Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

46 Sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.12 KB, 88 trang )

1
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
................................................................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU
........................................................................................................................................................... 5
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................ 5
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................. 5
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
................................................................................................................. 6
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................. 7
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
.................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NHTM
VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
....................................................... 8
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết của thị trường ngoại hối
............................................................ 8
1.1.2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối
....................10
1.2 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
.............13
1.2.1 Tỷ giá hối đoái
...........................................................................................................................................13
1.2.1.1 Khái niệm


..............................................................................................................................13
1.2.1.2 Phân loại
................................................................................................................................13
1.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
......................................15
1.2.3 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
..........16
1.3 CÁC LOẠI GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
....................................................................................17
1.3.1 Giao dịch giao ngay
...............................................................................................................................17
1.3.2 Giao dịch kỳ hạn
......................................................................................................................................17

2
1.3.3 Giao dịch hoán đổi
..................................................................................................................................18

1.3.4 Giao dịch tiền tệ tương lai
.................................................................................................................18
1.3.5 Giao dịch quyền chọn
...........................................................................................................................18
1.4 NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ
..................................................................................................18

1.5 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
.....................................................................................20
1.5.1 Bài học thứ nhất
.......................................................................................................................................20

1.5.2 Bài học thứ hai
..........................................................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
..................................................................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC
NH TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
...............................................................................................33
2.1 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CÁC NH TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
.......33
2.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng tại TP. HCM thời kỳ trước 1990
.....................33
2.1.2 Sự phát triển tự phát và đổ vỡ tràn lan của các hợp tác xã tín dụng
.......................36
2.1.3 Nhu cầu hình thành các thể chế mới
...........................................................................................38
2.1.4 Sự hình thành các ngân hàng thương mại cổ phần
............................................................39
2.1.4.1 Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập mới
................................39
2.1.4.2 Các ngân hàng TMCP được hình thành từ việc hợp nhất các hợp
tác xã tín dụng
....................................................................................................................40
2.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NH TMCP TRÊN
ĐỊA BÀN TP. HCM HIỆN NAY
.................................................................................................42
2.2.1 Đặc điểm tình hình chung của hệ thống
...................................................................................42
2.2.2 Sơ lược về tình hình hoạt động
.......................................................................................................44

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC
NH TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
...................................................................................49
3
2.3.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
.......................................................................................................50
2.3.2 Hoạt động kinh doanh vàng
..............................................................................................................54
2.4 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ
GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NH
TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
............................................................................................56
2.4.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
.......................................................................................................56
2.4.2 Hoạt động kinh doanh vàng
..............................................................................................................62
2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THÀNH TỰU VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
CÒN TỒN TẠI TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI CỦA CÁC NH TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
.............................................67
2.5.1 Những thành tựu
......................................................................................................................................67
2.5.2 Những hạn chế
..........................................................................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
..................................................................................................................68
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA CÁC NH TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM

.................................69
3.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NH TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.
HCM
................................................................................................................................................................69
3.1.1 Vị thế cạnh tranh hiện tại
...................................................................................................................69
3.1.2 Chiến lược phát triển
.............................................................................................................................70
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
CỦA CÁC NH TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
........................................................73
3.2.1 Ý nghĩa của việc hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn TP. HCM
.............................................................................................................................................74

3.2.2 Các giải pháp đối với các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP. HCM
.....................75

4
3.2.2.1 . Những giải pháp mang tính tổng thể
........................................................................................75

3.2.2.2 . Những giải pháp cụ thể đối với từng ngân hàng thương mại cổ phần
................76

3.2.3 Một số kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
.....................................................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

..................................................................................................................84
KẾT LUẬN
...............................................................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.............................................................................................................................88
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Kể từ ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO và đang trong tiến trình cải cách để hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và song song là tiến trình tự do hóa nền kinh tế mà lĩnh vực
được ưu tiên hàng đầu chính là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Khi tự do hóa kinh tế,
các ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động nhưng đồng thời cũng chịu
thêm nhiều áp lực cạnh tranh cũng như rủi ro từ môi trường bên ngoài, trong khi
không thể tiếp tục trông chờ vào chính sách bảo hộ của nhà nước. Tiến trình tự do
hóa kinh tế tất yếu dẫn đến tự do hóa các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa
tỷ giá hối đoái. Từ trước tới nay, nhờ chính sách can thiệp của nhà nước đã giúp cho
lãi suất và tỷ giá hối đoái rất ổn định, ngoại trừ một số thời điểm đặc biệt như khủng
hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á năm 1997-1998. Thêm vào đó hoạt động của
các ngân hàng hiện nay chủ yếu tập trung vào khâu tín dụng, có những ngân hàng
hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm đến hơn 90%. Vì thế, vấn đề kinh doanh ngoại
hối cũng như rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối chưa được các ngân hàng
quan tâm đúng mức. Chỉ đến thời gian gần đây, khi thị trường chứng khoán sôi
động, tỷ giá USD/VND sụt giảm nhanh, giá vàng biến động mạnh, tỷ trọng kinh
doanh tín dụng giảm dần, nhiều loại hình kinh doanh mới xuất hiện như đầu tư tài
chính, kinh doanh vàng… ,áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân
hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá trong kinh doanh ngân hàng nói chung và kinh doanh ngoại hối nói riêng.
Bởi vậy, ngay từ bây giờ, các ngân hàng cần có các biện pháp để nâng cao khả năng
cạnh tranh, đồng thời trang bị cho mình các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hiệu

quả. Đó là lý do vì sao đề tài “Phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. HCM” cần đặt ra.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
6
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra ở trên, đề tài này nhằm vào các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Sự cần thiết hình thành thị trường ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại
hối của các ngân hàng thương mại.
- Hệ thống hóa các loại giao dịch ngoại hối và nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ
giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu một số quy tắc chung để phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Hoàn thiện, cả về lý luận và thực tiễn, các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để tài này hướng tới khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá của nhóm đối tượng là ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy
nhiên, phạm vi khảo sát chỉ giới hạn trong các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng liên doanh,
chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng thương mại cổ phần
không thuộc địa bàn TP. HCM không nằm trong phạm vi khảo sát của đề tài này.
Đề tài này không phải nói đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động
chung của ngân hàng (bao gồm các hoạt động cho vay, đầu tư, huy động và các dịch
vụ liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ hay
nội tệ) mà chỉ đề cập đến hoạt động kinh doanh ngoại hối mà thôi (sẽ được đề cập
trong chương 1). Cụ thể là bao gồm việc mua bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc

7
cung cấp dịch vụ phòng ngừa tổn thất ngoại hối cho khách hàng và giao dịch ngoại
tệ của ngân hàng trên thị trường.
Trong kinh doanh ngoại hối có nhiều rủi ro khác nhau, đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu ở rủi ro tỷ giá mà thôi.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này nhằm hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
và đưa ra những hướng dẫn có tính cụ thể đối với nhóm đối tượng là các ngân hàng
thương mại cổ phần, trong điều kiện các công cụ đó vẫn chưa phổ biến đối với nước
ta. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu ở đây vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính
thực tiễn. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp mô tả, phương
pháp điều tra chọn mẫu và khảo sát ý kiến chuyên gia. Số liệu được thu thập qua
sách báo và tạp chí, báo cáo tổng kết ngành nói chung và một số ngân hàng nói
riêng.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bố cục thành 3 chương
Chương 1 hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động kinh
doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại và các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá.
Chương 2 phân tích thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
8
Chương 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC
NHTM VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết của thị trường ngoại hối:

Một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa thương mại quốc tế và
thương mại nội địa là thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi
giữa các đồng tiền khác nhau của những quốc gia khác nhau trong khi thương mại
nội địa thường chỉ liên quan đến nội tệ. Và cũng giống như thương mại quốc tế, du
lịch quốc tế, đầu tư quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc
tế khác đều làm phát sinh nhu cầu mua bán các đồng tiền khác nhau trên thị trường.
Chính vì vậy, sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với nhu cầu
giao dịch và trao đổi ngoại tệ giữa các quốc gia nhằm phục vụ cho các hoạt động
kinh tế và xã hội, đặc biệt là phục vụ cho sự phát triển của ngoại thương. Chẳng
hạn, trong quan hệ ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ liên quan đến ít nhất hai
đồng tiền là đồng dollar Mỹ (USD) và đồng Việt Nam (VND). Khi xuất khẩu hàng
sang Việt Nam, mục tiêu của các công ty Mỹ là thu về USD, trong khi các công ty
nhập khẩu Việt Nam có đồng VND. Do đó, thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu đòi
hỏi một cơ chế nào đó nhằm giúp các công ty Việt Nam đổi VND lấy USD để thanh
toán cho các công ty xuất khẩu ở Mỹ. Mặt khác, khi các công ty Việt Nam xuất
khẩu hàng hóa sang Mỹ hoặc bất kỳ nước nào khác thường thu về USD, nhưng
công ty không thể sử dụng USD mà phải dùng VND để chi trả lương hoặc thu mua
nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu. Khi ấy công ty cần bán USD thu được từ xuất
khẩu để lấy VND. Từ thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất khẩu như mô tả trên đây
đòi hỏi phải có một cơ chế nào đó giúp cho các công ty chuyển từ đồng tiền mình
đang có sang đồng tiền khác mình đang cần. Cơ chế đó chính là thị trường ngoại hối
(the foreign exchange market). Một cách tổng quát, thị trường ngoại hối được xem
là nơi diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau. Như vậy, điều rõ ràng là
nếu trên toàn thế giới chỉ sử dụng một đồng tiền chung duy nhất, thì hoạt động mua
9
bán các đồng tiền khác nhau sẽ bị triệt tiêu và ắt hẳn thị trường ngoại hối sẽ không
tồn tại và việc nghiên cứu nó sẽ trở nên vô nghĩa và không cần thiết nữa.
Theo luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 và luật Ngân hàng Nhà nước bổ
sung sửa đổi năm 2001, khái niệm ngoại hối bao gồm ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn
quốc tế, các giấy tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng ngoại tệ. Tuy nhiên,

trong phạm vi nghiên cứu này, ngoại hối được xem xét chỉ gồm các loại ngoại tệ và
vàng mà thôi. Như đã trình bày, sự ra đời của thị trường ngoại hối bắt nguồn từ sự
hình thành và phát triển của ngoại thương. Bởi vậy, chúng ta thấy các trung tâm
giao dịch tầm cỡ thế giới như London, NewYork và Tokyo hoặc tầm cỡ khu vực
như Frankfurt, Zurich ở Châu Âu hay Hông Kông, Singapore ở Châu Á, hoặc giả
tầm cỡ quốc gia như Sydney, Bangkok, Shanghai, Manila… đều hình thành và phát
triển gắn liền với sự phát triển thịnh vượng của các trung tâm thương mại sầm uất
với đầy đủ các giao dịch buôn bán trong và ngoài nước.
Cùng với hai bộ phận khác của thị trường tài chính là thị trường vốn và thị
trường tiền tệ, thị trường ngoại hối đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh
tế-xã hội ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Trước hết, thị trường ngoại
hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm bôi trơn
cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động có liên quan đến ngoại tệ. Thử
tưởng tượng, nếu không có thị trường ngoại hối thì các nhà xuất khẩu sẽ không biết
làm gì với số ngoại tệ mà họ thu được từ xuất khẩu, trong khi các nhà nhập khẩu sẽ
không biết làm thế nào để có ngoại tệ chi trả cho các hợp đồng nhập khẩu. Kế đến,
thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ
phục vụ cho khát vọng kiếm tiền và làm giàu của họ thông qua các hình thức đầu tư
vào tài sản hữu hình hay tài sản tài chính. Chẳng hạn, một nhà đầu tư Mỹ nhận thấy
rằng lãi suất trên thị trường Việt Nam cao hơn thị trường Thái Lan rất có thể ông ta
sẽ rút vốn từ các hoạt động đầu tư tài chính ở Bangkok để chuyển sang đầu tư ở TP.
HCM. Khi đó,

ông ta có nhu cầu bán đồng baht Thái (THB) và mua đồng Việt Nam
(VND). Làm sao ông ta có thể thỏa mãn nhu cầu đầu tư và khát vọng kiếm tiền của
10
mình được nếu thiếu cơ chế hữu hiệu cho phép ông ta có thể chuyển đổi THB thành
VND, và ngược lại.
Tất cả những yếu tố trên cho thấy sự cần thiết của thị trường ngoại hối nhất
là khi quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng diễn ra nhanh chóng.

Tóm lại sự hình thành thị trường ngoại hối là tất yếu và đó là lý do để chúng ta tiếp
tục nghiên cứu về thị trường ngoại hối và những vấn đề khác liên quan đến thị
trường ngoại hối.
1.1.2 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối:
Như trên đã nói, thị trường ngoại hối cho phép các đồng tiền được chuyển
đổi nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các
giao dịch tài chính. Các hệ thống tỷ giá hối đoái đã thay đổi trong suốt thời gian
qua. Từ năm 1876 đến năm 1913, tỷ giá hối đoái chịu sự khống chế của chế độ bản
vị vàng. Mỗi đồng tiền được chuyển đổi thành vàng theo một tỷ lệ nhất định. Do đó,
tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác định dựa trên tỷ lệ chuyển đổi thành một ounce
vàng của mỗi đồng tiền. Mỗi quốc gia sử dụng vàng để dự trữ cho đồng bản tệ.
Năm 1914, chiến tranh thế giới lần thứ nhất nổ ra và chế độ bản vị vàng hoàn
toàn sụp đổ. Đến thập kỷ 20, một số nước quay lại với chế độ bản vị vàng nhưng đã
từ bỏ nó khi xảy ra khủng hoảng ở Mỹ và Châu Âu theo sau cuộc Đại suy thoái.
Vào thập kỷ 30, một số nước lại nỗ lực neo giá trị đồng tiền của họ theo đồng đô la
hoặc bảng Anh, tuy nhiên, vấn đề này lại thường xuyên được đem ra bàn cãi. Như là
kết quả của sự bất ổn định trên thị trường ngoại hối và những rào cản trong các giao
dịch quốc tế, trong suốt thời kỳ này, số lượng hoạt động mậu dịch quốc tế liên tục bị
sụt giảm.
Năm 1944, một bản hiệp định giữa các nước (được biết với tên gọi Hiệp định
Bretton Wood) ra đời nhằm cố định tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền. Hiệp định
này đã tồn tại cho đến năm 1971, chính phủ các nước đã cố gắng duy trì tỷ giá hối
đoái biến động trong biên độ cao hơn hoặc thấp hơn 1% so với mức tỷ giá được
thiết lập ban đầu.
11
Năm 1971, đô la Mỹ bị đánh giá cao, trong khi nhu cầu nước ngoài đối với
đồng đô la về thực chất lại thấp hơn mức cung đô la. Đại biểu của các nước lớn đã
gặp gỡ và thảo luận nhằm đối phó với vấn đề này. Kết quả của cuộc họp, được biết
đến với tên gọi Hiệp định Smithsonian, đô la Mỹ được phá giá so với các đồng tiền
chính. Mức độ phá giá đô la Mỹ khác nhau tùy theo mỗi đồng tiền. Không chỉ giá

trị của đô la Mỹ bị thay đổi mà các tỷ giá cũng được phép dao động trong biên độ
2% so với tỷ giá mới. Đây là nền tảng đầu tiên trong việc để cung cầu thị trường xác
định giá cả của một đồng tiền. Mặc dù tồn tại các giới hạn trong tỷ giá hối đoái
nhưng chúng được nới rộng dần cho phép giá trị các đồng tiền được biến động tự do
xoay quanh giá trị ban đầu của nó.
Mặc dù có sự ra đời của Hiệp định Smithsonian, chính phủ các nước vẫn tiếp
tục gặp khó khăn trong việc duy trì tỷ giá hối đoái trong giới hạn cho phép. Tháng
3/1973, các đồng tiền giao dịch rộng rãi được phép dao động theo mức cung cầu thị
trường và các giới hạn chính thức bị bãi bỏ, mở đầu cho thời kỳ chế độ thả nổi và
được duy trì cho đến ngày nay. Những đồng tiền chính giao dịch trên thị trường
ngoại hối được thả nổi dưới sự trông nom sát sao của ngân hàng trung ương
(NHTW) phát hành. Các NHTW tham gia can thiệp trên thị trường mở thường
xuyên nhằm duy trì các hoạt động trên thị trường thị trường ngoại hối có trật tự hơn;
hoặc, NHTW can thiệp nhằm mục đích điều chỉnh hướng biến động của thị trường
theo mong muốn của mình. Các đồng tiền của các nước nhỏ hơn thường được neo
cố định với một trong số những đồng tiền chính, và chủ yếu là USD; hoặc với đồng
tiền của nước bạn hàng thương mại lớn nhất. Hệ thống tỷ giá thả nổi rõ ràng là đã
làm cho công tác dự báo tỷ giá giao ngay trong tương lai trở nên cực kỳ khó khăn,
nhưng nó lại trở thành công cụ linh hoạt hơn nhiều so với chế độ cố định trong việc
xử lý các áp lực của thị trường và những cú sốc trên thị trường ngoại hối như đã xảy
ra trong suốt thời kỳ hiệu lực của hệ thống Bretton Woods.
Ngày nay, thị trường ngoại hối ngày càng biến động phức tạp và khó dự đoán
vì nhiều nguyên nhân khác nhau.
12
Thứ nhất, thị trường biến động mạnh do sự gia tăng đáng kể của các thành
viên tham gia thị trường nhằm mục đích tìm kiếm các cơ hội sinh lời khi tỷ giá biến
động. Ngoài ra, các nguồn lực về kỹ thuật và công nghệ sẵn có của các thành viên
tham gia thị trường đã được cải tiến một cách cơ bản theo hướng ngày một hiện đại
hơn. Trong các thành viên tham gia thị trường thì ngân hàng và những nhà đầu tư
chuyên nghiệp là những người đóng vai trò chủ đạo.

Thứ hai, thị trường ngoại hối biến động mạnh là là do các luồng di chuyển
nhằm thanh toán sự mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế giữa các quốc gia
là rất lớn. Vốn tư bản ngày nay được chu chuyển tương đối tự do giữa các đồng tiền
chính nhằm cân đối các trạng thái dư thừa và thiếu hụt trong cán cân thương mại và
cán cân dịch vụ; hơn nữa, các quỹ hưu trí cùng với các quỹ đầu tư khác ngày càng
tăng đã tạo nên những nguồn tài chính sẵn sàng di chuyển đầu tư vào những đồng
tiền khác nhau để tìm kiếm lợi nhuận cao nhất. Hơn nữa, những nhà đi vay tư nhân
và xã hội cũng có xu hướng tìm kiếm các nguồn vốn bằng các đồng tiền khác nhau
nhằm cho chi phí đi vay giảm xuống, do đó, các luồng vốn di chuyển từ đồng tiền
này qua đồng tiền khác cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động của tỷ giá. Trong
khi cả hai nhóm nhu cầu đầu tư và nhu cầu đi vay tăng lên, các thị trường toàn cầu
đã trải qua những biến động mạnh về lãi suất, khi lãi suất biến động lại làm tăng
doanh số và mức độ thường xuyên chu chuyển các luồng vốn. Do giá dầu và giá các
hàng hóa khác tăng lên mạnh mẽ, áp lực tăng lương, tăng tín dụng và tăng cung ứng
tiền đã tạo áp lực tăng lạm phát, nhưng thái độ của các NHTW về việc chống lạm
phát là rất khác nhau, do đó, mức lạm phát dự tính của mỗi đồng tiền cũng rất khác
nhau. Vốn tư bản thường di chuyển đến đồng tiền nào có mức lãi suất hấp dẫn,
nghĩa là đồng tiền có mức lãi suất thực dự tính cao nhất. Khi các luồng tiền chảy
vào đồng tiền có lãi suất thực cao hơn, làm cho đồng tiền này lên giá rõ rệt. Một
điều cần chú ý là, sự hấp dẫn về mức lãi suất thực cao chỉ là tương đối và chỉ tồn tại
trong một thời gian nhất định, do đó, khi mức lãi suất không còn hấp dẫn nữa thì
các luồng vốn bắt đầu chảy ra và giá trị của đồng tiền người này sẽ giảm xuống
nhanh chóng.
13
Thứ ba, một nhân tố khác góp phần làm cho thị trường ngoại hối biến động
là việc người nước ngoài càng ngày nắm giữ càng nhiều tài sản của mình bằng
USD. Đồng USD là đồng tiền quốc tế được ưa chuộng nhất, do đó, sự biến động
của nó sẽ ảnh hưởng lên sự biến động của hầu hết các đồng tiền khác. Trong khi
lượng tài sản bằng USD do người nước ngoài nắm giữ đã góp phần làm tăng tổng
phương tiện thanh toán quốc tế, nhưng đồng thời nó cũng làm tăng các khối lượng

chu chuyển vốn quốc tế khi xuất hiện các chênh lệch về lãi suất giữa các đồng tiền
và tồn tại các mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế. Ví dụ, nếu thị trường dự
tính giá trị USD sẽ giảm, thì hầu hết các thành viên tham gia thị trường có xu hướng
bán các tài sản bằng USD.
1.2 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.2.1 Tỷ giá hối đoái:
1.2.1.1 Khái niệm:
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình. Thương
mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế… đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán
với nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền khác
nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau theo
một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá hay giá cả của đồng tiền này được biểu thị
thông qua đồng tiền khác. Vậy chúng ta có thể định nghĩa tỷ giá như sau: “Tỷ giá là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác”.
Ví dụ: 1 USD = 16.000 VND
Trong ví dụ này, giá của USD được biểu thị thông qua VND, nghĩa là 1 USD
có giá là 16.000 VND.
Trong thực tế, do hầu hết các quốc gia đều sử dụng phương pháp yết tỷ giá
trực tiếp (xem phân loại tỷ giá), cho nên tỷ giá còn được hiểu theo cách nhìn thực tế
như sau: “Tỷ giá là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ”.
1.2.1.2 Phân loại:
14
Trong thực tế chúng ta thường gặp một số loại tỷ giá sau đây:
a) Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra (Bid and Offer Exchange Rate): Tỷ giá
mua vào là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá.
Tỷ giá bán ra là tỷ giá, tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. Tỷ
giá mua vào là tỷ giá đứng trước và luôn thấp hơn tỷ giá bán ra.
Ví dụ: Ngân hàng Citibank yết giá EUR/USD = 1.4725-1.4735
Trong đó: Tỷ giá đứng trước 1.4725 là tỷ giá mua EUR vào (tức bán USD), tỷ giá
đứng sau 1.4735 là tỷ giá bán EUR ra.

b) Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn (Spot and Forward Exchange Rate): Tỷ
giá giao ngay là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng việc thực hiện thanh
toán xảy ra vào ngày làm việc thứ hai sau ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ
giá được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày
làm việc trở lên.
c) Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản (Banknote rate and Transaction
Rate): Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và
thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là
các khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ
giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.
d) Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa (Open and Closed Exchange Rate): Tỷ
giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày. Tỷ giá
đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng trong ngày được giao dịch.
Thông thường, ngân hàng không công bố tất cả tỷ giá của tất cả các hợp đồng đã
được ký kết trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa là một chỉ
tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày. Cần chú ý là tỷ giá đóng cửa
ngày hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa ngày hôm sau.
e) Tỷ giá chính thức (Official Exchange Rate): Tỷ giá chính thức là tỷ giá do
NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá
15
chính thức được áp dụng làm cơ sở tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động
liên quan đến ngoại hối của chính phủ như xác định nợ vay của chính phủ. Ngoài ra,
ở Việt Nam tỷ giá chính thức (ngày nay là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
liên ngân hàng) là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh
trong biên độ cho phép.
f) Tỷ giá chợ đen (Black Market Exchange Rate): là tỷ giá được hình thành
bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường này quyết định.
g) Tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực (Nominal and Real Exchange Rate): Tỷ
giá danh nghĩa là tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền. Tỷ giá thực phản ánh tương quan
sức mua giữa hai đồng tiền trong tỷ giá.

h) Tỷ giá trung bình (Effective Exchange Rate): Là tỷ giá đối với một rổ các
đồng tiền, tương tự như chỉ số giá cả hàng hóa trung bình, được biểu diễn dưới dạng
chỉ số.
i) Tỷ giá chéo (Crossed Exchange Rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được
suy ra từ đồng tiền thứ ba (đồng tiền trung gian).
j) Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi (Fixed and Floating Exchange Rate): Tỷ
giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định không thay đổi. Dưới áp lực cung
cầu của thị trường, để duy trì được tỷ giá cố định, buộc NHTW phải thường xuyên
can thiệp. Tỷ giá thả nổi là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị
trường ngoại hối, NHTW không bắt buộc phải can thiệp.
1.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại:
Khác với hoạt động kinh doanh vốn dựa trên lãi suất, hoạt động kinh doanh
ngoại hối dựa trên tỷ giá. Kinh doanh ngoại hối là một nghề rất khắc khe, đòi hỏi
nhiều tố chất, trí tuệ và nỗ lực thường xuyên để theo dõi, nắm bắt và dự đoán những
gì xảy ra trên thị trường và xem tỷ giá biến động theo hướng nào. Tính chất nghề
nghiệp tạo ra công việc hầu như 24/24 giờ mỗi ngày. Các nguồn thông tin được khai
thác qua phương tiện đại chúng như Internet hoặc các phần mềm chuyên dụng như
16
Reuters, Moneyline Telerate, Thombson. Các giao dịch được thực hiện bằng điện
thoại, fax, Reuters Dealing hoặc Internet Online. Thường thì nhà kinh doanh chuyên
kinh doanh một hoặc hai cặp đồng tiền nhất định.
Kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng thương mại thường gồm các hoạt
động sau: kinh doanh ngoại tệ phục vụ nhu cầu chuyển tiền và thanh toán quốc tế
của khách hàng, kinh doanh arbitrage, kinh doanh môi giới cho khách hàng phục vụ
nhu cầu đầu tư của khách, kinh doanh tự doanh nhằm mục đích đầu cơ trong việc
dự đoán xu thế tỷ giá. Lãi/lỗ thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chính là
chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.
1.2.3 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương
mại:
Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro liên quan đến khả năng mất mát tài chính

của các ngân hàng, rủi ro là một phần của bất cứ một giao dịch tài chính nào. Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm phần chính là rủi ro về tỷ giá, là những
tổn thất gây ra do sự biến động về tỷ giá. Tuy vậy, một cách tổng quát rủi ro trong
kinh doanh ngoại tệ cơ bản bao gồm:
− Rủi ro hoạt động (Operational Risk): là các rủi ro gây ra bởi các yếu tố phi
tài chính, nó bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro gây ra bởi yếu tố con người, rủi ro ngẫu
nhiên.
− Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk): Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng không
thể thực hiện việc mua bán của mình do tính thanh khoản kém của thị trường (thị
trường không ai mua, bán hoặc các thành viên của thị trường đều có cùng một nhu
cầu).
− Rủi ro thanh toán (Settlement Risk): Là khả năng xảy ra mất mát khi đối tác
của ngân hàng vì một lý do nào đó không chuyển số tiền theo hợp đồng mua bán tại
ngày giá trị của hợp đồng.
17
− Rủi ro đối tác (Counterparty Risk): Là khả năng mất mát xảy ra khi trước
ngày giá trị của hợp đồng, đối tác của ngân hàng trở nên mất khả năng thanh toán.
− Rủi ro thị trường: là rủi ro chính gây ra mất mát trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ. Khi tỷ giá, lãi suất trên thị trường thay đổi làm cho các ngân hàng thương
mại mất mát khi họ đang giữ một trạng thái ngoại tệ nào đó.
Quản lý rủi ro là một quá trình chấp nhận rủi ro đã được tính toán trước với
mục đích hạn chế các mất mát tài chính và tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng, nó
ngược lại với việc trốn tránh rủi ro tức là không làm gì để không có rủi ro hoặc
không làm gì khi rủi ro xảy ra.
Việc quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ xuất phát từ các lý do sau: Bảo
vệ ngân hàng khỏi những mất mát, thiệt hại không dự tính được trong kinh doanh
ngoại tệ; chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi cho ngân hàng trong kinh doanh ngoại
tệ; giảm bớt sự nhạy cảm đối với những thay đổi có hại của môi trường; tăng cường
lợi thế cạnh tranh; điều tiết rủi ro giá cả và nắm lấy cơ hội kinh doanh.
Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ bao gồm các nội dung như nhận

dạnh và đo lường rủi ro, các nguyên tắc cơ bản của việc quản lý rủi ro, hạ tầng quản
lý rủi ro, việc đặt các hạn mức trong kinh doanh ngoại tệ.
1.3 CÁC LOẠI GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
1.3.1 Giao dịch giao ngay (Spot Transaction):
Là giao dịch mua bán một lượng ngoại tệ này lấy một loại ngoại tệ khác với
một tỷ giá xác định, ngày giá trị là 2 ngày làm việc tiếp theo. Nghiệp vụ này rất phổ
biến trên thị trường Việt Nam đã và đang được các ngân hàng thương mại thực hiện
rất nhiều.
1.3.2 Giao dịch kỳ hạn: (Forward Transaction):
Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với nhau một lượng ngoại
tệ nhất định tại một thời điểm xác đinh trong tương lai với một tỷ giá đã được xác
đinh ngay khi giao dịch được ký kết.
18
1.3.3 Giao dịch hoán đổi (Swap Transaction):
Là giao dịch bao gồm đồng thời hai giao dịch mua bán cùng một số lượng
một đồng tiền nhưng khác ngày giá trị. Có hai loại giao dịch hoán đổi là:
Hoán đổi giao ngay - kỳ hạn: đồng thời mua giao ngay, bán kỳ hạn hay
ngược lại bán giao ngay, mua kỳ hạn một đồng tiền. Loại hoán đổi này rất thông
dụng trên thị trường ngoại hối.
Hoán đổi kỳ hạn - kỳ hạn: đồng thời mua và bán một đồng tiền cho hai ngày
giá trị kỳ hạn khác nhau.
1.3.4 Giao dịch tiền tệ tương lai (Currency Futures):
Hợp đồng tương lai tiền tệ là một thỏa thuận bắt buộc về mua hay bán một
đồng tiền theo một tỷ giá đặt trước và việc thanh toán được ấn định vào một ngày cụ
thể trong tương lai. Hợp đồng tương lai tiền tệ là công cụ hối đoái vừa mang tính
bảo hiểm, vừa có thể đầu cơ để tận dụng xu hướng thuận lợi của tỷ giá trên thị
trường tương lai. Hợp đồng tương lai tiền tệ chỉ được giao dịch trên các thị trường
tập trung, theo những điều kiện tiêu chuẩn hóa và không dành cho các chủ thể
không phải là thành viên.
1.3.5 Giao dịch quyền chọn (Currency Option):

Là một sự thỏa thuận bằng hợp đồng trong đó người mua có quyền (chứ
không phải nghĩa vụ) để mua hoặc bán một số lượng xác định một loại ngoại tệ với
một tỷ giá xác định tại thời điểm xác định trong tương lai. Người mua quyền chọn
phải trả một khoản phí cho người bán quyền chọn.
1.4 NHẬN DẠNG RỦI RO TỶ GIÁ
Về bản chất, kinh doanh ngoại hối tự nó chứa đựng rủi ro rất cao. Ngoài các
rủi ro thông thường mà các hoạt động khác cũng phải đối mặt như: rủi ro lãi suất,
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý,
rủi ro quốc gia…, thì kinh doanh ngoại hối còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt, đó là
rủi ro tỷ giá. Do tỷ giá biến động thường xuyên và vô lối, nên rủi ro tỷ giá được xem
19
là rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh
doanh ngoại hối của các ngân hàng.
Trên thị trường ngoại hối, có ba phương pháp cơ bản để thu lãi. Chẳng hạn,
trên thị trường giao ngay đó là:
− Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối (Exchange
Position): nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán một
đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động, sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và
thu lãi.
Ví dụ: Nếu nhà kinh doanh dự đoán USD sẽ giảm giá mạnh so với VND trong nay
mai, anh ta tiến hành bán USD vào ngày hôm nay tại tỷ giá 1 USD = 16.100 VND,
sau một thời gian, tỷ giá giảm xuống còn 1 USD = 15.800 VND, tiến hành mua
USD để cân bằng trạng thái, lãi kinh doanh ngoại hối thu được là 300 VND/USD (ở
đây ta chỉ tập trung vào yếu tố tỷ giá, mà bỏ qua chênh lệch lãi suất phát sinh giữa
hai đồng tiền). Bằng bảng luồng tiền, ta biểu diễn quy trình kinh doanh như sau:
Bảng (1.1) Luồng tiền
Thời điểm
Giao dịch USD VND Tỷ giá áp dụng
t
0

Bán USD lấy VND -1 +16.100 1 USD = 16.100 VND
t
1
Dùng VND mua lại USD +1 -16.100 1 USD = 15.800 VND
Kết quả kinh doanh 0 +300
− Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (arbitrage): là việc tại cùng một
thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá
cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm
với số lượng bằng nhau, nên kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá
(vì không tạo trạng thái ngoại hối).
20
− Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra: do tỷ giá mua vào bao
giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là thu nhập
của ngân hàng. Về thực chất, trong giao dịch này, ngân hàng đóng vai trò là nhà
cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng, nên không chịu rủi ro tỷ giá.
Qua phân tích cho thấy, nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi
duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position). Trạng thái ngoại hối mở của một
ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ (nội và ngoại bảng) của ngoại tệ
đó tại một thời điểm. Tất cả các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở
hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai) đều tạo ra trạng thái ngoại tệ, trong đó thông
qua giao dịch mua bán là chủ yếu. Chính vì vậy, trong thực tế chỉ cần quản lý tốt
trạng thái mua bán ngoại tệ cũng đủ để ngăn ngừa rủi ro tỷ giá phát sinh.
Đối với mỗi ngoại tệ, tại một thời điểm, nếu tổng tài sản có lớn hơn tổng tài
sản nợ (nội và ngoại bảng) thì ngoại tệ đó ở trạng thái trường (long). Khi đồng tiền
này lên giá làm phát sinh lãi ngoại hối; và ngược lại, khi đồng tiền này giảm giá sẽ
phát sinh lỗ ngoại hối. Nếu tổng tài sản có nhỏ hơn tổng tài sản nợ, thì ngoại tệ đó ở
trạng thái đoản (short). Khi đồng tiền này lên giá sẽ làm phát sinh lỗ ngoại hối; và
ngược lại, khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối.
Tóm lại, nếu không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh không
chịu rủi ro tỷ giá, hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá không biến

động thì rủi ro tỷ giá cũng không phát sinh. Tuy nhiên, một thực tế là, đã là nhà
kinh doanh ngoại hối (FX Dealer), thì động cơ kiếm lãi chủ yếu thông qua việc tạo
trạng thái và tỷ giá biến động càng nhanh, càng mạnh, càng khó dự đoán thì cơ hội
kiếm lãi càng nhiều. Điều này là phù hợp với quy luật lợi nhuận tương ứng với rủi
ro.
1.5 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ
GIÁ TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.5.1 Bài học thứ nhất:
21
Tháng 2-2002: Ngân hàng Allied Irish lớn nhất ở Ireland bị tên John Rusnak,
một nhân viên giao dịch Mỹ, lừa đảo thiệt hại 750 triệu USD. Vụ này xảy ra ở một
chi nhánh của ngân hàng ở Mỹ. Rusnak bị tuyên án 7,5 năm tù. Tên này đã giở
nhiều thủ đoạn tinh vi để được hưởng 850.000 USD tiền lương và thưởng từ năm
1997 đến 2001
(Nguồn: Tài liệu tập huấn về quản trị rủi ro ngân hàng của BTC tháng 6/2007)
Dữ kiện:
Ngân hàng Liên minh Ailen (AIB): Allied Irish Bank
Là ngân hàng lớn nhất của Ailen. Năm 2000 tổng tài sản có đạt 76,6 tỷ USD,
hoạt động trong hơn 1.000 văn phòng trên toàn thế giới.
Năm 1989 AIB mua toàn bộ ngân hàng Maryland Bancorp, là một ngân hàng hoạt
động tại Baltimore, Mỹ. Năm 1999, Maryland Bancorp đổi tên thành Allfirst và
hoạt động như một công ty trực thuộc AIB. Việc mua Allfirst nằm trong chiến lược
vươn ra toàn cầu của AIB.
AIB tin tưởng rằng việc trao nhiều quyền hạn và trách nhiệm cho các công ty
trực thuộc là chìa khóa thành công trong kinh doanh tại thị trường Mỹ. Vì vậy
Allfirst được rất nhiều quyền chủ động tự quyết trong các hoạt động của mình đặc
biệt là hoạt động ngoại hối và kinh doanh các công cụ phái sinh lãi suất
AIB giao cho ông Cronin, một cán bộ nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh
ngoại hối và quản lý tiền tệ (Treasury) về phụ trách mọi hoạt động của Treasury tại
Allfirst.

Allfirst Treasury:
Treasury của Allfirst được tổ chức bài bản, phân thành 3 bộ phận như sau:
− Kinh doanh các hoạt động của Treasury (Front Office): Bộ phận này là
bộ phận kinh doanh, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và các đối tác. Các lĩnh vực
kinh doanh bao gồm:
22
• Huy động vốn liên ngân hàng và trên thị trường tiền tệ
• Kinh doanh các sản phẩm về lãi suất
• Kinh doanh đầu tư chứng khoán
• Kinh doanh ngoại hối toàn cầu
− Quản lý rủi ro, các tài sản nợ và tài sản có (Middle Office): Là bộ phận
quản lý các rủi ro và phân tích tài chính, viết báo cáo và theo dõi việc kinh
doanh đúng quy trình đã được phê duyệt của bộ phận Front Office
− Điều hành và xử lý các giao dịch (Back Office): Là bộ phận thực hiện các
giao dịch mà bộ phận Front Office tiến hành. Các công việc hàng ngày gồm có: xác
nhận các giao dịch, thanh toán và vào sổ các giao dịch. Cuối ngày bộ phận này còn
phải tiến hành kiểm kê và rà soát sổ sách (reconcile).
Trưởng bộ phận Front Office là ông Ray, một người rất giàu kinh nghiệm về
kinh doanh các sản phẩm lãi suất nhưng lại không biết nhiều về kinh doanh ngoại
hối.
Vài nét về nhân vật Rusnak
Rusnak trước đây làm cho Chemical Bank in NewYork tại bộ phận kinh
doanh ngoại hối.
Năm 1997, Rusnak thông qua sự quen biết với ông Ray đã được tuyển vào
Allfirst với mức lương khá cao là $100.000 một năm. Đặc biệt hơn, Rusnak được
hưởng 30% lợi nhuận mà ông ta có thể mang lại cho Allfirst.
Bảng dưới đây cho thấy mức lương và thưởng của Rusnak trong thời gian
làm tại Allfirst.
Year Lương Thưởng Toàn bộ ($)
1997 102.000 0 102.000

23
1998 104.000 128.102 232.102
1999 104.000 122.441 226.441
2000 108.000 78.000 186.000
2001 112.000 220.456 332.456
Đồng nghiệp nhận xét Rusnak là một người mạnh mẽ, tự tin và tận tụy với
công việc. Ông cũng là một người chồng, một người cha mẫu mực, đi nhà thờ đều
đặn. Cấp dưới thì cho rằng ông khá độc đoán và kiêu ngạo, song họ cũng cho rằng
đó là bởi vì ông thành đạt và kiếm được nhiều tiền cho ngân hàng. Khách hàng rất
yêu thích Rusnak, ông biết duy trì và củng cố quan hệ trong kinh doanh.
Sự thật là Rusnak không giỏi về kinh doanh ngoại hối. Các kiến thức nghiệp
vụ của ông mới dừng ở các sản phẩm ngoại hối spot (giao ngay) hoặc forward (kỳ
hạn) khá đơn giản.
Việc quản lý rủi ro tại Allfirst:
Theo quy trình, Rusnak được có hạn mức kinh doanh trong ngày là: 100
triệu, hạn mức giá trị chịu rủi ro (VAR limit) là 1,55 triệu. Hạn mức bán chống lỗ là
200 ngàn một tháng. Bộ phận kinh doanh (Front Office) và điều hành, thực hiện
giao dịch (Back Office) được bố trí tách rời. Ngoài ra còn có bộ phận quản lý rủi ro
và kiểm soát (Middle Office).
Đó là một cơ cấu và mức độ hạn mức khá hợp lý với một ngân hàng cỡ như
Allfirst.
Quá trình Rusnak đã làm thiệt hại cho ngân hàng AIB
Năm 1997 Rusnak bắt đầu tham gia mua các giao dịch kỳ hạn USD/JPY.
Khi tỷ giá JPY đi ngược lại với mong đợi Rusnak phải tự tạo ra các giao dịch
quyền lựa chọn (option) để tạo ra ấn tượng rằng các giao dịch kỳ hạn của mình đã
24
được xử lý giảm thiểu rủi ro (hedge). Rusnak tạo ra hai giao dịch option trái chiều
với cùng một đối tác khiến cho việc thanh toán sẽ triệt tiêu nhau.
Tất cả các giao dịch option này đều là ảo, vì vậy không thể có xác nhận cho
các giao dịch này được. Rusnak đã thuyết phục bộ phận điều hành, thực hiện giao

dịch (Back Office) rằng không cần phải làm xác nhận vì các đối tác đều ở châu Á,
và sự chênh lệch múi giờ sẽ làm cho Back Office phải làm việc vào nửa đêm nếu
muốn xác nhận qua phone. Rusnak cũng thuyết phục thêm rằng làm xác nhận sẽ rất
mất thời giờ và vô nghĩa bởi hai giao dịch option trái chiều có tổng thanh toán bằng
không (net-off fully).
Allfirst dùng hệ thống VAR (giá trị chịu rủi ro) để tính toán các rủi ro và lỗ
lã của các giao dịch ngoại hối của họ. Rusnak hiểu rất rõ hệ thống này và biết cách
biến hóa nó (manipulate) bằng cách tạo ra thêm các giao dịch ảo để giảm trạng thái
mở của các giao dịch ngoại hối này. Rusnak tự cho các giao dịch ảo này vào Excel
file, chuyển nó cho cán bộ quản lý rủi ro và cán bộ này nạp các giao dịch đó vào hệ
thống VAR. Vì vậy hệ thống VAR không bao giờ đưa ra các báo cáo mà Rusnak bị
vượt hạn mức.
Theo quy trình, trạng thái ngoại hối của Allfirst sẽ được định giá lại bằng các
tỷ giá ngoại hối của các công ty khách quan ví dụ như Reuters, nếu dùng tỷ giá này
thì các giao dịch lỗ của Rusnak sẽ bị phát hiện. Rusnak đã truy cập tỷ giá Reuters
vào máy tính của mình, sau đó thay đổi tỷ giá ngoại hối cho có lợi cho mình đồng
thời thuyết phục Back Office dùng bảng tỷ giá của Front Office thay vì tự trang bị
cho mình một hệ thống thông tin riêng. Rusnak lý luận rằng việc sử dụng bảng tỷ
giá của ông sẽ tiết kiệm chi phí mua thông tin (độ khoảng 10.000 USD để mua
thông tin của Reuters) cũng như tiện lợi cho công việc của Back Office.
Trong suốt 4 năm 1997-2001, Rusnak rất nhiều lần phá vỡ các hạn mức kinh
doanh ngoại hối của mình. Càng ngày các hoạt động kỳ hạn của ông càng lỗ, vì vậy
ông phải dấn sâu vào việc làm mạo các chứng từ của giao dịch quyền lựa chọn. Đến
thời hạn thanh toán, ông lại bán các giao dịch quyền lựa chọn này, đồng thời tạo ra
25
tiếp các giao dịch lựa chọn ảo khác gối đầu để tạo ra ấn tượng an toàn. Thông
thường một ngày ông mua bán doanh số khoảng 150 triệu USD, cá biệt có ngày đến
4 tỷ USD. Riêng tháng 12 năm 2001, Rusnak đã mua tới 25 tỷ USD.
Tháng 12 năm 1999, Rusnak kinh doanh lỗ 89 triệu. Con số này là 300 triệu
vào cuối năm 2000 và tới cuối năm 2001 thì nó đã lên tới 670 triệu. Song không có

ai có thể biết sự thật này cả vì các báo cáo đã bị phù phép.
Rusnak bị phát hiện như thế nào
Tháng 12 năm 2001, một kiểm soát viên tình cờ nhìn thấy hai phiếu giao
dịch không kèm xác nhận. Ông yêu cầu nhân viên Back Office làm xác nhận, song
họ giải thích là không cần làm vì hai giao dịch này trái chiều nhau và không tạo ra
luồng tiền chuyển động. Kiểm soát viên yêu cầu Back Office phải làm xác nhận cho
mọi giao dịch song cũng không kiểm tra xem Back Office có thực hiện yêu cầu của
mình không.
Sau đó, ông Cronin vô tình nhận thấy các luồng tiền chuyển động rất thất
thường trên bảng tổng kết tài sản. Kiểm tra lại ông thấy Rusnak đã đạt doanh số tới
25 tỷ USD vào thời điểm này.
Cronin yêu cầu đánh giá lại trạng thái các giao dịch kỳ hạn của Rusnak và
phát hiện đã lỗ trên sổ sách là 500.000 USD.
Tháng 1 năm 2002 Cronin thông báo Rusnak phải dần thực hiện các giao
dịch kỳ hạn, không được phép quay vòng nữa.
Ngày 30 tháng 1 năm 2002, lại một lần nữa kiểm soát viên (KSV) phát hiện
12 phiếu giao dịch không có xác nhận kèm theo. Kiểm soát viên yêu cầu Back
Office phải xác nhận các giao dịch này. Back Office cầu cứu Rusnak.
Thứ sáu ngày 1 tháng 2 năm 2002, Rusnak đưa 12 xác nhận cho Back Office.
Kiểm soát viên phát hiện các xác nhận này là giả. Rusnak hứa sẽ liên lạc với đối tác
châu Á để lấy xác nhận thật vào thứ hai ngày 3 tháng 2. Song ông ta đã không bao
giờ quay trở lại Allfirst nữa.

×