Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán Séc trong nước tại Ngân Hàng NNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.45 KB, 35 trang )

Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

Lời mở đầu
***
Tiền mặt có lẽ là một nét văn hóa của Việt Nam trong thời bao cấp. Một
phần bởi vì tiền quá ít, một phần vì có muốn dùng các hình thức khác thì cũng
chẳng có.Cùng với sự tiến bộ của xã hội, các hình thức thanh quyết toán không
dùng tiền mặt ngày càng phát triển như chuyển khoản, trả bằng séc hay bằng credit
card cũng xuất hiện.
Một trong các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt – Séc là một phương
tiện thanh toán đơn giản và tiện lợi , nó ra đời từ rất lâu và được coi là công cụ
truyền thống được sử dụng ở các nước phát triền ngay cả khi có công cụ thanh toán
hiện đại hơn vì những tiện ích mà nó mang lại cho người sử dụng rất lớn. Đòi hỏi
về cơ sở vật chất của séc lại không cao chứng tỏ nó rất phù hợp với điều kiện kinh
tế nước ra. Thế nhưng tỉ trọng thanh toán Séc trong thanh toán không dùng tiền
mặt lại rất nhỏ chứng tỏ séc chưa được sử dụng phổ biến và chưa hấp dẫn người sử
dụng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến Séc chưa được chấp nhận trong thanh
toán ở Việt Nam hiện nay đó là những bất cập về quy định trong thanh toán Séc, đó
là thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân…có rất nhiều vấn đề cần phải giải
quyết, khắc phục và đổi mới để đưa séc trở thành sân chơi hấp dẫn đối với mọi
người
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc sử dụng Séc
nên em quyết định chọn đề tài : Tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán Séc trong nước
tại Ngân Hàng NNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng.
Do những khó khăn trong việc thu thập tài liệu và kiến thức còn hạn hẹp nên
bài viết không tránh khỏi những khuyết điểm. Kính mong sự đóng góp ý kiến của
cô để bài tiểu luận được hoàn thiện tốt hơn.
1
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5



1
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

Em xin bày chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Nguyễn Thị Minh Hà đã hết lòng
giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.

Chương I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN SÉC
I .Khái niệm và vai trò của thanh toán Séc trong nền kinh tế
1. Khái niệm :
2
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

2
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

“Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của ngân hàng nhà
nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho
người thụ hưởng” .

Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ
thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu
như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng
rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các
chi trả phi mậu dịch khác. Ở Việt Nam, chế độ thanh toán bằng séc hiện hành được
thực hiện theo quy định của luật công cụ chuyển nhượng và các quy định cụ thể
trong quyết định số 30/2006/QĐ-NHNNN của Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước
ngày 11/07/2006 về việc Ban hành quy chế cung ứng và sử dụng séc.
2. Vai trò của thanh toán bằng séc:
2.1 Đối với khách hàng:
-Việc sử dụng séc rất an toàn: Bởi vì nếu sử dụng tiền mặt trực tiếp trong
thanh toán thì mức độ rủi ro rất cao: có thể bị mất do trộm, cướp, bị cháy, bị rách.
Trong khi áp dụng phương thức thanh toán bằng séc, khách hàng có thể yên tâm
trong việc bảo quản, đảm bảo an toàn về số tiền của mình trong ngân hàng.
- Tính kinh tế, hiệu quả của việc sử dụng séc: Đối với khách hàng mục tiêu
cao nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh.Việc
sử dụng phương thức thanh toán bằng séc giúp họ giảm bớt được rất nhiều chi phí
cho sử dụng tiền mặt gây ra nhiều chi vận chuyển, bảo quản...chỉ phải trả một
khoản phí nhỏ cho ngân hàng khi thực hiên dịch vụ thanh toán. Giúp cho họ có thể
tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận.

3
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

3
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng


GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

- Sự thuận tiện, linh hoạt: Séc được xem là công cụ thanh toán linh hoạt. Thể
hiện ở chổ khách hàng có thể thanh toán với bất cứ số tiền nào và có thể sử dụng
các loại séc khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của mình.
2.2 Đối với ngân hàng:
Việc cung cấp dịch vụ thanh toán séc giúp ngân hàng mở rộng các hoạt động
của mình nói chung và đa dạng hoá các dịch vụ của ngân hàng nói riêng. Nó vừa
tạo thu nhập cho ngân hàng vừa giúp cho ngân hàng thực sự trở thành trung tâm
thanh toán - là cầu nối giữa các khách hàng của mình. Mặt khác thông qua các tài
khoản tiền gửi thanh toán mà khách hàng mở tại ngân hàng và số dư được duy trì
trên tài khoản để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Ngân hàng có thể tập trung một
lượng vốn lớn nhàn rỗi tạm thời để cho vay, đầu tư đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
2.3 Đối với nền kinh tế:
Thanh toán bằng séc đã giúp cho vốn luân chuyển nhanh. Từ đó thúc đẩy nhanh
tốc độ lưu chuyển tiền tệ, thúc đẩy sản xuất - lưu thông phát triển. Đồng thời tạo
điều kiện cho NHNN quản lý được một cách tổng thể quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Thông qua các công cụ TTKDTM đặc biệt là thanh toán séc
NHNN có thể kiểm soát được một lượng tiền trong nền kinh tế cũng như mức tạo
tiền của các NHTM, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia và các
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
II Một vài nét về séc theo luật séc quốc tế.
Séc là một phương tiện thanh toán, đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng rất
phổ biến trên thế giới- Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, cho nên séc
phải có những quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Năm 1931 nhiều
nước Tư Bản Chủ Nghĩa như: Đức, Pháp, ý, Đan Mach, Hà Lan, Na Uy, Thuỵ
4
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5


4
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

Điển, áo, Bồ Đào Nha đã họp ở Giơnevơ để ký một công ước quốc tế về séc. Công
ước Giơnevơ về séc năm 1931 được nhiều nước tư bản chủ nghĩa áp dụng.
Theo đó séc được định nghĩa như sau: Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô
điều kiện do một khách hàng ký phát, ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên
séc hoặc cho người cầm séc.
Như vậy các chủ thể tham gia thanh toán séc gồm:
- Người ký séc: Đó là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
- Người thụ lệnh: Ngân hàng (thực hiện về trích tài khoản người phát hành
trả cho người thụ hưởng) .
- Người thụ hưởng: Người được hưởng số tiền ghi trên tờ séc.
Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc
- Phải có tiền đề “séc”: vì nếu không có tiền đề này ngân hàng sẽ từ chối
việc thực hiện lệnh của người ký phát.
- Lệnh trả tiền vô điều kiện
- Số tiền ghi trên tờ séc: phải được ghi rõ ràng, đơn giản, dể nhận biết Số
tiền ghi bằng chữ và bằng số phải thống nhất với nhau. Nếu có sự chênh lệch giữa
số tiền ghi bằng số và số tiền ghi bằng chữ thì tờ séc vẫn được thanh toán nhưng
thường căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ hoặc số tiền nhỏ hơn.
- Ngày tháng và địa điểm ký phát séc.
- Tên người nhận và người trả tiền.
- Địa điểm trả tiền.

- Chữ ký của người ký phát.
Những điều kiện phát hành séc

5
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

5
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

* Người ký séc phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng. Số tiền trên tờ
séc không vượt qua số dư có trên tài khoản tại ngân hàng.
* Thời hạn xuất trình và thời hạn hiệu lực của séc:
+Thời hạn xuất trình là thời hạn mà người thụ hưởng phải chuyển giao tờ
séc cho ngân hàng theo lệnh để nhận tiền. Trong thời hạn này người phát hành séc
phải duy trì số tiền bằng mệnh giá séc, trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để đảm
bảo việc thanh toán cho người hưởng lợi.
Theo ULC 1931 thời gian xuất trình được quy định cụ thể: 8 ngày làm việc
(nếu séc lưu thông trong phạm vi một quốc gia), 20 ngày làm việc (nếu séc lưu
thông giữa các nước trên cùng một lục địa), 70 ngày làm việc (nếu séc lưu thông
giữa các nước khác lục địa).
Thời hạn xuất trình được tính từ ngày ký phát đến ngày xuất trình séc cho
ngân hàng thụ lệnh.
+ Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn mà trong đó ngân hàng vẫn đóng vai trò là
người thụ lệnh, thực hiện việc chi trả cho người thụ hưởng.
Thời hạn hiệu lực được quy định là 1 năm, kể từ ngày hết hạn xuất trình.

Sau khi hết hạn hiệu lực của tờ séc, ngân hàng thụ lệnh không có nghĩa vụ thực
hiện việc chi trả. Tuy nhiên, Người ký phát vẫn còn nguyên nghĩa vụ thanh toán
tiền trên tờ séc cho người hưởng lợi vì tờ séc vẫn còn hiệu lực pháp lý của một
hợp đồng dân sự.
Một số loại séc thường sử dụng

6
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

6
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

- Séc vô danh: Là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, thường ghi “pay to
bearer” ( trả cho người cầm séc). Với loại séc này, ai nắm giữ séc sẽ là người
hưởng lợi. Do vậy loại séc này có thể chuyển nhượng dễ dàng bằng cách trao tay.
- Séc đích danh: Là loại séc chỉ định cụ thể tên người hưởng lợi, do đó chỉ có
người này mới lĩnh được tiền. Loại séc này không chuyển nhượng được.
- Séc theo lệnh: Là loại séc có ghi “pay to the orther” (trả theo lệnh) loại séc
này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu.
- Séc ghạch chéo: Là loại séc mà trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song
song chạy từ góc này sang góc kia của tờ séc.Với hai ghạch chéo này, người ký
phát đã chỉ thị cho ngân hàng thụ lệnh chỉ thanh toán cho người thụ hưởng bằng
chuyển khoản, không thanh toán bằng tiền mặt. Có hai loại séc gạch chéo:
- Séc chuyển khoản: Là loại séc chỉ chuyên dùng làm thanh toán bằng chuyển
khoản, không lãnh bằng tiền mặt cũng không chuyển nhượng được.

- Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của
việc xác nhận nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc, ngăn chặn việc phát
hành séc quá số dư trên tài khoản.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi
nhánh hay đại lý nào của ngân hàng đó.Thời hạn hiệu lực của séc du lịch do ngân
hàng phát hành và người hưởng lợi thoã thuận quy định.
III. Séc trong thanh toán ở Việt Nam hiện nay :
1 Những quy định chung mang tính nguyên tắc trong thanh toán bằng séc theo
nghị định 30/CPngày 09/05/1996 của Chính Phủ và thông tư 07/TT-NH1ngày
27/12/1996 của Thống Đốc NHNN:
Trong quan hệ thanh toán séc gồm có các chủ thể:
7
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

7
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

- Người phát hành séc: Là chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ
quyền ký trên séc.
- Người thụ hưởng séc: Là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc (đối
với séc ký danh là người có tên trên séc, đối với séc vô danh là người cầm séc).
- Người chuyển nhượng séc: Là người thụ hưởng chuyển quyền sở hưu số
tiền ghi trên séc của mình cho người khác.
- Đơn vị trả tiền: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của người phát
hành séc, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán theo quy định của

Chính phủ.
- Đơn vị thu hộ: Là đơn vị cùng hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán,
được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán theo quy định của Chính phủ,
nhận các tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền.
Theo nghị đinh quy định Séc được phát hành từ tài khoản tiền gửi thanh toán
không được phép phát hành từ tài khoản tiền vay. Chủ tài khoản chỉ được phép
phát hành séc trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng, nếu
phát hành quả số dư thì ngân hàng sẽ xử phạt theo quy định về vi phạm hợp đồng
thanh toán như sau:
+ Nếu vi phạm lần đầu, phạt tiền theo quy định xử phạt hợp đồng và có công
văn nhắc nhở để tránh tái phạm.
+ Vi phạm lần thứ hai, ngoài việc phạt tiền như lần đầu còn bị đình chỉ
quyền phát hành séc trong 6 tháng và thu hồi toàn bộ số séc chưa sử dụng của cá
nhân, tổ chức vi phạm. Sau đó phải có cam kết không tái phạm của chủ tài khoản
thì mới được khôi phục quyền phát hành séc. Danh sách những tổ chức và cá nhân
8
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

8
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

bị cấm phát hành séc phải được thông báo trong toàn hệ thống ngân hàng thương
mại. Nếu vẫn tái phạm sẽ bị cấm phát hành séc vĩnh viễn.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kế từ ngày ký phát cho
tới khi séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ, thời gian này bao

gồm cả ngày nghỉ hàng tuần và ngày lễ. Nếu ngày kết thúc thời hạn là ngày nghỉ
hàng tuần hoặc ngày lễ lớn thì được tính bù vào ngày làm việc tiếp theo. Nếu vì lý
do khách quan séc không được nộp đúng thời hạn hiệu lực thanh toán, phải có giấy
xác nhận của chính quyền địa phương nơi người thụ hưởng cư trú.
Quy định đổi với nội dung và hình thức của tờ séc:
Hình thức của tờ séc phải đựơc thiết kế theo mẫu thống nhất do NHNN quy
định. Nội dung tờ séc phải được in và ghi bằng tiếng Việt Nam.
Các yếu tố trên tờ séc bao gồm:
- Chữ “séc” đựoc in bằng chữ in hoa
- Số séc: Được in cả ở tờ séc và cuống séc
- Lệnh trả tiền được in dưới dạng: “ yêu cầu trả cho…”
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng
- Số tiền bằng số và bằng chữ
- Họ tên địa chỉ số hiệu tài khoản của người phát hành
- Nơi và ngày ký phát séc
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của người phát hành séc
Mặt sau của tờ séc dùng để quy định việc chuyển nhượng và lĩnh tiền mặt.
9
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

9
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

2. Các loại séc thanh toán ở Việt Nam hiện nay:
2.1 Séc chuyển khoản:

Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản phát hành và trao trực tiếp cho
người thụ hưởng khi nhân hàng hoá- dịch vụ. Séc chuyển khoản là loại séc được sử
dụng rộng rãi, có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do trên tờ séc phải có đầy
đủ các yếu tố bắt buộc theo nghị định 30/CP. Khi sử dụng người phát hành séc chỉ
phải điền vào những chổ quy định bằng mực không phai. Việc ghi trên tờ séc phải
đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ đối với việc sử dụng séc.
Séc chuyển khoản chỉ được sử dụng khi bên bán tín nhiệm bên mua về khả
năng thanh toán.
Thời hạn hiệu lực của séc chuyển khoản 15 ngày theo lịch.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển khoản: Áp dụng khi người mua và người
bán cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc khác ngân hàng nhưng tham gia
thanh toán bù trừ trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố.
Việc hạch toán thanh toán séc chuyển khoản phải tuân theo nguyên tắc ghi
nợ tài khoản người phát hành trước, ghi có cho tài khoản người thụ hưởng sau.
Các chứng từ kèm theo để hạch toán là các bảng kê nộp séc và tờ séc chuyển
khoản được dùng làm chứng từ gốc.
- Thủ tục thanh toán séc chuyển khoản:
Người thụ hưởng lập 3 liên bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc chuyển khoản
nộp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản để yêu cầu thanh toán.
2.2 Séc bảo chi:

10
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

10
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng


GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

Séc bảo chi là tờ séc do chủ tài khoản phát hành được ngân hàng đảm bảo
chi trả lập theo mẫu séc chuyển khoản. Trong trường hợp này người phát hành séc
phải lưu ký trước một số tiền đúng bằng số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản
riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trược khi giao séc cho khách hàng.
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp không có sự tín nhiệm về khả
năng thanh toán giữa các bên giao dịch với nhau. Hoặc khi các bên mới tạo lập
quan hệ kinh tế.
Phạm vi áp dụng của séc bảo chi: séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp
người mua và người bán mở tài khoản tại cùng một ngân hàng, khác ngân hàng
cùng hệ thống, khác ngân hàng khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ trên
cùng một địa bàn tỉnh thành phố, các khách hàng có tài khoản tại các ngân hàng
khác nhau nhưng thuộc cùng một hệ thống và không cùng điạ bàn tỉnh, thành phố.
Ưu điểm lớn nhất của séc bảo chi là người bán ngoài việc được đảm bảo
thanh toán mà thời gian thanh toán nhanh vì séc bảo chi được phép ghi vào tài
khoản người thụ hưởng trước nên quy trình luân chuyển chứng từ một chiều sẽ bớt
phức tạp rườm rà.
Nhược điểm của séc bảo chi là thủ tục phát hành quá rườm rà, phức tạp,
người phát hành phải đến ngân hàng để làm thủ tục bảo chi tờ séc và không được
hưởng lãi hoặc lãi rất thấp trên só tiền lưu ký đảm bảo khả năng thanh toán, mặt
khác phạm vi thanh toán của séc bảo chi vẫn còn hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu
thanh toán cho nền kinh tế.

11
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

11
Trang



Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THANH TOÁN SÉC TẠI NHNo& PTNT HẢI
CHÂU- ĐÀ NẴNG
I. Khái quát về sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi Nhánh Hải Châu- Đà Nẵng:
1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Agribank:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Đà Nẵng (Agribank Hải Châu) được
thành lập theo Quyết định số 30/QĐ-NH9 ngày 29/01/1995.
Nguồn nhân lực ngày đầu khi mới hình thành , Chi nhánh chỉ có tổng số 15
CB-CNV, trong đó 7 CBTD (chiếm 30,41%). Về trình độ chuyên môn: Đại học:
chiếm tỉ trọng 33,71%, Cao đẳng và bổ túc sau trung học: 16,29%; Trung cấp:
20,83%, số còn lại gồm sơ cấp và chưa qua đào tạo và cơ sở vật chất, trang thiết bị
cũ kỹ lạc hậu.
Trong những ngày đầu thành lập, nguồn vốn huy động của Agribank Hải
Châu chỉ đạt 14.914 triệu đồng, tổng dư nợ bàn giao: 21.689 triệu, trong đó nợ quá
hạn chưa khoanh được và nợ khê đọng khó thu hồi chiếm đến 80,9% tổng dư
nợ. Việc mở thêm mạng lưới chi nhánh tại Hải Châu đã mang lại những lợi ích
thiết thực không chỉ đối với bản thân Ngân hàng mà đặc biệt người được hưởng lợi
nhiều nhất là bà con nông dân - những khách hàng cần sự hỗ trợ vốn cùng các dịch
vụ Ngân hàng khác kịp thời và hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó Agribank Hải Châu không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Do vậy, từ 1997 mặc dù các tổ chức tín dụng lần lượt mở ra nhưng
Agribank Hải Châu vẫn chiếm thị phần cao nhất. Từ năm 1995 đến nay, nguồn vốn
huy động và dư nợ cho vay của Agribank Hải Châu luôn giữ tỉ trọng trên 50% so
tổng nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương mại và các
Quỹ tín dụng trên địa bàn.


12
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

12
Trang


Nghip v Ngõn Hng

GVHD : Th.s Nguyn Th Minh H

Tng bc m rng hot ng mt cỏch vng chc, an ton, cung cp cỏc
dch v v tin ớch thun li n mi loi hỡnh doanh nghip v dõn c, nõng cao
v duy trỡ hiu qu hot ng kinh doanh, chỳ ý phỏt trin v bi dng ngun
nhõn lc cú sc cnh tranh v thớch ng nhanh chúng vi mi din bin ca tỡnh
hỡnh kinh t.
Hin nay vi i ng nhõn viờn c o to bi bn, chuyờn nghip v h
thng mỏy múc ngõn hng hin i Agribank Hi Chõu s phc v tt nht cỏc nhu
cu a dng ca khỏch hng. Quan tõm v tng cng cụng c kim tra, kim toỏn
ni b, kp thi phỏt hin nhng sai sút trong hot ng kinh doanh, cú bin phỏp
chn chnh phự hp nhm hn ch thp nht ri ro trong hot ng.
2.V c cu t chc chi nhỏnh NHNo&PTNT Hi Chõu:
Để đáp ứng yêu cầu nắm bắt tình hình thực tế trên thị trờng, tạo điều kiện
cho việc giao dịch với khách và phù hợp với hoạt động kinh doanh, Agribank ó m
mt chi nhỏnh ti Hi Chõu Nng
a ch: 107 Phan Chõu Trinh, qun Hi Chõu, thnh ph Nng
Vi c cu t chc nh sau :
- Tổng số cán bộ chủ chốt của là 33 cán bộ, trong đó:
+ Ban Giám Đốc: 4 ngời, trong đó có 1 Giám Đốc và 3 phó Giám Đốc.

+ Trởng, phó phòng nghiệp vụ: 16 ngời
+ Giám Đốc, phó Giám Đốc chi nhánh: 6 ngời
+ Trởng, phó phòng giao dịch: 5 ngời
+ Trởng, phó quỹ tiết kiệm: 2 ngời
13
SVTT: Nguyn Th Ngc Yn- K15QNH5

13
Trang


Nghip v Ngõn Hng

GVHD : Th.s Nguyn Th Minh H

Hiện tại chi nhỏnh có 9 phòng ban chức năng với nhiệm vụ đợc quy định rất
cụ thể nh sau:
* Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có chức năng tham mu cho Ban Giám Đốc về việc xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải pháp cho từng kế hoạch chiến lợc cụ
thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, trực tiếp giao dịch với khách
hàng. Nhiệm vụ chính là: huy động vốn, cho vay, bảo lãnh các loại.
* Phòng kế toán:
Hiện tại phòng kế toán biên chế 22 cán bộ với 1 trởng phòng 2 phó phòng.
Có chức năng tham mu cho Ban Giám Đốc trong công tác kế toán, các quy định,
quy chế của ngân hàng nhà nớc đối với việc hạch toán kế toán, thực hiện tốt chức
năng kế toán quản trị trong ngân hàng. Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là thực
hiện hạch toán kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời hớng dẫn,
kiểm tra nghiệp vụ kế toán của các chi nhánh, quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch
(thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên hàng).

* Phòng ngân quỹ:
Thực hiện nhiệm vụ thu, chi đầy đủ, kịp thời, chính xác, đảm bảo an toàn
trong việc vận chuyển tiền mặt, quản lý bảo vệ kho tiền, trực tiếp giao dịch với
khách hàng.
* Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Với nhiệm vụ chính là kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của chi
nhỏnh và các nhiệm vụ kiểm soát của ngành giao, giúp ban Giám Đốc cũng nh các
phòng thấy đợc những tồn tại trong các mặt hoạt cũng nh những thế mạnh để có

14
SVTT: Nguyn Th Ngc Yn- K15QNH5

14
Trang


Nghip v Ngõn Hng

GVHD : Th.s Nguyn Th Minh H

biện phát khắc phục tồn tại, phát huy lợi thế một cách kịp thời. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của đơn vị cũng nh hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
* Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo:
Thực hiện việc quản lý cán bộ, tổ chức thi tuyển và đào tạo lại cán bộ cho
phù hợp với yêu cầu công việc, điều chuyển cán bộ, phân công công tác cho đúng
với chức năng nhiệm vụ, theo dõi để có quyết định khen thởng, kỷ luật đúng đắn.
* Phòng hành chính:
Có chức năng tham mu cho Ban Giám Đốc thực hiện công tác văn phòng,
tổng hợp thi đua, hành chính quản trị. Với nhiệm vụ chủ yếu là: Duy trì trật tự , nội
vụ cơ quan, thực hiện tác phong văn minh, lịch sự trong quá trình làm việc, đảm

bảo cho hoạt động của cơ quan nề nếp, an toàn, khang trang sạch đẹp, phục vụ các
dịp lễ, tết, hội nghị, tiếp khách của cơ quan theo đúng yêu cầu.
* Phòng thanh toán quốc tế:
Đợc thành lập vào năm 2002 nhằm thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh
toán với nớc ngoài, kinh doanh ngoại hối, huy động vốn nội, ngoại tệ phục vụ nhu
cầu kinh doanh của chi nhỏnh
* Phòng vi tính:
Thực hiện chức năng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của ngân hàng
II. Tỡnh hỡnh hot ng thanh toỏn sộc ti chi nhỏnh NHNo&PTNT Hi
Chõu:

15
SVTT: Nguyn Th Ngc Yn- K15QNH5

15
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

1. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung tại

NHNo&PTNT Hải Châu trong năm qua:
1.1. Hình thức thanh toán UNC:
UNC là hình thức thanh toán rất phổ biến hiện nay, được khách hàng ưa
chụông sử dụng trong thanh toán là bởi vì những ưu điểm lớn của nó đó là:
- UNC sử dụng rộng rãi nhất so với các hình thức thanh toán không dùng

tiền mặt khác
- Khi sử dụng UNC để thanh toán người mua luôn được đảm bảo quyền lợi
đặc biệt vì họ có kiểm tra hàng hoá trước khi trả tiền cho người bán
1.2 Thanh toán bằng UNT .
Mặc dù thanh toán bằng UNT có ưu điểm lớn đó là phạm vi thanh toán rộng
rãi giống UNC, song tỷ trọng thanh toán bằng UNT trong tổng thanh toán không
dùng tiền mặt vẫn chiếm một tỷ trọng rất thấp. Điều đó chứng tỏ khách hàng dùng
hình thức thanh toán này rất ít, do thanh toán bằng UNT còn nhiều bất cập nhất là
đối với người bán quyền lợi của họ không được đảm bảo.
Việc thanh toán bằng UNT rất dể xảy đến tình trạng người mua chiếm dụng
vốn của người bán. Vì khi người bán lập UNT gửi đến ngân hàng để yêu cầu thanh
toán từ người mua nhưng nếu trên tài khoản tiền gửi của người mua không đủ tiền
để thanh toán, thì sẽ chưa được thanh toán cho đến khi người mua nộp đủ tiền vào
tài khoản, mặc dù cũng có quy định về phạt chậm trả trong thanh toán bằng UNT
nhưng điều đó cũng gây cản trở cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của người
bán.

16
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

16
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

1.3 Thanh toán bằng séc
Chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong thanh toán không dùng tiền mặt năm 2010

thanh toán bằng séc đạt 619 món, với doanh số thanh toán là 1.461.240 triệu đồng
chiếm 2,3% trong tổng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, sang năm
2011 mặc dù doanh số và số món thanh toán có tăng so với năm trước là 382.685
triệu đồng, nhưng tỷ trọng thanh toán bằng séc chỉ chiếm 1,7% trong tổng số
TTKDTM. Như vậy là tỷ trọng thanh toán bằng séc đang có xu hướng giảm dần.
Mặc dù là một công cụ thanh toán truyền thống, được sử dụng phổ biến ở
các nước phát triển- bởi lợi thế mà séc mang lại cho người sử dụng rất lớn nó có
thể được coi như là “tiền mặt” với mệnh giá rất lớn mà hai bên mua bán có thể
trao cho nhau để thực hiện giao dịch mua bán hàng hoá nhờ đó tiết kiệm được rất
nhiều chi phí như: chi phí bảo quản, vận chuyển và các chi phí xã hội khác… nó có
thể chuyển nhượng cho người thứ 3 khi cần để thúc đẩy nhanh dòng luân chuyển
của vốn… Nhưng ở nước việc sử dụng séc trong thanh toán vẫn còn chưa được
phổ biến, tỷ trọng thanh toán bằng séc trong TTKDTM rất nhỏ và đang có xu
hướng giảm xuống.
1.4 Các phương tiện thanh toán khác:
Chiếm một doanh số và tỷ trọng rất lớn trong tổng thanh toán không dùng
tiền mặt, xu hướng tăng qua các năm rất nhanh cụ thể năm 2010 số món thanh toán
đạt 110.050 món với doanh số 39.580.550 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,3% sang
năm 2011 số món tăng lên đến 172.030 món với doanh số 76.338.515 tăng so với
năm trước 37.757.965 là triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,38% trong tổng số
TTKDTM.
Các phương tiện thanh toán khác có thể là các phiếu chuyển khoản, các lệnh
chuyển nợ, các lệnh chuyển có trong thanh toán chuyển tiền điện tử…

Hiện

17
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

17

Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

nay khi mà thanh toán chuyển tiền điện tử được đưa vào sử dụng rộng rãi trong
thanh toán với tốc độ thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác đã rất hấp dẫn
khách hàng sử dụng. Tuy nhiên em xin phép không đi sâu vào phân tích mổ xẻ đối
với các phương tiện thanh toán khác này.
Như vậy trong năm qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi
nhánh ngân hàng đã không ngừng được chú trọng phát triển, phù hợp với điều kiền
nền kinh tế mới. Ngân hàng đã luôn đổi mới, cải tiến về tổ chức, quản lý kết hợp
với việc sử dụng các hình thức thanh toán linh hoạt đã thu hút được khách hàng mở
tài khoản và thanh toán bằng các hình thức chuyển khoản thích hợp qua ngân hàng,
trang bị máy tính, lắp đặt mạng cục bộ để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng
nói chung và trong lĩnh vực thanh toán nói riêng nhờ đó đã tạo điều kịên cho Sở
thực hiện thanh toán nhanh chóng, an toàn, rút ngắn quy trình luân chuyển chứng
từ trong thanh toán.
Kết quả đạt được như trên kà một minh chứng, chứng tỏ được hoạt động
ngày càng phát triểt của chi nhánh Hải Châu.
2. Tình hình thanh toán bằng séc tại chi nhánh Hải Châu:
Đơn vị: Tr đồng
Loại

Năm 2010
Số

Doanh số


món

Năm 2011
Tỷ

Số

trọng

món

Doanh số

Tỷ
trọng

(%)

(%)

Séc chuyển khoản

595

946.884

64,8

620


1.567.336

85

Séc bảo chi

24

514356

35,2

6

276.589

15

18
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

18
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

Tổng thanh toán 619


GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

1.461.240

100

626

1.843.925

100

séc

Hiện nay séc dùng trong thanh toán ở chi nhánh Hải Châu gồm séc chuyển
khoản, séc bảo chi và séc lĩnh tiền mặt. Trong đó séc lĩnh tiền mặt được dùng rất
nhiều nhưng nó thuộc về hình thức thanh toán bằng tiền mặt nên chúng ta không
nghiên cứu sâu. Chỉ đi vào nghiên cứu cụ thể về séc chuyển khoản và séc bảo chi.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng doanh số và số món thanh toán séc tăng
dần qua các năm. Trong 2 loại séc thì séc chuyển khoản chiếm tỷ trọng chủ yếu và
có xu hướng ngày càng tăng.
2.1 Séc chuyển khoản:
Năm 2010 số món thanh toán séc chuyển khoản đạt 595 món chiếm 96%
trong tổng số thanh toán bằng séc, với doanh số 946.884 triệu đồng chiếm 64,8%
trong tổng số thanh toán bằng séc. Sang năm 2011 cả doanh số và số món đều tăng
lên so với trước. Doanh số là 1.567.336 triệu đồng tăng so với năm 2011 là
620.452 triệu đồng (tương ứng 65%) và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thanh
toán séc 85%.
Chứng tỏ rằng séc chuyển khoản đã phát huy được ưu thế của nó trong
TTKDTT đó là:

Séc chuyển khoản có thủ tục phát hành, thanh toán đơn giản, thuận tiện và người
phát hành giao trực tiếp tờ séc cho ngời thụ hưởng ngay tại thời điểm diển ra việc
giao dịch mua- bán hàng hoá mà không cần qua ngân hàng làm thủ tục thanh toán.
Khi khách hàng có nhu cầu thì ngân hàng sẽ làm thủ tục bán trực tiếp séc cho họ và
sau đó khách hàng tự ký phát séc để mua hàng hoá, dịch vụ. Mặt khác khách hàng
không phải ký quỹ đảm bảo khả năng thanh toán, điều này có lợi lớn đối với người

19
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

19
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

ký phát và cũng đồng thời giúp cho công tác kế toán ngân hàng đơn giản hơn (vì
không phải mở thêm tài khoản trung gian như đối với séc bảo chi).
2.2 Séc bảo chi:
Séc bảo chi là một trong các hình thức thanh toán bằng séc hiện nay đang
được sử dụng, những tiện ích mà nó mang lại cho người sử dụng đặc biệt là người
thụ hưởng rất nhiều nhưng trên thực tế hiện nay ở chi nhánh Hải Châu nói riêng và
ở các NHTM nó chung thanh toán bằng séc chiếm tỷ trọng rất nhỏ so séc chuyển
khoản. nhìn vào bảng 5 ta thấy:
Năm 2010 thanh toán bằng séc bảo chi đạt 24 món với doanh số là 514.356
triệu đồng chiếm 35,2% trong tổng số thanh toán bằng séc. Sang năm 2011 cả về
số món lẫn doanh số thanh toán của séc bảo chi đều có xu hướng giảm xuống so
với năm trước: Đạt 6 món với doanh số là 276.589 triệu đồng giảm 237.767 triệu

đồng (tương ứng- 2,08%) chiếm tỷ trọng 15%trong tổng số thanh toán băng séc tại
chi nhánh Hải Châu. Phải thừa nhận rằng séc bảo chi có nhiều ưu điểm khi sử
dụng: Đối với người thụ hưởng thì khi thanh toán bằng séc bảo chi họ sẽ rất yên
tâm về khả năng thanh toán của khách hàng, không xảy ra trường hợp chậm thanh
toán do thiếu tiền trên tài khoản. Vì bản chất của séc bảo chi là đã được đảm bảo
khả năng thanh toán do khách hàng (người ký phát) đã đến ngân hàng làm thủ tục
bảo chi séc trước khi giao séc cho khách hàng. Mặt khác nguyên tắc thanh toán của
séc bảo chi là được phép ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng trước ghi nợ
vào tài khoản tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán của người phát hành sau. Nên
quy trình luân chuyển chứng từ một chiều làm cho thời gian thanh toán séc bảo chi
được rút ngắn lại, khách hàng sẽ nhận được tiền ngay sau khi nộp séc vào ngân
hàng. Nhờ đó quyền lợi của người bán luôn được đảm bảo, không xảy ra tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đây là đặc điểm rất giống với UNC.
3.Qui trình thanh toán séc tại Ngân Hàng :
20
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

20
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

3.1 Qui trình thanh toán Séc chuyển khoản
Đối với Séc chuyển khoản, khách hàng không được rút tiền mặt mà chỉ được
thực hiện bằng cách ghi Có vài tài khoản tại Ngân Hàng.
Khi phát hành séc để thanh toán bằng chuyển khoản, người phát hành phải
gạch hai đường song song hoặc viết hoặc đóng dấu từ “ chuyển khoản” ở góc

trên bên trái của mặt trước tờ séc. Séc chuyển khoản dùng để thanh toán chi trả
tiền hàng hóa , dịch vụ của hai chủ thể có mở tài khoản tại cùng một Ngân
Hàng hoặc tại hai Ngân Hàng khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ
trực tiếp
Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và trả lại Séc cho người thụ hường
trong trường hợp Séc không đủ điều kiện thanh toán nghĩa là tờ Séc đó không
hợp lệ , quá thời hạn hiệu lực của tờ Séc hay số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của chủ tài koanr không đủ để thanh toán .
* Số tiền phạt quá số dư = số tiền ghi trên Séc - số dư tài khoản tiền gửi x tỷ lệ
phạt
Tỷ lệ phạt qui định chung bằng 30% trên số tiền phát hành Séc
a. Sơ đồ qui trình thanh toán Séc chuyển khoản:

Trường hợp 1: Người thụ hưởng và người ký phát Séc có tài khoản tại cùng Ngân
Hàng

21
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

21
Trang


Người ký phát Séc
Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

Ngân Hàng
( 2)


Người phát hành

Người thụ hưởng
Séc
(1)

(4)

(3)

( 5)
Ghi chú :
1- Người thụ hưởng giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người trả tiền
2- Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho người thụ hưởng
3- Khi nhận Séc, người thụ hưởng lập 3 liên bảng kê nộp Séc chuyển khoanr

vào ngân hàng xin thanh toán.
4- Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển sang tài khoản

của người thụ hưởng bằng cách ghi Nợ cho người trả
5- Ngân hàng ghi Có và báo Có cho người thụ hưởng về số tiền thanh toán

bằng Séc chuyển khoản
b. Nghiệp vụ Ngân Quỹ :
22
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

22
Trang



Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

Nợ TK 4211 ( Ghi giảm số tiền trong tài khoản tiền gửi của người ký phát Séc)
Có TK4211 (Ghi tăng số tiền trong tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng Séc)
Trường hợp 2: Người thụ hưởng và người ký phát Séc có tài khoản tại khác
Ngân Hàng
a. Sơ đồ qui trình thanh toán Séc :
Người phát hành

(6)
NH Người
hành

(1)

Người thụ hưởng
Séc

(2)
phát

(4)

( 3)
NH
người

hưởng

thụ

(5)
Ghi chú:
1- Người thụ hưởng cung cấp hàng hóa cho người trả tiền
2- Người trả tiền phát hành Séc chuyển khoản và giao cho người thụ hưởng
3- Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu

hộ ( Người thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ
người trả tiền để đòi tiền)
4- Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, nếu hợp lý chuyển tờ Séc và

các bảng kê nộp Séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.

23
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

23
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà

5- Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tờ Séc và số dư trên

khoản tiền gửi của người trả tiền, trích tài khoản của người trả tiền ( ghi

Nợ ) và báo Nợ cho họ.
6- Ngân hàng phục vụ người trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ

b. Nghiệp vụ Ngân Quỹ :
Ngân hàng phục vụ người trả tiền
Nợ TK 4211 ( Ghi giảm số tiền)
Có TK 5012 (Số tiền phải trả cho Ngân Hàng kia)
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
Nợ TK 5012 (Phải thu NH kia)
Có TK 4211 ( Ghi tăng số tiền của khách hàng)
3.2 Qui trình thanh toán Séc bảo chi
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp người bán không tin tưởng
người mua, để đảm bảo an toàn trong thanh toán, người bán có thể yêu cầu thanh
toán bằng Séc bảo chi.
Ngoài ra, khi người phát hành Séc thường xuyên phát hành Séc quá số dư
khiến chi người thụ hưởng không tín nhiệm trong quá trình chi trả, do vậy người
thụ hưởng yêu cầu người trả tiền sử dụng Séc bảo chi để thanh toán.
a. Sơ đồ qui trình :

24
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

24
Trang


Nghiệp vụ Ngân Hàng

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Minh Hà


(1)
Người phát hành

Người thụ hưởng
(2)

(5)

(3)

(6)

(4)
NH người phát hành

NH
người
hưởng

thụ

Ghi chú:
1- Người phát hành Séc gửi đến Ngân Hàng làm thủ tục bảo chi, Ngân hàng

đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và giao dịch cho người phát hành.
2- Người thụ hưởng cung ứng hàng hóa , dịch vụ cho người trả tiền
3- Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng
4- Người thụ hưởng lập bảng lê nộp Séc vào Ngân Hàng xin thanh toán
5- Sauk hi kiểm tra tính hợp pháp của tờ Séc, Ngân Hàng có thể ghi có vào tài


khoản tiền gửi vào người hưởng , đồng thời gửi giấy báo có cho người thụ
hưởng
25
SVTT: Nguyễn Thị Ngọc Yến- K15QNH5

25
Trang


×