

mà các bên thực sự thanh toán cho nhau gọi là ngày giá trị (value date - VD).
Các ngày giá trị trên thị trường ngoại hối:
 Ngày giá trị giao ngay (spot value date - SVD): đây là ngày giá trị quan trọng nhất
trên thị trường ngoại hối. Theo thông lệ thì ngày giá trị giao ngay là ngày làm việc
thứ hai sau khi ký kết hợp đồng. Nếu ngày ký kết hợp đồng là T thì ta có SVD = T
+2
 Ngày giá trị kỳ hạn (forward value date - FVD): những giao dịch ngoại hối có ngày

giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay gọi là giao dịch kỳ hạn. Theo thông lệ thì ngày
giá trị kỳ hạn là ngày làm việc thứ hai sau ngày hợp đồng kỳ hạn đến hạn. Nếu kỳ


hạn của hợp đồng là n ngày thì ta có: FVD = T + n + 2
Ngày giá trị ngày mai (tomorrow value date - tom): những giao dịch ngoại hối có
ngày giá trị là một ngày sau ngày ký kết hợp đồng gọi là ngày giá trị ngày mai (T +

1)
 Ngày giá trị hôm này (today value date - tod): nhưng giao dịch ngoại hối có ngày
giá trị trùng với ngày ký kết hợp đồng gọi là ngày giá trị hôm nay (same day value
date = T)
1.1.1.4 Trạng thái luồng tiền, trạng thái ngoại tệ và rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối
a. Trạng thái luồng tiền và rủi ro lãi suất
Luồng tiền dương (positive cash flow - PCF) là các khoản thu nhận tiền từ
người khác. Luồng tiền dương được tính cho một khoảng thời gian xác định, ví dụ
như doanh số của ngân hàng trong một ngày, một tuần...


10

Luồng tiền âm (negative cash flow - NCF) là các khoản chi trả tiền cho
người khác. Luồng tiền âm được tính cho một khoảng thời gian xác định, ví dụ như
doanh số chi của ngân hàng trong một ngày, một tuần …
Trạng thái luồng tiền ròng (net cash flow position - NETCF) là chênh lệch
giữa luồng tiền dương và luồng tiền âm tại một thời điểm. Nó phản ảnh số dư tại
một thời điểm.
Trạng thái của ngân hàng là trạng thái luồng tiền ròng dương khi luồng tiền
vào lớn hơn luồng tiền ra trong kỳ tính toán. Lượng tiền phụ trội này sẽ phát sinh lãi

khi lãi suất trên thị trường tăng và phát sinh lỗ khi lãi suất thị trường giảm. Và
ngược lại, trạng thái luồng tiền ròng âm khi luồng tiền ra lớn hơn luồng tiền vào
trong kỳ tính toán. Khoản tiền thiếu hụt này sẽ làm phát sinh lỗ khi lãi suất thị
trường tăng và phát sinh lãi khi lãi suất thị trường giảm. Trạng thái luồng tiền ròng
cân bằng khi luồng tiền vào bằng luồng tiền ra, lúc này những thay đổi trong lãi suất
thị trường sẽ không làm phát sinh lãi hay lỗ. Như vậy, khi trạng thái luồng tiền ròng
của một ngân hàng khác 0 thì sẽ phải chịu rủi ro lãi suất, khi lãi suất của thị trường
thay đổi sẽ làm phát sinh một khoảng lãi hay lỗ cho ngân hàng.
b. Trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá

Trạng thái ngoại tệ xuất hiện khi có các giao dịch làm phát sinh sự chuyển
giao về quyền sở hữu ngoại tệ.
Doanh số ngoại tệ trường (hay doanh số ngoại tệ dương) khi có các giao dịch
làm tăng quyền sở hữu về một ngoại tệ. Doanh số ngoại tệ trường được tính cho
một thời kỳ nhất định, nó phản ánh doanh số tăng quyền sở hữu của ngoại tệ trong
kỳ đó.
Doanh số ngoại tệ đoản (hay doanh số ngoại tệ âm) khi có các giao dịch làm
giảm quyền sở hữu về một ngoại tệ. Doanh số ngoại tệ âm được tính cho một thời
kỳ nhất định, nó phản ánh doanh số giảm quyền sở hữu ngoại tệ trong kỳ đó.
Trạng thái ngoại tệ ròng là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ (nội và
ngoại bảng) của một ngoại tệ tại một thời điểm. Khi tài sản có lớn hơn tài sản nợ thì


11

ngoại tệ ở trạng thái dòng dương và ngược lại thì ngoại tệ ở trạng thái ngoại tệ
dương. Trạng thái ngoại tệ ròng phản ảnh số dư của ngoại tệ tại thời điểm tính toán.
Thời điểm phát sinh trạng thái ngoại tệ là ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng
chứ không phải là tại thời điểm thanh toán.
Khi trạng thái ngoại tệ ròng của ngoại tệ lớn hơn 0 thì khi tỷ giá tăng sẽ làm

phát sinh khoản lãi ngoại hối và khi tỷ giá giảm sẽ làm phát sinh khoản lỗ ngoại hối.
Ngược lại, khi trạng thái ngoại tệ ròng của ngoại tệ nhỏ hơn 0 thì khi tỷ giá tăng sẽ
làm phát sinh khoản lỗ ngoại hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh khoản lãi ngoại hối.
Khi trạng thái ngoại tệ ròng của ngoại tệ bằng 0 thì những thay đổi trong tỷ giá sẽ
ko làm phát sinh lãi hay lỗ cho ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá là một rủi ro đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngoại hối do
việc biến động thường xuyên của tỷ giá. Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng ở trạng
thái ngoại tệ mở (trạng thái ngoại tệ ròng khác 0), khi đó những thay đổi trong tỷ
giá sẽ làm cho ngân hàng phát sinh một khoản lãi hay lỗ. Chính vì vậy ngân hàng
cần có nhưng biện pháp phù hợp để hạn chế rủi ro tỷ giá.
1.1.2 Thị trường ngoại hối
1.1.2.1 Khái niệm

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau.
Trên thực tế, do các hoạt động mua bán diễn ra chủ yếu giữa các ngân hàng nên
theo nghĩa hẹp thì thị trường ngoại hối là nới mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng
hay là thị trường Interbank.
1.1.2.2 Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại hối rất rộng lớn và có nhiều đối tượng khác nhau tham gia
với các mục đích khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể chia các thành viên tham gia
thị trường ngoại hối thành bốn nhóm chính là các khách hàng bán lẻ, các ngân hàng
thương mại, các nhà môi giới ngoại hối và ngân hàng trung ương.
Đầu tiên là nhóm khách hàng bán lẻ bao gồm các công ty nội địa và đa
quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối
nhằm mục đích chuyển đổi tiền tệ hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nhóm khách hàng


12

này mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đích hoạt động của mình là chính chứ

không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối.
Nhóm thứ hai là các ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong các
thành viên tham gia thị trường ngoại hối. Nhóm này tham gia thị trường ngoại hối
với hai mục đích:


Cung cấp dịch vụ cho khách hàng bằng cách mua hộ và bán hộ cho nhóm khác hàng

mua bán lẻ.
• Kinh doanh cho chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay
đổi.
Nhóm thứ ba là những nhà môi giới ngoại hối tham gia trên Forex với tư
cách là trung gian trong các giao dịch mua bán hoặc mua bán thay cho người khác
nhằm thu hoa hồng trong từng giao dịch.
Cuối cùng là Ngân hàng trung ương tham gia thị trường ngoại hối nhằm các
mục đích:



Can thiệp lên tỷ giá.
Mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị dự trữ ngoại hối quốc



gia.
Đóng vai trò là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại hối cho chính phủ.
1.1.2.3 Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối không diễn ra tại một vị trí địa lý hữu hình nhất định
mà là bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. Điều này
dẫn đến thị trường này là một thì trường không ngủ, diễn ra suốt ngày đêm do sự

khác nhau giữa các múi giờ của các khu vực khác nhau trên thế giới.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng.
Thông tin trong thị trường truyền đi rất nhanh qua điện thoại, mạng vi tính,
telex và fax nên cho dù các thành viên ở rất xa nhau về mặt địa lý nhưng vẫn có
cảm giác đang cùng hoạt động.
Thị trường có tính toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch cực
lớn, công nghệ hoàn hảo, hàng hóa đồng nhất dẫn đến chi phí giao dịch cực thấp và


13

thị trường trở nên hiệu quả, tỷ giá niêm yết trên các thị trường hầu như là thống
nhất với nhau.
Các đồng tiền được sử dụng trong kinh doanh ngoại hối rất đa dạng, tuy
nhiên tập trung chủ yếu ở các đồng tiền mạnh như Euro, Yen và đặc biệt là USD.
Bảng sau đây thể hiện rõ hơn điều này:
Bảng 1.1 Khối lượng giao dịch ngoại hối theo các đồng tiền năm 2010
Loại đồng tiền

Tỷ lệ

USD

85,60%

Euro

37,10%

Pound sterling


14,90%

Yen

17,20%

Các đồng tiền khác

45,20%

Tổng cộng

200%
(Nguồn: theo báo cáo của BIS năm 2010 về thị trường ngoại hối)

Do mỗi giao dịch ngoại hối có sự tham gia của 2 đồng tiền nên tổng tỷ lệ của
các đồng tiền trong giao dịch ngoại hối là 200%. Từ bảng trên ta có thể thấy USD
chiếm 85,60% chứng tỏ phần lớn các giao dịch ngoại hối có sự tham gia của USD.
Thị trường ngoại hối rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,
tâm lý… nhất là chính sách tiền tệ của các nước đang phát triển. Bất kể những thay
đổi nào trong các yếu tố trên cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường
ngoại hối.
Đây là thị trường lớn nhất có doanh số giao dịch rất lớn. Theo thống kê của
BIS năm 2010 thì khối lượng giao dịch bình quân ngày lên đến 4000 tỷ USD.
1.1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối


14


Biểu đồ 1.1 Sơ đồ phân loại các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN

GIAO NGAY

HOẠT ĐỘNG PHÁI SINH

KỲ HẠN

HOÁN ĐỔI

THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG - OTC

QUYỀN CHỌN

TƯƠNG LAI

SỞ GIAO DỊCH

Căn cứ vào tính chất của giao dịch thi các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối






có thể chia thành như sau:

Nghiệp vụ giao ngay
Nghiệp vụ kỳ hạn
Nghiệp vụ hoán đổi
Nghiệp vụ quyền chọn
Nghiệp vụ tương lai
Theo biểu đồ trên ta có thể thấy thị trường ngoại hối được chia thành hai loại
hoạt động chính là hoạt động cơ bản và hoạt động phái sinh. Trong đó hoạt động cơ
bản là các giao dịch giao ngay, còn hoạt động phái sinh bao gồm 4 loại giao dịch là
kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai. Các giao dịch này được thực hiện trên
thị trường phi tập trung – OTC và sở giao dịch. Trong đó các giao dịch quyền chọn
và tương lai được thực hiện trên sở giao dịch, còn thị trường phi tập trung – OTC
bao gồm các giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi và cả quyền chọn.
1.2 CÔNG CỤ PHÁI SINH
1.2.1 Sự ra đời của công cụ phái sinh

Công cụ phái sinh được hiểu là những công cụ có giá trị phụ thuộc vào giá trị
của một công cụ gốc nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận.


15

Thị trường ngoại hối và các giao dịch ngoại hối bắt đầu hình thành khoảng
4000 năm trước khi xuất hiện việc sử dụng các đồng xu có dán tem của ngân hàng,
nhà buôn và của nhà vua.. Các giao dịch kỳ hạn và tương lai xuất hiện muộn hơn,
bắt đầu tại các hội chợ thương mại vào thời Trung cổ ở Châu Âu. Lúc này các tài
sản cơ sở chủ yếu là các mặt hàng đơn giản như lúa mỳ hay cà phê.
Nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn được sử dụng phổ biến trong nhưng năm đầu
sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất do giai đoạn này thị trường ngoại hối biến động
mạnh nên các giao dịch thương mại quốc tế thường có mức rủi ro cao và các biện

pháp phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng kỳ hạnt rở nên phổ biến.
Kể từ những năm 1970 cho đến nay, bắt đầu từ sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá
cố định Bretton Woods, tỷ giá các đồng tiền trên thế giới được thả nổi và dao động
mạnh, dẫn đến đã kích thích được sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động đầu cơ
cũng như nhưng biện pháp phòng ngừa rủi ro. Thị trường hợp đồng tương lai đã dần
được hoàn thiện và phát triển. Hợp đồng tương lai tiền tệ xuất hiện lần đầu tiên vào
ngày 16 tháng 5 năm 1972 tại sở giao dịch Chicago.
Hợp đồng hoán đổi xuất hiện vào đầu thập kỷ 1980, các ngân hàng dàn xếp
các giao dịch hoán đổi cho các bên cụ thể có nhu cầu cần bổ sung cho nhau, các
ngân hàng thu được khoản phí do làm đại diện trong các giao dịch này.
Giao dịch quyền chọn bán và quyền chọn mua được ghi nhận là xuất hiện ở
các quốc gia châu Âu và MỸ vào đầu thế kỷ 18. Vào đầu những năm 1900 hiệp hội
nhưng nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn đã ra đời tại London với mục đích
đưa các người mua và người bán lại với nhau. Tuy nhiên thị trường phi tập trung
này vẫn còn nhiều khuyết điểm nên chưa thực sự phát triển.
Tháng 4 năm 1973, Chicago Board of Trade lập thị trường mới, Chicago
Board Options Exchange dành cho các trao đổi quyền chọn về cổ phiếu. Sàn thực
hiện mở cửa quyền chọn mua vào ngày 26 tháng 4 năm 1973 và quyền chọn bán
vào tháng 6 năm 1977. Tiếp theo đó là thị trường chứng khoán mỹ và thị trường
chứng khoán Philadelphia bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chon vào năm 1975 và
thị trường Pacigic thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1976.
Giao dịch quyền chọn tiền tệ xuất hiện lần đầu tiên năm 1983 tại thị trường
chứng khoán Philadelphia và cho đến nay nó đã được phép giao dịch trên tất các có
thị trường lớn.


16

Ngày nay trong bối cảnh thị trường toàn cầu hóa, các công cụ phái sinh ngày
càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối thế

giới.
Biểu đồ 1.2 Khối lượng giao dịch ngoại hối theo các hình thức giao dịch
(Nguồn: theo báo cáo của BIS năm 2010 về thị trường ngoại hối)
1.2.2 Các loại hợp đồng phái sinh
1.2.2.1 Hợp đồng kỳ hạn
a. Khái niệm

“Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ tài chính để mua hoặc bán một số lượng
tiền nhất định, tại một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tương lai”
(Nguyễn Văn Tiến, 2010, Giáo trình Thị trường ngoại hối và các nghiệp vụ phái
sinh, tr 131).
b. Đặc điểm
Đầu tiên là về tỷ giá: Tỷ giá của hợp đồng kỳ hạn được xác định ngay tại
ngày ký hợp đồng dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai
đồng tiền theo công thức:
Trong đó:

F là tỷ giá kỳ hạn
S là tỷ giá giao ngay
rT là lãi suất/năm của đồng tiền định giá
rC là lãi suất/năm của đồng tiền yết giá
t là thời hạn tính theo năm
Thông thường với thời hạn tương đối ngắn và mức lãi suất nhỏ thì công thức
trên có dạng gần đúng như sau:
Công thức xác định tỷ giá kỳ hạn dạng gần đúng trên thường được các Ngân
hàng thương mại sử dụng do tính đơn giản, phản ảnh trực quan sự chênh lệch giữa
lãi suất của hai đồng tiền đồng thời cũng không làm thay đổi đáng kể tỷ giá kỳ hạn.
Tùy theo mức độ biến động của tỷ giá trong tương lai mà lợi nhuận thu được
từ hợp đồng kỳ hạn là khác nhau. Ta có thể quan sát mức độ thay đổi lợi nhuận thu
được theo tỷ giá trong tương lai tại biểu đồ sau:



17

Biểu đồ 1.3 Lợi nhuận thu được từ hợp đồng kỳ hạn
Lợi nhuận

Lợi nhuận

F

F

Giá

Giá

Về đối tượng giao dịch: Các hợp đồng kỳ hạn có thể được ký kết giữa ngân
Hợp đồng bán kỳ hạn
đồng
mua
kỳ hạn
hàng vớiHợp
khách
hàng
hoặc
giữa hai ngân hàng với nhau.
Về hình thức giao dịch: Hợp đồng kỳ hạn diễn ra trên thị trường phi tập
trung của các ngân hàng và các nhà môi giới được liên kết với nhau bằng điện thoại,
telex, vi tính và hệ thống SWIFT.

Trong hợp đồng kỳ hạn thì khối lượng giao dịch, đồng tiền giao dịch, ngày
đáo hạn hợp đồng đều được theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khác hàng. Mẫu hợp
động cũng tùy theo từng ngân hàng. Chính vì vậy mà hợp đồng kỳ hạn sẽ đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng.
Thông thường hợp đồng kỳ hạn có thời hạn ngắn, phổ biến là các kỳ hạn 30
ngày, 60 ngày, 90 ngày, 360 ngày nhưng ngân hàng vẫn chấp nhận thực hiện các
hợp đồng có kỳ hạn khác theo nhu cầu của khách hàng.
Các hợp đồng kỳ hạn được sử dụng với mục đích bảo vệ rủi ro tỷ giá đồng
thời cũng là một công cụ để đầu cơ tỷ giá. Ví dụ như một người xuất khẩu có một
khoản thu ngoại tệ tại một thời điểm xác định trong tương lai, tuy nhiên nếu trong
tương lai ngoại tệ bị giảm giá so với nội tệ thì tại thời điểm nhận tiền họ sẽ nhận
được ít hơn so với thời điểm hiện tại. Để phòng ngừa rủi ro này họ có thể ký một
hợp đồng kỳ hạn tại thời điểm hiện tại cho khoản thu trong tương lai, như vậy dù
cho tỷ giá trong tương lai có biến động như thế nào thì họ vẫn đảm bảo được khoản


18

thu của mình. Một ứng dụng khác của hợp đồng kỳ hạn là một công cụ đầu cơ tỷ
giá. Ví dụ như một nhà đầu cơ dựa trên tình trạng của thị trường phán đoán là trong
tương lai tỷ giá của ngoại tệ sẽ tăng lên và họ sẵn sàng chịu rủi ro. Họ tiến hành đầu
cơ bằng các ký ngay một hợp đồng kỳ hạn mua ngoại tệ, nếu đến ngày đáo hạn
ngoại tệ mà tỷ giá của ngoại tệ tăng lên thì học sẽ nhận ngoại tệ theo hợp đồng kỳ
hạn đã ký và bán lại với tỷ giá giao ngay lúc đó và thu được một khoản lãi. Tuy
nhiên nếu tỷ giá trong tương lai giảm xuống thì nhà đầu cơ này sẽ phải chịu một
khoản lỗ.
Ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn là đáp ứng được nhu cầu cầu của hai bên mua
và bán về quy mô giao dịch, ngày giao dịch. Hợp đồng kỳ hạn là loại hợp đồng linh
hoạt, có thể tùy biến theo sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng.
Tuy nhiên hợp đồng kỳ hạn cũng có hạn chế là tính thanh khoản không cao.

Do tính tùy biến của mình nên khi muốn thanh lý bán lại hợp đồng kỳ hạn sẽ rất khó
tìm được đối tượng cần đúng với những đặc điểm trong hợp đồng đã ký kết. Khi đã
tham gia hợp đồng thì cả hai bên buộc phải thực hiện hợp đồng dù cho có nhận có
điều kiện bất lợi cho mình. Hợp đồng kỳ hạn khó thanh lý hay chuyển nhượng trước
hạn để hạn chế thiệt hại do khó tìm được đối tượng có nhu cầu giống như vậy. Bên
cạnh đó hợp đồng kỳ hạn không chịu sự chi phối của bất cứ một quy chuẩn nào nên
không có nhiều điều kiện pháp lý rằng buộc hai bên phải thực hiện hợp đồng. Từ đó
dẫn đến một trong hai bên cố tình vi phạm phá vỡ nghĩa vụ của mình, nhất là trong
trường hợp thị trường biến động quá mạnh.
1.2.2.2 Hợp đồng tương lai
a. Khái niệm

“Hợp đồng tiền tệ tương lai là một thỏa thuận về việc mua bán một số lượng
ngoại tệ đã biết tại một mức tỷ giá cố định trong tương lai” (Nguyễn Văn Tiến,
2010, Giáo trình Thị trường ngoại hối và các nghiệp vụ phái sinh, tr 305). Có thể
nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại ngoại tệ, lượng
ngoại tệ, kỳ hạn hợp đồng.
b. Đặc điểm
Hợp đồng tương lai là loại hợp đồng được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ,
lượng ngoại tệ, ngày giao dịch… và được thực hiện tại các sở giao dịch tập trung.


19

Người tham gia giao dịch phải đặt trước một khoản tiền với trung tâm thanh
toán bù trừ, khoản đặt cọc này gọi là khoản ký quỹ ban đầu. Khoản tiền này được
xác định theo một tỷ lệ với giá trị hợp đồng. Khoản ký quỹ này được điều chỉnh
hàng ngày theo quy tắc ghi điểm thị trường (mark to market). Khi khoản tiền ký quỹ
này giảm xuống dưới mức quy định thì người tham gia sẽ phải nộp bổ sung nếu
không thì sở giao dịch sẽ tự thanh lý hợp đồng.

Tuy hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn đều là những hợp đồng được ký
kết tại hiện tại để thỏa thuận mua bán một lượng ngoại tệ với một mức giá xác định
trước nhưng do được chuẩn hóa nên hợp đồng tương lai có một số điểm khác so với
hợp đồng kỳ hạn như sau:
Bảng 1.2 So sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn
Tiêu chí so
sánh
Địa điểm
giao dịch
Giá trị một
hợp đồng
Đồng tiền
giao dịch
Điều khoản
biến động
giá (tỷ giá)
hàng ngày

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng tương lai

Phi tập trung, có mạng lưới toàn
cầu, các thành viên giao dịch
với nhau bằng điện thoại, telex
hay hệ thống giao dịch điện tử.
Không được tiêu chuẩn hóa và
là một giá trị tùy ý, giá trị giao
dịch được thỏa thuận giữa
người mua và người bán

Tất cả các đồng tiền đều có thể
mua bán được.
Hàng ngày giá cả biến động
theo cung cầu của thị trường,
không có giới hạn trừ khi có sự
can thiệp của Ngân hàng trung
ương.

Tập trung trên sàn của các sở giao
dịch, các thành viên giao dịch với
nhau theo phương thức mặt đối
mặt.
Được tiêu chuẩn hóa, cố định và
không thương lượng được. Các
giao dịch có độ lớn bằng bội số
của giá trị một hợp đồng
Hầu hết chỉ là các đồng tiền
mạnh.
Mức biến động tỷ giá hàng ngày
có thể được giới hạn bởi sở giao
dịch.

Những ngày đến hạn được tiêu
Những
Vào bất cứ ngày làm việc nào
chuẩn hóa, thường là vào ngày
ngày đến nếu được thỏa thuận giữa người
thứ 4 của tuần thứ 3 của tháng 3,
hạn
mua và người bán.

6, 9, 12
Thời hạn Không hạn chế. Có hợp đồng
Tối đa là 12 tháng.
tối đa
kỳ hạ có kỳ hạn đến 20 năm.
Rủi ro tín dụng gắn với sở giao
Phụ thuộc vào bên đối tác. Rủi
dich. Rủi ro được phòng ngừa
ro được phòng ngừa bằng các
Rủi ro tín
bằng phương pháp ký quỹ. Tài
hạn mức tín dụng và ngày nay
dụng
khoản ký quỹ được điều chỉnh
yêu cầu ký quỹ cũng đang được
hàng ngày theo mức lãi hay lỗ
thịnh hành.
của hợp đồng.


20

Hàng ngày các luồng tiền lãi hay
lỗ phát sinh đều được phản ánh
Luồng tiền không phát sinh cho trên tài khoản ký quỹ. Sử dụng
Luồng tiền
đến khi hợp đồng đến hạn.
phương thức gọi là ký quỹ bổ
sung và được rút lãi ra khỏi tài
khoản ký quỹ.

Giờ giao
4-8 giờ/ngày. Các sở giao dịch
24 giờ/ngày
dịch
tạo thành thị trường toàn cầu
Phải là thành viên của sở giao
Các thành
dịch. Những người không phải là
Về mặt chính thức không có
viên đủ đủ
thành viên của sở giao dịch muốn
hạn chế nào.
tư cách
giao dịch phải sử dụng nhà môi
giới.
Tương tự như hợp đồng kỳ hạn thì hợp đồng tương lai có thể được sử dụng
để bảo hiểm rủi ro tỷ giá và đầu cơ ngoại tệ.
Ưu điểm của hợp đồng tương lai là có thể thanh lý vào chuyển nhượng bất
kỳ lúc nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng do đã được tiêu chuẩn hóa. Ngoài
ra do hợp đồng tương lai được giao dịch trên sở giao dịch tập trung nên mức độ rủi
ro của hợp đồng tương lai thấp hơn so với hợp đồng kỳ hạn. Chính vì vậy hợp đồng
tương lai có tinh thanh khoản cao hơn nhiều so với hợp đồng kỳ hạn.
Nhược điểm của hợp đồng tương lai khi sử dụng làm công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá, do số lượng giao dịch tiêu chuẩn của mỗi hợp đồng là cố định nên trong
nhiều trường hợp không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, tạo ra một phần lẻ
không được phòng ngừa rủi ro. Chính vì vậy các hợp đồng tương lai được dùng với
mục đích đầu cơ nhiều hơn là phòng ngừa rủi ro so với hợp đồng kỳ hạn. Một
nhược điểm khác của hợp đồng tương lai là các đối tượng khi tham gia sẽ phải ký
quỹ một khoản tiền dẫn đến mất chi phí cơ hội cho khoản tiền đó.
1.2.2.3 Hợp đồng hoán đổi

a. Khái niệm

“Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là một thoải thuận việc đồng thời mua vào và
bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra
là khác nhau” (Nguyễn Văn Tiến, 2010, Giáo trình Thị trường ngoại hối và các
nghiệp vụ phái sinh, tr 236).
b. Đặc điểm


21

Về thị trường giao dịch thì các hợp đồng hoán đổi được thực hiện trên thị
trường OTC và không có quy định về tiêu chuẩn.
Giao dịch hoán đổi bao gồm hai giao dịch mua và bán cùng một lượng đồng
tiền này với đồng tiền khác, kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá
đc xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Số lượng mua vào và bán ra một đồng tiền là
bằng nhau trong cả 2 vế của hợp đồng hoán đổi. Căn cứ và đặc điểm của ngày giá
trị có thể chia hợp đồng hoán đổi thành hai loại:
-

Spot-Forward Swap bao gồm một vế là giao ngay và một vế là kỳ hạn.
Forward-Forward Swap bao gồm cả hai vế đều là kỳ hạn được ký kết ngày hôm nay
nhưng có ngày giá trị khác nhau.
Thời hạn của hợp đồng hoán đổi có thể từ 3 ngày cho đến 6 tháng. Nếu ngày
đáo hạn rơi vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một ngày
đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Hợp đồng hoán đổi giúp các ngân hàng cân bằng được trạng thái ngoại tệ của
mình nhằm tránh rủi rỏ tỷ giá. Mặt khác khi thực hiện hợp đồng hoán đổi với khách
hàng thì cả hai bên đều đạt được những lợi ích nhất định. Khách hàng sẽ thỏa mãn
được nhu cầu ngoại tệ của mình tại thời điểm hiện tại cũng nhưng trong tương lai.

Về phía các ngân hàng, lợi nhuận thu được từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán
ngoại tệ, đồng thời việc đáp ứng được như cầu của khách hàng cũng sẽ nâng cao uy
tín cũng nhưng chất lượng thương hiệu cho ngân hàng.
Ưu điểm của hợp đồng hoán đổi là khác khắc phục được một số nhược điểm
của hợp đồng giao ngay là thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng
trong tương lai và nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn là thỏa mãn nhu cầu mua bán
ngoại tệ tại thời điểm hiện tại.
Tuy nhiên hợp đồng hoán đổi cũng có một số nhược điểm sau:



Khi đáo hạn hợp đồng bắt buộc phải được thực hiện bất kể tỷ giá giao ngay tại thời

điểm đó như thế nào.
• Hợp đồng hoán đổi chỉ quan tâm đến hai thời điểm là thời điểm hiệu lực và thời
điểm đáo hạn mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời
gian giữa hai thời điểm


22

Chính vì vậy hợp đồng hoán đổi phù hợp với nhu cầu phòng ngừa rủi ro hơn
cho khách hàng hơn là nhu cầu đầu cơ kiếm lời từ sự biến động của tỷ giá.
1.2.2.4 Hợp đồng quyền chọn
a. Khái niệm

“Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người mua
hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này với
một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước, trong một khoảng thời
gian nhất định” (Nguyễn Văn Tiến, 2010, Giáo trình Thị trường ngoại hối và các

nghiệp vụ phái sinh, tr 337).
b. Đặc điểm
Xét về đăc điểm của giao dịch có thể chia hợp đồng quyền chọn thành hợp
đồng quyền chọn mua và quyền chọn bán:


Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có

quyền mùa một đồng tiền nhất định.
• Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có
quyền bán một đồng tiền nhất định
Xét về cách chọn thời điểm kết thúc hợp đồng có thể chia thành hợp đồng
quyền chọn kiểu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ


Hợp đồng quyền chọn kiểu Âu chỉ cho phép thực hiện giao dịch tại thời điểm hợp
đồng đáo hạn. Vì vậy nên mục đích chính của quyền chọn kiểu Âu là phòng ngừa
rủi ro do thời điểm kết thúc hợp đồng là cố định nên có thế phòng ngừa được những

rủi ro vào một thời điểm mà doanh nghiệp đó cần.
• Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ cho phép thực hiện quyền chọn vào bất kỳ ngày làm
việc hợp pháp nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng và trước khi hợp đồng đáo
hạn. Vì vậy nên mục đích chính của quyền chọn kiểu Mỹ là nhằm đầu cơ kiếm lời
do có thế kết thúc hợp đồng vào bất cứ lúc nào có lợi.
Trong hợp đồng quyền chọn thì người mua phải trả một khoản phí cho người
bán hợp đồng, khoản phí này được trả ngày từ lúc ký hợp đồng. Trong khi đó người
bán hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa
thuận cho dù giá cả thị trường có diễn biến như thế nào nếu người mua muốn thực
hiện hợp đồng.



23

Giá trị của quyền chọn tùy thuộc vào tỷ giá thực hiện và sự biến động tỷ giá
trên thị trường. Tỷ giá biến động có thể là có thể làm cho quyền chọn sinh lời (In
the money), hòa vốn (At the money) hoặc lỗ vốn (Out of the money). Nếu E là tỷ
giá thực hiện còn S là tỷ giá giao ngay trên thị trường thì ta có các trường hợp sau:


Quyền chọn mua:



Quyền chọn bán:

S > E hợp đồng sinh lời
S = E hợp đồng hòa vốn
S < E hợp đồng lỗ vốn
S < E hợp đồng sinh lời
S = E hợp đồng hòa vốn
S > E hợp đồng lỗ vốn

Tuy nhiên các trường hợp hợp đồng sinh lời nêu trên là chưa tính đến phí
quyền chọn được người mua hợp đồng quyền chọn trả cho người bán vào thời điểm
ngay sau khi ký kết hợp đồng. Vì vậy, để xác định đc chính xác lợi nhuận thực sự
mà các hợp đồng quyền chọn mang lại cần phải tính đến các khoản phí quyền chọn
của các hợp đồng. Với C và P lần lượt là phí quyền chọn của hợp đồng quyền chọn
mua và hợp đồng quyền chọn bán ta có biểu đồ biểu diễn lợi nhuận thu được từ các
hợp đồng quyền chọn trong các trường hợp sau:
Biểu đồ 1.5 Lợi nhuận thu được từ hợp đồng quyền chọn

Lợi nhuận

Lợi nhuận

C
Giá

E
E

Giá
-C
Lợi nhuận

Lợi nhuận

Bán quyền chọn mua

Mua quyền chọn mua

P
E

Giá
E

-P

Mua quyền chọn bán


Bán quyền chọn bán

Giá


24

Khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện thì tỷ giá được áp dụng là tỷ giá
quyền chọn. Không giống như tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn thì tỷ giá quyền
chọn không những phụ thuộc và cung cầu của thị trường mà còn phụ thuộc vào mức
phí quyền chọn.
Ưu điểm của hợp đồng quyền chọn là có tính linh hoạt cao giúp cho người sử
dụng hợp đồng có thể đạt được cả hai mục tiêu là phòng ngừa rủi ro và đầu cơ.
Nhược điểm của hợp đồng quyền chọn là người mua vẫn phải bỏ phí để mua
quyền chọn cho dù có thực hiện hay không.
1.3 LỢI ÍCH CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Thị trường phái sinh đã góp phần giúp cho việc tăng trưởng kinh tế thông
qua việc phát huy tốt các chức năng của hệ thống tài chính. Nó giúp các công cụ tài
chính giảm thiểu rủi ro, tăng tính thanh khoản và là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
1.3.2

Đối với khách hàng
Lợi ích đầu tiên của các công cụ phái sinh là giúp khách hàng phòng ngừa

được rủi ro tỷ giá: Trong quá trình hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế các
doanh nghiệp luôn đối mặt với rủi ro lãi suất. Tỷ giá biến động có thể biến mỗi
khoản lãi của doanh nghiệp thành một khoản lỗ. Bên cạnh đó những biến động về tỷ

giá sẽ khiến các doanh nghiệp không xác định được chính xác các khoản thu thập và
chi phí của mình, từ đó dẫn đến các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp không
được chính xác. Vì vậy việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá là biện
pháp tối để bảo đảm các khoản thu nhập cũng như chi phí của mình, tránh sự ảnh
hưởng bởi biến động của tỷ giá.


25

Bên cạnh đó, các công cụ phái sinh ngoại tệ còn giúp các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ động được nguồn ngoại tệ của mình.
Việc này sẽ giúp cho các doanh nghiệp đảm bảo được nguồn ngoại tệ để thanh toán,
tránh tình trạng thiếu hụt ngoại tệ thanh toán cũng nhưng phải chịu những khoản chi
phí tăng thêm do chậm thanh toán.
Ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng các công cụ phái sinh để kinh doanh
trên cơ sở chênh lệch giá. Doanh nghiệp có thể khai thác chiều hướng biến động có
lợi của tỷ giá để thu được lợi nhuận.

1.3.3

Đối với ngân hàng
Đầu tiên, các công cụ phái sinh tiền tệ sẽ giúp các ngân hàng kiểm soát được

nguồn vốn khả dụng của mình: Các Ngân hàng thương mại có thể ký kết các hợp
đồng hoán đổi ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước để điểu tiết lượng ngoại tệ khả
dụng nhằm phục vụ có hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó các ngân hàng
cũng có thể ký kết các hợp đồng hoán đổi với nhau nhằm sử dụng nguồn ngoại tệ
một cách có hiệu quả nhất.
Lợi ích tiếp theo của các công cụ phái sinh tiền tệ là tạo ra liên kết giữa ngân
hàng với khách hàng qua việc đạp ứng các như cầu cần thiết của khách hàng trong

các hoạt động ngoại hối. Các gói sản phẩm tốt cùng dịch vụ chất lượng cao sẽ giúp
cho các ngân hàng nâng cao vị thế và độ tín nhiệm của mình đối với khách hàng.
Ngoài ra các công cụ phái sinh ngoại tệ còn giúp ngân hàng nâng cao thu
nhập của mình thông qua nguồn thu là phí và chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán
ra. Ngoài ra việc bán chéo các sản phẩm cũng đem lại nguồn thu không nhỏ cho các
ngân hàng nếu khai thác một cách triệt để.
Các lợi ích trên của công cụ phái sinh đối với ngân hàng đã góp phần tạo lên
một chuỗi liên kết giúp cho ngân hàng có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh
của mình. Điều này giúp các ngân hàng ngày càng lớn mãnh và có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.
Kết luận chương 1:


×