Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quan hệ thương mại của việt nam với asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.98 KB, 51 trang )

Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Lời mở đầu
 Sau hơn 44 năm ra đời, xây dựng và phát triển, Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á, viết tắt là ASEAN (The Association of South
East Asian Nations) đã ngày một lớn mạnh. Từ một ASEAN gồm 5
nước, đến nay ASEAN đã trở thành một tổ chức gồm tất cả các nước
trong khu vực. Việt Nam chính thức tham gia vào ASEAN tháng 7
năm 1995, nhưng trước đó đã có mối quan hệ với từng nước thành
viên ASEAN và là quan sát viên của ASEAN từ tháng 7/1992. Với sự
chủ động hội nhập khu vực, Việt Nam đã tận dụng và phát huy các lợi
thế trong quan hệ hợp tác ASEAN, góp phần hỗ trợ quan hệ song
phương với từng nước thành viên ASEAN. Đặc biệt, thông qua
AFTA, Việt Nam sẽ có những điều kiện thuận lợi tăng cường quan hệ
kinh tế, đầu tư, thương mại, giao lưu văn hoá và nâng cao vị thế quốc
tế của Việt Nam. Sau 16 năm tham gia ASEAN quan hệ kinh tế giữa
Việt Nam và từng nước thành viên ASEAN đã được mở rộng và đem
lại một số hiệu quả nhất định. Giá trị thương mại, đầu tư, các hợp tác
kinh tế khác giữa Việt Nam và ASEAN đã củng cố cho tiến trình liên
kết kinh tế khu vực và toàn cầu, nâng cao khả năng cạnh tranh của
kinh tế Việt Nam với các nước trong khu vực. Phân tích đánh giá quan
hệ kinh tế Việt Nam- ASEAN từ đầu thập kỷ 90, đặc biệt từ khi Việt
Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN (7/1995), thông qua
các lĩnh vực hợp tác kinh tế cụ thể, từ đó nêu lên một số triển vọng về
quan hệ kinh tế giữa hai bên trong những năm sắp tới là mục đích chủ
yếu mà chúng em hướng tới. Mặc dù các thành viên trong tổ đã rất cố
gắng, song vì thời gian có hạn nên chúng em không tránh khỏi những

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12



Nhãm 1 - Tæ 5
1


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


thiếu sót trong bài, mong cô thông cảm và góp ý để bài sau được hoàn
thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn !

Các thành viên tổ 5

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
2


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Phần 1
Tổng quan về ASEAN và AFTA
1.1- Lịch sử hình thành
ASEAN có tiền thân là một tổ chức được gọi là Hiệp hội Đông Nam
Á, thường được gọi tắt là ASA, một liên minh gồm Philippines,
Malaysia và Thái Lan được thành lập năm 1961. Tuy nhiên, chính

khối này, được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967, khi các bộ trưởng
ngoại giao của năm quốc gia – Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, và Thái Lan – gặp gỡ tại toà nhà Bộ ngoại giao Thái Lan
ởBangkok và ký Tuyên bố ASEAN, thường được gọi là Tuyên bố
Bangkok. Năm vị bộ trưởng ngoại giao – Adam Malik của
Indonesia, Narciso Ramos của Philippines, Abdul Razak của
Malaysia, S.Rajaratnam của Singapore, và Thanat Khoman của Thái
Lan – được coi là những người cha sáng lập của tổ chức.
Những động cơ cho sự ra đời của ASEAN là để các thành viên giới
tinh tuý cầm quyền có thể tập trung cho việc xây dựng quốc gia), nỗi
sợ hãi chung về chủ nghĩa cộng sản, đã làm giảm lòng tin ở hay mất
tin cậy vào những cường quốc nước ngoài trong thập niên 1960, cũng
như một tham vọng về phát triển kinh tế; không đề cập tới tham vọng
của Indonesia trở thành một bá chủ trong vùng thông qua việc hợp tác
cấp vùng và hy vọng từ phía Malaysia và Singapore để kiềm chế
Indonesia và đưa họ vào trong một khuôn khổ mang tính hợp tác hơn.
Không giống như Liên minh châu Âu, ASEAN được thiết kế để phục
vụ chủ nghĩa quốc gia.
Năm 1976, nhà nước Melanesian Papua New Guinea được trao quy
chế quan sát viên. Trong suốt thập niên 1970, tổ chức này bám vào
một chương trình hợp tác kinh tế, sau Hội nghị thượng đỉnh Bali năm
1976. Nó đã giảm giá trị hồi giữa thập niên ’80 và chỉ được hồi phục
khoảng năm 1991 nhờ một đề xuất của Thái Lan về một khu vực tự do

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
3



Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


thương mại cấp vùng. Sau đó khối này mở rộng khi Brunei
Darussalam trở thành thành viên thứ sáu sau khi gia nhập ngày 8
tháng 1 năm 1984, chỉ một tuần sau khi học giành được độc lập ngày 1
tháng 1.
Ngày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy.
Lào và Myanmar gia nhập hai năm sau ngày 23 tháng 7 năm 1997.
Campuchia đã dự định gia nhập cùng Lào và Myanmar, nhưng bị trị
hoãn vì cuộc tranh giành chính trị nội bộ. Nước này sau đó gia nhập
ngày 30 tháng 4 năm 1999, sau khi đã ổn định chính phủ.
Trong thập niên1990, khối có sự gia tăng cả về số thành viên cũng
như khuynh hướng tiếp tục hội nhập. Năm 1990, Malaysia đề nghị
thành lập một Diễn đàn Kinh tế Đông Á gồm các thành viên hiện tại
của ASEAN và Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản và Hàn
Quốc, với mục tiêu cân bằng sự gia tăng ảnh hưởng của Hoa Kỳ tại Tổ
chức Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) cũng như tại
vùng châu Á như một tổng thể. Tuy nhiên, đề xuất này đã thất bại bởi
nó gặp sự phản đối mạnh mẽ từ Nhật Bản và Hoa Kỳ. Dù vậy, các
quốc gia thành viên tiếp tục làm việc để hội nhập sâu hơn. Năm 1992,
kế hoạch Biểu thuế Ưu đãi Chung (CEPT) được ký kết như một thời
gian biểu cho việc từng bước huỷ bỏ các khoản thuế và như một mục
tiêu tăng cường lợi thế cạnh tranh của vùng như một cơ sở sản xuất
hướng tới thị trường thế giới. Điều luật này sẽ hoạt động như một
khuôn khổ cho Khu vực Tự do Thương mại ASEAN. Sau cuộc Khủng
hoảng Tài chính Đông Á năm 1997, một sự khôi phục lại đề nghị của
Malaysia được đưa ra tại Chiang Mai, được gọi là Sáng kiến Chiang
Mai, kêu gọi sự hội nhập tốt hơn nữa giữa các nền kinh tế của ASEAN

cũng như các quốc gia ASEAN Cộng Ba (Trung Quốc, Nhật Bản,
vàHàn Quốc).

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
4


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Bên cạnh việc cải thiện nền kinh tế của mỗi quốc gia thành viên, khối
cũng tập trung trên hoà bình và sự ổn định của khu vực. Ngày 15
tháng 12 năm 1995, Hiệp ước Đông Nam Á Không Vũ khí Hạt
nhân đã được ký kết với mục tiêu biến Đông Nam Á trở thành Vùng
Không Vũ khí Hạt nhân. Hiệp ước có hiệu lực ngày 28 tháng 3 năm
1997 nhưng mới chỉ có một quốc gia thành viên phê chuẩn nó. Nó
hoàn toàn có hiệu lực ngày 21 tháng 6 năm 2001, sau khi Philippines
phê chuẩn, cấm hoàn toàn mọi loại vũ khí hạt nhân trong vùng.
Sau khi thế kỷ 21 bắt đầu, các vấn đề chuyển sang khuynh hướng môi
trường hơn. Tổ chức này bắt đầu đàm phán các thoả thuận về môi
trường. Chúng bao gồm việc ký kết Thoả thuận về Ô nhiễm Khói bụi
Xuyên biên giới ASEAN năm 2002 như một nỗ lực nhằm kiểm soát ô
nhiễm khói bụi ở Đông Nam Á. Không may thay, nó không thành
công vì những vụ bùng phát khói bụi Malaysia năm 2005 và khói bụi
Đông Nam Á năm 2006. Các hiệp ước môi trường khác do tổ chức
này đưa ra gồm Tuyên bố Cebu về An ninh Năng lượng Đông Á. the
ASEAN-Wildlife Enforcement Network in 2005, và Đối tác Châu Á

Thái Bình Dương về Phát triển Sạch và Khí hậu, cả hai đều nhằm giải
quyết những hiệu ứng có thể xảy ra từ sự thay đổi khí hậu. Thay đổi
khí hậu cũng là vấn đề được quan tâm hiện nay.
Trong Hiệp ước Bali II năm 2003, ASEAN đã tán thành khái niệm hoà
bình dân chủ, có nghĩa là mọi thành viên tin rằng các quá trình dân
chủ sẽ thúc đẩy hoà bình và ổn định trong khu vực. Tương tự, các
thành viên phi dân chủ đều đồng ý rằng đây là điều mà mọi quốc gia
thành viên đều mong muốn thực hiện.
Các lãnh đạo của mỗi nước, đặc biệt là Mahathir Mohamad của
Malaysia, cũng cảm thấy sự cần thiết hội nhập hơn nữa của khu vực.
Bắt đầu từ năm 1997, khối đã thành lập các tổ chức bên trong khuôn
khổ của họ với mục tiêu hoàn thành tham vọng này. ASEAN Cộng

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
5


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Ba là tổ chức đầu tiên trong số đó được thành lập để cải thiện những
quan hệ sẵn có với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tiếp đó
là Hội nghị thượng đỉnh Đông Á còn rộng lớn hơn, bao gồm tất cả các
nước trên cộng Ấn Độ, Australia, và New Zealand. Nhóm mới này
hoạt động như một điều kiện tiên quyết cho Cộng đồng Đông Á đã
được lên kế hoạch, dự định theo mô hình của Cộng đồng châu Âu hiện
đã không còn hoạt động nữa. Nhóm Nhân vật Nổi bật ASEAN đã

được tạo ra để nghiên cứu những thành công và thất bại có thể xảy ra
của chính sách này cũng như khả năng về việc soạn thảo một Hiến
chương ASEAN.
Năm 2006, ASEAN được trao vị thế quan sát viên của Đại hội đồng
Liên hiệp quốc. Đổi lại, tổ chức này trao vị thế "đối tác đối thoại"
choLiên hiệp quốc. Hơn nữa, ngày 23 tháng 7 năm đó, José RamosHorta, khi ấy là Thủ tướng Đông Timor, đã ký một yêu cầu chính thức
về vị thế thành viên và hy vọng quá trình gia nhập sẽ kết thúc ít nhất
năm năm trước khi nước này khi ấy đang là một quan sát viên trở
thành một thành viên chính thức,
Năm 2007, ASEAN kỷ niệm lần thứ 40 ngày khởi đầu, và 30 năm
quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ. Ngày 26 tháng 8 năm 2007, ASEAN
nói rằng các mục tiêu của họ là hoàn thành mọi thoả thuận tự do
thương mại của Tổ chức này với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Australia và New Zealand vào năm 2013, vùng với việc thành
lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015. Tháng 11 năm 2007
các thành viên ASEAN đã ký Hiến chương ASEAN, một điều luật
quản lý mọi quan hệ bên trong các thành viên ASEAN và biến
ASEAN thành một thực thể luật pháp quốc tế. Cùng trong năm
ấy, Tuyên bố Cebu về An ninh Năng lượng Đông Á tại Cebu ngày 15
tháng 1 năm 2007, của ASEAN và các thành viên khác
của EAS (Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, New Zealand,

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
6


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế



Hàn Quốc), khuyến khích an ninh năng lượng bằng cách tài trợ vốn
cho các nghiên cứu về năng lượng thay thế cho các loại nhiên liệu quy
ước.June 2009.
Ngày 27 tháng 2 năm 2009 một Thoả thuận Tự do Thương mại giữa
10 quốc gia thành viên khối ASEAN và New Zealand cùng đối tác
thân cận của họ là Australia đã được ký kết, ước tính rằng Thoả thuận
Tự do Thương mại này sẽ làm tăng GDP của 12 quốc gia lên thêm
hơn US$48 tỷ trong giai đoạn 2000-2020.
Hiện nay, tổ chức này gồm 10 quốc gia thành viên được liệt kê theo
ngày gia nhập:
Các quốc gia sáng lập (ngày 8 tháng 8 năm 1967):
Cộng hoà Indonesia
Liên bang Malaysia
Cộng hoà Philippines
Cộng hòa Singapore
Vương quốc Thái Lan
Các quốc gia gia nhập sau:
Vương quốc Brunei (ngày 8 tháng 1 năm 1984)
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (ngày 28 tháng
7 năm 1995)
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (ngày 23 tháng
7 năm 1997)
Liên bang Myanma (ngày 23 tháng 7 năm 1997)
Vương quốc Campuchia (ngày 30 tháng 4 năm 1999)
Hai quan sát viên và ứng cử viên:
Papua New Guinea: quan sát viên của ASEAN.
Đông Timo: ứng cử viên của ASEAN


 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
7


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
8


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


1.2. Mục đích thành lập
Cộng đồng ASEAN sẽ được hình thành dựa trên 3 trụ cột là Cộng
đồng Chính trị-An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóaXã hội. Quan hệ đối ngoại của ASEAN cũng như mục tiêu thu hẹp
khoảng cách phát triển trong ASEAN (nhất là IAI) được lồng ghép
vào nội dung của từng trụ cột Cộng đồng ASEAN.
1.2.1 Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC) nhằm mục tiêu
là tạo dựng một môi trường hòa bình và an ninh cho phát triển ở khu
vực Đông Nam Á thông qua việc nâng hợp tác chính trị-an ninh
ASEAN lên tầm cao mới, với sự tham gia và đóng góp xây dựng của
các đối tác bên ngoài ; không nhằm tạo ra một khối phòng thủ chung.

Kế hoạch hành động xây dựng APSC (được thông qua tại Cấp cao
ASEAN-10, tháng 11/2004) đã khẳng định lại các mục tiêu và nguyên
tắc cơ bản của Hiệp hội và đề ra 6 lĩnh vực (thành tố) hợp tác chính
gồm: (i) Hợp tác chính trị; (ii) Xây dựng và chia sẻ chuẩn mực ứng
xử; (iii) Ngăn ngừa xung đột; (iv) Giải quyết xung đột; (v) Kiến tạo
hòa bình sau xung đột; và (vi) Cơ chế thực hiện. Kèm theo đó là danh
mục 75 hoạt động cụ thể để xây dựng APSC. Tuy nhiên, Kế hoạch
hành động về APSC cũng như Chương trình hành động Viên Chăn
(VAP) không quy định mục tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện đối với
các hoạt động thuộc 6 thành tố nói trên. Kế hoạch tổng thể về APSC
mà ASEAN đang soạn thảo sẽ tập trung vào khía cạnh này, cụ thể hóa
các hoạt động hợp tác về chính trị-an ninh.
Việc thực hiện VAP và KHHĐ về APSC đã đạt được những tiến triển
tích cực. Hầu hết các biện pháp/hoạt động đã hoàn tất và đang được
triển khai nằm trong 3 lĩnh vực đầu (Hợp tác chính trị; Hình thành và

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
9


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


chia sẻ các chuẩn mực và Ngăn ngừa xung đột), trong đó tiến triển
mới đáng chú ý là hoàn tất xây dựng Hiến chương ASEAN, hình
thành cơ chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN, ký kết Công
ước ASEAN về chống khủng bố, ... Tuy nhiên, đối với 2 lĩnh vực còn

lại (Giải quyết xung đột và Kiến tạo hòa bình sau xung đột) hầu như
chưa có hoạt động nào được triển khai chủ yếu do các nước còn dè
dặt, vì đây là những lĩnh vực mới và có phần phức tạp, nhạy cảm.
Trên cơ sở tiếp nối Kế hoạch hành động về APSC và Chương trình
hành động Viên-chăn (hợp phần ASC) và phù hợp với quyết tâm rút
ngắn xây dựng Cộng đồng ASEAN, ASEAN đã thông qua Kế hoạch
tổng thể về APSC, nằm trong Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
vào 2015 được thông qua tại Cấp cao ASEAN-14 (tháng 2/2009). Các
nội dung hợp tác trong Kế hoạch tổng thể cơ bản dựa trên các nội
dung đã nêu trong Kế hoạch hành động ASC, bổ sung thêm mục hợp
tác với bên ngoài và được sắp xếp lại, hướng tới xây dựng Cộng đồng
Chính trị - An ninh với ba đặc trưng chính: một Cộng đồng hoạt động
theo luật lệ với các giá trị, chuẩn mực chung; một Khu vực gắn kết,
hoà bình và tự cường, có trách nhiệm chung bảo đảm an ninh toàn
diện; và một Khu vực năng động, rộng mở với bên ngoài trong một
thế giới ngày càng gắn kết và tuỳ thuộc lẫn nhau.
Để triển khai Kế hoạch tổng thể, Hội đồng APSC họp lần thứ hai
tháng 7/2009 tại Phuket, Thái Lan, đã nhất trí tập trung thực hiện 13
lĩnh vực ưu tiên, trong đó có triển khai DOC và triển khai SEANWFZ.
1.2.2 Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) nhằm mục tiêu tạo ra một thị
trường chung duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự
lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có
tay nghề; từ đó nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
10



Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


chung cho cả khu vực; tạo sự hấp dẫn với đầu tư – kinh doanh từ bên
ngoài.
Trên cơ sở kết quả thực hiện VAP (phần về AEC) nhất là việc đã cơ
bản hoàn thành Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ASEAN đã
nhất trí thông qua Kế hoạch tổng thể về AEC với những đặc điểm và
nội dung sau :
Đến năm 2015, ASEAN sẽ trở thành : (i) một thị trường duy nhất và
một cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của
hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề ; (ii) Một khu
vực kinh tế có sức cạnh tranh cao; (iii) Một khu vực phát triển kinh tế
đồng đều, nhất là thực hiện có hiệu quả Sáng kiến liên kết ASEAN
(IAI); (iv) Một khu vực ASEAN hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn
cầu. Đồng thời, ASEAN nhất trí đề ra Cơ chế thực hiện và Lộ trình
chiến lược thực hiện Kế hoạch tổng thể.
ASEAN cũng nhất trí xác định 12 lĩnh vực ưu tiên đẩy nhanh liên kết
với lộ trình hoàn thành đến năm 2010, đó là: Hàng nông sản; Ô tô;
Điện tử; Nghề cá; Các sản phẩm từ cao su; Dệt may; Các sản phẩm từ
gỗ; Vận tải hàng không; Thương mại điện tử ASEAN; Chăm sóc sức
khoẻ; Du lịch; và Logistics.
Để đẩy mạnh các nỗ lực hình thành Cộng đồng Kinh tế (AEC),
ASEAN đã thông qua Kế hoạch tổng thể xây dựng trụ cột này, là một
bộ phận trong Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN được thông qua
tại Hội nghị cấp cao ASEAN-14 (tháng 2/2009), với các quy định chi
tiết về định nghĩa, quy mô, cơ chế và lộ trình thực hiện AEC.
1.2.3 Cộng đồng Văn hóa-Xã hội (ASCC) với mục tiêu là phục vụ và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ASEAN, sẽ tập trung

xử lý các vấn đề liên quan đến bình đẳng và công bằng xã hội, bản sắc

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
11


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


văn hóa, môi trường, tác động của toàn cầu hóa và cách mạng khoa
học công nghệ.
Chương trình hành động Viên chăn (VAP) và Kế hoạch hành động về
ASCC đã xác định 4 lĩnh vực hợp tác (thành tố) chính là : (i) Tạo
dựng cộng đồng các xã hội đùm bọc; (ii) Giải quyết những tác động
xã hội của hội nhập kinh tế; (iii) Phát triển môi trường bền vững; (iv)
Nâng cao nhận thức và bản sắc ASEAN. Hàng loạt biện pháp/hoạt
động cụ thể đã được đề ra trong từng lĩnh vực hợp tác này.
Theo đó, hợp tác ASEAN đã và đang được đẩy mạnh trên nhiều lĩnh
vực khác nhau như : văn hóa, giáo dục-đào tạo, khoa học – công nghệ,
môi trường, y tế, phòng chống ma tuý, buôn bán phụ nữ và trẻ em,
HIV/AIDS, bệnh dịch, … Khó khăn lớn nhất trong việc thực hiện Kế
hoạch hành động về ASCC là thiếu nguồn lực. Đây là vấn đề ASEAN
đang phải tập trung xử lý trong thời gian tới. Quá trình xây dựng Kế
hoạch tổng thể về ASCC cũng phải tính đến việc huy động nguồn lực.
Tương tự như các trụ cột Cộng đồng Chính trị-An ninh và Kinh tế, Kế
hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa-xã hội (ASCC), một bộ
phận của Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, đang được ASEAN

đẩy mạnh triển khai, tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên như: phát
triển nguồn nhân lực, phúc lợi và bảo trợ xã hội, quyền và công bằng
xã hội, đảm bảo môi trường bền vững, xây dựng bản sắc ASEAN...
Hội đồng Cộng đồng Văn hóa xã hội sẽ nhóm họp lần đầu tiên trong
tháng 8/2009 để điều phối việc triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể
này cũng như tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tham gia trụ cột
ASCC.
1.3- Các nguyên tắc hoạt động chính của ASEAN
1.3.1 Các nguyên tắc làm nền tảng cho quan hệ giữa các Quốc gia
thành viên và với bên ngoài:

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
12


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Trong quan hệ với nhau, các nước ASEAN luôn tuân theo 5 nguyên
tắc chính đã được nêu trong Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông
Nam á (Hiệp ước Ba-li), kí tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ I tại
Ba-li năm 1976, là:
a/ Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và
bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc;
b/ Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc
mình, không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài;
c/ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;

d/ Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân
thiện;
e/ Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;
f/ Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;
1.3.2. Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội:
a/ Việc quyết định các chính sách hợp tác quan trọng cũng như trong
các lĩnh vực quan trọng của ASEAN dựa trên nguyên tắc nhất trí
(consensus), tức là một quyết định chỉ được coi là của ASEAN khi
được tất cả các nước thành viên nhất trí thông qua. Nguyên tắc này đòi
hỏi phải có quá trình đàm phán lâu dài, nhưng bảo đảm được việc tính
đến lợi ích quốc gia của tất cả các nước thành viên. Đây là một
nguyên tắc bao trùm trong các cuộc họp và hoạt động của ASEAN.
b/ Một nguyên tắc quan trọng khác chi phối hoạt động của ASEAN là
nguyên tắc bình đẳng. Nguyên tắc này thể hiện trên 2 mặt. Thứ nhất,
các nước ASEAN, không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình
đẳng với nhau trong nghĩa vụ đóng góp cũng như chia xẻ quyền lợi.
Thứ hai, hoạt động của tổ chức ASEAN được duy trì trên cơ sở luân
phiên, tức là các chức chủ toạ các cuộc họp của ASEAN từ cấp
chuyên viên đến cấp cao, cũng như địa điểm cho các cuộc họp đó

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
13


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế



được phân đều cho các nước thành viên trên cơ sở luân phiên theo vần
A,B,C của tiếng Anh.
c/ Để tạo thuận lợi và đẩy nhanh các chương trình hợp tác kinh tế
ASEAN , trong Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ký tại
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 4 ở Xin-ga-po tháng 2/1992, các
nước ASEAN đã thoả thuận nguyên tắc 6-X, theo đó hai hay một số
nước thành viên ASEAN có thể xúc tiến thực hiện trước các dự án
ASEAN nếu các nưóc còn lại chưa sẵn sàng tham gia, không cần phải
đợi tất cả mới cùng thực hiện.
1.3.3. Các nguyên tắc khác:
Trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang dần dần hình thành một số
các nguyên tắc, tuy không thành văn, không chính thức song mọi
người đều hiểu và tôn trọng áp dụng như: nguyên tắc có đi có lại,
không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền tố cáo nhau quan báo
chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của Hiệp hội.
1.4- Cơ cấu tổ chức của ASEAN hiện nay như sau:
1.4.1 Hội nghị Cấp cao ASEAN (ASEAN Summit):
Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN, họp chính thức 3 năm
một lần và họp không chính thức ít nhất 1 lần trong khoảng thời gian 3
năm đó. Cho đến nay đã có 7 cuộc Hội nghi Cấp cao ASEAN. Hội
nghị Cấp cao ASEAN lần thứ VIII sẽ được tổ chức tại Cam-pu-chia
vào tháng 11/2002.
1.4.2. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (ASEAN Ministerial
Meeting-AMM)
Theo Tuyên bố Băng cốc năm 1967, AMM là hội nghị hàng năm của
các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN có trách nhiệm đề ra và phối hợp
các hoạt động của ASEAN, có thể họp không chính thức khi cần thiết.

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12


Nhãm 1 - Tæ 5
14


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


1.4.3. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic
Ministers-AEM)
AEM họp chính thức hàng năm và có thể họp không chính thức khi
cần thiết. Trong AEM có Hội đồng AFTA (Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN) được thành lập theo quyết định của Hội nghị Cấp cao
ASEAN lần thứ 4 năm 1992 tại Xin-ga-po để theo dõi, phối hợp và
báo cáo việc thực hiện chương trình ưu đãi quan thuế có hiệu lực
chung (CEPT) của AFTA.
1.4.4. Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại
ASEAN có 11 Bên đối thoại: Ô-xtrây-lia, Ca-na-đa, EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Niu Di-lân, Mỹ và UNDP, Nga, Trung Quốc, ấn Độ.
ASEAN cũng có quan hệ đối thoại theo từng lĩnh vực Pa-kix-tan.
Trước khi có cuộc họp với các Bên đối thoại, các nước ASEAN tổ
chức cuộc họp trù bị để phối hợp có lập trường chung. Cuộc họp này
do quan chức cao cấp của nước điều phối (Coordinating Country) chủ
trì và báo cáo cho ASC.
1.4.5. Ban thư ký ASEAN quốc gia
Mỗi nước thành viên ASEAN đều có Ban thư ký quốc gia đặt trong bộ
máy của Bộ Ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt
động liên quan đến ASEAN của nước mình. Ban thư ký quốc gia do
một Tổng Vụ trưởng phụ trách
1.4.6. Ban thư ký ASEAN

Ban thư ký ASEAN được thành lập theo Hiệp định ký tại Hội nghị
Cấp cao lần thứ hai Ba-li, 1976 để tăng cường phối hợp thực hiện các
chính sách, chương trình và các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau
trong ASEAN, phục vụ các hội nghị của ASEAN

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
15


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Phần 2
Tổng quan về khu vực mậu dịch tự do Asean (Afta)
1- Quá trình hình thành Afta
ASEAN là một trong những khu vực có nền kinh tế tăng trưởng với
tốc độ nhanh nhất thế giới (tốc độ tăng trưởng kinh tế của ASEAN
giai đoạn 1981-1991 là 5,4%, gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng trung
bình của thế giới). Tuy vậy, trước khi AFTA ra đời, những nỗ lực hợp
tác kinh tế của ASEAN đều không đạt được mục tiêu mong muốn.
ASEAN đã có các kế hoạch hợp tác kinh tế như:
Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA).
Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP).
Kế hoạch hỗ trợ công nghiệp ASEAN (AIC) và Kế hoạch hỗ trợ sản
xuất công nghiệp cùng nhãn mác (BBC).
Liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV)
Các kế hoạch hợp tác kinh tế kể trên chỉ tác động đến một phần nhỏ

trong thương mại nội bộ ASEAN và không đủ khả năng ảnh hưỏng
đến đầu tư trong khối.
1.1. Sự ra đời của AFTA:
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi
trong môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế
các nước ASEAN đứng trước những thách thức lớn không dễ vượt
qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ hơn và những nỗ lực chung của
toàn Hiệp hội, những thách thức đó là :
a). Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và
mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền
thống trong ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch
định chính sách trong nước cũng như quốc tế.
b). Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc
biệt như EU, NAFTA sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
16


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


trở ngại cho hàng hoá ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường
này.
c). Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành
ưu đãi rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế
so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước

Trung Quốc, Việt Nam, Nga và các nước Đông Âu đã trở thành những
thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN vừa phải mở
rộng về thành viên, vừa phải nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực.
Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992 , theo sáng kiến của
Thái lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Xingapo đã quyết
định thành lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ( gọi tắt là
AFTA).
Đây thực sự là bước ngoặt trong hợp tác kinh tế ASEAN ở một tầm
mức mới.
1.2. Mục tiêu của AFTA:
AFTA đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế sau:
Tự do hoá thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng rào
thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi quan
thuế. Điều này sẽ khiến cho các Doanh nghiệp sản xuất của ASEAN
càng phải có hiệu quả và khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường thế
giới. Đồng thời, người tiêu dùng sẽ mua được những hàng hoá từ
những nhà sản suất có hiệu quả và chất lượng trong ASEAN , dẫn đến
sự tăng lên trong thương mại nội khối.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo ra một
khối thị trường thống nhất, rộng lớn hơn.
Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang
thay đổi, đặc biệt là với sự phát triển của các thỏa thuận thương mại
khu vực (RTA) trên thế giới.

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
17



Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


2. Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPTAFTA):
2.1. Các Quy định chung của Hiệp định CEPT:
Để thực hiện thành công Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN, các nước
ASEAN cũng trong năm 1992, đã ký Hiệp định về thuế quan ưu đãi
có hiệu lực chung (Common Effective Preferential Tariff), gọi tắt là
CEPT.
CEPT là một thoả thuận chung giữa các nước thành viên ASEAN
về giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN xuống còn từ 0-5%, đồng
thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lượng và các hàng rào phi
quan thuế trong vòng 10 năm, bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành
vào 1/1/2003. ( Đây là thời hạn đã có sự đẩy nhanh hơn so với thời
hạn ký Hiệp định ban đầu : từ 15 năm xuống còn 10 năm).
Nói đến vấn đề xây dựng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN là nói tới
việc thực hiện Hiệp định chung về thuế quan và phải hoàn thành 3 vấn
đề chủ yếu, không tách rời dưới đây :
Thứ nhất là vấn đề giảm thuế quan : Mục tiêu cuối cùng của AFTA là
giảm thuế quan xuống 0-5%, theo từng thời điểm đối với các nước cũ
và các nước mới, nhưng thời hạn tối đa là trong vòng 10 năm.
Thứ hai là vấn đề loại bỏ hàng rào phi quan thuế (NTB) : hạn ngạch,
cấp giấy phép, kiểm soát hành chính và hàng rào kỹ thuật : kiểm dịch,
vệ sinh dịch tễ.
Thứ ba là hài hoà các thủ tục Hải quan
2.2. Các Nội dung và Quy định cụ thể :
Vấn đề về thuế quan:
Các bước thực hiện như sau :
Bước 1 :Các nước lập 4 loại Danh mục sản phẩm hàng hoá trong

biểu thuế quan của mình để xác định các sản phẩm hàng hoá
thuộc đối tượng thực hiện CEPT:

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
18


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay ( Tiếng Anh viết tắt là IL).
Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế ( viết tắt là TEL).
Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm ( viết tắt là
SEL)
Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn ( viết tắt là GEL)
Trong 4 loại Danh mục nói trên thì :
Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL): là những sản phẩm
không phải thực hiện các nghĩa vụ theo Hiệp định CEPT, tức là không
phải cắt giảm thuế, loại bỏ hàng rào phi quan thuế. Các sản phẩm
trong danh mục này phải là những sản phẩm ảnh hưởng đến an ninh
quốc gia, đạo đức xã hội, cuộc sống, sức khoẻ con người, động thực
vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật, di tích lịch sử,
khảo cổ...( theo điều 9B Hiệp định CEPT).
Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm và nhạy
cảm cao (SEL): là những sản phẩm được thực hiện theo một lịch trình
giảm thuế và thời hạn riêng, các nước ký một Nghị định thư xác định
việc thức hiện cắt giảm thuế cho các sản phẩm này , cụ thể thời hạn

bắt đầu cắt giảm là từ 1/1/2001 kết thúc 1/1/2010, mức thuế giảm
xuống 0-5%, nghĩa là kéo dài thời hạn hơn các sản phẩm phải thực
hiện nghĩa vụ theo CEPT.
Danh mục sản phẩm cắt giảm thuế ngay ( IL) và Danh mục sản phẩm
tạm thời chưa giảm thuế (TEL) : Là 2 Danh mục mà sản phẩm trong
những Danh mục này phải thực hiện các nghĩa vụ CEPT, tức là phải
cắt giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi quan thuế. Tuy nhiên tiến độ có
khác nhau. Sản phẩm hàng hoá trong 2 Danh mục này là những sản
phẩm công nghiệp chế tạo, nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm nông
nghiệp... nghĩa là tất cả những sản phẩm hàng hoá được giao dịch
thương mại bình thường trừ những sản phẩm hàng hoá được xác định
trong 2 Danh mục SEL và GE nêu trên.

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
19


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Bước 2 : Xây dựng lộ trình tổng thể cắt giảm thuế 10 năm ( toàn
bộ thời gian thực hiện Hiệp định):
Việc thực hiện Hiệp định chính là các nước thành viên phải xây dựng
lộ trình tổng thể cho việc cắt giảm thuế đối với 2 Danh mục sản phẩm
cắt giảm thuế ngay( IL) và Danh mục tạm thời chưa giảm thuế (TEL):
Các nguyên tắc xây dựng lộ trình giảm thuế tổng thể như sau :
Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay (Inclusion List - IL):

Các sản phẩm nằm trong danh mục này được cắt giảm thuế quan ngay
tại thời điểm bắt đầu thực hiện cho đến thời hạn kết thúc, tiến trình cắt
giảm như sau :
+ Các sản phẩm có thuế suất trên 20% (> 20%) sẽ được giảm xuống
20% trong vòng 5 năm đầu và tiếp tục giảm xuống còn 0-5% trong 5
năm còn lại.
Cụ thể : Các sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống
20% vào 1/1/1998, và tiếp tục giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/2003.
+ Các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% (⊆ 20%) sẽ
được giảm xuống còn 0-5% trong vòng 7 năm đầu .
Cụ thể : Các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% sẽ được
giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/2000.
Các nước có quyền được quyết định mức cắt giảm nhưng tối thiểu
mỗi năm 5 %, không được duy trì cùng thuế suất trong 3 năm liền,
trong trường hợp thuế MFN thay đổi tại một thời điểm nào đó nếu
cao hơn thuế suất CEPT tại thời điểm đó thì không được nâng thuế
CEPT bằng mức thuế MFN đó; trường hợp thuế MFN thấp hơn thuế
CEPT thì việc áp dụng phải tự động theo thuế suất MFN đó và phải
điều chỉnh lịch trình. Không được nâng mức thuế CEPT của năm sau
lên cao hơn năm trước.
Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL):

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
20


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế



Để tạo thuận lợi cho các nước thành viên có một thời gian chuẩn bị và
chuyển hướng đối với một số sản phẩm tương đối trọng yếu, Hiệp
định CEPT cho phép các nước thành viên ASEAN được đưa ra một số
sản phẩm tạm thời chưa thực hiện tiến trình cắt giảm thuế quan ngay
theo CEPT.
Tuy nhiên, Danh mục TEL này chỉ mang tính chất tạm thời, các sản
phẩm trong Danh mục loại trừ tạm thời sẽ được chuyển toàn bộ sang
Danh mục cắt giảm thuế(IL) ngay trong vòng 5 năm, kể từ năm thứ 4
thực hiện Hiệp định tức là từ 1/1/1996 đến 1/1/2000, mỗi năm chuyển
20% số sản phẩm trong Danh mục TEL vào Danh mục IL.
Lịch trình cắt giảm thuế của các sản phẩm chuyển từ Danh mục TEL
sang Danh mục IL này như sau:
Đối với những sản phẩm có thuế suất trên 20%, phải giảm dần thuế
suất xuống bằng 20% vào thời điểm năm 1998, trường hợp các sản
phẩm được chuyển vào đúng hoặc sau thời điểm năm 1998 thì thuế
suất lập tức phải bằng hoặc thấp hơn 20% , và tiếp tục giảm xuống còn
0-5% vào 1/1/2003 như lịch trình đối với sản phẩm trong Danh mục
IL.
Đối với những sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% (⊆
20%) sẽ được giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/2003
Các quy định khác cũng tương tự như đối với Danh mục IL nói trên.
Ngoài các quy định được nêu trên trong quá trình xây dựng và thực
hiện, không được có sự thụt lùi về tiến độ, cũng như không được phép
chuyển các mặt hàng từ Danh mục cắt giảm (IL) sang bất kỳ Danh
mục nào, không được chuyển các mặt hàng từ Danh mục TEL sang
Danh mục nhạy cảm (SEL) hay Danh mục Loại trừ hoàn toàn (GE)
mà chỉ có sự chuyển từ Danh mục TEL sang Danh mục IL nói trên,
hoặc chuyển từ Danh mục SEL, GE sang Danh mục TEL hoặc IL.


 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
21


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Nếu vi phạm thì nước thành viên phải đàm phán lại với các nước khác
và phải có nhân nhượng bồi thường.
Bước 3 : Ban hành văn bản pháp lý xác định hiệu lực thực hiện
việc cắt giảm thuế hàng năm :
Trên cơ sở Lịch trình cắt giảm tổng thể thuế nêu trên, hàng năm các
nước thành viên phải ban hành văn bản pháp lý để công bố hiệu lực
thi hành thuế suất CEPT của năm đó. Văn bản này phải được gửi cho
Ban Thư ký ASEAN để thông báo cho các nước thành viên.
Cơ chế trao đổi nhượng bộ của CEPT:
Muốn được hưởng nhượng bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hoá
trong khối, một sản phẩm cần có các điều kiện sau:
Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục cắt giảm thuế (IL) của cả
nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, và phải có mức thuế quan (nhập
khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%.
Sản phẩm đó phải có chương trình giảm thuế được Hội đồng AFTA
thông qua.
Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thoả
mãn yêu cầu hàm lượng xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN (hàm
lượng nội địa) ít nhất là 40%.

Công thức 40% hàm lượng ASEAN được xác định như sau:
Giá trị nguyên vật liệu,
Giá trị nguyên vật
bộ phận, các sản phẩm + liệu, bộ phận, các sản
là đầu vào nhập khẩu
phẩm là đầu vào
X 100% <60%
từ nước không phải là
không xác định được
thành viên ASEAN
xuất sứ
Giá FOB
Trong đó :
+ Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập
khẩu từ các nước không phải là thành viên ASEAN là giá CIF tại thời
điểm nhập khẩu.

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
22


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


+ Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào không
xác định được xuất sứ là giá xác định ban đầu trước khi đưa vào chế
biến trên lãnh thổ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN.

Nếu một sản phẩm có đủ ba điều kiện trên thì sẽ được hưởng mọi ưu
đãi mà quốc gia nhập khẩu đưa ra (sản phẩm được ưu đãi hoàn toàn).
Nếu một sản phẩm thoả mãn các yêu cầu trên trừ việc có mức thuế
quan nhập khẩu bằng hoặc thấp hơn 20% thì sản phẩm đó chỉ được
hưởng thuế suất CEPT cao hơn 20% trước đó hoặc thuế suất MFN,
tuỳ thuộc thuế suất nào thấp hơn.
Để xác định các sản phẩm có đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan
theo chương trình CEPT hay không, mỗi nước thành viên hàng năm
xuất bản Tài liệu hướng dẫn trao đổi nhượng bộ theo CEPT (CCEM)
của nước mình, trong đó thể hiện các sản phẩm có mức thuế quan theo
CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan của các
nước thành viên khác.
Vấn đề loại bỏ các hạn chế định lượng (QRs) và các rào cản phi
thuế quan khác (NTBs)
Để thiết lập được khu vực mậu dịch tự do, việc cắt giảm thuế quan cần
phải được tiến hành đồng thời với việc loại bỏ các hàng rào phi thuế
quan. Các hàng rào phi thuế quan bao gồm các hạn chế về số lượng
(như hạn ngạch, giấy phép,...) và các hàng rào phi thuế quan khác
(như các khoản phụ thu, các quy định về tiêu chuẩn chất lượng,...) Các
hạn chế về số lượng có thể được xác định một cách dễ dàng và do đó,
được quy định loại bỏ ngay đối với các mặt hàng trong Chương trình
CEPT được hưởng nhượng bộ từ các nước thành viên khác.
Tuy nhiên, đối với các rào cản phi thuế quan khác, việc xác định và
loại bỏ phức tạp hơn rất nhiều. Hiệp định CEPT quy định về vấn đề
này như sau:

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
23



Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Các nước thành viên sẽ xoá bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với
các sản phẩm trong CEPT trên cơ sở hưởng ưu đãi áp dụng cho sản
phẩm đó; cụ thể: những mặt hàng đã được đưa vào Danh mục cắt
giảm ngay (IL) sẽ phải bỏ các hạn chế về số lượng.
Các hàng rào phi quan thuế khác sẽ được xoá bỏ dần dần trong vòng 5
năm sau khi sản phẩm được hưởng ưu đãi;
Các hạn chế ngoại hối mà các nước đang áp dụng sẽ được ưu tiên đặc
biệt đối với các sản phẩm thuộc CEPT;
Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, công khai chính sách và
thừa nhận các chứng nhận chất lượng của nhau;
Trong trường hợp khẩn cấp (số lượng hàng nhập khẩu gia tăng đột
ngột gây phương hại đến sản xuất trong nước hoặc đe doạ cán cân
thanh toán), các nước có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để
hạn chế hoặc dừng việc nhập khẩu.
Vấn đề hợp tác trong lĩnh vực hải quan:
Thống nhất biểu thuế quan:
Để tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu
ASEAN tiến hành việc buôn bán trong nội bộ Khu vực được dễ dàng
và thuận lợi, cũng như các cơ quan Hải quan ASEAN dễ dàng trong
việc xác định mức thuế cho các mặt hàng một cách thống nhất, ngoài
ra phục vụ cho các mục đích thống kê, phân tích, đánh giá việc thực
hiện CEPT- AFTA, cũng như tình hình xuất nhập khẩu nội khối, các
nước đã quyết định sẽ thống nhất một biểu thuế quan trong khối
ASEAN ở mức 8 chữ số theo Hệ thống điều hoà của Hội đồng hợp tác

hải quan thế giới(HS). Hiện nay biểu thuế quan chung của ASEAN
đang được xây dựng, sẽ hoàn thành trong năm 2000 và được áp dụng
từ năm 2000, những nước nào chậm nhất cũng phải áp dụng từ năm
2002.

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
24


Trường ĐH Hồng Đức
Kinh Tế Quốc Tế


Thống nhất hệ thống tính giá hải quan: Vào năm 2000, các nước
thành viên ASEAN sẽ thực hiện phương pháp xác định trị giá hải quan
theo GATT- GTV (GATT Transactions Value), thực hiện điều khoản
VII của Hiệp định chung về thương mại và thuế quan 1994 ( Hiện nay
là Tổ chức thương mại thế giới WTO) để tính giá hải quan.
Một cách tóm tắt là giá trị hàng hoá để tính thuế xuất nhập khẩu là giá
trị giao dịch thực tế giữa người xuất khẩu và ngưòi nhập khẩu, không
phải là do nhà nước áp đặt.
Xây dựng Hệ thống luồng xanh hải quan: Hệ thống này được thực
hiện từ 1/1/1996 nhằm đơn giản hoá hệ thống thủ tục hải quan dành
cho các hàng hoá thuộc diện được hưởng ưu đãi theo Chương trình
CEPT của ASEAN.
Thống nhất thủ tục hải quan: Hai vấn đề đã được các nước thành
viên ưu tiên trong việc thống nhất thủ tục hải quan là :
+ Mẫu tờ khai hải quan chung cho hàng hoá thuộc diện CEPT: Các

nước ASEAN đã gộp ba loại tờ khai hải quan: Giấy chứng nhận xuất
xứ (C/O) Mẫu D, Tờ khai hải quan xuất khẩu và Tờ khai hải quan
nhập khẩu lại thành một mẫu tờ khai hải quan chung cho hàng hoá
thuộc diện CEPT.
+ Thủ tục xuất nhập khẩu chung: bao gồm những vấn đề sau:
Các thủ tục trước khi nộp tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
Các thủ tục trước khi nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu;
Các vấn đề về giám định hàng hoá;
Các vấn đề về gửi hàng trong đó giấy chứng nhận xuất xứ được cấp
sau và có hiệu lực hồi tố;
Các vấn đề liên quan đến hoàn trả...
Cơ chế tổ chức , điều hành, giám sát thực hiện CEPT - AFTA

 Khoa Kinh tÕ - Líp QTKD K12

Nhãm 1 - Tæ 5
25


×