Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

thẩm định dự án hoạt động cho vay ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.88 KB, 74 trang )

Chơng I
Lý luận chung về thẩm định dự án
trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng

I.Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1Khái niệm, chức năng và vai trò của Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng Thơng mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Ngân hàng Thơng mại ra đời, tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá.
- Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu t.
Trong xã hội, tại một thời điểm bất kỳ luôn xảy ra tình trạng có : (1) các cá nhân
và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt
quá thu nhập và vì thế họ là những ngời cần bổ sung vốn và (2) các cá nhân và tổ
chức thặng d trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi
cho hành hoá dịch vụ, do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại hai loại các nhân
và tổ chức trên là hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều đó tất yếu là tiền sẽ
chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có lợi. Sự vận động đó hình
thành quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp. Quan hệ trực tiếp xuất hiện khi các cá
nhân và tổ chức giữa hai nhóm trực tiếp gặp và thả thuận các điều kiện với nhau.
Loại quan hệ này ra đời từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, nó bị
nhiều hạn chế do không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian Đó là điều
kiện nảy sinh quan hệ gián tiếp đợc thực hiện bởi các trung gian tài chính. Trung
1


gian tài chính giải quyết đợc những mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp, làm tăng


thu nhập cho cả ngời tiết kiệm và đầu t nhờ vào cơ chế hoạt động của mình.
Ngày nay, các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính nói
chung và trên thị trờng tài chính nói riêng.
-Tạo phơng tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, bản thân mỗi ngân hàng có
thể tạo ra phơng tiện thanh toán bằng việc cho vay đối với khách hàng . Toàn bộ
hệ thống ngân hàng cũng tạo phơng tiện thanh toán nhờ vào các khoản tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
- Trung gian thanh toán
Ngày nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc
gia nhờ vào hàng loạt các dịch vụ thanh toán thuận tiện, tiết kiệm nh: sec, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, th tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, Ngân hàng Thơng mại là
một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất, là công cụ
quản lý của nhà nớc và thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng.
1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thơng mại
Ngày nay, Ngân hàng Thơng mại ngày càng đa dạng hoá các hoạt động của mình
bằng việc đa ra nhiều loại dịch vụ mới mẻ. Tuy nhiên, nhìn chung một Ngân
hàng Thơng mại thờng thực hiện 3 hoạt động cơ bản sau:
+ Hoạt động huy động vốn
+ Hoạt động cho vay đầu t
+ Hoạt động trung gian khác
Đây là 3 hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thơng mại, chúng có quan hệ chặt chẽ
hỗ trợ nhau. Để có thể cho vay đầu t, Ngân hàng phải huy động tiền từ các cá
nhân, tổ chức kinh tế. Đồng thời với vai trò là một trung gian tài chính, các Ngân
hàng cung cấp cá dịch vụ khác cho khách hàng: thanh toán, t vấn, bảo lãnh,
2


qua đó Ngân hàng vừa hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn và cho vay có hiệu quả

hơn vừa tạo thêm thu nhập.
Hoạt đông huy động vốn
Để bất đầu hoạt động, Ngân hàng phải có một lợng vốn nhất định. Số vốn này do
các chủ Ngân hàng đóng góp và đợc bổ sung trong quá trình hoạt động hoặc đợc
hình thành từ các quỹ. Ngoài ra các khoản vay trung và dài hạn của Ngân hàng
Thơng mại có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ
phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn chính của các Ngân
hàng Thơng mại là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Trớc
kia, các Ngân hàng Thơng mại chủ yếu nhận tiền gửi từ ngời gửi tiền, ngày nay
do sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng, các Ngân hàng Thơng mại đa ra rất
nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt
động của mình. Ngân hàng nhận đợc một số vốn lớn thông qua việc cung cấp các
dịch vụ nh: tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền
gửiBên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay cho vay đầu t , các
Ngân hàng Thơng mại có thể đi vay từ Ngân hàng Trung ơng, từ các Ngân hàng
Thơng mại khác hoặc vay trên thị trờng tài chính trong nớc và quốc tế. Ngoài vốn
tự có, vốn huy động, vốn đi vay, nguồn vốn Ngân hàng Thơng mại còn bao gồm
một số nguồn khác nh: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các khoản nợ
nh thuế cha nộp, lơng cha trả - nhng thờng chiếm tỷ trọng nhỏ.
Huy động vốn là hoạt động mà Ngân hàng phải bỏ ra chi phí nh chi phí giao dịch
chi, chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay và các chi phí khác. Để bù đắp những chi phí
này, các Ngân hàng Thơng mại phải tiến hành hoạt động cho vay đầu t và các
hoạt động trung gian khác nhằm đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
Hoạt động trung gian:
Là một trung gian tài chính. Ngân hàng Thơng mại tực hiện các hoạt động trung
gian, dịch vụ Ngân hàng, phi Ngân hàng nh: thanh toán, bảo quản tài sản, bảo
lãnh, t vấn, uỷ thác, chuyển tiền, Những hoạt động này đem lại cho Ngân hàng
phí dịch vụ. Trớc đây , do hoạt động này còn hạn chế nên thu nhập mang lại
3



chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Hiên nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, các Ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ hữu
ích, thuận tiện và an toàn. Và vì vậy khoản thu từ phí của hoạt động trung gian có
xu hớng tăng lên. Không những tạo thêm thu nhập, hoạt động trung gian còn tạo
điều kiện mở rộng các hoạt động còn lại của Ngân hàng nhờ vào mạng lới khách
hàng đông đảo.
Hoạt động cho vay
Ngân hàng sử dụng vốn huy động đợc để thực hiện các khoản cho vay hoặc đầu
t qua đó hình thành nên những tài sản cơ bản của Ngân hàng. Đây luôn là hoạt
động quan trọng bậc nhất mang lại thu nhập chủ yếu và quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng.
Hoạt động cho vay có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, Ngân hàng
thực hiện phân loại các khoản cho vay để có phơng pháp quản lý thích hợp.
a.Theo thời hạn sử dụng tiền vay
+ Cho vay
- Ngắn hạn: không quá 12
-Trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng
- Dài hạn: 60 tháng trở lên
+ Cho vay không kỳ hạn: thời gian sử dụng tiền vay không xác định cụ thể
và ghi trong hợp đồng.
Việc phân loại cho vay theo thời gian giúp cho các Ngân hàng xác định đợc thời
gian hoàn vốn của doanh nghiệp, tính toán một cách hợp lý để sử dụng nguồn
vốn và trên cơ sở đó có kế hoạch huy động vốn phù hợp với thời gian cho vay
nhằm đảm bảo cho vay đối với các khách hàng khác.
b. Theo ngành kinh tế
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành kinh tế có thể phân loại:
+ Cho vay đối với ngành công nghiệp
+ Cho vay đối với ngành nông nghiệp
+ Cho vay đối với ngành thơng mại và dịch vụ

4


Việc phân loại này giúp Ngân hàng tính toán đợc mức độ rủi ro cảu từng lĩnh vực
cho vay, cân đói đợc nguồn vốn cho vay, cũng nh xây dựng ra những quy định
cho vay thích hợp đối với từng ngành nghề kinh tế, xây dựng chính sách cho vay.
c. Theo tính chất đảm bảo tiền vay
+ Cho vay có bảo đảm: Ngân hàng nắm giữ các tài sản của ngời vay với
mục đích để bù đắp khoản tiền vay nếu ngời vay không trả đợc
+ Cho vay có bảo đảm: Ngân hàng dựa vào lòng tin, sự tín nhiệm đối với
khách hàng truyền thống và sự bảo đảm không đợc đặt ra.
d. Theo phơng thức hoàn trả tiền vay
+ Cho vay hoàn trả một lần: Là khoản vay đợc trả một lần cả gốc lẫn lãi
khi khoản vay đó đến hạn
+ Khoản vay hoàn trả nhiều lần
e. Theo nguồn gốc phát sinh các khoản cho vay
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng và
phát tiền vay cho khách hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng vay thông qua một tổ chức
tín dụng nào đó .
Tại các Ngân hàng Thơng mại hiện nay, cho vay theo dự án là hình thức phổ
biến, chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổmg số các hình thức cho vay của Ngân
hàng. Đây là hình thức cho vay với số vốn lớn, thời hạn dài và nhiều biến động.
Với hình thức này Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc kiểm tra các khoản vay
cũng nh mục đích sử dụng khoản vay của khách hàng. Và nếu một dự án tốt,
Ngân hàng sẽ có thu nhập cao, bảo đảm an toàn vốn. Vấn đề đặt ra với chính
Ngân hàng là làm sao xác định đợc đâu là dự án tốt, bằng cách nào xác định đợc
những dự án đảm bảo thanh toán cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
1.3 Quy trình phân tích tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mợn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn tín

dụng với chủ thể Ngân hàng thì tín dụng ngân hàng chỉ bao hàm nghĩa Ngân
hàng cho vay.
5


Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích khách hàng, cho vay và thu nợ, các
Ngân hàng thơng mại đặt ra qui trình phân tích tín dụng. Đó là các bớc nội dung
công việc mà cán bộ, các phòng ban liên quan trong Ngân hàng phải thực hiện
khi tài trợ cho khách hàng. Nhìn chung quy trình này gồm các bớc sau:
- Phân tích trớc khi cấp tín dụng:
Đây là bớc quan trọng nhất, quyết định chất lợng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao
gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn
ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan
đến ngời vay.
- Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngời nhận tài trợ
( khách hàng) và Ngân hàng, với nội dung chủ yếu là Ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng ( hoặc hạn mức tín dụng ) trong một khoảng thời
gian với lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác
định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thờ phải tuân
thủ các điều khoản của các luật, cá quy định.
- Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, Ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền
cho khách hàng nh đã thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, Ngân hàng kiểm
soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay không?, Quá
trình sản xuất kinh doanh có thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn
thua lỗi?, nhằm ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của
khách hàng. Đây cũng là quá trình Ngân hàng thu thập thêm các thông tin và ra
quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn hình thành các khoản tín dụng xấu.

- Thu nợ hoặc đa ra các phán quyết tín dụng mới:
Quan hệ tín dụngkết thúc khi Ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Một số trờng hợp,
các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn. Lúc này
Ngân hàng cần đa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín
6


dụng: phong toả và bán tài sản thế chấp, gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay
thêm
II.Đầu t và dự án đầu t
2.1 Đầu t
- Khái niệm:
Đầu t là đem một khoản tiền sử dụng vào một việc nhất định sau đó thu lại một
khoản tiền có giá tri lớn hơn.
Một cách vắn tắt, có thể nói đầu t là việc sử dụng tiền nhằm mục đích sinh lợi.
Tính sinh lợi là đặc trng hàng đầu của đầu t. Không thể coi là đầu t, nếu việc sử
dụng tiền không nhằm mục đíchthu lại một khoản có giá trị lớn hơn khoản bỏ ra
ban đầu.
- Các phơng thức đầu t:
Với một khoản tiền vốn ngời ta có thể đầu t để sinh lợi theo nhiều phơng thức.
+ Đầu t gián tiếp ( hay đầu t tài chính ): Là đầu t bằng cách mua các chứng chỉ có
giá trị nh cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t để hởng lợi tức. Với phơng
thức này ngời đầu t không trực tiếp tham gia quản lý việc sử dụng vốn.
+ Đầu t trực tiếp: Là phơng thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý việc sử dụng vốn. Có hai hình thức đầu t trực tiếp:
*. Đầu t dịch chuyển là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn mua lại một số cổ
phần đủ lớn để đợc quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong hình thức
đầu t này chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu. Tài sản đợc dịch chuyển từ tay ngời
này sang tay ngời khác, không có sự gia tăng tài sản của các doanh nghiệp.
*. Đầu t phát triển là hình thức đầu t trong đó ngời ta tạo dựng nên những năng lợng mới cho các hoạt động sản suất, dịch vụ để làm phơng tiẹn sinh lợi. Đầu t

phát triển cũng có nhiều hình thức: Thiết lập cơ sở mới, mở rộng cơ sở sẵn có,
đổi mới công nghệ Đầu t phát triển có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là biểu

7


hiện cụ thể của tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm
cho ngời lao động, là tiền đề để thực hiện đầu t tài chính và đầu t dịch chuyển.
2.2 Dự án đầu t
2.2.1 Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động theo một kế hoạch nhằm thực hiện những
mục tiêu trong tơng lai.
Về bản chất: Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhằm đạt đ ợc
sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì cải tiến nâng cao chất lợng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là công cụ quản lý việc sử dụng các
nguồn lực để tạo ra các kết quả kinh tế- xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội.
Làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ các dự án đầu t là đối tợng cho
vay trung và dài hạn chủ yếu của các Ngân hàng Thơng mại. Đối với một quốc
gia đang phát triển nh Việt Nam các dự án đầu t đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Các chủ dự án thờng không đủ vốn để thực hiện, do đó đa số họ phải cần đến sự trợ giúp của ngân
hàng. Các Ngân hàng tài trợ để các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu t mở
rộng sản xuất, đầu t theo chiều sâu và các dự án đầu t mới phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Tiến trình của một Dự án đầu t

Để đảm bảo sinh lợi tối đa một khi đã bỏ vốn, đầu t phát triển phải đợc tiến hành
một cách có hệ thống, có phơng pháp, theo một tiến trình gồm nhiều bớc. Nhìn
chung có thể chia các bớc qua ba giai đoạn:
*. Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t, bao gồm các bớc sau:
8


- Nghiên cứu cơ hội đầu t, sản phẩm của bớc này là báo cáo kỹ thuật về cơ hội
đầu t
- Nghiên cứu tiền khả thi: Lựa chọn một cách sơ bộ khả năng đầu t chủ yếu. Sự
lựa chọn này căn cứ vào các vấn đề sau:
+ Phù hợp với chính sách Phát triển kinh tế
+ Có thi trờng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh
+ Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu t
- Nghiên cứu khả thi: Sản phẩm của bớc này là báo cáo khả thi (hay luận chứng
kinh tế kĩ thuật ), đây là bản báo cáo đầy đủ nội dung cần phải làm của một dự án
đầu t, theo quan điểm của ngời sáng kiến dự án và tạo cơ sở cho các nhà đầu t ra
quyết định đầu t.
- Thẩm định và ra quyết định đầu t: Sau khi dự án đợc chuẩn bị kỹ càng, có thể
tiến hành thẩm định một cách độc lập, xem xét toàn bộ các mặt của dự án để
đánh giá xem dự án có thích hợp và khả thi hay không. Nếu qua thẩm định cho
thấy dự án mang tính khả thi cao thì có thể đầu t vào dự án.
*. Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện đầu t
Đây là giai đoạn cụ thể hoá nguồn hình thành vốn đầu t và triển khai thực hiện dự
án đầu t. Giai đoạn này gồm các công việc sau:
+ Khảo sát thiết kế dự toán
+ Đấu thầu ký hợp đồng giao thầu
+ Thi công xây lắp công trình
+ Chạy thử và bàn giao
*. Giai đoạn 3: Vận hành và khai thác.

Đây là giai đoạn đa công trình vào hoạt động để chính thức đa sản phẩm ra tiêu
dùng trên thị trờng.
Trong quá trình thực hiện dự án cần tiến hành đánh giá dự án, qua đó xác định đợc một cách có hệ thống các yếu tố làm nên thành công hay thất bại của dự án để
áp dụng tốt hơn vào các dự án trong tơng lai.
9


Trong các giai đoạn trên thì giai đoạn 1 có ý nghĩa và vai trò quan trọng, nó là cơ
sở cho việc triển khai dự án ở giai đoạn sau. Trong giai đoạn này thẩm định dự án
đợc xem nh là một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định đầu t.
Việc nắm vững các giai đoạn sẽ giúp ngân hàng xác định đợc vai trò của mình
đối với dự án và có kế hoạch tác nghiệp phù hợp.
2.3 Thẩm định Dự án đầu t tại Ngân hàng Thơng mại.
2.3.1 Khái niệm
Thẩm định Dự án đầu t tại ngân hàng là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, có cơ sở các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi và khả
năng hoàn trả vốn đầu t của khách hàng để phục vụ cho việc xem xét để quyết
định cho khách hàng vay vốn để đầu t dự án.
2.3.2 Mục đích của thẩm định dự án đầu t
Trên thực tế, bất kỳ dự án đầu t nào cũng gặp ít nhiều rủi ro nên mục đích của dự
án đầu t nhằm:
- Xác định tính chất khả thi của dự án, đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội và tài
chính nh mong muốn.
- Đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính, cũng nh các lợi ích và chi phí kinh tế,
hiệu quả xã hội của dự án một cách khoa học.
- Ra quyết định đầu t đúng đắn, xác định chế độ u tiên đầu t hợp lý; phù hợp với
chiến lợc phát triển đầu t và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về dự án đầu t.
2.3.3 ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t đối với Ngân hàng Thơng mại
-Thẩm định dự án đầu t giúp Ngân hàng Thơng mại ra quyết định chính xác về

cho vay hay tài trợ cho dự án. Thẩm định chính xác dự án đầu t sẽ đem lại sự an
toàn cho ngân hàng, nâng cao chất lợng tín dụng mà không bỏ lỡ cơ hội đầu t.
Thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng nhằm mục đích sau:
- Đa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả tài chính của dự án đầu t, khả năng trả
nợ và những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hay từ chối cho vay
10


- Tham gia góp ý t vấn cho chủ đầu t tạo điều kiện tiền đề bảo đảm hiệu quả cho
vay, thu nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt
động hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu t của ngân hàng.
2.3.4 Nội dung thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng Thơng mại.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thẩm định dự án đầu t, ngân hàng phải thành
lập một bộ phận thẩm định với các chuyên gia có nghiệp vụ cao trong công tác
thẩm định nhằm đạt đợc kết quả cao nhất. Thẩm định dự án đầu t bao gồm nhiều
bớc thẩm định khác nhau, đòi hỏi các cán bộ thẩm định của ngân hàng phải hiểu
và nắm rõ các nghiệp vụ cơ bản, nhanh nhậy trong việc thẩm định ngoài thực tế.
Cán bộ thẩm định không làm lại công tác của ngời lập dự án đầu t nhng cần đi
sâu tìm hiểu tính chính xác, những u điểm và nhợc điểm, hạn chế của dự án đầu
t. Việc thẩm định dự án đầu t là một chuỗi các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ với
nhau theo một lôgic cụ thể. Nhng trên thực tế để phù hợp với thực tiễn, các
nghiệp vụ này có thể đợc tiến hành đầy đủ và theo đúng trình tự, hay co thể bỏ
qua một số nội dung không thích hợp.
2.3.4.1 Thẩm định tổng quan về chủ đầu t
Mục tiêu của thẩm định tổng quan là xem xét tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của
các hồ sơ xin vay vốn mà chủ đầu t gửi đến ngân hàng, xem xét t cách pháp nhân
và uy tín cá nhân của chủ đầu t. Đây là bớc thẩm định đầu tiên đóng vai trò quan
trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu t. Bớc thẩm định này sẽ giúp các cán

bộ thẩm định nhanh chóng lựa chọn các hồ sơ khách hàng phù hợp, mở đầu cho
các nghiệp vụ sau.
Thẩm định tổng quan bao gồm:
a.Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp , hợp lệ của các hồ sơ xin vay vốn.

11


Các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay của chủ đầu t. Bớc đầu tiên cán bộ
thẩm định xem xét tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn dựa trên
các yêu cầu sau:
- Đơn xin vay theo mẫu quy định của ngân hàng
- Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vốn điều lệ của chủ đầu t
( quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan ra quyết định dó, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận của cơ quan tài chính về mức vốn điều lệ
đợc cấp hoặc biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập có công chứng)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất hợp pháp của bên đi vay
- Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám
đóc hay giám đốc
- Báo cáo tài chính trong hao năm gần nhất ( Trừ trờng hợp doanh nghiệp mới
thành lập )
- Dự án đầu t và các tài liệu liên quan đến dự án đầu t.
- Giấy tờ pháp lý ( bản gốc) về tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc ngời bảo lãnh
b.Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín và năng lực của chủ đầu t
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, xin vay của chủ đầu t, cán bộ thẩm định tiến hành kiểm
tra các thông tin ban đầu đợc cung cấp từ chủ đầu t. Đây là một bớc quan trọng
trong thẩm định và rất đợc quan tâm đói với tín dụng ngắn hạn cũng nh dài hạn.
Ngân hàng thờng đánh giá về chủ đầu t trên các khía cạnh:
- Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Việc đánh giá quá trình hạot động
của chủ đầu t sẽ dễ dàng nếu họ là khách hàng lâu năm của ngân hàng. Nếu là

khách hàng mới, ngân hàng có thể tham khảo các bạn hàng của họ và các nguồn
thông tin khác
- Khả năng của chủ đầu t bao gồm các khả năng về mặt kỹ thuật, quản trị kinh
doanh, khả năng hoạt động trên thơng trờng Việc đánh giá sơ bộ về khả năng
đầu t của chủ dự án đầu t sẽ giúp cho ngân hàng có một cái nhìn tổng quan về
những điểm mạnh và những hạn chế của chủ đầu t.
12


2.3.4.2 Thẩm định chi tiết dự án đầu t
a.Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu t của dự án đầu t
Quá trình thẩm định này giúp cho ngân hàng hiểu và phân loại đợc dự án đầu t,
đồng thời giúp chủ đầu t nhìn nhận lại một cách chnhs xác hơn nữa về dự án mà
họ đầu t. Cũng thông qua bớc thẩm định này, cán bộ thẩm định có thể t vấn cho
chủ đầu t lựa chọn đợc mục tiêu đầu t sao cho phù hợp nhất với điều kiện thực tế.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ này, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định bằng cách
tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau :
- Đánh giá xem dự án đầu t có nhất thiết phải thực hiện không? Tại sao phải thực
hiện.
- Nếu đợc thực hiên thì dự án đầu t sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu t, cho địa phơng, cho nền kinh tế?
- Mục tiêu cần đạt đợc của dự án đầu t là gì? (Hay chủ đầu t mong đợi điều gì sau
khi dự án đầu t hoàn thành và đi vào sản xuất).
- Các mục tiêu của dự án đầu t có phù hợp với mục tiêu chung của ngành và của
địa phơng hay không? Dự án đầu t có thuộc diện nhà nớc utiên và khuyến khích
không?
b.Thẩm định nội dung thị trờng của dự án đầu t.
Nội dung thị trờng của dự án đầu t rất đợc ngân hàng quan tâm vì hai lí do cơ
bản : ý tởng hình thành phải xuất phát từ đòi hỏi của thị trờng, từ quá trình
nghiên cứu thị trờng cẩn thận của chủ đầu t khi quyết định đầu t. Thị trờng là nơi
cuối cùng đánh giá chất lợng của sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả

của dự án đầu t. Nếu ngân hàng không đánh giá đung và chính xác yếu tố này thì
dù có chính xác trong thẩm định các yếu tố sau của dự án đầu t thì cũng khó
tránh khỏi những rủi ro trong việc đa dự án đầu t vào vận hành trong thực tế.
Đồng thời đánh giá đúng trong việc đa ra quyết định cho vay đối với dự án đầu t
hay không?
Nội dung thẩm định thị trờng dự án đầu t bao gồm:
13


- Tình hình tiêu thụ của sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, khả năng nắm
bắt thông tin về thị trờng và mối quan hệ của chủ đầu t trong thị trờng sản phâmr
nh thế nào?
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, tổng lợng sản xuất trong nớc là
bao nhiêu? Xu hớng về sản phẩm tăng hay giảm trong thời gian tới? Khả năng
nhập khẩu sản phẩm tơng tự có thể xảy ra hay không? Cán bộ thẩm định cần
thẩm định lại mức độ tin cậy của các dự báo nói trên.
- So sánh giá thành sản phẩm của dự án đầu t với giá thành của sản phẩm tơng tự
hiện có trên thị trờng xem cao hay thấp hơn? Chỉ rõ nguyên nhân tại sao lại nh
vậy? Cán bộ thẩm định phải phân tích đợc mặt u tiên và hạn chế của sản phẩm so
với sản phẩm tơng đồng trên thị trờng.
- Xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức đọ tin cậy của các văn bản nh: đơn đặt
hàng, hiệp định đã ký, các biên bản đã đàm phán, hợp đồng tiêu thụ hay bao tiêu
sản phẩm
- Về dự kiến khu vực thị trờng của dự án đầu t, cán bộ thẩm định có thể t vấn cho
chủ đầu t cần chú ý không nên tập trung sản phẩm vào một thị trờng hoặc một
nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trờng, nhiều nhà tiêu thụ để tránh
tình trạng ép giá.
- Cán bộ tín dụng sẽ áp dụng các tiêu chuẩn chất lợng mà sản phẩm cần đạt đợc,
tiêu chuẩn tỷ lệ xuất khẩu, đánh giá các biện pháp tiếp thị ( đặc biệt là đối với các
sản phẩm xuất khẩu) để có thể xem xét một cách tổng thể về thị trờng của dự án

đầu t.
c.Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án đầu t.
Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu t. Họ phải xác
định mối liên hệ kỹ thuật có thể có và máy móc thiết bị chuẩn bị đợc đầu t. Đấnh
giá đợc yếu tố này của dự án đầu t, Ngân hàng sẽ biết đợc sự phù hợp về cơ cấu
đầu t của chủ đầu t, cũng có nghã là đánh giá thêm đợc một yếu tố đảm bảo đợc
tính khả thi của dự án đầu t. Còn đói với chủ đầu t, thông qua việc thẩm định yếu
tố này, cán bộ thẩm định sẽ t vấn cho họ những thông tin phù hợp về mặt kỹ
14


thuậtcủa dự án đầu t sao cho yếu tố kỹ thuật cuả dự án đầu t có hiêu quả cao nhất,
và quan trọng nhất nó đóng vai trò chính trong việc quyết định sự thành bại trong
hoạt động cho vay dự án đầu t của ngân hàng. Vì vậy khi tiến hành nghiệp vụ
thẩm định này, cán bộ thẩm định cần thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ:
Thẩm định địa điểm xây dựng công trình
- Cán bộ thẩm định căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa điểm xây dựng
công trình, cán bộ thẩm định có thể t vấn cho chủ đầu t chọn đợc địa điểm phù
hợp nhất.
- Đánh giá tính hợp lý về kinh tế, về quy hoạch và bảo vệ môi trờng. Ví dụ nh đối
với dự án đầu t nông nghiệp, cán bộ thẩm định cần chú ý những đặc trng của dự
án đầu t nh: điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhỡng, có phù hợp với mục tiêu
của dự án hay không?
Thẩm định về quy mô công suất
- Cán bộ thẩm định càn xem xét quy mô công suát của dự án đầu t nh thế đã hợp
lý cha? Nghiệp vụ này sẽ giúp chủ đầu t lựa chọn quy mô phù hợp tránh dẫn tới
tình trạng sản xuất d thừa hay không sử dụng hết công suất của dự án đầu t.
- Cán bộ thẩm định xem xét quy mô công suất có cân đối với khả năng cung cấp
đầu vào, nguồn nhân lực và khả năng quản lý của chủ đầu t.
Thẩm định về phơng án sản phẩm

- Cán bộ thẩm định xem xét cơ cấu sản phẩm của dự án đầu t có thực sự đáp ứng
yêu cầu của thị trờng hay cha? So sánh các đặc điểm kỹ thuật cũng nh các u việt
của sản phẩm dự án với các sản phẩm tơng đôngf trên thị trờng.
Thẩm định về công nghệ sản xuất , máy móc, trang thiết bị của dự án
- Cán bộ thẩm định đánh giá từng phơng án về công nghệ mà chủ đầu t đa ra.
Phân tích các thuận lợi khó khăn và ra quyết định chọn phơng án khả thi nhất.
2.3.4.3 Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án đầu t
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều
kiện và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân đợc thuận lợi và an toàn
15


đồng thời đảm bảo đợc sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu sản phẩm. Nh vậy,
các hạng mục công trình bao gồm:
Các phân xởng sản xuất chính, phụ;
Hệ thống điện, nớc (phần xây dựng);
Hệ thống đờng nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng;
Văn phòng, phòng học;
Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh;
Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm;
Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trờng;
Hệ thống tờng rào bảo vệ,...
Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: diện tích xây dựng, đặc điểm
kiến trúc (bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép,...), quy mô và chi phí dự kiến.
Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể đợc căn cứ vào đơn giá xây
dựng, khối lợng phải thực hiện cho từng hạng mục công trình và lập đợc bảng dự
trù chi phí.
Tuy nhiên, việc dự kiến theo phơng pháp trên chỉ có tính tơng đối, sai số có thể
lên tới 20- 30% so với các tính toán chi tiết trong dự toán.
Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến việc thực

hiện xây dựng sẽ đợc tiến hành theo phơng thức nào: tự làm, chỉ định thầu hay
đấu thầu (trong nớc, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp và quy mô của công trình.
2.3.4.4 Thẩm định về nguyên vật liệu đầu vào của dự án đầu t
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu
bao bì đóng gói. Đảm bảo nguyên vật liệu là một khía cạnh quan trọng trong lập
và thẩm định dự án.
Trớc hết cần xem nguyên vật liệu cho dự án là loại nào:
+ Nguyên liệu nông sản (cây trồng , vật nuôi).
+ Nguyên liệu lâm sản
+ Nguyên liệu thuỷ hải sản;
16


+ Nguyên liệu khoáng sản;
+ Nguyên liệu sản phẩm công nghiệp (SP hoàn chỉnh, bán thành phẩm).
+ Nguyên vật liệu phụ: phụ gia, hoá chất, dung môi,...
Tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính của nguyên vật liệu có phù hợp với đòi hỏi của
công nghệ và yêu cầu của sản phẩm không?
Nguồn cung cấp có đảm bảo tính lâu dài, ổn định cả về số lợng và chất lợng hay
không, có đảm bảo cho dự án hoạt động đến hết đời hay không?
Nếu nguyên vật liệu nhập ngoại thì cần xem xét đến nhân tố: nguồn ngoại tệ
nhập, tính ổn định, vấn đề vận chuyển,... Cần tính đến một mức dự trù hợp lý để
ổn định sản xuất.
Nhìn chung, dự án nên tìm nhiều đầu mối cung cấp nguyên vật liệu hoặc ký
những hợp đồng dài hạn... để tránh hiện tợng cạn kiệt hoặc bị lệ thuộc, ép giá...
2.3.4.5 Thẩm định về năng lợng và nớc sử dụng cho sản xuất của dự án:
Trong quá trình vận hành khai thác dự án, nhu cầu về năng lợng và nớc là rất cần
thiết đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành công nghiệp luyện kim,
hoá chất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm- đồ uống...Do đó, trong khâu lập và
thẩm định dự án cũng cần chú ý đến vấn đề này.

Về năng lợng :
Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng lợng nào: điện, than, dầu FO,DO,
khí đốt... Dạng năng lợng đó có phù hợp với yêu cầu của sản xuất hay không
Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng lợng với đòi hỏi của sản xuất.
Trong điều kiện Luật Môi trờng đã đợc áp dụng rộng rãi vào các ngành sản xuất
thì cần phải xem xét năng lợng sử dụng có phải là năng lợng sạch hay không?
Khuyến khích sử dụng các loại năng lợng ít gây ô nhiễm môi trờng.

Để đảm

bảo quá trình sản xuất đợc liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy đủ các chi phí đầu
t và sử dụng năng lợng nh: mua và lắp đặt trạm biến áp, đờng dây, hệ thống điện,
tính toán chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi ngày sản xuất . Dự kiến mức sử
dụng than , dầu mỗi ngày, từ đó xác định nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết...
Dự kiến các phơng án dự phòng (máy phát điện ,bãi than, kho dầu...).
17


Về nớc cho sản xuất và sinh hoạt :
Thẩm định nhu cầu sử dụng nớc theo từng mục đích (làm nguyên liệu cho sản
xuất, làm mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt...), từ đó cân đối
nhu cầu sử dụng với nguồn cung cấp (của công ty kinh doanh nớc sạch, nớc sông,
nớc giếng khoan) và có biện pháp xử lý nớc nguồn hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử
dụng.
Cần chú ý đến vấn đề nớc thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch trớc khi
hoàn nguyên ra môi trơng tự nhiên. Xác định các chi phí đầu t xây dựng hệ thống
cấp thoát nớc xử lý, chi phí dùng nớc thờng xuyên.
2.3.4.6 Thẩm địnhvề mô hình tổ chức quản trị của dự án đầu t
Thành công của một dự án đầu t, bên cạnh sự đầy đủ các yếu tố cơ sở vật chất
nh nhà xởng, thiết bị, NVL...còn đợc quyết định rất lớn bởi trình độ - năng lực

của các nhà quản lý, bởi tay nghề của ngời lao động...Do đó, khi thẩm định dự
án, việc xem xét về phơng thức tổ chức quản trị dự án, về tính hợp lý trong bố trí
lao động thực sự là một nội dung không thể bỏ qua...Những vấn đề chính cần
xem xét là:
Thẩm định về mô hình tổ chức quản trị của dự án:
Cần xem dự án đợc thực hiên theo mô hình tổ chức quản trị nào: Doanh nghiệp
nhà nớc, Tổng công ty nhà nớc, Doanh nghiệp t nhân , Công ty cổ phần hay
TNHH.v. v..Mô hình tổ chức lựa chọn cho dự án có phù hợp với các quy định
pháp lý hay không? có phù hợp với tính chất sở hữu hay không?
Thẩm định về lao động cho dự án:
Đối với lao động trong nớc:
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ớc tính số lao
động trực tiếp, gián tiếp, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý.
Nguồn lao động: Chú ý đến lc lợng lao động có tay nghề tại địa phơng, nếu cha
có nghiệp vụ phải đào tạo; dự kiến số ngời, chi phí, địa điểm và thời gian đào tạo
18


sao cho đảm bảo sự cân đối trong tiến độ đào tạo và tiến độ đa công trình vào sử
dụng.
Dự kiến các hình thức trả lơng, mức lơng, bảo hiểm xã hội... đối với công nhân
và cán bộ quản lý. Từ đó tính ra tổng quĩ lơng hàng năm.
Đối với lao động nớc ngoài :
Trờng hợp dự án đòi hỏi kỹ thuật mới, phức tạp cần thuê chuyên gia hớng dẫn,
huấn luyện công nhân vận hành máy... Chi phí trả cho chuyên gia có thể đợc tính
vào giá mua công nghệ hoặc tính riêng. Chi phí chuyên gia gồm : tiền lơng, chi
phí đi lại , đi lại trong nớc, ăn ở... Tuỳ theo hợp đồng và thờng rất cao nên phải đợc xem xét kỹ lỡng
2.3.4.7 Thẩm định tài chính dự án đầu t
Thẩm định tài chính dự án đầu t là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù
tài chính, trên cơ sở đó xác định luồng chi phí và lợi ích tài chính của dự án, so

sánh các luồng lợi ích này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của
tiền với chi phí và vốn ban đầu đa ra để kết luận về hiệu quả tài chính của dự án
và mức độ rủi ro có thể khắc phục kịp thời.
Thẩm định tài chính cần phải xác định một cách chính xác dòng tiền sau
mõi chu kỳ kinh doanh. Trên cơ sở đó sẽ áp dụng những phơng pháp đánh giá để
có thể ớc lợng đợc mức độ sinh lời của dự án.
Có 2 phơng pháp cơ bản để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của một dự
án đầu t. Đó là phơng pháp dòng tiền chiết khấu (NPV) và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
(IRR).
Phơng pháp dòng tiền chiết khấu(NPV)
NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn trả đầy đủ vốn đầu t ,
tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của dự án đầu
n

t.
NPV =



i=1

n

Bi (1 + r ) Ci (1 + r ) i
i

i=1

19



ý nghĩa kinh tế
NPV cho ta biết tổng lợi ích dự án đem lại tính tại thời điểm hiện tại sau khi đã
hoàn đủ vốn đầu t.
Điều kiện để lựa chọn dự án đầu t dựa trên phơng pháp này là NPV>0.
Phơng pháp này có nhiều u điểm và đợc sử dụng rộng rãi trong công tác thẩm
định của ngân hàng nh nó cho biết quy mô của lợi nhuận mà dự án đầu t có thể
thu đợc và có tính đến giá trị thời gian của tiền. Nhng đối với các dự án đầu t độc
lập nhau, do có sự eo hẹp về nguồn vốn khiến các chủ dự án đầu t phải lựa chọn
đợc dự án đầu t có hiệu quả nhất, khi đó việc dùng NPV sẽ khó khăn vì nhiều khi
một dự án có mức doanh lợi cao nhng NPV nhỏ do quy mô đầu t nhỏ và ngợc lại,
điều này có ảnh hởng đến tính chính xác trong kết luận của ngân hàng về mặt
thẩm định tài chinh của dự án đầu t, do đó ảnh hởng đến chất lợng thẩm định của
ngân hàng. Trên thực tế, NPV bị tác động của lạm phát, lạm phát làm biến đổi
dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu. Khi đánh giá dự án đầu t, chúng ta phải
tuân theo nguyên tắc: Tỷ lệ lãi suất danh nghĩa chỉ áp dụng đối với những khoản
thu nhập danh nghĩa, lãi suất thực chỉ áp dụng với những khoản thu nhập thực tế.
Nếu ký hiệu tỷ lệ lạm phát là h, tỷ lệ lãi suất danh nghĩa là k và tỷ lệ lãi suất thực
là r, khi đó ta có quan hệ:
1+r = (1+k) / (1+h).
Để thấy đợc ảnh hởng của lạm phát tới giá trị hiện tại ròng của dự án đầu t, ta so
sánh NPV trong trờng hợp có và không có lạm phát.
Nhợc điểm của NPV có thể đợc hạn chế bằng việc sử dụng kết hợp với tỷ
suất sinh lợi của dự án:
PI =

NPV + I
I

Trong đó I là tổng vốn đầu t.

Sử dụng PI sẽ cho biết một đồng vốn đầu t của dự án nhận đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Qua đó sẽ tính đến quy mô của dự án đầu t.
Phơng pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
20


Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại thuần của dự án
đầu t bằng 0. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) phản ánh tỷ lệ lợi tức tối thiểu mà các
nhà đầu t mong muốn đối với dự án đầu t. Mặt khác, nó thể hiện chi phí vốn cao
nhất mà dự án có thẻ chấp nhận đợc.
Phơng pháp tính tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cho biết khả năng sinh lời của dự án đầu t.
Một dự án đầu t thẩm định theo phơng pháp này chỉ đợc chọn khi có IRR lớn hơn
tỷ lệ chiết khấu, tức là lớn hơn chi phí vốn trung bình của dự án.Lúc đó dự án đầu
t có mức lãi thực tế lớn hơn chi phí phải trả cho các nguồn vốn phải sử dụng cho
dự án đầu t. Ngợc lại nếu IRR nhỏ hơn chi phí vốn trung bình thì dự án bị loại
bỏ.
IRR là một tiêu chuẩn đánh giá tơng đối, đối với những dự án độc lập thì dự án
nàocó IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu thì đợc chọn. Đối với những dự án loại trừ
nhau, dự án đợc chọn là dự án có IRR cao hơn tỷ lệ chiết khấu và lớn nhất.
Bên cạnh những u điểm trên IRR có nhợc điểm nhất định .Phơng pháp này có thể
dẫn đến những kết quả trái ngợc khi lựa chọn những dự án loại trừ nhau vì IRR
cao trong trờng hợp NPV thấp do quy mô của dự án ngoài ra cần cẩn trọng với
IRR trong trơng hợp xất hiện nhiều dòng tiền âm lớn trong chu kỳ kinh doanh vì
điều này dẫn đến nhiều giá trị IRR.
Để có thể đa ra kết luận chính xác cần kết hợp cả hai chỉ tiêu NPV và IRR.
Ngoài ra, để có thêm những căn cứ sinh động cho sự lựa chọn về mặt tài chính,
có rhể sử dụng thêm một số các chỉ tiêu khác nh: Thời gian hoàn vốn, Điểm hoà
vốn của dự án đầu t

Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa NPV và IRR


21


2.50
2.20
2.00

NPV

1.50

1.49

1.00

0.98
0.63

0.50

0.37
0.18

0.05

0.00
1

2


3

4

5

6

7

8

-0.05

9 -0.11 10 -0.16

-0.50

Rate
Xác định điểm hoà vốn của dự án đầu t:
Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án đầu
t vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn đợc biểu diễn bằng số
đơn vị sản phẩm hoặc giá trị doanh thu.
Cách tính:
Gọi x là khối lợng sản phẩm sản xuất hoặc bán ra đợc
Gọi x0 là khối lợng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
Gọi f là chi phí cố định.
v là chi phí biến đổi của sản phẩm.
Vx là tổng chi phí biến đổi.

P là giá thành sản phẩm.
YDT = Px
Tại điểm hoà vốn:

P.x = Vxt +f

Sản lợng hoà vốn:

x0 =

Nhân cả hai vế phơng trình x 0 =

f
p-v

f
với p. Từ đó suy ra:
p-v
22


DT0 =

f
1-

v
p

Nếu điểm hoà vốn càng thấp tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ thì khả năng thu đợc


lợi

nhuận

càng

thấp,

rủi

ro

thua

lỗ

càng

đồ thị đIểm hoà vốn
Doanh thu
Chi phí
xp
xv+f
E
xv
f

Sản lượng


Xác định thời gian hoàn vốn

23

thấp.


Gọi T là khoảng thời gian hoàn vốn của dự án, khi đó T đợc xác định qua
công thức:
T

CF (1 + r )

t

t

t=0

=0

Trong đó CFt là dòng tiền năm thứ t.
ý nghĩa của chỉ tiêu này là sau bao lâu dự án đầu t sẽ có thu nhập đủ bù chi phí
vốn. Và đây là điều đợc chủ đầu t và ngân hàng rất quan tâm, nhất là đối với
những dự án có tuổi thọ kinh tế dài hoặc đầu t trong những lĩnh vực có độ cạnh
tranh cao do rào cản về gia nhập thấp.
Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu t) phải hoàn trả
Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho
bên đợc huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm

định DAĐT, NHTM đậc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu t khi
đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ cuả một Doanh nghiệp chủ đầu t phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nh: Dự án đang xin vay là dự án đầu t mới hay đầu t chiều sâu,
nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay
còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, các NHTM đang xác định mức
trả nợ từng lần theo công thức sau:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến

=

--------------------------------Số gốc trả mỗi kỳ

Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = ------------------------------------------------------------Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn
24


dành trả nợ

từ vốn vay

khác

Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc
phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án nh lợi
nhuận ròng, KHCB TSCĐvà các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo
không.
Việc phân tích dòng tièn ròng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều thông
tin quan trọng về khả năng trả nợ NH của DAĐT.

Trên đây là các phơng pháp cùng với các chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá
hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu t. Đó là những căn cứ quan trọng để đi
đến quyết định ngân hàng có đầu t hay không. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là các số
liệu mô tả về tài chính luôn có mức độ biến động nhất định. Vì vậy để có kết luận
chính xác hơn, Ngân hàng khi tiến hành thẩm định cần phải đánh giá mức độ
biến động của các biến số có trong các công thức xác định các chỉ tiêu trên.
Ngoài ra do các biến động kinh tế luôn xảy ra, vì vậy trong thẩm định cũng cần
phải đa ra các tình huống có thể có trong thực tế và tính toán xác suất xảy ra các
biến cố đó. Kết luận thẩm định sẽ chắc chắn hơn khi tính đến yếu tố này trong
việc xác định các chỉ tiêu trên.
2.4 Rủi ro dự án và phân tích rủi ro trong thẩm định DAĐT.
2.4.1 Rủi ro dự án và phân loại rủi ro.
Trong hoạt động kinh tế, rủi ro đợc coi là những tổn thất mà các nhà doanh
nghiệp phải chấp nhận trong các hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực của mình.
Trong quá trình soạn thảo và triển khai dự án, các rủi ro thể hiện ở những thiệt
hại mà dự án gặp phải mà không lờng trớc đợc hoặc không đánh giá đợc hết
những thiệt hại sẽ xảy ra.
Các dự án đầu t thờng tồn tại trong một khoảng thời gian khá dài. Theo lý thuyết
dự báo, các nhân tố biến động trong tơng lai gần bao giờ cũng dễ xác định hơn
những yếu tố sẽ xảy ra trong tơng lai xa. Chính vì vậy, tất cả các ĐAĐT đều tiềm
25


×