Website: Email :
Chơng I
Những lý luận chung
I.Những lý luận về dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
1. Khái niệm đầu t.
Đầu t hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là sự bỏ ra hay sự hi sinh những cái có
ở hiện tại nh tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ nhằm đạt đợc những
kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai. Những kết quả đó có thể là sự gia
tăng các tài sản tài chính( tiền vốn); tài sản vật chất( nhà cửa, đờng sá, của cải
vật chất khác); tài sản trí tuệ( chuyên môn, kỹ năng ) và nguồn nhân lực.
Trong các kết quả đạt đợc các kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực tăng thêm có một vai trò đặc biệt quan trọng ở mọi lúc,mọi nơi. Những
kết quả này không chỉ nhà đâù t mà cả nền kinh tế đợc hởng thụ.Do đó tất cả
những hành động bỏ tiền ra để nhằm mục đích chung là thu đợc lợi ích nào đó
trong tơng lai và lớn hơn chi phí đã bỏ ra đều đợc gọi là đầu t.
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì các hoạt động nh
gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề làm tăng tài sản cho
nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền sử dụng
tiền, quyền sở hữu cổ phần và hàng hoá từ ngời này sang ngời khác. tài sản trong
trờng hợp này không có sự thay đổi trực tiếp.
Hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung,
địa phơng và nghành, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.
Nh vậy hoạt động đầu t là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có hoặc tạo ra những tiềm lực lớn hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh
dịch vụ và đời sống con ngời. Xem xét bản chất của các loại đầu t trong phạm vi
quốc gia ta có thể phân chia đầu t thành các loại nh sau:
1
Website: Email :
-Đầu t tài chính: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất nhất định. Loại đầu t này không tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ
chức, cá nhân đầu t.
-Đầu t thơng mại: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán đi nhằm thu lợi nhuận. Loại đầu t này cũng không tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế( trừ hoạt động ngoại thơng) mà chỉ làm tăng tài sản
tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hãng hoa giữa ngời bán và ngời mua.
- Đâù t tài sản vật chất và sức lao động: là việc bỏ tiền ra để xây dựng sữa
chữa nhà cửavà các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên
nền bệ, đào tạo bồi dỡng nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn
liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu t này tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của
mọi ngờidân trong xã hội và đợc gọi là đầu t phát triển.
Nh vậy đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cá nhân thì hoạt
động đầu t là điều kiện tiên quyết để tồn tại, phát triển mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế đầu t là yếu tố quyết định sự phát triển
nền sản xuất xã hội.
2. Các đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu t phát triển
Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn với khối lợng lớn nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rọng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung, của địa phơng, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hoạt động đầu t có các đặc điểm cơ bản nh sau:
a. Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài.
Đầu t là sự bỏ ra hi sinh những cái có ở hiện tại nhằm đạt đợc những kết
quả có lợi trong tơng lai. Vì vậy luôn cần có sự so sánh cân nhắc xem có nên bỏ
tiền ra để đầu t hay không. Hay nói cách khác nhà đầu t sẽ cân nhắc bỏ ra cái gì
2
Website: Email :
để đạt đợc mục tiêu trong tơng lai. Tuy nhiên cái mà nhà đầu t bỏ ra có thể đem
lại kết quả nh mong muốn hoặc là không. Vì vậy dựa đến đặc điểm thứ hai của
hoạt động đầu t là có tính rủi ro cao.
b.Hoạt động đầu t có tính rủi ro cao.
Chúng ta thấy rằng thời gian từ khi tiến hành một công cuộc đầu t đó phát
huy tác dụng là rất dài, đòi hỏi một lợng vốn lớn. Do đó trong một thời gian dài
thì nhà đầu t không thể lờng trớc đợc những thay đổi có thể xaỷ ra trong quá
trình thực hiện công cuộc đầu t: cơ chế chính sách, thời tiết Vì vậy nhà đầu t
phải chấp nhận rủi ro nh là điều tất yếu để từ đó có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế
khả năng xấu nhất có thể xảy ra
c.Hoạt động đầu t thờng đợc tiến hành trong thời gian dài.
Các hoạt động đầu t thờng đợc tiến hành trong thời gian dài, thành quả của
hoạt động đầu t có giá trị sử dụng nhiều năm thậm chí vĩnh viễn. Do đó mọi sự
tính toán đều là dự tính vì trong quá trình tiến hành chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố bất định nh: chính sách tài chính, thời tiết Do đó đòi hỏi nhà đầu t cần
phải tính toán đến những yếu tố bất định ảnh hởng đến dự án trớc khi tiến hành
công cuộc đầu t.
d.Đầu t là nguồn lực:
Tài chính, vật t Các nguồn lực cần huy động thờng rất lớn. Do đó việc đa ra quyết định đầu t thì phơng diện tài chính đợc nhà đầu t quan tâm bậc nhất.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chi tiêu đầu t
a.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t.
Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hởng đến chi tiêu đầu t là tỷ suất
lợi nhuận vốn đầu t. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t cho ta biết một đồng vốn tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nói chung theo Mác là tỷ lệ giữa lợi nhuận và toàn bộ t
bản ứng trớc: p =
p
* 100 ; p là tỷ suất lợi nhuận, p là khối lợng lợi nhuận, k là
k
t bản ứng trớc.
3
Website: Email :
Tỷ suất lợi nhuận cho thấy mức tăng của t bản, mức sinh lời trong việc sử
dụng t bản trong ngành này hay ngành khác.
Đối với một dự án thì tỷ suất lợi nhuận vốn đầu t =
LN *100%
VDT
Bất kỳ một nhà đầu t nào khi tiến hành đầu t cũng đều hi vọng sẽ thu về
một khoản lợi nhuận trong tơng lai gọi là lợi nhuận kỳ vọng. Nhân tố lợi nhuận
kỳ vọng là một nhân tố chính có tính chất bao trùm tác động đến quyết định đầu
t. Nhà đầu t trớc khi quyết định đầu t hay không phải xem xét đánh giá hai đại lợng cơ bản là tổng doanh thu và tổng chi phí. Phần chênh lệch là lợi nhuận càng
lớn thì nhà kinh doanh càng có khuynh hớng muốn đầu t và càng có nhiều dự án
đợc đầu t, bởi xét cho cùng mục đích cuối cùng của đầu t là lợi nhuận.
Tuy nhiên khi xem xét quyết định đầu t nhà đầu t còn căn cứ vào tỷ suất
lợi nhuận biên tức là mức lợi nhuận tăng thêm khi ta tăng thêm một đồng vốn.
Theo lý thuyết của Keynes nhà đầu t không chỉ căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận
chung mà phải căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận biên của vốn hay còn gọi là hiệu quả
biên của vốn. Hiệu quả biên của vốn có quan hệ chặt chẽ với tỷ suất lợi nhuận
vốn đầu t và có xu hớng giảm dần theo sự tăng lên của quy mô vốn đầu t.
Mặt khác ta thấy rằng khi tỷ suất lợi nhuận tăng sẽ khuyến khích các nhà
đầu t bỏ thêm vốn vào đầu t. Tỷ suất lợi nhuận cao sẽ hấp dẫn các nhà đầu t tham
gia đầu t. Đặc biệt có thể thấy ở các ngành mới xuất hiện, đầu t vào các sản
phẩm mới có tỷ suất lợi nhuận cao do còn ch a có nhiều nhà sản xuất trên thị
trờng. Do đó quy mô cho các dự án đầu t vào các ngành này tăng nhanh. Tuy
nhiên khi quy mô đầu t tăng thì xu hớng hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
xuất hiện, lợi nhuận bình quân giảm dần. Do sự tác động của quy luật cung cầu
quy mô của các dự án đầu t cũng sẽ giảm.
b. Lãi suất vốn vay.
Lãi suất có thể hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi trên một lợng tiền mặt
nhất định để đợc sử dụng lợng tiền đó trong một thời gian thoả thuận trớc hay là
chi phí cơ hội của việc bỏ tiền vay vốn đầu t. Nói cách khác lãi suất là cái giá
phải trả cho việc vay tiền trong một khoảng thời gian.
4
Website: Email :
Lãi suất là một yếu tố quan trọng tác động đến đầu t. Các nhà kinh doanh
dự đầu t để mong thu đợc lợi nhuận lớn hơn trong tơng lai nên cầu đầu t phụ
thuộc lớn vào 3 yếu tố:
Mức cầu về sản phẩm do đầu t mới tạo ra. Nói cách khác đó là mức cầu về
sản lợng(GNP) trong tơng lai. Nếu mức cầu sảm phẩm càng lớn thì dự kiến đầu
t của các hãng càng lớn và ngợc lại.
Các yếu tố ảnh hởng đến chi phí đầu t. Trong nền kinh tế thi trờng các
doanh nghiệp thờng vay vốn ngân hàng hoặc các trung gian tài chính để đầu t, do
đó chi phí đầu t phụ thuộc nhiều vào lãi suất.Nếu lãi suất cao chi phí đầu t sẽ cao
lợi nhuận sẽ giảm đi, cầu về đầu t do đó sẽ giảm. Thuế cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hởng đến đầu t. Nếu thuế đánh vào lợi tức mà cao sẽ hạn chế số lợng và quy
mô các dự án đầu t đặc biệt ảnh hởng đến các dự án đầu t mới.
- Dự đoán cuả các doanh nghiệp về tình trạng của nền kinh tế. Điều đó ảnh
hởng đến các quyết định của doanh nghiểptong việc bổ sung vào tài sản cố định
và hàng tồn kho để bán trong tơng lai. Do vậy nhu cầu đầu t phụ thuộc rất nhiều
vào dự đoán của họ về tình hình kinh tế tăng trởng nhanh đến mức độ nào.
c. Các nhân tố khác.
Môi trờng đầu t; bao gồm môi trờng chính trị, văn hoá, kinh tếHoạt
động đầu t luôn đòi hỏi một môi trờng thích hợp.
Chu kỳ kinh doanh: thành quả của các công cuộc đầu t là các sản phẩm
phục vụ cho đời sống, xã hội. Do đó nhu cầu đầu t cần chú ý đến chu kỳ kinh
doanh để đầu t cho phù hợp với từng thời kỳ.
Các nhân tố khác: cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tình hình cung cầu của thị trờng
5
Website: Email :
4. Dự án đầu t.
a.Khái niệm.
Dự án đầu t đợc xem xét trên nhiều giác độ
Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch của một công
cuộc đầu t phát triển kinh tế xã hội hoặc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt
đợc những kết quả nhất địnhvà thực hiện đợc những mục tiêu xác định trong tơng lai lâu dài.
Trên góc độ quản lý: dự án đầu t là một công cuộc quản lý việc sử dụng
vốn, vật t lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện chi tiết kế
hoạch của một công cuộc đầu t sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội
làm tiền đề cho các quyết định đầu t tài trợ. Dự án đầu t là một hoạt động riêng
biệt, là khâu đầu tiên trong công tác kế hoạch hóa nói chung.
Về mặt nội dung: Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt độngcó liên quan
với nhauđợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn
lực xác định.
b.Nội dung
Một dự án đầu t gồm 4 phần chính:
Mục tiêu của dự án.
Các kết quả của dự án.
Các hoạt động của dự án.
Các nguồn lực của dự án.
c.Vai trò.
Dự án đầu t có công dụng to lớn không chỉ đối với chủ đầu t mà còn đối
với nhà nớc và các tổ chức tài chính.
Đối với chủ đầu t thì dự án đầu t là cơ sở để xin phép đợc đầu t hoặc ghi
vào kế hoạch đầu t, xin giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật t máy móc
6
Website: Email :
thiết bị, xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nớc, kêu gọi góp
vốn, phát hành cổ phiếu trái phiếu
Đối với nhà nớcvà các định chế tài chính thì dự án đầu t là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án. Đối với các ngân hàng
thì sẽ căn cứ vào các dự án đầu t khả thi mang lại lợi nhuận cho ngân hàng để
quyết định cho vay.
5.Thẩm định dự án đầu t
a.Khái niệm.
Nh đã phân tích trên hoạt động đầu t là một quá trình phức tạp và chịu ảnh
hởng của nhiều yếu tố, mức độ rủi ro lớn.Do đó trớc khi quyết định đầu t hoặc
quyết định cho vay chủ đầu t và các tổ chức tài chính phải xem xét đánh giá dự
án để đa ra quyết định đầu t hay cho vay vốn. Đây chính là công việc của hoạt
động thẩm định đầu t. Hoạt động thẩm định đầu t là một quá trình độc lập, là
giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo, đây là quá trình phân tích đánh giá
tính khả thi của dự án trên tất cả các phơng diện nh: kinh tế, kỹ thuật, xã hội trên
cơ sở các tiêu chuẩn định mức quy định của các cơ quan quản lý nhà nớc, tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế.
Khái niệm thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức thẩm tra so sánh đánh giámột cáhc
khách quan, khoa họcvà toàn diện các nội dung cơ bản của dự án hoặc so sánh
đánh giá các phơng án của một dự án hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý,
tính hiệu quả và tính khả thi của dự ánđể từ đó có những quyết định đầu t,cho
phép đầu t và cho vay vốn. Quá trình thẩm định dự án đầu t liên quan đến các
vấn đề nh khoa học kỹ thuật, cơ chế chính sách, luật pháp, các nghiệp vụ chuyên
ngành Mục đích của quá trình thẩm định là phân tích và làm sáng tỏ các vấn
đề có liên quan đến tính khả thi của dự án : thị trờng, công nghệ, kỹ thuật, khả
năng tài chính của dự án, quản lý dự án để từ đó đa ra quyết định xem xem dự án
có đem lại hiệu quả kinh tế hay không , có đem lại lợi ích cho xã hội hay không.
b.Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t.
7
Website: Email :
Để đảm bảo tính khách quan của dự án: một dự án đầu t dù đợc tiến hành
soạn thảo kỹ đến đâu cũng mang tính chủ quan do đó sẽ có những sai sót trong
việc xác định mục tiêu, phạm vi hoạt động hay lựa chọn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật, phân tích lợi ích và chi phí vốn. Các cán bộ thẩm định phải có cái nhìn
rộng lớn để đánh giá dự án một cách chuẩn xác, hợp lý trên cơ sở phân tích các
vấn đề liên quan đến tính khả thi của dự án. Các nhà thẩm định phải xuất phát từ
lợi ích chung của toàn xã hội để xem xét lợi ích mà dự án đem lại cho xã hội.
Để giảm thiểu rủi ro: một dự án đầu t thờng có thời gian thực hiện dài, quy
mô vốn lớn, đầu t nhiều nguồn lực cho dự án do đó rủi ro đối với dự án là khó
tránh khỏi. Bên cạnh đó các nguồn lực: tiền, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên
đều có hạn. Trong trờng hợp đầu t thành công thì không chỉ nhà đầu t mà cả nền
kinh tế đợc hởng thụ thành quả của công cuộc đầu t. Ngợc lại nếu công cuộc đầu
t thất bại thì nó không những ảnh hởng đến nhà đầu t và nền kinh tế mà thậm trí
có thể gây ra tác hại lớn mà để khắc phục là tốn kém, khó.
Để sữa chữa những khiếm khuyết trong trong quá trình soạn thảo dự án:
Những sai sót trong quá trình soạn thảo dự án là khó tránh khỏi. Vì vậy cần phải
tiến hành thẩm định để sữa chữa hoàn thiện dự án từ đó có quyết định đầu t hay
cho vay vốn, hạn chế thiệt hại cho cả nhà đầu t và các tổ chức tài chính.
Để khẳng định chắc chắn tính khả thi của dự án.
Tóm lại thẩm định dự án đầu t là hết sức cần thiết. Nhà đầu t phải tiến
hành tổ chức thẩm định cũng nh các tổ chức tài chính cũng phải tiến hành tổ
chức thẩm địnhdự án nếu dự án có vốn vay ngân hàng để từ đó đa ra quyết định
cho cả hai bên.
c.Mục đích của thẩm định dự án đầu t.
Tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định mà có mục đích và phơng pháp thẩm
định khác nhau. Tuy nhiên đứng trên góc độ chung mục đích của thẩm định dự
án đầu t bao gồm:
Đánh giá tính hợp lý của dự án
+Tính hợp lý trong nội dung dự án.
8
Website: Email :
+Đánh giá xem dự án đầu t có phù hợp với mục tiêu phát triển ngành,
vùng hay không.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án.
+ Hiệu quả tài chính.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội.
Đánh giá tính khả thi của dự án.
Một dự án muốn có đợc quyết định đầu t hoặc cho vay, tài trợ vốn thì phải
đảm bảo ba mục đích trên.
d.Các yêu cầu khi thẩm định dự án đầu t.
Dự án đầu t nếu thành công sẽ đem lại lợi ích cho chủ đầu t, ngân hàng, xã
hội. Ngợc lại nếu dự án đầu t thất bại thì hậu quả sẽ nặng nề. Do đó đòi hỏi công
tác thẩm định phải đợc tiến hành một cách khoa học nhằm tránh bỏ lỡ cơ hội đầu
t có lợi và hạn chế rủi ro. Vì vậy yêu cầu đối vớ cán bộ thẩm định dự án cũng rất
cao, có thể khái quát những yêu cầu sau:
Hiểu rõ bối cảnh, điều kiện cụ thể của dự án.
Xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án
đồng thời thờng xuyên xây dựng đúc kết, thu thập các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
tổng hợp để hoàn thiện các chỉ tiêu phục vụ cho công tác thẩm.
Nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tìa chính doanh nghiệpvà
các quan hệ kinh tế tài chính tín dụng của doanh nghiệp. Phân tích tình hình
doanh nghiệp dựa vào các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanhcủa các doanh nghiệp trong những năm gần nhất để từ đó có quyết định
phù hợp.
Nghiên cứu và kiểm tra một cách khoa học và toàn diện nội dung của dự
án đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên môn chuyên gia trong và ngoài
ngành.
Công tác thẩm định phải đợc tiến hành theo một quy trình hợp lý, phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận. Đồng thời phải có ý kiến ngay trong giai đoạn chuẩn
bị đầu t khi nhận hồ sơ xin vay vốn.
9
Website: Email :
Cán bộ thẩm định phải nắm vững chủ trơng phát triển kinh tế của nhà nớc,
ngành, địa phơng, các quy chế, định chế pháp luật về hoạt động đầu t.
e.Các quan điểm phân tích đánh giá trong quá trình thẩm định dự án đầu t.
Một dự án có thể xem xét theo các phơng diện khác nhau:
Phân tích tài chính: các dự án đợc đánh giá trên cơ sở giá tài chính nh thực
tế trên thị trờng.
Phân tích kinh tế: Các dự án đợc xem xét trên cơ sở giá cảđã đợc điều
chỉnh trong điều kiện biến dạng của thị trờng để chúng phản ánh chi phí tài
nguyên hay lợi ích kih tế thực sự đối với quốc gia.
Phân tích phân phối: Các dự án đợc nhìn nhận tr ên quan điểm phân phối
lợi ích kinh tế cho các đối tợng chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp của dự án.
Phân tích xã hội: phân tích ảnh hởng của các sản phẩm do dự án tạo ra cho
xã hội trên quan điểm của các chuẩn mực xã hội.
Đồng thời cũng có các quan điểm xem xét khác nh của tổ chức tập thể hay
cá nhân, nhà nớc hay chủ đầu t
Việc đánh giá dự án theo các quan điểm khác nhaulà rất quan trọng bởi vì
không có sự đồng nhất về lợi ích và chi phí giữa các quan điểm với cùng một dự
án. Do đó việc phân tích đánh giá dự án từ nhiều quan điểm khác nhau cho phép
chủ đầu t và các tổ chức tín dụng có cái nhìn một cách toàn diện để từ đó có một
quyết định đúng đắn đảm bảo lợi ích chung.
10
Website: Email :
Bảng hệ thống quan hệ giữa các dạng phân tích và yêu cầu quản lý đầu t.
Quan điểm
Ngân hàng
Chủ đầu t
Ngân sách
Quốc gia
Tài chính
x
x
x
Kinh tế
x
Phân phối
x
x
x
x
Xã hội
x
6. Phơng pháp thẩm định dự án đầu t.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu t thì việc
xác định một phơng phápa thẩm định khoa học hiện đại đảm bảo tính chính xác
cao là bài toán cho các bộ làm công tác thẩm định. Từ thực tiễn kết hợp với các
nghiên cứu khoa học có thể khái quát các phơng pháp thẩm định nh sau:
a.Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phơng pháp phổ biến dễ tiến hành, căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang đơc xây dựng hoặc đang
hoạt động. Từ sự so sánh đó có thể có các kết luận đúng đắn về dự án để đa ra
quyết định đầu t hoặc ch vay vốn. Một số chỉ tiêu đợc dùng là:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng , tiêu chuẩn về cấp công trìnhdo nhà nơc
squy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận đợc.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bi trong quan hệ chiến lợc đầu t công nhgệ
quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm dự án mà thi trờng đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp cho cơ cấu vốn đầu t, suất vốn đầu t.
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t.
Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hớng dẫn
chỉ đạo của nhà nớc, ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lợng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lơng, chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuậtchính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
11
Website: Email :
Trong quá trình sử dụng các chỉ tiêu cần xem xét đến đặc điểm cụ thể của
từng dự án, từng doanh nghiệp để áp dụng so sánh sao cho phù hợp, tránh máy
móc giáo điều, tiếp thu ý kiến của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia.
b.Phơng pháp phân tích độ nhạy.
Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy
ra trong tơng lai nh: chi phí đầu t tăng, giá thành sản phẩm giảm sau đó ta
khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu t và khả năng hoà vốn
của dự án.
Chúng ta sẽ tăng giảm các yếu tố thờng là cho sai lệch so với dự kiến từ
10-20% . Nếu dự án vẫn hiệu quả trong nhiều trơng hợp bất trắc phát sinh đồng
thời thì đó là dự án có độ an toàn cao, nên đầu t. Nếu ngợc lại cần xem xét để đề
xuất kiến nghị các biện pháp hạn chế, khắc phục thậm chí là huỷ bỏ dự án.
c.Phơng pháp triệt tiêu rủi ro.
Trong quá trình thực hiện dự án không thể tránh khỏi những rủi ro không
thể lờng trớc. Từ thực tế ngời ta đã xác đinh một số rủi ro thờng gặp nhằm hạn
chế thấp nhất rủi ro hoặc phân tán bớt rủi ro cho các đối tơng liên quan đến dự
án.
12
Website: Email :
Loại rủi ro
Giai đoạn thi công thực hiện dự án
Biện pháp hạn chế
1.Rủi ro chậm tiến độ thi công
Đấu thầu
Chọn thầu
2. Cung cấp kỹ thuật
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Hợp đồng đấu thầu chọn gói( kể cả
chuyển giao công nghệ và sáng chế)
3. Vợt tổng vốn đầu t.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng một giá.
Giá cố định hoặc các điều kiện phát
sinh giá cả và khối lợng phải đợc ấn đ-
4. Rủi ro tài chính.
ợc.
Có cam kết bảo đảm nguồn vốn của
5. Rủi ro bất khả kháng.
bên cấp vốn.
Mua bảo hiểm đầu t, xây dựng.
Giai đoạn dự án đi vào vận hành
Hợp đồng cung cấp dài hạn với công ty
Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào
cung ứng có uy tín và các nguyên tắc
Rủi ro về tiêu thụ sản phẩm
thoã thuận về giá mua bán.
Hợp đồng bao tiêu dài hạn và các
Rủi ro tài chính.
nguyên tắc thoã thuận về giá.
Có cam kết đảm bào các nguồn vốn tín
Rủi ro về quản lý điều hành.
dụng, mở L/C của cơ quan cấp vốn.
Đánh giá năng lực quản lý của doanh
nghiệp hiện tại, có hợp đồng cho thuê
5. Rủi ro bất khả kháng.
quản lý nếu cần.
Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh
doanh.
13
Website: Email :
II.Thẩm định dự án tại ngân hàng thơng mại
1.Giới thiệu về ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trong nhất cuả nền
kinh tế. Ngân hàng là ngời cho vay đối với hàng triệu hộ tiêu dùng và đối với
nhiều cơ quan chính địa phơng. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc
biệt là chính sách tiền tệ vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế
của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doang nghiệp, các tổ chức kinh tế
xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp ngân hàng thờng là
tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc đầu t
xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị. Khi doanh nghiệp phải than toán cho các
khoản mua hàng hoá dịch vụ họ có thể sử dụng séc, thẻ tín dụng hay các tài
khoản điện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế hoạch tài chính họ
thờng tìm đến ngân hàng để nhận đợc lời t vấn.
Với tất cả những lý do trên ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc
biệt, là trung gian giữa nhà đầu t với các cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng thực
hiện hai chức năng cơ bản: chức năng luân chuyển tài sản và chức năng cung cấp
các dịch vụ thanh toán, môi giới, t vấn.
*Chức năng luân chuyển tài sản.
Trong chức năng này ngân hàng tiến hành đồng thời hai hoạt động
Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi. Các
chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thờng hấp dẫn các nhà đầu t hơn so
với các chứng khoán do các công ty phát hành trực tiếp bởi đối với hầu hết các
nhà đầu t thì việc mua các chứng chỉ của ngân hàng sẽ giảm đáng kể các chi phí
khác nh: chi phí giám sát, chi phí thanh toán và rủi ro giá cả.
Ngân hàng tiến hành đầu t bằng cách cấp tín dụng, đầu t chứng
khoán( mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ).
*Chức năng cung cấp các dịch vụ.
14
Website: Email :
Ngân hàng là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng đồng thời cũng thực hiện các vai trò
khác trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực trong
việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ
đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại mức giá cạnh tranh.
-Thực hiện trao đổi ngoại tệ:
Lịch sử cho thấy rằng mọt trng những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng là
trao đổi ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hởng phí dịch vụ. Việc mua bán ngoại tệ thờng chỉ do các ngân
hàng lớn thực hiện bởi những giao dịch nh vậy có mức độ rủi ro cao đồng thời
yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
-Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao khách hàng tờ biên
nhận( giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc
nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã đợc sử dụng nh tiền dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát hành. Lợi
ích của việc sử dụng phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của
ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay vật có giá
đợc tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả chi phí bảo quản.
-Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng họ thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán
qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ngời gửi
tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ viết giấy chi trả cho
khách( séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt( an toàn, chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm
chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các
doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng đợc mở
15
Website: Email :
rộng phạm vi càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến
khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
Nh vậy một dịch vụ mới quan trọng nhất đợc phát triển là tài khoản tiền gửi giao
dịch cho phép ngời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc hàng hoá dịch vụ. Cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều thể thức thanh toán đợc phát triển
nh uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
- T vấn tài chính .
Các ngân hàng từ lâu đã đợc khách yêu cầu thực hiện hoạt động t vấn tài
chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu t. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch
vụ t vấn tài chính đa dạng, từ việc chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các
cá nhân đến t vấn về cơ hội thị trờng trong nớc và ngoài nớc cho các khách hàng
kinh doanh của họ.
-Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán.
Trên thị trờng tài chính hiện nay nhiều ngân hàng đang phấn trở thành một
bách hoá tài chính thực sự, cung cấp các dịch vụ tài chính cho phép khách
thoã mãn mọi nhu cầu tại mọi địa điểm. Ngân hàng bán các dịch vụ môi giới
chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng chỉ khác mà không phải nhờ đến ngời kinh doanh chứng khoán.
-Cho vay.
+ Cho vay thơng mại: ngay ở thời kỳ đầu các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là cho vay đối với ngời bán( ngời bán chuyển các khoản
thu cho ngân hàng để lấy tiền trớc). Sau đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng( là ngời mua) giúp họ
có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùngvà sự cạnh
tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là
một khách hàng tiềm năng.
+Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà
16
Website: Email :
máy mới đặc biệt là một ngành công nghệ cao.Do rủi ro trong loại hình này là
cao song lãi lại lớn, một số ngân hàng còn cho vay đầu t vào đất.
-Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. nhờ đó mà ngân hàng thờng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng . Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc
thu ngân nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ
trong đó ngân hàng quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm thời và các chứng khoán sinh lời, tín dụng
ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thờng bảo lãnh cho khách hàng của mình
mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác
- Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nh vậy với các chức năng cơ bản nh trên cho hcúng ta thấy ngân hàng có
những vai trò nh sau:
-Vai trò trung gian tài chính.
-Vai trò trung gian thanh toán.
-Vai trò ngời bảo lãnh.
-Vai trò đại lý.
-Vai trò thực hiện chính sách.
2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, đặc trng nhất của ngân hàng
thơng mại. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Trong hoạt
động tín dụng ngân hàng sẽ thực hiện chức năng huy động vốn và sử dụng vốn
huy động để đầu , để cho những ngời có nhu cầu sử dụng vốn vay và thu về một
khoản lợi nhuận nhất định.
17
Website: Email :
+ Hoạt động huy động vốn.
Ngoài nguồn vón ban đầu của mình ngân hnàg huy động vốn để cho vay
bằng các hình thức: phát hành séc, mở các tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi
của dân c và các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngoài ra khi
có nhu cầu ngân hàng thơng mại có thể vay ngân hàng trung ơng , các ngân hàng
thơng mại khác, vay các tổ chức tài chính trong nớcvà quốc tế.
+ Hoạt động cho vay và đầu t.
Ngân hàng thơng mại sử dụng vốn để cho vay và đầu t. Các khoản cho của
ngân hàng gồm có: vay ngắn hạn, vay trung hạn, và dài hạn. Ngoài ra ngân hàng
còn dùng vốn đấy để đầu t vào: trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, nhà
đất,công trái Các hoạt động này sẽ đem lại thu nhập là lợi nhuận lớn hơn chi
phí bỏ ra khi huy động vốn.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó mang lại
một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng.Sau đây là một số vai trò cơ bản:
+Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế, là
đòn bẩy thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển đặc biệt là các ngành kinh tế mũi
nhọn.Trong điều kiện nguồn ngân sách cho đầu t phát triển còn hạn hẹp thì vai
trò của ngân hàng càng quan trọng: huy động vốn, phân phối nguồn lực tài chính
nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, thức đẩy kinh tế tănng trởng.
+Thúc đẩy quá tích tụ tập trung vốn cho sản xuất. Ngân hàng huy động tập
trung đợc nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay tạo điều kiện cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hạn chế đợc tình trạng chậm tiến độ
thi công do thiếu vốn
+Là công cụ góp phần tăng cờng hạch toán kinh doanh ở các đơn vị kinh
tế. Tín dụng ngân hàng đọi hỏi các doanh nghiệp vay vốn phải hoạt động có hiệu
quả, cơ chế quản lý phải rõ ràng để hoàn trả nợ đúng hạn, sòng phẳng. Do đó
việc nắm vững thực trạng tài chính và hiệu quả kinh tế của các tổ chức cá nhân là
một trong những điều kiện để đầu t tín dụng, nh thế mới đảm bảo an toàn và có
hiệu quả cao.
18
Website: Email :
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tạo lập nền kinh tế mở. Thông qua tín
dụng ngân hàng có thể mở rộng hoạt động vay vốn nớc ngoài, các tổ chức tài
chính quốc tế, tổ chức phi tài chính để thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế, mở
rộng quan hệ mua bán quốc tế.
Ngân hàng thơng mại cho vay dới nhiều hình thức khác nhau nhng chủ
yếu là:
- Cho vay ngắn hạn( dới một năm).
- Cho vay trung hạn( dới năm năm).
- Cho vay dài hạn( trên năm năm).
3. Nội dung thẩm định dự án đầu t tín dụng.
Nội dung thẩm định dự án đầu t tín dụng tại các ngân hàng thơng mại sẽ
bao gồm các bớc nh sau
3.1. Thẩm định các điều kiện pháp lýcủa dự án.
Điều kiện pháp lý của dự án cần thẩm định đó là việc xem xét các văn bản,
thủ tục của hồ trình duyệt phải đúng theo quy định và hợp lệ. Đặc biệt phải xem
xét đến t cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu t trên các khía cạnh sau:
+ Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nớc hoặc giấy phép hoạt
động đối với các thành phần kinh tế khác.
+ Ngời đại diện chính thức, địa chỉi liên hệ, giao dịch.
+ Năng lực kinh doanh đợc thể hiện ở uy tín kinh doanh nghiệp.
Năng lực tài chính bao gồm: nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay
vốn...
3.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t.
Các khía cạnh cần xem xét :
- Dự án có vị trí u tiên nh thế nào trong quy hoạch phát triển chung
của xã hội.
- Dự án nếu đợc đầu t sẽ đóng góp nh thế nào cho các mục tiêunh: gia
tăng thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng các tài nguyên và cơ
sở vật chất sẵn có, công ăn việc làm, gia tăng thu nhập cho ngời lao động
19
Website: Email :
Từ sự phân tích trên cán bộ thẩm định cần rút ra vai trò và tính phù hợp
của dự án đối với mục tiêu phát triển của nền kinh tế , đất nớc, khả năng huy
động tiềm lực cho dự án, những đóng góp khi dự án phát huy tác dụng.
3.3 Thẩm định dự án về phơng diện thị trờng.
a. Kiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án.
Cán bộ thẩm định phải tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án mà
lập bảng cân đối về nhu cầu thị trờng hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn
cung cấp hiện có ( kể cả sản phẩm tơng tự đợc nhập khẩu)và xu hớng phát triển
của các nguồn cung cấp. Từ đó đánh giá mức độ tham gia thi trờng mà dự án có
thể đạt đợc. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trờng chỉ mang tính
chất nhất thời hay đang dần bị thu hẹp lại cần thận trọng trong việc xem xét đầu
t cho dự án.
b. Xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án.
Để xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm cần đánh giá sản phẩm trên các
các khía cạnh:
- Chất lợng.
- Giá thành.
- Quy cách.
- Điều kiện lu thông và tiêu thụ.
- Kinh nghiệmvà uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trờng về
sản phẩm.
- Kết quả thực tế về tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các sản phẩm dành để xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu ngoài
các nội dung cần phải thẩm định trên thì phơng pháp kiểm tra hiệu quả nhất là
kiểm tra khả năng tiêu thụ thực tế của sản phẩm căn cứ vào:
- Kinh nghiệm uy tín sẵn có của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng
cùng loại, các hợp đồng bao tiêu hoặc tiêu thụ đã ký.
- Tơng quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lợng, hình
thức bao bì, mẫu mã.
20
Website: Email :
- Khả năng giao hàng ổn định, đúng tiến độ, phơng thức thanh toán
và vận tải thuận tiện.
- Tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc quan về u thế
sản phẩm xuất khẩu.
Với những sản phẩm thay thế nhập khẩu,ngoài việc so sánh giácòn phải
đến tâm lý chuộng hàng ngoại của ngời tiêu dùng.
3.4.Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật.
a. Xem xét địa điểm mặt bằng xây dựng dự án.
Các dự án đầu t mới, mở rộng quy mô sản xuất cần có phơng án lựa chọn
địa điểm thích hợp. Sau đây là một số tiêu chuẩn để xem xét địa điểm tối u:
+Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc.
+Thuận lợi về giao thông.
+Gần nguồn cung cấp nguyên liệu.
+ Tận dụng đợc cơ sở hạ tầng sẵn có trong vùng.
Khi xây dựng tại địa điểm mới này cần chú ý đến khả năng đền bù giải
phóng mặt bằng để từ đó tính ớc lợng chi phí và tiến độ thực hiện dự án.
b. Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu t và công suất của đự án.
Đối với khía cạnh này nhiệm vụ của chủ đầu t, chủ nhiệm điều hành dự
án, cán bộ thẩm định có nhiệm phát hiện vấn đề dựa trên cơ sở kinh ngiệm và
các thông tin của mình để kiến nghị với chủ dự án:
+ Nghiên cứu năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh nghiệp để
đề xuất, kiến nghị với chủ chủ dự án về hình thức đầu t thích hợp.
+ Các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết bị là nhu cầu thị trờng về
sản phẩm, tính năng của thiết bị có thể lựa chọn, khả nâng tài chính của chủ đầu
t
c. Xem xét dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị.
Trong quá trình này phải xem xét rõ u điểm và hạn chế của công nghệ lựa
chọn. Đối với điều kiện cụ thể của nớc ta công nghệ sản xuất đợc lựa chọn là
21
Website: Email :
cônng nghệ đã qua kiểm chứng thực hành ở quy mô sản xuất đại trà, nếu là công
nghệ mới đợc áp dụng thì cần có ý kiến kết luận của cơ quan giám định công
nghệ.
Quá trình đánh giá thiết bị công nghệ cần kiểm tra xem xét tính đồng bộ
với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên
liệu, năng lợng, tuổi thọ, sữa chữa, bảo dỡng, khả năng cung ứng phụ tùng.
Riêng trờng hợp các thiết bị nhập ngoài việc kiểm tra theo dõi các nội dung trên
cần kiểm tra về các mặt sau đây nữa: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu,
tính pháp lý về trách nhiệm của các bên.
d. Xem xét đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, bán
thành phẩm và các yếu tố đầu vào.
- Kiểm tra cung ứng các yếu tố đầu vàocho việc xây dựng dự án.
- Kiểm tra cung ứng các yếu tố đầu vào sau khi dự án đi vào hoạt
động.
Ngoài ra cán bộ thẩm định cần căn cứ vào công nghệ các định mức tiêu
chuẩn xây dựng để đánh giá giải pháp xây dựng của dự án.
3.5.Thẩm định dự án về phơng diện tổ chức.
Xem xét các đơn vị thiết kế thi công: t cách pháp nhân, năng lực hành
nghề, giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Xem xét về đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ.
Xem xét năng lực của chủ dự án.
Xem xét khả năng thực tế của ngời tiêu thụ sản phẩm.
3.6.Thẩm định về mặt tài chính.
Thông qua việc phân tích tính toán các chỉ tiêu phản ánh các hiệu quả tài
chính và các kế hoạch tài chính để đánh giá hiệu quả mà dự án đem lại.Các dự
án đợc xem xét rất đa dạng với nhiều phạm vi, lĩnh vực với quy mô khác nhau.
Khía cạnh thẩmđịnh tài chính luôn tìm ra những con số cụ thể cho ta cái nhìn
bao quát tổng thể về hoạt động và kết quả kinh doanh của dự án đầu t.
22
Website: Email :
Thẩm định tài chính dự án đầu t bao gồm các hoạt động xem xét, đánh giá
dự đoán các luồng chi phí tài chính, lợi ích tài chính của dự án. Cán bộ thẩm
định phải xác định giá trị ròng của luồng tài chính theo sự thay đổi thời gian của
tiền. Thẩm định tài chính dự án đầu t đợc xem xét trên các nội dung cơ bản nh
sau:
a.Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn.
Các khoản vốn đầu t đợc xem xét chi tiết nh sau:
- Vốn đầu t xây lắp: đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp
và đơn giá xây lắp tổng hợp( hoặc suất vốn đầu t) .Nội dung kiểm tra tập
trung chủ yếu vào việc xác định nhu cầu vốn đầu tữây dựng hợp lý của dự
ánvà mức độ hợp lý của suất vốn đầu t đợc áp dụng so với kinh nghiệm đúc
kết từ các dự án hoặc các công ty xây dựng khác.
- Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua
và các chi phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nớc. Đối với các
loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị còn
bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ, mua máy móc thiết bị, đào tạo
huấn luyện, chuyên gia lắp đặt vận hành.
- Vốn kiến thiết cơ bản khác: các khoản mục chi phí này cần đợc tính
toán kiểm tra theo các quy định hiện hành của nhà nớc.
Việc xác định đúng đắn mức vốn đầu t của dự án là rất cần thiết. Tuy
nhiên cần tránh:
+Tính toán số vốn quá cao so với thực tế để tranh thủ vốn, gây lãng phí ứ
đọng vốn và giảm hiệu quả đầu t.
+Tính toán quá thấp gây sự giả tạo về hiệu quả vốn đầu t.
Một số nội dung chi phí cũng cần đợc kiểm tra:
+ Nhu cầu vốn lu động ban đầu( dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lu
động bổ sung( dự án mở rộng).
+Chi phí thành lập bao gồm các chi phí mua sắm các vật dụng cần thiết.
+ Chi phí trã lãi ngân hàng trong thời gian thi công.
b.Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất.
23
Website: Email :
Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất của dự án
cần đi sâu kiểm tra khảo sát các vấn đề sau:
Tính toán đầy đủ các yếu tố cấu thành nên giá thành
- Chi phí vật chất: nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, thiết bị.
- Chi phí sử dụng vốn: lãi vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
khác.
- Chi phí nhân công: lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, trợ cấp và các
khoản thu nhập của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý: bao gồm toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí quảng cáo, lu thông sản phẩm
Với các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm cần xem xét sự hợp lý
của các định mức sản xuất, đơn giá có sự so sánh với các dự án t ơngtự đang
hoạt động.Kiểm tra cách tính và tỷ lệ tính khấu hao, phân bổ giá trị khấu hao phù
hợp với các quy định và hớng dẫn của nhà nớc, phân bổ chi phí lãi ngân hàng
vào giá thành một cách hợp lý.
Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ % cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm
thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án.
c. Kiểm tra về vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Vốn đầu t phải đợc thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án để tránh ứ đọng
vốn. Do đó các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét không phải chỉ về số lợng
mà cả thời điểm nhận tài trợ. Việc thẩm đinh phải làm rõ đợc kế hoạch sử dụng
vốn đầu t và vốn vay.
- Cơ cấu vốn: thờng đợc coi là hợp lý khi tỷ lệ đầu t cho thiết cao hơn
xây lắp. Đối với dự án đầu t chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu t thiết bị cần đạt
là 60%. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể
của dự án. Trong trờng hợp các dự án sản xuất công nghiệp có tỷ lệ vốn xây
lắp và kiến thiết cơ bản cao cần phải đợc rà soát tìm hiểu để có biện pháp
giảm bớt quy mô và khối lợng xây lắp một cách đúng hợp lý.
24
Website: Email :
- Đối với dự án sử dụng ngoại tệ cần phải kiểm tra cơ cấu vốn: xác
định đủ số vốn đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở
quy đổi tính toán hiệu quả. Mặt khác việc phân định rõ các loại chi phí bằng
ngoại tệ để xác định đợc nguồn ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu của dự án.
-
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn: Các
dự án đợc đầu t từ nhiều nguồn vốn do đó trong quá trình thẩm định cần chỉ rõ
mức vốn đầu t cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu
khả năng thực hiện các nguồn vốn đó
-
Căn cứ vào thực tế các nguồn vốn đầu t hiện nay để xem xét khả
năng đảm bảo nguồn vốn theo các nội dung:
+ Vốn tự bổ sung của danh nghiệp: kiểm tra phân tích tình hình tài chính
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp. Đối với dự án đợc hỗ trợ ngân sách một phần cần xem xét các cam kết
đảm bảo của các cấp có thẩm quyền đối với nguồn ngân sách.
+ Vốn vay nớc ngoài theo phơng htức tự vay tự trả: chấp hành đúng các
quy định của nhà nớc về vay vốn nớc ngoài, các cam kết của nớc ngoài cũng nh
khả năng thực tế để thực hiện các cam kết đó.Xem xét các điều kiện cho vay: lãi
suất, chi phí vay vốn, thời gian hoàn vốn và trả lãi, thời gian ân hạn
Vốn vay của ngân hàng: Xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của ngân
hàng đã cam kết cho vay.
Cuối cùng cần xác định lịch trình rót vốn một cách tơng đối từ các nguồn
vốn khác nhau.
d. Kiểm tra và xác định lợi ích tài chính của dự án.
Lợi ích tài chính của dự án đợc xác định trên cơ sở chi phí sản xuất, giá
bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Chú ý phân tích các chỉ tiêu:
+Chỉ tiêu giá trị sản xuất: là toàn bộ giá trị của sản phẩm và dịch vụ dự
kiến trong năm mà dự án có thể sản xuất hoặc cung cấp đợc.
+ Lợi nhuận trớc thuế: là chênh lệch doanh thu và chi phí sản xuất của các
sản phẩm tiêu thụ.
25