Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu sinh kế Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRP-2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 66 trang )

VIETNAM
Second Northern Mountains Poverty Reduction Project
(NMPRP-2)

Nghiên cứu sinh kế
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai
đoạn 2 (NMPRP-2)

Nhóm nghiên cứu sinh kế thực hiện

Hanoi, Tháng 12- 2009

1


MỤC LỤC

I.

Bối cảnh .............................................................................................................. 3

II.
Khái quát về kết quả nghiên cứu tại văn phòng về một số các dự án liên quan
đến hỗ trợ sinh kế đã và đang thực hiện ở Việt Nam. ......................................................... 5
III.
Nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ và tạo sinh kế cho người nghèo ở Việt Nam và
các kết quả nghiên cứu thực địa tại một số các tỉnh của dự án. ........................................ 11
1.

Khái quát các dự án liên quan đến sinh kế ........................................................ 11


a.

Chương trình 135 : ............................................................................................ 11

b.

Dự án giảm nghèo giai đoạn 1 (NMPRP-1)...................................................... 11

2.
Từ các bài học kinh nghiệm được rút ra từ hai dự án giảm nghèo trên có thể
được xem xét cho dự án NMPRP-2. ................................................................................. 12
3.

Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB .................................... 12

4.

Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB .................................... 14

IV.
Đề xuất phương pháp luận cụ thể quá trình lập kế hoạch và thực hiện quản lý
các tiểu dự án – tiểu hợp phần 2.2 và 2.3.......................................................................... 15
3.

Đề xuất hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất ....................................................... 17

4.
Đề xuất hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp vi mô còn lạc hậu hoặc
DN mới có khả năng kết nối với các xã nghèo ................................................................. 32
1.

Xác định các nguồn tín dụng hiện tại trong vùng dự án và khả năng tiếp cận
của người nghèo ................................................................................................................ 33
2.

Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP) ............................................ 35

3.

Sự lựa chọn của dự án cho người nghèo có khả năng tiếp cận nguồn tín dụng 38

4.

Đánh giá các tổ chức hỗ trợ và cung cấp dịch vụ phát triển KD hiện nay........ 39

V.

Các đề xuất kiến nghị chung : .......................................................................... 42

VI.

Phụ lục kèm theo báo cáo : ............................................................................... 44

2


I. Bối cảnh
Tổng quan của Dự án
1.
Chính phủ Việt Nam đã chính thức yêu cầu Ngân hàng Thế giới tiếp tục hỗ trợ để cải
thiện sinh kế và giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Hỗ trợ để phát triển Dự án Xóa đói

giảm nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRO-2) là sự đáp ứng từ phía Ngân
hàng Thế giới theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam nhằm giúp củng cố tích cực các kết quả
giảm nghèo đồng thời cũng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia khác về phát triển kinh
tế hướng tới tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo trong khu vực
2.
Mục tiêu tổng thể của dự án là góp phần tiếp tục nỗ lực giảm nghèo và cải thiện
sinh kế nông thôn tại các tỉnh miền núi nghèo nhất của Tây Bắc Việt Nam. Mục tiêu phát
triển dự án là để 'tăng cường các cơ hội sinh kế của dân tộc thiểu, người nghèo nông
thôn và dân tộc thuộc các xã khó khăn và các huyện trong vùng núi phía bắc. Bảng dưới
đây cho thấy cấu trúc đề xuất dự án.
Bảng 1: Cấu trúc dự án dự kiến
Hợp phần 1: Phát triển kinh tế cấp huyện
Tiểu Hợp phần 1.1. Đầu tư phát triển kinh tế
Tiểu Hợp phần 1,2 Đa dạng hóa các cơ hội thị trường liên kết thị trường
Hợp phần 2: Hợp phần Ngân sách phát triển xã (CDBC)
Tiểu Hợp phần 2.1. Cải thiện cơ sở hạ tầng của xã
Tiểu Hợp phần 2.2. Hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất
Tiểu Hợp phần 2.3. Hỗ trợ ưu tiên tạo sinh kế dành cho phụ nữ
Hợp phần 3: Xây dựng năng lực
Tiểu Hợp phần 3.1. Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hôi
Tiểu Hợp phần 3.2. Đào tạo cán bộ chủ chốt cấp xã và thôn
Tiểu Hợp phần 3.3. Đào tạo cán bộ huyện
Tiểu Hợp phần 3.4. Tạo việc làm thông qua đào tạo các kỹ năng
Tiểu Hợp phần 3.5. Bảo vệ tài sản của cộng đồng và hộ gia đình
Hợp phần 4: Quản lý dự án
4. Việc chuẩn bị dự án đang được tiến hành dưới sự phối hợp tổng thể và hướng dẫn
của Sở KH & ĐT - Ban Kinh tế Nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với nhóm làm
việc của Ngân hàng Thế giới. Trong mỗi tỉnh dự án, nhóm làm việc đã được chỉ
định/bổ nhiệm để nghiên cứu chi tiết về tính khả thi dự án của tỉnh, Bộ KH & ĐT,
các đối tác cấp tỉnh và nhóm làm việc của Ngân hàng Thế giới tập trung vào các

cuộc thảo luận và thống nhất về phương pháp tiếp cận dự án., các nguyên tắc thiết
kế cơ bản và sắp xếp các nguyên tắc thực hiện sơ bộ. Chủ yếu tập trung vào các
thực tế chuẩn bị còn lại nhằm củng cố và đánh giá thêm các đặc điểm thiết kế
khác nhau.
Hỗ trợ sinh kế
5. Một khu vực quan trọng, thiết kế đầu vào được yêu cầu tập trung để hỗ trợ các cơ
hội sinh kế của người nghèo thông qua các cơ hội đa dạng hóa các nguồn thu
nhập và các liên kết với thị trường. Đây là một kiểu hỗ trợ mới sẽ được giới thiệu
3


ở (DA giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – giai đoạn II) NMPRP-2, tiếp tục
cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng (hàng hoá công) những nơi đã được triển khai
thành công dưới NMPRP giai đoạn 1 và sẽ được nhân rộng và mở rộng tiếp tục ở
dự án này. Đề xuất phương pháp tiếp cận với sự hỗ trợ sinh kế sẽ được xem xét ở
các mô hình thành công trong và ngoài Việt Nam, đặc biệt là những sự hỗ trợ theo
một số dự án được Ngân hàng Thế giới hỗ trợ ở Nam Á. Đây là đề xuất, vì còn
thiếu kinh nghiệm theo kiểu hỗ trợ này cho có các bên liên quan ở các dự án trọng
điểm, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sinh kế sẽ bắt đầu với các thực hành thí điểm
trong những năm đầu tiên và quy mô tăng dần ở các năm sau đó.
6. Dự án sẽ cung cấp các hỗ trợ liên quan đến sinh kế ở cấp xã thuộc tiểu thành phần
2,2 (hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất). Mục tiêu chính của tiểu thành phần
này là cung cấp mới, cơ hội sinh kế bền vững cho các hộ nghèo ở các xã dự án.
Các tiểu thành phần sẽ tập trung vào các hoạt động ở cấp xã và bao gồm các yếu
tố quan trọng sau đây:
a.

hình thành các nhóm của các hộ nghèo và xây dựng năng lực (bao gồm sổ sách
kế toán và đào tạo định hướng kinh doanh cơ bản);


b.

Xác định có sự tham gia của các hoạt động sinh kế bền vững theo quan niệm
đúng các cơ hội thị trường;

c.

tạo thuận lợi/hướng dẫn cho việc tiếp cận của các thành viên để hỗ trợ kỹ thuật
(nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, các hoạt động phi nông, vv);

d.

tạo thuận lợi/hướng dẫn các thành viên trong việc tiếp cận tới các cơ chế/thể chế
tín dụng; và

e.

Nơi phù hợp, hỗ trợ tài chính từ các dự án theo hình thức tài trợ kèm theo.

7.

Ngoài ra, các tiểu thành phần 1,2 ( 'Đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trường’)
sẽ nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ có mối liên kết với các
tác động giảm nghèo trong các xã dự án hoạt động. Các hoạt động đề xuất sẽ được
điều phối bởi các đơn vị dự án huyện và bao gồm: (a) nghiên cứu và nghiên cứu
phân tích (bao gồm cả phân tích chuỗi giá trị) để xác định các sản phẩm/ dịch vụ
mới và chú trọng phương pháp nhằm tạo ra môi trường khả thi ; (b) hỗ trợ cho các
doanh nghiệp vi mô mới thông qua xây dựng năng lực (định hướng kinh doanh,
kỹ thuật hỗ trợ, tạo thuận lợi để tiếp cận tới các tổ chức/thể chế tín dụng, vv) và
tài trợ kèm theo có thể, và (c) chấp nhận cạnh tranh để thúc đẩy ý tưởng kinh

doanh sáng tạo.

Mục tiêu nhiệm vụ
3.
Mục tiêu của nhiệm vụ tư vấn là cung cấp các thiết kế đầu vào cụ thể theo các tiểu
hợp phần đã nêu trên bao gồm cả trong nghiên cứu khả thi và hướng dẫn thực hiện dự án
đang được hoàn thiện cuối cùng do nhóm chuẩn bị dự án thực hiện tại Bộ Kế Hoạch Đầu tư.
Tư vấn phải kết hợp làm việc với nhóm công tác của MPI và giữ duy trì công việc với nhóm
công tác của Ngân hàng Thế giới để thông báo bất kỳ một việc gì liên quan đến nghiên cứu
này. Thăm một số tỉnh được lựa chọn để thu thập thông tin và tư vấn cho các đối tác chủ chốt
liên quan

4


Phạm vi hoạt động
( Dựa vào bản tham chiếu công việc cụ thể cho tư vấn Sinh kế và doanh nghiệp vi mô và
tư vấn đào tạo năng lực)
4.
Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2 (NMPRP-2) sẽ được thực hiện ở sáu tỉnh miền núi
phía Bắc nghèo nhất, bao gồm bốn tỉnh bao gồm trong Giai đoạn 1 (Lào Cai, Yên Bái,
Sơn La, Hòa Bình) và hai tỉnh mới (Lai Châu và Điện Biên).
Phương pháp nghiên cứu
5.
Nghiên cứu tại văn phòng để thu thập các thông tin thứ cấp và nghiên cứu tại thực
địa để thu thập các thông tin sơ cấp và cơ hôi trao đổi trực tiếp với các tổ chức địa
phương từ các cấp tỉnh, huyện, xã, các hộ nghèo, hộ nông dân, doanh nghiệp vi mô trong
vùng dự án để để xuất các hỗ trợ can thiệp phù hợp với sinh kế.
6.
Thảo luận và làm việc nhóm với nhóm công tác của WB, MPI và đoàn đánh giá

liên quan đến nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện các chuyến công tác tại các
tỉnh :
Tỉnh

Huyện

Yen Bai

Van Yen

Lào Cai

Văn Bàn

Hòa Bình

Tân Lạc

Dien Bien

Điện Biên Đông

4 tỉnh

4 huyện


Quang Minh
Vien Son
Liêm Phú,

Trường Ken
Lỗ Sơn
Thanh Hối, Nam Sơn
Na Son
Keo Lôm
10 xã

II. Khái quát về kết quả nghiên cứu tại văn phòng về một số các dự án liên
quan đến hỗ trợ sinh kế đã và đang thực hiện ở Việt Nam.
Một số các dự án đã và đang thực hiện ở Việt Nam liên quan đến các hoạt động sinh
kế cho nông dân trong đó bao gồm những người nghèo, dân tộc thiểu số ở những
vùng sâu, xa đã hỗ trợ các hoạt động thông qua mô hình tổ nhóm :
 SNV là tổ chức đã làm việc ở Việt Nam từ những năm 1995, SNV là một trong
những tổ chức phi Chính phủ quốc tế mà nhóm nghiên cứu đã trực tiếp làm việc.
Sản phẩm của dự án : chuỗi giá trị vì người nghèo, kinh doanh cùng người nghèo;
Bình đẳng giới và tham gia xã hội; Tiếp cận nguồn tài chính cho người nghèo và
tài chính các-bon (bán chứng chỉ giảm chất thải)
 Tín dụng Việt Bỉ bắt đầu làm việc ở Việt Nam từ năm 1997, đối tác chính là Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tỉnh. Dự án cung cấp quỹ tín dụng quay vòng
cho 17 tỉnh dự án cho đến nay. Và sẽ kết thúc dự án vào tháng 6 năm 2011.

5


 Dự án cải thiện sinh kế của tỉnh Trà Vinh (TVILP) đã bắt đầu thực hiện ở Việt
Nam từ năm 2005 đến 2009 nhằm mục đích nâng cao điều kiện sản xuất và cải
thiện đời sống của người dân địa phương và cộng đồng dân cư nghèo trong bằng
cách kết hợp các hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở các cộng đồng dân tộc chủ yếu là người
nghèo Khơ me và kinh thuộc 7 huyện và 01 thị xã thuộc dự án.

 Tổ chức GRET là một tổ chức phi chính phủ quốc tế đã và đang làm việc tại Việt
nam từ những năm 1988. Cho đến nay GRET đã phát triển và đa dạng hóa các
hình thức hỗ trợ trong các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn, sức khỏe
cộng đồng và phát triển tổ chức . Trong quá trình phát triển lâu dài tại Việt Nam,
các chuyên gia, các trợ lý kỹ thuật đều có kiến thức kinh nghiệm về nông thôn
cũng như các hiểu biết về các quy định của địa phương, khả năng phối hợp các
loại dự án (từ các dự án với quy mô nhỏ nhất đến phức tạp ), kinh nghiệm của
GRET trong xuất bản các tài liệu tham khảo đã góp phần vào uy tín của tổ chức,
đó là chính sự thuận lợi cho các hoạt động của GRET
 IFAD bắt đầu làm việc tại Việt Nam vào năm 1997 tập trung vào phát triển nông
thôn ở vùng sâu vùng xa và đa dạng hóa thu nhập cho người nghèo cho đến việc
tham gia vào quá trình giảm nghèo ở các vùng nông thôn.

Các lĩnh vực ưu tiên trong hoạt động của IFAD tại Việt Nam: Hỗ trợ nông dân,
ngư dân, phụ nữ nghèo; Hỗ trợ cho một số tỉnh nghèo và có nhiều đồng bào các
dân tộc ít người sinh sống. Từ 1997 đến 2003, IFAD đã hỗ trợ cho Việt Nam 5 dự
án với tổng số vốn vay hơn 81,34 triệu đô la. Các dự án nói trên tập trung vào lĩnh
vực phát triển nông thôn vùng sâu, vùng xa, đa dạng hoá thu nhập cho người dân
nghèo nông thôn tiến tới xoá đói giảm nghèo. Dự án "Phát triển bền vững nguồn
tài nguyên ở tỉnh Tuyên Quang", Kế hoạch thực hiện trong 7 năm từ 1994-2000.
Dự án đã kết thúc cuối năm 2001. Dự án “Bảo tồn và phát triển tài nguyên nông
nghiệp ở tỉnh Quảng Bình”, thực hiện trong 5 năm từ 1997-2001. Dự án “Hỗ trợ
các dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang”, thực hiện trong 6 năm từ 1998-2003. Dự án
“Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”, thực hiện trong 6 năm từ 1999-2005. Dự án
“Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên, thực hiện trong 6 năm từ 20022008. Hiện nay IFAD đang triển khai 2 dự án tại các tỉnh Hà Giang, Quảng Bình
(giai đoạn II) và ở Trà Vinh, Hà Tĩnh. Mục tiêu của các dự án trên là phát triển
nông nghiệp, nông thôn, đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp và xoá đói giảm
nghèo.
IFAD đang cùng các bộ, ngành liên quan thực hiện một dự án cho 2 tỉnh Cao
Bằng, Bến Tre. Mục tiêu của dự án là tăng cường khả năng của người nông dân

trong việc tiếp cận thị trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO. IFAD đang chuẩn
bị cùng Chính phủ Việt Nam xây dựng “Khuôn khổ chiến lược hợp tác giữa IFAD
và Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012”.
Sau đây là tóm tắt hoạt động của các dự án liên quan đến khởi xướng sinh kế ở
Việt Nam

6


Tên tổ chức

Chương trình

Các tỉnh

SNV

a. Nông sản
b. Các sản phẩm từ
rừng
c. Du lịch bền vững
cho nông dân nghèo.
d. Đổi mới sinh học
và Biogas.
e. Nước sạch và vệ
sinh.

a. Lai Chau, Ha Giang,
Lao Cai, Binh Thuan,
Ninh Thuan, Quang Tri,

Quang Binh, Thua Thien
Hue,
b. Thua Thien Hue
c. Lao Cai, Son La
d. Thua Thien Hue
e. Lai Chau, Lao Cai,
Dien Bien

Tín dụng
Việt Bỉ

Tài chính vi mô hỗ
trợ phụ nữ nghèo

a. Nam dinh, Ha nam,
Hai phong, Hung yen,
Tuyen quang, Phu tho,
Vinh phu.
b.Q.Binh,Q.trị, TTHue,
Danang, Q.Nam, K.tum
c. D.Nai, Dong thap,
Tien giang, Binh thuan.

IFAD

a. Cung cấp tín dụng
cho phụ nữ và hỗ trợ

a. Tuyen Quang. Ha
giang, Bac can, Cao


Chương trình can
thiệp
Dịch vụ tư vấn và cung
cấp kiến thức, bao gồm
các nghiên cứu và vận
động

Phạm vi/Sự tham gia

Thành tựu đã đạt được

a. Chè (2000 nông
dân), thảo quả (5000
nông dân), Jatropha
(10,000 nông dân) và
sắn (60,000) tham gia
b. 225,000 các hộ gia
đình phụ thuộc vào
rừng được tham gia
chương trình
c. 300,000 hộ gia đình
tham gia vào lĩnh vực
du lịch
d. 164,000 xây hầm
biogas cho hộ nông dân
e. 150,000 hộ gia đình
tham gia vào đào tạo
sinh kế


a. Preparatory works,
workshops, manual
completed – pilots with
100 tea farmers
b. CDM with 45
households
c. Diversified tourism
package by three tour
operators benefit 700
households in Son La
d. 57,000 biogas plants
already installed

Đào tạo quản lý tín
dụng vi mô trong 17
tỉnh trực thuộc Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam

Cho đến nay đã có
4.072 nhóm tín dụng
tiết kiệm (TDTK) và
1.082 cụm nhóm
TDTK

Đào tạo chuyên môn,
binh doanh nhỏ, thị

a. Thành lập trên 1.000
nhóm TDTK (chủ yếu


a. Thiết kế ứng dụng hệ
thống quản trị mạng
và hệ thống báo cáo
có theo quý/ năm cho
các tỉnh hội phụ nữ
và Trung ương Hội
LHPN
b. Tỉ lệ hoàn trả vốn đạt
99,96 %
a. Đào tạo cho nông dân
nhóm đồng sở thích theo
7


kinh doanh vi mô
b. Tiếp cận tài sản
sản xuất
c. Ứng dụng và công
nghệ đất dốc
d. Quản lý đất rừng
và đào tạo nghề/
hướng nghiệp

Dự án cải
thiện sinh
kế ở Trà
Vinh

bang,
b. Tra Vinh, Ben tre,

Quang Binh,Ha Tinh,

a. Thành lập quỹ
7 huyện và 01 thị xã
phát triển xã
b. Cung cấp tín
dụng cho nông
dân thực hiện sinh
kế

trường …
Cung cấp tín dụng quay
vòng
Xây dựng năng lực thể
chế

là phụ nữ) và các nhóm
đồng sở thích tại 17
tỉnh
b. Nghiên cứu chuỗi
giá trị có sự tham gia
của người nghèo
c. Thị trường liên kết
với người nghèo.
d. etc.

Đào tạo kỹ thuật
Cung cấp quỹ tín dụng
quay vòng cho công
đồng người dân tộc ở

các vùng nông thôn
nghèo

a. Thành lập 500 các
nhóm đồng sở thích
trong đó người
nghèo chiếm 40%
b. 10.000hộ nông dân
được hỗ trợ trong
đó 40% người
nghèo trong lĩnh
vực phá triển nông
nghiệp và chăn nuôi

định hướng thị trường ở
các tỉnh như Ben tre, Tra
vinh, Ha tinh
b. Cơ hội thị trường mới
cho các loại giống lúa ở
Trà Vinh.
c. Xây dựng mô hình về
nhóm đồng sở thích về
sản xuất giống lúa ở Trà
Vinh và nhóm TDTK
cho phụ nữ ở Tuyen
Quang
d. Các nhóm TDTK đã
được hỗ trợ về khả năng
tiếp cận với các ngân
hàng, nguồn tài chính

e. Chia sẻ kinh nghiệm
trong các nhóm và liên
nhóm
a. Quỹ quay vòng cấp
xã được áp dụng
trong cộng đồng để
phát triển sinh kế
b. Các nhóm đồng sở
thích có kỹ năng tiếp
cận tới các ngân hàng

8


Oxfarm GB
– Tổ chức
NGO

a. Cung cấp tín dụng
vi mô
b. Thành lập nhóm
nông dân trong cộng
đồng

Tại 4 xã là Ngu Lac,
Dong Hai, Truong Long
Hoa and Hiep Thanh

Quỹ tín dụng quay vòng
để phát triển chăn nuôi

nhu nuôi bò, dê, trồng
lúa, lạc.
Xây dựng năng lực cho
thành viên của nhóm
nông dân
Hỗ trợ thực hiện các mô
hình kỹ thuật cho sinh
kế

AAV ở Cầu
Ngang

a. Cung cấp tín dụng
vi mô
b. Thành lập nhóm tự
giúp trong cộng đồng

4 xã My Dong, Hiep My
Tay, My Hoa and Thuan
Hoa

Chuyển giao quỹ tín
dụng quay vòng từ một
chương trình tín dụng
mô đã kết thúc để cấp
tín dụng nuôi bò và nuôi
lợn.

Nhóm hưởng lợi bắt
đầu chỉ là 10 hộ nông

dân đến nay đã phát
triển tới 100 nhóm
trong 4 năm
Nâng cao năng lực
thông qua đào tạo kỹ
thuật trước khi cấp tín
dụng.

a. Thành lập quỹ thông
qua khoản “Tài trợ
trọn gói” hiện nay
quỹ vẫn tiếp tục quay
vòng trong cộng
đồng.
b. Khoảng 1,500 người
được hưởng lợi từ
chương trình này và
cải thiện cuộc sống
của các hộ nông dân .

Nhóm hưởng lợi bắt
đầu từ 10 phát triển đến
70 nhóm 4 xã thuộc
vùng dự án

Tín dụng tăng trưởng lên
tới 100 triệu VND so với
vốn cấp từ ban đầu là 50
triệu trong 4 năm dự án.


a. Trồng tre (1200 hộ
gia đình tham gia, cơ sở
sản xuất (24), lao động
(2000), diện tích
(500ha of cây tre được
trồng). Nhóm sản xuất
(40)

a. Đóng góp vào việc cấu
trúc công nghiệp chế
biến tre.
b. Đổi mới công nghệ
sinh học và lò tiết kiệm
củi đốt.
c. Cung cấp dịch vụ mới
cho địa phương

Đào tạo kỹ thuật
GRET

a. Dự án phát triển
cây tre và cơ hội thị
trường,
b. Đổi mới sinh học
và xây hầm Biogas
c. Phát triển tổ chức
và hiệp hội
d. Dự án giảm nghèo

a. Thanh Hoa

b. Bac Kan, Phu Tho,
Vinh Phuc, Hai Duong,
Ninh Binh, Thai Nguyen
d. Kon Tum,

Hỗ trợ các nhóm sản
xuất tạo sinh kế
Hỗ trợ thành lập doanh
nghiệp vi mô
Hỗ trợ kết nối doanh
nghiệp vi mô và các
nhóm sản xuất nông
nghiệp và thủ công
nghiệp
Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật
và cung cấp trang thiết

b. Lao động cho sinh
học (400), hầm biogas
(40), lò tiết kiệm củi

9


bị cho sản xuất

(OSB)
Oxfam
Belgian
solidarity

Organizatio
n
PI/Oxfam
Hong Kong

a. Chương trình sản
xuất lúa gạo và phân
sinh học
b. Policy advocacy
program

a. Ha Tinh

Chương trình trồng
luồng tre

Yen Bai, Hoa Binh,
Thanh Hoa

b. Ha Tinh

Hỗ trợ hình thành nhóm
sản xuất.
Hỗ trợ kỹ thuật và cung
cấp trang thiết bị sản
xuất
Hỗ trợ kỹ thuật (nhà
máy sản xuất chế biến,
HTX chuyên ngành):
Nâng cao trang thiết bị

máy móc của nhà máy
kết nối thị trường và
đào tạo lao động.

(1000).
c. Nhóm sản xuất (610)
d. Thành lập cho dự án
giảm nghèo - nhóm
nông dân (150)
a. 16.527 hộ gia đình
tham gia, (2000 ha
được ứng dụng kỹ thuật
mới)
b. 36 nhóm sản xuất
được thành lập
250.000 lao động tham
gia

10


III. Nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ và tạo sinh kế cho người nghèo ở Việt
Nam và các kết quả nghiên cứu thực địa tại một số các tỉnh của dự án.
1. Khái quát các dự án liên quan đến sinh kế

a. Chương trình 135 :
Chương trình 135 của Chính phủ Việt Nam đang tiếp tục thực hiện ở giai đoạn 2
được triển khai tại các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc trong giai đoạn từ 2007 – 2010
chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất theo
hướng gắn với thị trường, nâng cao năng lực cán bộ các cấp Tuy nhiên phát triển

sản xuất gắn với thị trường được triển khai thông qua các hoạt động :
 Đầu tư (cấp phát trực tiếp cho hộ nghèo) phân bón, cây, con giống cho một số
các hộ nghèo thuộc khu vực dự án. nhưng số lượng đầu tư còn rất ít. (ví dụ trong
6 thôn nghèo của xã Quang Minh huyện Văn Yên thuộc dự án chỉ có 2 thôn
được cấp phát vật tư đầu vào cho chăn nuôi, trồng trọt. Số hộ nghèo được hưởng
lợi từ dự án trong hai thôn cũng chỉ chiếm chưa được 20%)
 Dựa vào nhu cầu của cộng đồng có thể một số các công cụ hỗ trợ cho sản xuất
hay chế biến sau thu hoạch như mua máy tuốt lúa, tẽ ngô, máy cày, bừa và giao
cho nhóm quản lý. Thành viên của nhóm là các hộ nghèo do cộng đồng cử
ra.Các nhóm này cam kết quản lý các tài sản do dự án chuyển giao trước Ban
Phát triển xã và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng với giá thấp hơn từ 20-30% so
với giá thị trường
 Cho vay vốn không phải trả lãi suất; hoạt động tín dụng này cũng chỉ xét đến
các hộ đặc biệt khó khăn, thời gian vay là 5 năm, món vay chỉ vào khoảng 5
triệu/hộ; Mục đích cho vay là sử dụng vào việc phát triển kinh tế hộ chủ yếu là
trồng trọt và chăn nuôi gia đình. Những hộ được vay cũng phải tham gia tổ vay
vốn do Hội Phụ nữ và Hội nông dân xã thành lập có sự đồng ý của UBND xã.
b. Dự án giảm nghèo giai đoạn 1 (NMPRP-1)
Chương trình NMPRP-1 do Ngân hàng Thế giới tài trợ cũng tập trung chủ yếu vào
xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ tương tự như P.135, tuy nhiên thực hiện không
chồng chéo với các chương trình của chính phủ Việt Nam. Phần tạo sinh kế cũng
chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ như đầu tư vào mua bò, lợn cho các hộ nghèo. Và hình thành
“ngân hàng bò” ban đầu từ 15 hộ được hưởng lợi đến này là 47 hộ (2003-2009) –
như trường hợp ở xã Quang Minh. Và vẫn tiếp tục quay vòng từ “quỹ này”
Việc xây dựng một số chợ cho các xã thuộc diện nghèo còn có một số chợ dân
không sử dụng mà bỏ không, cũng có nhiều nguyên nhân, nhưng có thể nói khả
năng cung cầu của cộng đồng còn ở mức quá nhỏ lẻ, chưa tập trung nên 30% số địa
điểm chợ đã xây dựng mà cộng đồng không sử dụng.



2. Từ các bài học kinh nghiệm được rút ra từ hai dự án giảm nghèo
trên có thể được xem xét cho dự án NMPRP-2.

Từ các chuyến công tác thực tế, nhóm công tác đã thu nhận được các ý kiến phản
hồi của các tỉnh và cho nhận thấy các bài học có thể rút ra được như sau :
Về cơ sở hạ tầng : nên được xem xét kỹ và chia sẻ với cộng đồng về nhu cầu mà
cộng đồng mong muốn và ưu tiên được xây dựng cho khu vực của mình.
Hỗ trợ sinh kế : nên tiếp tục đầu tư cho những hộ nghèo ở giai đoạn 1 chưa được
hưởng lợi từ đầu tư trên, tuy nhiên cũng định hướng cho các hộ phải hợp thành các
tổ nhóm về các hoạt động được hỗ trợ về sinh kế
Tiếp tục đầu tư cho các hộ nghèo theo mô hình do nhóm quản lý và thành viên của
nhóm là người trực tiếp hưởng lợi và chủ yếu cung cấp hỗ trợ cho họ vật tư đầu vào
cho sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi.
Một số các hoạt động sinh kế được khởi động ở giai đoạn trước của các dự án giảm
nghèo thông việc hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp vật tư đầu vào cho một số các hộ nghèo
đã trồng trọt, chăn nuôi thành công, nhưng khi thu hoạch thì người dân cũng chỉ tự
tiêu thụ tại địa phương mà chưa có cơ hội tiếp cận thị trường. Cho dù sản phẩm thu
hoạch của họ có chất lượng và được thị trường ở các thành phố ưa chuộng. Các ý
kiến của các địa phương, trong đó có Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hòa bình rất mong
muốn có được sự hỗ trợ tích cực trong giai đoạn tới về các nghiên cứu về chuỗi giá
trị thị trường của các SP đặc trưng địa phương trong đó có cả các SP như :Thịt lợn,
dưa hấu, khoa tây, cây lấy hạt như mướp đắng, dưa leo, bí đỏ… là các SP có giá trị
kinh tế và chất lượng rất tốt. Các hộ nghèo có khả năng có thể tham gia vào việc
trồng trọt chăn nuôi này.
Yếu tố thành công là đã dựa vào nhu cầu của người dân và phương pháp lập kế
hoạch từ dưới lên trên. Vai trò của hướng dẫn viên cộng đồng (CFs) hay các cán bộ
lãnh đạo ở các cấp là vô cùng quan trọng trong việc hướng dẫn cộng đồng và tạo
được lòng tin trong dân.
Quá trình triển khai thực hiện phải luôn hướng dẫn – giám sát chặt chẽ và có sự điều
chỉnh ngay khi phát hiện ra các vấn đề thực hiện không đúng. Ngay từ khi thực hiện

dự án phải công khai dân chủ, phổ biến các chủ trương, chính sách cho cộng đồng
3. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB

Từ các nghiên cứu về thị trường cho người nông dân nghèo cho thấy những vấn
đề cần được nghiên cứu và tìm các biện pháp can thiệp để người nông dân có thêm
tham gia vào thị trường :
-

Cải thiện quan hệ về thị trường thông qua việc phát triển các tổ chức: Những
người nông dân nghèo, đặc biệt nông dân tự do, có thể tham gia năng động hơn
bằng cách khuyến khích thành lập nhóm hay hiệp hội những người cùng sản
12


xuất, bằng cách củng cố các hợp tác xã chuyên ngành ang hoạt động và thành
lập thêm một số HTX mới. Các tổ chức như vậy là cơ sở tốt để hỗ trợ vốn nhằm
chuyển sang SX những SP có năng suất cao hơn, hỗ trợ tín dụng quay vòng vốn
và đào tạo kỹ thuật. Vấn đề quan trọng là cần phải đẩy mạnh liên kết với các nhà
chế biến - vừa và nhỏ. Hoạt động khuyến nông của Chính phủ cũng như các tổ
chức phi Chính phủ và tư nhân nên trực tiếp tham gia mạnh mẽ vào vấn đề này .
Tăng cường phát triển các nhóm tập thể cũng có thể cải thiện khả năng của các
hộ sản xuất khi tham gia vào các hoạt động khác, như chế biến và tăng giá trị
người nghèo
-

Ngoài ra, các mối quan hệ cần phải được thắt chặt hơn bằng các cơ chế hợp
đồng tốt hơn, chặt chẽ và rõ ràng hơn nhằm tạo quan hệ mang tính thị trường
bền vững giữa người sản xuất và người mua. Trong đó, cải thiện tính minh bạch
của hệ thống thu mua, qua đó, công ty sản xuất đưa ra những tiêu chuẩn bắt
buộc cho người trồng chè và người trồng chè có thể áp dụng đúng các tiêu chuẩn

này.

-

Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tiên, đề ra một số dịch vụ công mà người nghèo
được hưởng lợi như: nâng cao chất lượng đường giao thông, nhà kho, và phương
tiện vận chuyển. Đối với những người trồng chè, thực tế cho thấy rằng, do chè
không bảo quản được lâu và hạn chế trong việc vận chuyển chè nên những
người nông dân nghèo có ít điều kiện lựa chọn người mua hay phương thức tiêu
thụ chè. Hơn nữa, thay thế các giống cũ bằng giống mới sẽ giúp những người
SX cải thiện được năng suất, đầu tư vào thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện cho cach tác
chè vào mùa khô. Ở cấp xã và huyện, chương trình 135 có một số quỹ tài trợ để
cải tiến cơ sở hạ tầng nhưng còn phụ thuộc vào các quyết định phân bổ của địa
phương.

-

Tăng cường dịch vụ khuyến nông cho các hộ nhỏ, điển hình đối với việc kỹ
thuật trồng trọt với chi phí thấp nhưng có thể cho giá trị lớn. Ở một số vùng,
phân bón và thuốc trừ sâu được dùng không có hiệu quả. Cần lưu ý vấn đề này
cũng như vấn đề bảo vệ đất.

-

Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận với tín dụng: Trực tiếp đưa tín dụng đến
với những nông dân nghèo và trong thời gian dài hơn vì vậy người nông dân có
thể đầu tư vào việc SX ổn định hơn. Tương tự, cấp giấy chứng nhận đất cho các
hộ (hoặc giúp hộ sản xuất có thể tiếp cận tín dụng) vì vậy họ cũng có thể vay
được tiền. Tiếp cận tín dụng tốt hơn có thể giúp nông dân mua thiết bị chế biến
loại nhỏ, và đây có thể xem như là cách tăng thu nhập cho những người sản

xuất.

-

Phổ biến thông tin về giá cả và thị trường rộng rãi hơn. Hầu hết người dân chỉ
thông tin thị trường từ nhũng người buôn bán, do đó, có thể ít được thông tin về

13


thị trường hơn so với các đối tượng khác. Mở rộng hệ thống thông tin thị trường
ở cấp xã mà người dân rất dễ tiếp cận là một điểm quan trọng.
4. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB

Từ các nghiên cứu về thị trường cho người nông dân nghèo cho thấy những vấn
đề cần được nghiên cứu và tìm các biện pháp can thiệp để người nông dân có thêm
tham gia vào thị trường :
-

Cải thiện quan hệ về thị trường thông qua việc phát triển các tổ chức: Những
người nông dân nghèo, đặc biệt nông dân tự do, có thể tham gia năng động hơn
bằng cách khuyến khích
Ảnh hưởng của sản xuất chè đối với hộ nghèo
thành lập nhóm hay hiệp hội
trồng chè
những người cùng sản xuất,
Mặc dù thu được lợi nhuận tương đối thấp từ sản
bằng cách củng cố các hợp
xuất chè, song nông dân trồng chè vẫn được
tác xã chuyên ngành ang

hưởng mức sống cao hơn so với nông dân SX
hoạt động và thành lập thêm
gạo. Số liệu thu được từ các nhà sản xuất chè tại
một số HTX mới. Các tổ
nghiên cứu này đề xuất các điều kiện sống tốt
hơn mức trung bình cho khu vực của mình xuất
chức như vậy là cơ sở tốt để
phát từ số liệu thống kê dân số. Tại một số xã,
hỗ trợ vốn nhằm chuyển
nông dân cho biết thu nhập của họ đã tăng gấp
sang SX những SP có năng
đôi so với khi bắt đầu sản xuất chè, trong khi một
suất cao hơn, hỗ trợ tín
nhà lãnh đạo xã cho nhóm nghiên cứu biết rằng
dụng quay vòng vốn và đào
thu nhập hàng tháng từ chè trong xã của ông ta
tương đương với thu nhập một năm từ sản xuất
tạo kỹ thuật. Vấn đề quan
gạo.
trọng là cần phải đẩy mạnh
(trích từ báo cáo chuỗi nghiên cứu về ngành chè
liên kết với các nhà chế biến
của ADB-2006)
- vừa và nhỏ. Hoạt động
khuyến nông của Chính phủ
cũng như các tổ chức phi Chính phủ và tư nhân nên trực tiếp tham gia mạnh mẽ
vào vấn đề này . Tăng cường phát triển các nhóm tập thể cũng có thể cải thiện
khả năng của các hộ sản xuất khi tham gia vào các hoạt động khác, như chế biến
và tăng giá trị người nghèo


-

Ngoài ra, các mối quan hệ cần phải được thắt chặt hơn bằng các cơ chế hợp
đồng tốt hơn, chặt chẽ và rõ ràng hơn nhằm tạo quan hệ mang tính thị trường
bền vững giữa người sản xuất và người mua. Trong đó, cải thiện tính minh bạch
của hệ thống thu mua, qua đó, công ty sản xuất đưa ra những tiêu chuẩn bắt
buộc cho người trồng chè và người trồng chè có thể áp dụng đúng các tiêu chuẩn
này.

-

Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tiên, đề ra một số dịch vụ công mà người nghèo
được hưởng lợi như: nâng cao chất lượng đường giao thông, nhà kho, và phương
tiện vận chuyển. Đối với những người trồng chè, thực tế cho thấy rằng, do chè
không bảo quản được lâu và hạn chế trong việc vận chuyển chè nên những
14


người nông dân nghèo có ít điều kiện lựa chọn người mua hay phương thức tiêu
thụ chè. Hơn nữa, thay thế các giống cũ bằng giống mới sẽ giúp những người
SX cải thiện được năng suất, đầu tư vào thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện cho cach tác
chè vào mùa khô. Ở cấp xã và huyện, chương trình 135 có một số quỹ tài trợ để
cải tiến cơ sở hạ tầng nhưng còn phụ thuộc vào các quyết định phân bổ của địa
phương.
-

Tăng cường dịch vụ khuyến nông cho các hộ nhỏ, điển hình đối với việc kỹ
thuật trồng trọt với chi phí thấp nhưng có thể cho giá trị lớn. Ở một số vùng,
phân bón và thuốc trừ sâu được dùng không có hiệu quả. Cần lưu ý vấn đề này
cũng như vấn đề bảo vệ đất.


-

Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận với tín dụng: Trực tiếp đưa tín dụng đến
với những nông dân nghèo và trong thời gian dài hơn vì vậy người nông dân có
thể đầu tư vào việc SX ổn định hơn. Tương tự, cấp giấy chứng nhận đất cho các
hộ (hoặc giúp hộ sản xuất có thể tiếp cận tín dụng) vì vậy họ cũng có thể vay
được tiền. Tiếp cận tín dụng tốt hơn có thể giúp nông dân mua thiết bị chế biến
loại nhỏ, và đây có thể xem như là cách tăng thu nhập cho những người sản
xuất.

-

Phổ biến thông tin về giá cả và thị trường rộng rãi hơn. Hầu hết người dân chỉ
thông tin thị trường từ nhũng người buôn bán, do đó, có thể ít được thông tin về
thị trường hơn so với các đối tượng khác. Mở rộng hệ thống thông tin thị trường
ở cấp xã mà người dân rất dễ tiếp cận là một điểm quan trọng.

IV. Đề xuất phương pháp luận cụ thể quá trình lập kế hoạch và thực hiện
quản lý các tiểu dự án – tiểu hợp phần 2.2 và 2.3
1. Phương pháp luận
Nghiên cứu áp dụng phân tích sinh kế bền vững của với sự tập trung vào loại nguồn
cung ứng đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, kỹ thuật/kinh nghiệm, công cụ sản xuất,
tài chính, con người và đầu ra là thị trường mà chúng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động tạo sinh kế ở cấp nông hộ, đặc biệt là đối tượng là người
nghèo hoặc cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu của nhóm là làm thế nào xác định được
hoạt động tạo sinh kế khả thi mà người nghèo có thể làm được và cải thiện đời sống
hiện tại và nâng cao thu thu nhập trong tương lai và chính họ lại là các doanh nghiệp
vi mô tiềm năng.
 Nguồn nguyên vật liệu cho hoạt động có sẵn có tại địa phương hay phải tìm

kiếm ở nơi khác, chi phí vận chuyển có cao hay không
 Kỹ thuật hay kinh nghiệm thực hiện có sẵn hay phải tổ chức đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn cho người nghèo, phương pháp tập huấn như thế nào cho
phù hợp với khả năng tiếp thu của họ

15


 Các công cụ sản xuất có phải cần đầu tư nhiều tiền hay không nguồn tài
chính này dự án có thể hỗ trợ ban đầu hay phải tìm nguồn tín dụng ở đâu có
thể phù hợp. Cơ chế tín dụng có linh hoạt hay không
 Khả năng của con người, đặc biệt là người nghèo, người dân tộc thiểu số ở
các vùng sâu, vùng xa có thể thực hiện được hay không? Đặc biệt đối với
phụ nữ họ gặp những thuận lợi và khó khăn gì khi tham gia vào hoạt động
sinh kế này.
 Thị trường đầu ra cho các sản phẩm sau thu hoạch từ nông lâm ngư nghiệp
hay phi nông nghiệp sẽ tiêu thụ tại đâu và phương thức bán hàng như thế
nào?
o Tiêu thụ tại cộng đồng
o Tiêu thụ tại các địa phương lân cận
o Tiêu thụ tại các tỉnh xa
o Hay tiêu thụ thông qua xuất khẩu : tiểu ngạch hay chính ngạch.
Với các tiêu chí nghiên cứu trên cho các hoạt động tạo sinh kế được xác định từ nhu
cầu cộng đồng sẽ được dự án NMPRP-2 xem xét phân tích và quyết định khả năng
hỗ trợ trọn gói/ cấp tín dụng cho từng hoạt động nào hay đưa ra các công cụ hướng
dẫn cho từng hoạt động phân tích.
2. Quy trình lập kế hoạch
Quy trình lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng đã được áp dụng phổ biến
trong các dự án phát triển và đặc biệt đối với các hoạt động sinh kế trong tiểu hợp
phần 2.2 và 2.3 đặc biệt ưu tiên nhóm hưởng lợi là phụ nữ nghèo. Theo đó quy trình

lập kế hoạch cũng tuân thủ các bước cơ bản như trong quy trình lập kế hoạch của
tiểu hợp phần ngân sách phát triển xã
Thành lập ban điều
hành nhóm sinh kế

Thành lập
nhóm sinh
kế

Họp thôn – lựa chọn
sinh kế phù hợp – ý
tưởng cho viêc chuẩn bị
tiểu dự án

Họp nhóm sinh kế lựa
chọn các thành viên
phù hợp để tham gia
vào nhóm

Quyết toán

Thực hiện tiểu dự
án

Chuẩn bị tiểu dự án :
kế hoạch sản xuất/ kế
hoạch kinh doanh
nhóm

Đề trình tiểu dự

án để phê duyệt
pprove

16


Các bước lập kế hoạch :
Bước

Hoạt động

Bước 1

Họp thôn bản – lựa chọn
Cán bộ xã và thôn liên
Biên bản họp thôn ghi lại
sinh kế phù hợp – ý tưởng
quan đến hoạt động sinh
các ý kiến đã nêu
cho các tiểu dự án
kế
Hình thành nhóm sinh kế

Bước 2

Bước 3

Dự tính đầu ra

Trách nhiệm


Regulation and plan for
CDB, WU and CF
group formation

Họp nhóm sinh kế - lựa
Danh sách thành viên
chọn thành viên tham gia
nhóm
nhóm.
Thành lập ban quản lý
Chuẩn bị pháp nhân nhóm
nhóm sinh kế
Tiểu dự án : Kế hoạch sản
Hoàn thành tiểu dự án
xuất /kế hoạch kinh doanh
nhóm

CF, ban phát triển xã
(CDB), lãnh đạo nhóm
Ban phát triển xã quyết
định thành lập nhóm
CF + hỗ trợ kỹ thuật đầu
vào.

Bước 4

Trình phê duyệt

CDB trình DPMU phê

CDB, DPMU
duyệt

Bước 5

Thực hiện

CF, CDB giám sát quá
CIG/SHG
trình thực thi của nhóm

Quyết toán

Ban ngân sách phát triển
xã hoàn thành quyết toán CDB, PDMU
tài chính năm

Bước 6

3. Đề xuất hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất
a. Các hoạt động sinh kế từ các lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp đã có
trong các tỉnh vùng dự án
Dựa vào các tài liệu, các báo cáo và các nghiên cứu cũng như ý kiến của các địa
phương về tạo sinh kế trong các tỉnh dự án thông qua đó có thể đưa ra bức tranh
tổng quát về các hoạt động tạo sinh kế. Nhiều đặc điểm giống nhau giữa các vùng
nghiên cứu về sản xuất nông – lâm nghiệp. Điểm chủ lực vẫn là sản xuất cây lương
thực (lúa, ngô …) và chăn nuôi (trâu/bò, lợn, gà …). Sản xuất mang tính tự cung, tự
cấp, chưa có các điển hình về sản xuất hàng hóa. Điều kiện tự nhiên cho sản xuất
tương đối giống nhau (đất dốc, ruộng bậc thang …).
Đánh giá chung có thể phân chia các nguồn sinh kế theo bảng sau, nhưng tất nhiên

không phải hộ nào cũng hội tụ đủ các nguồn sinh kế, mỗi hộ có trung bình 3 đến 5
hoạt động chính.

17


TT

1
2
3
4
5
6
7

Hộ gia đình (bao gồm
cả phụ nữ)
Hoạt động sinh kế
Sản xuất lúa, ngô
Trồng rau
Trồng sắn
Chăn nuôi trâu/bò
Chăn nuôi lợn
Chăn nuôi gà
Thủy sản:
nuôi trồng

Người
nghèo


10
11
12

Nông dân
tiên tiến

Doanh
nghiệp vi


x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x

x
x
x
x
x
x
x

đánh bắt x

x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x

x
x

x

Trồng rừng
Trồng và thu hái lâm sản ngoài
gỗ
(cardamon, cinnamon, bông
chít…)
Làm thuê ngắn ngày
x
Nghề thêu – dệt thổ cẩm
Xưởng sơ chế, chế biến

8
9

Cận
nghèo

Mặc dù đã có sự tác động đáng kể từ nhiều hướng, song các hoạt động sản xuất của
người dân vẫn gặp nhiều khó khăn mà nhóm nghiên cứu có thể tổng hợp như sau :
TT

1

2
3


4

Hoạt động
sinh kế
Sản xuất
lúa, ngô
Sản xuất
rau
-

Sản xuất
sắn
Chăn nuôi
trâu/bò

Hạn chế/Khó khăn-/rủi ro

Khả năng để tiếp nhận (trình độ), tuân thủ và duy trì kỹ thuật
của nông dân còn hạn chế.
Khó tiếp cận dịch vụ cung cấp giống, giá hạt giống cao
Giá phân bón cao, khó tiếp cận dịch vụ cung cấp phân bón.
Lúa nương, ngô làm cho đất nhanh bạc màu, rửa trôi.
Thủy lợi chưa đảm bảo dẫn đến năng suất bấp bênh.
Sản xuất tự cung, tự cấp, chưa mang tính hàng hóa.
Chưa phát huy việc sản xuất các giống rau bản địa.

-

Giá rẻ, chưa có công nghệ sơ chế (sấy khô) phù hợp.


-

Nông dân trồng không theo quy hoạch/ kế hoạch.

-

Đất nhanh bạc màu, rửa trôi.

-

Tệ chăn thả tự do gia súc còn tồn tại rất nhiều

-

Chưa quy hoạch vùng chăn thả, ảnh hưởng đến trồng trọt,

-

Không có chuồng trại (vệ sinh môi trường).

18


5

Chăn nuôi
lợn

-


Không kiểm soát dịch bệnh.

-

Trâu/bò chết (chết rét, dịch bệnh, ngã núi, cháy rừng).

-

Thiếu thức ăn xanh vào mùa đông.

-

Nhiều con lợn chết do dịch bệnh.

-

Không thực hiện nghiêm túc việc quy định tiêm phòng.

-

-

Thiếu con giống tốt (phù hợp với điều kiện địa phương, chất
lượng con giống ở địa phương).
Không có khả năng duy trì con giống được hỗ trợ/chưa thực
hiện đúng quy trình kỹ thuật
Chuồng trại đơn giản, không tránh được rét vào mùa đông.

-


Quy mô trang trại/Gia trại còn ít, phân tán

-

Chưa sản xuất hàng hóa (tự cung, tự cấp)

-

Dịch bệnh gây chết hàng loạt.

-

Không tiêm phòng.

-

Thiếu con giống tốt (chưa phát huy việc nhân giống tại địa
phương), phải đi mua giống ở xa.
Sử dụng giống gà ở nơi khác, nhiều khi, không phù hợp.

-

Thiếu chuồng nuôi nhốt, chủ yếu thả rông.

-

6

7


8

9

10

Chăn nuôi


Thủy sản :
- Nuôi
trồng
- Đánh bắt
thủy sản

Trồng rừng sản xuất
-

Trồng và
thu hái lâm
sản ngoài
gỗ
(Thảo quả,
bông
chít…)
Làm thuê ngắn ngày -

Thiếu phương tiện đánh bắt và chế biến.
Chưa tiếp cận được dịch vụ kỹ thuật nuôi thuỷ sản
Tỷ lệ cá chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng/trị.

Ảnh hưởng của thiên tai/lũ lụt
Chưa chủ động cá giống cho sản xuất cá thịt
Vấn đề quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đã làm ảnh
hưởng đến sản xuất của các hộ.
Trồng rừng theo đơn đặt hàng, chương trình dự án, nên chưa
quan tâm đến vấn đề môi trường.
Thiếu chủng loại và số lượng cây giống tại chỗ.
Cạnh tranh giữa cây lâm nghiệp với cây lương thực.
Nhận thức của người dân về kinh tế, môi trường rừng.
Giống thảo quả không tốt nên chậm cho thu hoạch.
Giá không ổn định
Hiện đang khai thác tự nhiên
Sản lượng giảm dần
Chưa phương án bảo tồn một số sản phẩm quý hiếm.
Công việc không ổn định, mang tính thời vụ.
Giá trị ngày công thấp, và không có sự cam kết giữa người sử

19


11

Nghề thêu
– dệt thổ
cẩm

12

Xưởng sơ
chế,

chế
biến

-

dụng lao động và người làm công.
Thiếu đào tạo nghề cho người lao động.
Thiếu nguyên liệu
Công nghệ truyền thống đang dần bị mai một.
Giá bán không đáp ứng được giá trị công lao động.
Sản phẩm chưa phong phú.
Chưa xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Số lượng xưởng còn ít, có vùng còn chưa có xưởng.
Vùng nguyên liệu chưa tập trung.
Người lao động ít được đào tào nghề.

Từ phân tích sinh kế hiện tại cho thấy các hoạt động đó đang phải đối mặt với
những vấn đề, chính vì vậy dự án có thể can thiệp các hoạt động cho các nhóm mục
tiêu ở lĩnh vực nào và khả năng đáp ứng của cộng đồng có phù hợp hay không cũng
là cả các vấn đề cần phải được cân nhắc. Tuy nhiên quyết định cuối cùng vẫn là ở
các cấp độ thực hiện
b. Dự án MNPRP-2 sẽ hỗ trợ gì cho sinh kế trong giai đoạn II này

Trong thiết kế dự án hỗ trợ sinh kế được phản ánh hoạt động cho nhóm mục tiêu tại
tiểu hợp phần 1.2;2.2 và 2.3, dự án có thể quan tâm và hỗ trợ các hoạt động cho
nhóm mục tiêu theo một số hoạt động sau
TT
1
2
3

4
5
6
7

Nhóm mục tiêu Nhóm Nhóm
Nhóm DN vi mô
Hình thức hỗ trợ
tự giúp phụ nữ nông dân
Hỗ trợ thành lập nhóm
x
x
x
Cung cấp tài chính/vật tư đầu vào cho
x
x
nhóm sảnxuất
Cung cấp lương thực cho trẻ em thuộc các
x
gia đình phụ nữ nghèo
Tiếp cận tài chính
x
x
Cung cấp thông tin
x
x
x
x
Đào tạo kỹ thuật
x

x
x
x
Đào tạo ghi chép sổ sách
x
x
x

8 Đào tạo kinh doanh cơ bản theo định
hướng thị trường
9 Đào tạo liên quan đến hoạt động sinh kế
sẽ được phát triển trong chu kỳ của dự án.
10 Hỗ trợ tiểu dự án khả thi trong cuộc thi
cạnh tranh về ý tưởng kinh doanh

x

x

x

x

x

x

x

x


x

xx

20


c. Thực hiện sinh kế trong tiểu hợp phần 1.2

Xem xét các cơ chế hiện hành của cấp tỉnh, huyện dự án thúc đây liên kết thị
trường hỗ trợ sinh kế cho người nghèo
Hiện nay các tỉnh triển khai dự án NMPRP-1 và hai tỉnh mới của giai đoạn hai đều
hết sức quan tâm về làm sao có thể thúc đẩy các liên kết thị trường nhằm hỗ trợ sinh
kế cho người nghèo. Phần đông các tỉnh đều có các nghị quyết hàng năm để đưa ra
các biện pháp xúc tiến thương mại cho các sản phẩm của địa phương. Ở một số tỉnh
như Lào cai có chính sách cho vay vốn để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Điều cơ bản là các tỉnh đều không có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các
thông tin thị trường tiêu thụ các sản phẩm của địa phương cũng như cách tiến hành
các hoạt độ nghiên cứu. Tuy nhiên các tỉnh dự án đều mong muốn có được các kết
quả nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hỗ trợ cho sinh kế và các mắt xích trong
chuỗi thị trường có thế tìm ra cơ hội cho người dân địa phương có thể tham gia vào
chuỗi thị trường đó.
Nghiên cứu chuỗi giá trị thị trường
Chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động từ khâu sản xuất tới tiêu dùng. Khác
với khái niệm truyền thống về chuỗi cung, cách tiếp cận này xem xét hệ thống các
mối quan trong chuỗi, và xác định vai trò của các tác nhân và cơ chế quản trị trong
việc xác định ai là người được hưởng lợi khi tham gia vào chuỗi giá trị và ở mức độ
nào. Trong mối quan hệ với người nghèo, cách tiếp cận chú ý nhiều tới các dạng
khác nhau của cơ chế liên kết, các cơ hội cũng như mối đe doạ có thể khi tham gia

vào chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị nông sản thực phẩm đã trở thành lực lượng chi phối
trong hệ thống lương thực toàn cầu những năm gần đây, đem lại những cơ hội tiềm
năng và cũng đặt ra những thách thức cho người nghèo. Vấn đề quan trọng ở đây là
làm cách nào để khi tham gia vào chuỗi giá trị sẽ mang lại ích lợi lớn nhất
Trước hết phải tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm xác định cơ hội thị
trường cho tất cả các thành phần tham gia vào thị trường và cơ hội dành cho người
nghèo có thể tham gia vào bất kỳ một phân đoạn hay một mắt xích gắn kết nên
chuỗi giá trị đó. Dựa vào kết quả phân tích về nghiên cứu thị trường có thể cho thấy
sự can thiệp của dự án thúc đẩy sự tham gia của nhóm mục tiêu vào chuỗi giá trị thị
trường.
 Nghiên cứu thị trường có thể giúp một hay nhiều hoạt động SXKD
tham gia vào thị trường :
(i) Để có được một sự hiểu biết cụ thể hơn về nhu cầu của người tiêu dùng - nghiên
cứu thị trường có thể giúp các công ty để thu thập được những ý kiến của người tiêu
dùng về một loạt các vấn đề rất lớn, ví dụ, về giá cả sản phẩm, bao bì, các chiến
dịch quảng cáo gần đây

21


(ii) Giảm nguy cơ thất bại của sản phẩm/doanh nghiệp – vì không có sự đảm bảo
nào cho ý tưởng kinh doanh mới sẽ là một thành công trên thương trường, thời điểm
thông tin thị trường có thể giúp doanh nghiệp đưa ra một quyết định kịp thời, hoặc
sự kỳ vọng vào sản phẩm mang tới cho người tiêu dùng đảm bảo về số lượng và
chất lượng và đạt được thành công trong kinh doanh.
(iii) Dự báo xu hướng trong tương lai – nghiên cứu thị trường có thể không chỉ
cung cấp thông tin về thực trạng của thị trường mà còn có thể dự báo nhu cầu khách
hàng tương lai để có sự điều chỉnh cần thiết cho các loại sản phẩm của doanh
nghiệp và mức sản xuất để có lợi nhuận.
 Xác định chuỗi giá trị các sản phẩm nông lâm nghiệp của hộ nông

dân kết nối với các cơ hội thị trường
Cung cấp
đầu vào
cho SX

Sản xuất,
Thu
hoạch

DN vi
mô,
nhóm
KD

Người
nghèo
nhóm
SX

Đầu
vào

Thu
mua

Xử lý sau
thu hoach/
sơ ché

Bán

buôn,
bán lẻ

Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
dùng

DN vi mô,
nhóm SXKD

Đầu ra

Hoạt động can thiệp của dự án vào chuỗi giá trị có thể được xem xét như sau:
 Đào tạo SXKD theo định hướng thị trường cho DN vi mô và các
nhóm sản xuất/kinh doanh
 Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho người nghèo tham gia vào
quá trình sản xuất
 Cung cấp thông tin thị trường cho DN vi mô và nhóm SXKD
 Tính toán chi phí đầu tư vào chuỗi giá trị của sản phẩm đã xác định
 Đánh giá mô hình doanh nghiệp vi mô – bài học áp dụng cho các nơi
khác của dự án
 Các tổ chức cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh có thể tham gia
vào chuỗi giá trị theo bản chất của kinh tế thị trường

Phân tích thị trường cũng đồng thời cho thấy các cơ hội cung cấp các dịch vụ phát
triển kinh doanh cũng đồng thời tham gia vào chuỗi giá trị dịch vụ như đào tạo kỹ
thuật cho nông lâm ngư nghiệp hoặc các dịch vụ đóng gói sau thu hoạch, xúc tiến

thương mại hoặc cung cấp thông tin thị trường.
Đào tạo kỹ thuật nông
nghiệp

Tính toán
đầu vào

Sản xuất

Quản lý doanh nghiệp nhỏ, bảo
quản, bảo hành, đóng gói

Thu hoạch

Thông tin thị trường

Chế biến sau
thu hoạch
processing

Bán
buôn/bán lẻ
lling

22


d. Thực hiện sinh kế trong tiểu hợp phần 2.2 and 2.3

Các hoạt động hỗ trợ sinh kế được dự án hỗ trợ thực hiện thông qua hình thành

nhóm sản xuất trong cộng đồng.
Các nhóm nông dân hiện nay
Về mặt pháp lý, ở Việt Nam có ba dạng tổ chức nông dân. Nhóm thứ nhất là các tổ
chức không chính thức, không có đăng ký với nhà nước. Nhóm thứ hai là các tổ
chức bán chính thức, được Uỷ ban Nhân dân xã, cấp có thẩm quyền thấp nhất đứng
về mặt nhà nước, phê chuẩn.
Dạng tổ chức nông dân thứ ba
Quỹ “Hộp đựng tiền màu đen”: là một trong loại hình
hoạt động của Hiệp hội mang tính phi chính thức và
là hợp tác xã nông nghiệp. Tổ
nó đại diện cho một quỹ cho vay mượn giữa những
chức này đăng ký với Uỷ ban
người có mối quan hệ với nhau. Đây là tổ chức dựa
trên sự tình nguyện của những người trong cộng đồng
Nhân dân huyện và hoạt động
(theo quy định từ 8 – 12 người), nhóm người này
theo Luật Hợp tác xã ban hành
hàng tháng sẽ cùng nộp một khoản tiền theo quy
năm 1996, chỉnh sửa năm 2003.
định, và theo tuần tự quay vòng một người trong
nhóm sẽ được nhận khoản tiền đó. Trong vòng tròn
Cho đến thời điểm hiện tại, trên
luân phiên này, nếu thu hút được nhiều người tham
toàn quốc có khoảng hơn
gia thì số tiền nhận được là rất lớn. Nhược điểm là
10.000 hợp tác xã nông nghiệp.
người nào nằm cuối bảng danh sách theo vòng nhận
sẽ phải chờ dợi trong một thời gian dài mới đến lượt
của mình.


Các tổ chức không chính thức
được thành lập dựa trên các
(Đây là một nhóm hợp tác được thành lập từ cộng
hoạt động nông nghiệp, nhưng
đồng để giúp nhau về tài chính làm kinh tế)
cũng còn được lập ra căn cứ
vào vị trí địa lý gần nhau, hoặc
xoay quanh các hoạt động khác như thể
thao và lễ hội. Tuy không có những dữ liệu về
những tổ chức không chính thức này do họ không đăng
ký, nhưng chính quyền biết về những tổ chức này. Các tổ chức nông dân tồn tại phổ
biến ở những vùng không có hợp tác xã và trở thành kiểu hợp tác chủ yếu giữa
những người nông dân với nhau
 Phân loại nhóm (tổ chức sản xuất – PO) từ các hoạt động riêng của
mỗi nhóm
-

Nhóm cung cấp các dịch vụ sản xuất (đầu vào): Nhóm sản xuất giống
chè, nhóm sản xuất lúa giống, nhóm sản xuất lợn giống, cá giống …. .

Số thành viên của nhóm gồm từ 5 đến 15 thành viên, có từ 2 đến 3 thành viên năng
động. Nhóm ở quy mô thôn – bản.
-

Nhóm có sở thích chung về sản xuất – tiêu thụ: Nhóm canh tác trên đất
dốc, trồng trồng và tiêu thụ thảo quả …

23



Số thành viên của nhóm gồm từ 15 đến 20 thành viên, bao gồm 1 đến 2 thành viên
năng động. Quy mô nhóm ở cấp độ thôn – bản.
-

Nhóm cung cấp dịch vụ kỹ thuật (dịch vụ thú y, dịch vụ phòng – trị bệnh
gia súc, gia cầm …)
Số thành viên trong nhóm gồm từ 5 đến 10, và hoạt động ở quy mô cấp xã.
Điều kiện tham gia nhóm
Lựa chọn những hộ nghèo, những người muốn tham gia nhóm. Họ phải là nhữngcó
tính thần làm việc nhóm và có khả năng đóng góp lao động cùng nhóm thực hiện
các hoạt động chung. Tuy nhiên có thể mở rộng thành viên mới trong những năm
tiếp theo
Định hướng phát triển nhóm:
Help poor household to self-produce, increase production capacity through years,
groups may turn into co-operatives from the 2nd year.
Phạm vi cấp xã :
Thúc đẩy một số nhóm tiên phong trong năm thứ nhất của dự án, sau đó mở rộng từ
năm thứ hai hay năm thứ ba.
 Các bước hỗ trợ sinh kế người nghèo thông qua tổ chức nông dân
(nhóm người sản xuất-PO).
Hiện nay trong cộng đồng đã và đang tồn tại một số các mô hình nhóm hợp tác cùng
nhau hỗ trợ làm kinh tế. Tuy nhiên dự án có thể xem xét và tiếp tục công nhận số
nhóm đã thực hiện các hoạt động hợp tác hỗ trợ thành viên trong nhóm làm ăn có
hiệu quả và có thể hỗ trợ tác động ngay cho số nhóm hộ nông dân đó. Nếu ở những
xã chưa có tổ nhóm nông dân thì có thể tham khảo các bước để thành lập tổ nhóm
như sau :
Các bước thực hiện
Bước 1: Họp thôn – bản: (sử dụng bộ
công cụ PRA linh hoạt để lựa chọn sinh kế
tác động. Lựa chọn hoạt động sinh kế và

bình xét hộ tham gia phù hợp. (Phụ lục 1)

Đào tạo cán bộ theo từng bước (CF)
1. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gian (PRA).
2. Hướng dẫn xây dựng các tổ chức nông
dân (PO).

Bước 2: Hình thành ý tưởng về hình thức 3. Kỹ năng tổ chức cuộc họp có sự tham
gia
tổ chức ngườ sản xuất (kiểu nhóm - PO).
4. Kỹ năng tổ chức và thực hiện các thủ tục
- Xác định ban sáng lập PO
hành chính.
-

Thảo luận kế hoạch xây dựng PO

24


Bước 3: Hỗ trợ quá trình xây dựng tổ chức
nông dân. (Phụ lục 3)
-

Xây dựng điều lệ nhóm

-

Chuẩn bị hồ sơ của nhóm


-

Xác nhận của UBND cấp xã

5. Tập huấn cho tập huấn viên.
6. Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo.

Bước 4: Hỗ trợ xây dựng tiểu dự án cho 7. Kỹ năng viết dự án nhỏ. Phương pháp
các nhóm trên cơ sở sinh kế được lựa chọn. lập kế hoạch có sự tham gia.
(Phụ lục 4)

 Hỗ trợ cho các PO thông qua các năm
Hỗ trợ tổ chức nông dân (PO)

Tiếp tục đào tạo cho cán bộ (CF)

Hỗ trợ năng lực sản xuất
– Kỹ thuật sản xuất (đơn giản và
phức tạp)

8. Phương pháp phân tích dịch vụ
sản xuất và tiêu thụ



Kỹ năng sản xuất.

9. Kỹ năng đánh giá và đề xuất.




Trang thiết bị sản xuất



Vật chất ban đầu



Công cụ thực hành và các trang
thiết bị cần thiết ban đầu

Hỗ trợ năng lực tổ chức.
– Kỹ năng quản lý tổ chức
– Kỹ năng tổ chức hội nghị, hội 10. Kỹ năng quản lý (Cho cả cán bộ và
thảo.
các thành viên POs).


Liên kết nội bộ và liên kết bên 11. Kỹ năng tổ chức hội thảo, hội nghị
ngoài (thị trường, dịch vụ kỹ
có sự tham gia. Kỹ năng phát triển tổ
thuật)
chức.

– Lập kế hoạch
Ghi chú về quá trình đào tạo CF: đó là một quá trình thực hiện bắt đầu từ khi
chuẩn bị dự án.. Người đào tạo CF là người được yêu cầu có phương pháp và kinh
nghiệm thực tế về sinh kế và tổ chức nông dân (tư vấn, NGOs, các trường …)


25


×