Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các mẫu giống đậu tương địa phương thu thập từ các tỉnh miền núi phía Bắc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.63 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Phần 1
Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề.
Cây Đậu Tơng (Glycine max(L)Merrill) đà đợc biết đến và trồng từ rất
lâu đời. Cho đến nay tính đến năm 1994 thì diện tích đậu tơng trên thế giới
khoảng 61571000 ha với năng suất bình quân đạt 2078 kg/ha. Sản lợng đạt trên
10 triệu tấn/năm. Điều đó khẳng định cây đậu tơng là một trong những cây
trồng quan trọng trong nền nông nghiệp.
Cây đậu tơng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thức ăn cho ngời và gia súc. Từ hạt đậu tơng có thể chế biến đợc nhiều các sản phẩm khác
nhau.Đặc biệt là cung cấp protein và lipit bởi trong hạt đậu tơng có chứa hàm lợng lớn các chất này, cụ thể là 40-50% là protein và 12-24% là lipit. Bên cạnh
đó, do có khả năng cố định đạm tự do nhờ cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium
Japonicum mà đậu tơng là cây trồng bảo vệ đất chống xói mòn. Cuối cùng cây
đậu tơng còn góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời
nông dân.
Nền nông nghiệp nớc ta đà phát triển cùng với nền văn minh lúa nớc, tất
nhiên không vì thế mà cây đậu tơng mất đi chỗ đứng của nó.Đậu tơng nằm
trong những cây trồng quan trọng và việc phát triển đậu tơng cũng đà đợc chú
trọng. Song trong việc phát triển đậu đỗ thì một điều hay gặp phải đó là năng
suất và sản lợng đậu đỗ thờng rất thấp, đây là một trong những hạn chế lớn. Bởi
so với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì năng suất hay cả sản lợng đậu
tơng nớc ta còn ở mức hết sức khiêm tốn. Điều đó đặt ra vấn đề là phải làm gì
để nâng cao năng suất lên? Hay muốn phát triển đậu tơng phải có biện pháp gì
để nâng cao năng suất. Một trong những biện pháp đó là cải tạo giống tạo ra
Trờng ĐHNNI-Hà Nội



1

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

những giống có năng suất cao. Mà trong công tác chọn tạo giống thì vật liệu
khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng. Vấn đề này đà đợc giải quyết nh thế nào?
Có nhiều nguồn vật liệu ban đầu khác nhau và một nguồn vật liệu quan trọng đó
là nguồn giống đậu tơng địa phơng. Cho nên việc duy trì các giống đậu tơng địa
phơng này để giúp cho việc tạo giống là rất cần thiết.Hơn nữa trong gian đoạn
ngày nay cïng víi viƯc th©m canh cao ngêi ta thêng sư dụng các giống mới có
năng suất cao mà lÃng quên các giống đậu tơng địa phơng với các đặc tính quý
của chúng. Do đó việc duy trì các giống đậu tơng địa phơng còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp bền vững nớc nhà.
Các tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có địa hình phức tạp, phần lớn là đồi
núi cao và dốc. Nơi đây hình thành nên những vùng với những điều kiện sinh
thái khác nhau. Ngời dân ở đây với nền kinh tế tù cung tù cÊp thêng cã tËp qu¸n
du canh du c, đốt nơng làm rẫy. Cây đậu tơng đà đợc biết đến và sử dụng từ rất
lâu và trở thành một cây trồng quan trọng trong việc góp phần cung cấp lơng
thực cho ngời dân ở đây. Với vùng đất này cây đậu tơng đà thể hiện hơn hẵn các
cây trồng khác các u điểm của mình. Đậu tơng có thể trồng ở bất cứ địa hình
nào:Ven nhà, sờn đồi, ven suối, trong vờn...Hơn nữa đậu tơng lại có thể chế
biến đợc rất nhiều loại thực phẩm khác nhau rất giàu dinh dỡng: đậu phụ, đậu

rang, giá đậu, sữa đậu nành...Vì thế qua quá trình canh tác và sử dụng lâu dài
ngời dân đà tạo và duy trì đợc nhiều loại giống đậu tơng địa phơng. Nơi đây trở
thành nơi tập trung nguồn giống đậu tơng phong phú và đa dạng với nhiều
giống đậu tơng có các đặc tính qúy. Thực sự là những vật liệu khởi đầu tốt cho
việc chọn tạo giống đậu tơng có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với điều
kiện sinh thái khác nhau. Xuất phát từ vấn đề về chọn tạo giống cho nên việc
thu thập các giống đậu tơng địa phơng này sẽ giúp cho việc chọn tạo giống mới
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Từ nhu cầu bức thiết đó chúng tôi tiến hành đề tài:
"Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các mẫu giống đậu tơng địa phơng thu thập từ các tỉnh miền núi phía Bắc"
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

2

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

1.2. Mục đích và yêu cầu.
1.2.1. Mục đích.
-Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của các mẫu giống đậu tơng
địa phơng thu thập từ các tỉnh miền núi phía Bắc để tìm ra các đặc tính tốt, giúp
cho các nhà tạo giống lai tạo giống mới.
-Duy trì gìn giữ nguồn gen cây đậu tơng .
1.2.2 Yêu cầu.
-Theo dõi các chỉ tiêu sinh trởng phát triển ngoài đồng của các mẫu

giống đậu tơng địa phơng. Từ đó phát hiện ra các đặc tính tốt giúp cho chọn tạo
giống sau này.
-Bảo vệ gìn giữ các giống đậu tơng sau thu hoạch.

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

3

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Phần 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu về đậu tơng
trong và ngoài nớc

2.1. Vai trò của đậu tơng.
Cùng với thời gian, ngày nay cây đậu tơng (Glycine Max (L) Merrill)
còn gọi là đậu nành càng thể hiện đợc vai trò vô cùng quan trọng trên nhiều lĩnh
vực. Là cây trồng đà biết đến từ rất lâu và đợc ví là loại "cây kỳ lạ", "vàng mọc
từ đất", "cây thần diệu", "cây đỗ thần", "cây thay thịt"...[19].
Quả là đúng khi đánh giá về tầm quan trọng của đậu tơng nh vậy. Bởi
những giá trị to lớn mà cây đậu tơng mang lại. Mà những giá trị kinh tế đó chủ
yếu đợc quyết định bởi các thành phần chứa trong hạt. Hạt đậu tơng gồm có
protein, lipit, hydrat cacbon, các chất khoáng... Trong đó protein và lipit là hai
thành phần quan trọng nhất chiếm khoảng 60% trọng lợng hạt[5].

Theo giáo trình Cây công nghiệp[1] thì trong hạt đậu tơng hàm lợng
protein chiếm khoảng 40-50% và lipit biến động từ 12-24% tuỳ theo giống và
điều kiện khí hậu. Điều này thực sự cho thấy đây là loại hạt duy nhất mà giá trị
của nó đợc đánh giá đồng thời cả protein và lipit mà phải nói rằng so với một số
thực phẩm, thịt hay một số loại hạt đậu đỗ khác thì hàm lợng protein rõ ràng là
cao hơn hẳn.
Bên cạnh hàm lợng lớn về protein và lipit, hạt đậu tơng còn giàu nguồn
sinh tố và muối khoáng và chứa nhiều loại axit amin trong đó có 8 a.a không
thay thế nh: Arginin, Histidin, Lysin, Triptophan...Hàm lợng của các axit amin
có chứa lu huỳnh nh Methionin, Sistein, Sixtin...trong đỗ tơng rất gần với hàm lợng của các chất này ở trứng. Hàm lợng của Cazein, đặc biệt là của Lysin rất
cao, gấp rỡi của trứng. Điều này cho thấy đây là loại hạt mà có đầy đủ và cần
đến của các loại axit amin cần thiết. Hơn nữa protein của đậu tơng dễ tiêu hoá
hơn thịt và không có Colesteron. Ngày nay, qua các thí nghiệm mới ngời ta còn
biết thêm nó chứa chất Lexithin có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, sung sức,
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

4

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

làm tăng thêm trí nhớ và tái sinh các mô, làm cứng xơng và tăng sức đề kháng
của cơ thể.
Trong thời đại ngày nay khi chúng ta đang tìm nguồn dầu thực vật để

thay thế việc phải dùng mỡ động vật thì có thể thấy rằng với hàm lợng lipit nh
đà nói ở trên có thể đủ cung cấp một lợng dầu thực vật khá lớn. Cho nên so với
các loại đậu đỗ khác cây đậu tơng đợc coi là cây lấy dầu thực vật quan trọng.
Lipit của đậu tơng chứa mét tû lƯ c¸c axit bÐo cha no cã hƯ số đồng hoá cao,
mùi vị thơm ngon nh: axit oleic (30-35%), axit lioleic (45-55%) và linonic (510%)[1]. Dùng dầu đậu tơng thay mỡ động vật có thể tránh đợc xơ mỡ động
mạch và có tác dụng tốt đối với sức khoẻ con ngời.
Thành phần khá quan trọng trong hạt đậu tơng nữa là các Vitamin. Hạt
đậu tơng chứa khá nhiều các loại Vitamin mà đặc biệt phải kể đến hàm lợng của
các Vitamin B1, B2, ngoài ra là các loại Vitamin PP, A, E, K, D, C...và các loại
muối khoáng khác.
Theo tác giả Nguyễn Danh Đông[4], trong 100 g hạt đậu tơng có hàm lợng Vitamin B1 có thể cung cấp cho một nửa nhu cầu B1 của cơ thể trong một
ngày. Đặc biệt hạt đậu tơng ngâm hàm lợng Vitamin C tăng từ 8,7-354mg trong
100g hạt đậu tơng. Nhân dân một số vùng nh Cao Bằng đà dùng hạt đậu tơng
nảy mầm làm rau giá, đó là món ăn tốt và giàu Vitamin, protein. Ngoài ra đậu tơng còn chữa đợc nhiều bện nh đái đờng, thần kinh suy nhợc, suy dinh dỡng.
Bởi những thành phần nh vậy mà từ lâu con ngời đà biết sử dụng hạt đậu
tơng vào việc chế biến thành thức ăn, thành các dạng thực phẩm khác nhau. Cho
đến nay, ngời ta đà chế biến ra đợc trên 600 sản phẩm khác nhau, trong đó có
hơn 300 loại thức ăn bằng các phơng pháp cổ truyền, thủ công và hiện đại dới
các dạng tơi, khô, lên men...nh giá đỗ, bột đậu tơng, tơng đậu phụ, đậu hũ,
chao, tào phớ, sữa đậu nành, xì dầu...đến các sản phẩm cao cấp khác nh cà phê
đậu tơng, socola đậu tơng, bánh kẹo, pate, thịt,nhân tạo...[19] đợc mệnh danh là
ngời đầu bếp của thế kỷ. Đối với nhân dân ta có lẽ không ai biết rõ từ khi nào
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

5

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

đậu tơng đà đợc sử dụng làm thức ăn cung cấp một phần nhu cầu chất đạm cho
con ngời và gia súc dới dạng các món ăn cổ truyền.
Đối với con ngời, đậu tơng còn là một vị thuốc để chữa bệnh, đặc biệt là
đậu tơng hạt đen có tác dụng tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột. Đặc biệt đối
với ngời mắc bệnh đái đờng, thấp khớp, mới ốm dậy, lao động quá sức thì quả
là loại thức ăn tốt.
Ngày nay, bên cạnh việc sử dụng hạt đậu tơng chín để làm thức ăn thì
con ngời lại có xu hớng sử dụng đậu tơng nh một loại rau[15]. Thực ra điều này
cũng đà đợc con ngời chú ý đến. ở nớc ta các vùng nông thôn vẫn hay thu
hoạch đậu tơng sớm và luộc ăn nhng cha đợc xem nh là một loại rau nh những
năm gần đây[15]
Hạt đậu tơng không những là thức ăn cho ngời mà nó còn góp phần cung
cấp thức ăn cho chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong khi nhà nớc ta đang có những
biện pháp để tăng sự phát triển của ngành chăn nuôi thì đối với việc dùng đậu tơng làm thức ăn cho gia súc đà giải quyết đợc một khâu quan trọng trong vấn
đề tìm nguồn thức ăn. Để sử dụng đậu tơng làm thức ăn cho gia súc có thể sử
dụng trực tiếp hạt hay bà đậu tức là bột đậu tơng sau khi ép lấy dầu, bà dùng
làm nguyên liệu chế biến thức ăn tinh hỗn hợp giàu đạm để nuôi gia súc, gia
cầm theo hớng công nghiệp. Thân lá cây đậu tơng có thể dùng làm thức ăn gia
súc, gia cầm rất tốt.
Trong công nghiệp, dầu đậu tơng còn đợc sử dụng làm xi, sơn, mực in, xà
phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo, len nhân tạo, thuốc trừ sâu...[1].
Thực sự trong giai đoạn hiện nay phát triển nền nông nghiệp bền vững là
điều mà mỗi một quốc gia đều mong muốn. Chính vì vậy mà với chủ trơng phát
triển nền nông nghiệp bền vững thì vai trò của cây đậu tơng trong hệ thống
nông nghiệp là vô cùng quan trọng.


Trờng ĐHNNI-Hà Nội

6

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Theo Croswell và các cộng sự (1987)[25], cây đậu đỗ là cây trồng phụ
trong hệ thống canh tác ở vùng châu á nhng chúng lại đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc cung cấp chất béo và Vitamin cho bữa ăn hàng ngày.
Với ngời dân châu á, các món ăn truyền thống từ đậu nh: Tơng, đậu phụ,
giá đậu, sữa đậu nành đà khẳng định vai trò của đậu tơng đối với dinh dỡng con
ngời[27].
Theo giáo s Trần Văn Lài, 1996[13] thì cây đậu đỗ thực phẩm là cây
trồng quan trọng trong hệ thống cây trồng Việt Nam. Chúng là cây trồng xen,
trồng gối và tăng vụ trong nông nghiệp.
Một điều khá đặc biệt đối với những cây thuộc họ đậu là chúng có khả
năng tích luỹ đạm tự do trong không khí để tự túc và làm giàu đạm cho đất nhờ
vào sự cộng sinh với vi khuẩn nốt sần Rhizobium Japonicum ở bộ rễ và trong
điều kiện thuận lợi các vi khuẩn nốt sần này có thể tích lũy đợc một lợng đạm tơng đơng với 20-25kg ure/ha[19]. Bởi vậy nên trồng đậu tơng không những tốn
ít phân đạm mà còn làm cho đất tốt lên, có tác dụng tích cực trong việc cải tạo
và bồi dỡng đất.
Mặt khác, đậu tơng là cây trồng ngắn ngày, các giống đậu tơng ngắn

ngày thì thời gian sinh trởng chỉ có 70-75 ngày và với khả năng thích nghi trên
nhiều loại đất khác nhau, ở nhiều vụ trong năm nên là c©y trång tèt trong viƯc
lu©n canh, xen canh, gèi vơ với nhiều loại cây trồng khác nhau.
Có lẽ cây đậu tơng đến với ngời dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam lại càng mang một ý nghĩa quan trọng hơn. Bởi đây là miền đất dốc, địa
hình có nhiều khó khăn nên việc trồng cây nhằm đảm bảo lơng thực, thức ăn là
điều vô cùng quan trọng. Cây đậu tơng đà sớm thể hiện rõ những u thế hơn hẳn
của mình so với cây trồng khác nh: dễ trồng, là cây cải tạo đất và quan trọng
hơn cả là cung cấp dinh dỡng cho ngời dân. Theo Đỗ Văn Nhuận, 1996[16],
trên quy mô lớn ở trung du miền núi nớc ta, việc đa canh cây dài ngày và cây
ngắn ngày trên cơ sở nông- lâm kết hợp mang lại tính bền vững cao.
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

7

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Việc bố trí hệ thống cây trồng trên đất đồi núi theo cơ cấu xen canh sắnđậu, lạc đà mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm tăng thu nhập cho ngời dân, có
tác dụng cải tạo đất[20].
Khó có thể tìm thấy cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt nh đậu tơng:
Cung cấp thực phẩm cho ngời, nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho gia
súc, mặt hàng cho xuất khẩu, lại có thời gian sinh trởng ngắn và là cây luân
canh cải tạo đất tốt.


2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu
tơng trong ngoài nớc.
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tơng
trên thế giới.
Ngày nay, đậu tơng đà và đang đợc coi là cây trồng quan trọng trên thế
giới. Điều này thật dễ hiểu bởi vai trò to lớn của đậu tơng trong cuộc sống của
con ngời. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển đậu đỗ mới đợc nhiều ngời quan
tâm. Bởi đậu tơng tuy có nguồn gốc từ vùng viễn đông và đợc biết từ cách đây
5000 năm. Song việc phát triển đậu tơng và nơi đạt sản lợng lớn lại không nằm
ở vùng Viễn đông mà lại thuộc về Bắc Mỹ. Vùng trồng đậu tơng chủ yếu ở châu
á là Trung Quốc, Triều Tiên và Indonexia. Vùng trồng ít đậu tơng hơn là Nhật
Bản và một số nớc khác ở đông Nam á[23].
Trên thế giới, đậu tơng đứng thứ 4 sau 3 cây là lúa mỳ, lúa nớc, ngô. Mỹ
là nớc đứng đầu thế giới về sản xuất đậu tơng với diện tích 28,5 triệu ha và sản
lợng 61,2 triệu tấn (chiếm khoảng 50% diện tích và 75% sản lợng thế giới)[5].
Cho đến nay, năm 2000 thì diện tích đậu tơng trên thế giới là 75,05 triệu ha,
năng suất bình quân đạt 22,3tạ/ha, sản lợng đạt 167,35 triệu tấn.

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

8

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp


Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Diện tích, năng suất, sản lợng đậu tơng một số nớc trên thế giới:
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Tên nớc
DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL
Mỹ
28,51 2,63 74,60 29,32 2,46 72,22 19,55 2,56 75,38
Braxin 12,90 2,43 31,3 13,40 2,43 32,50 13,40 2,57 31,50
T.Quèc
8,50 1,78 15,15 8,18 1,15 14,29 9,3 1,66 15,40
Arhentina 8,17 2,45 20,00 2,42 20,7 9,70 9,70 2,42 23,50
Diện tích (triệu ha).
Năng suât (tấn/ha).
Sản lợng (triệu tấn).
Theo Phạm Văn Thiều[19] thì cây đậu tơng do khả năng thích nghi rộng
nên nó đà đợc trồng ở khắp năm châu lục, nhng tập trung nhiều nhất là châu Mỹ
(73,03%), châu á (23,15%)...Hàng năm trên thế giới trồng khoảng 54-56 triệu
ha đậu tơng (1990-1992). Các nớc trồng diện tích nhiều là Mỹ 23,6 triệu ha, sản
lợng 59,8 triệu tấn. Braxin có 9,4 triệu ha với sản lợng là 9,7 triệu tấn.

Achentina có 4,9 triệu ha với sản lợng 11,3 triệu tấn.
Đối với vùng châu á theo Rao và Oppen (1987)[26] trong những thập kỷ
qua, sản xuất đậu tơng trên thế giới cũng nh ở châu á đà tăng lên đáng kể.
Trong khi đó châu á đợc coi là khu vực sản xuất đậu đỗ quan trọng của thế giới,
hàng năm một lợng đậu đỗ lớn đợc sản xuất ở khu vực này. Trong những năm
gần đây, sản lợng đậu tơng ở châu á tăng với tốc độ nhanh, diện tích tăng là
3,3%/năm và sản lợng tăng 5,9%/năm.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng của cây đậu tơng, chính vì vậy và hiện nay
nhiều nớc đà rất chú trọng đến việc đầu t mở rộng diện tích, tăng năng suất đậu
tơng. Đối với nhiều nớc sản phẩm đậu tơng đà trở thành mặt hàng nông sản xuất
khẩu mang lại nhiều lợi nhuận. Dới đây là số liệu về diện tích, năng suất và sản
lợng đậu tơng của thế giới:
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

9

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Năm
97-81
1993
1994
1995
1996
1997


Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

DT(triệu ha) NS(tạ/ha)
50,47
17,21
60,84
49,37
62,69
21,97
61,69
20,26
63,18
20,84
69,39
21,99

SL(triệu tấn)
86,93
117,83
137,72
124,96
131,65
152,60

(Nguồn số liệu thống kê bộ nông nghiệp Hoa Kỳ, 1998).
Sản phẩm đậu tơng đợc lu hành trên thế giới chủ yếu dới 3 dạng là hạt,
dầu, bột. Khu vực tiêu thụ dầu nhiều nhất là Mỹ, Braxin, EEC, Trung Quốc,
Nhật, ấn Độ...Bột đậu tơng tiêu thụ nhiều ở Mỹ, EEC và sau đó là các nớc ở
Đông âu, Nhật, Braxin, Trung Quốc[19]. Tuy nhiên sản lợng lại tËp trung ë 4

níc lµ Mü, Braxin, Achentina, Trung Qc. Theo Yeony Holee, 1993[28] thì
trên 80% sản lợng đậu tơng trên thế giới đợc sản xuất tại Mỹ và sản lợng đậu tơng trên thế giới phụ thuộc phần lớn vµo 4 níc lµ Mü 52%, Braxin 17%,
Achentina 10%, Trung Quốc 10%.
Có đợc thành công nh vậy phải nói rằng nớc Mỹ đà hết sức chú trọng đến
việc phát triển đậu đỗ. Không những tăng về diện tích mà Mỹ còn quan tâm đến
vấn đề nghiên cứu và tạo giống. Hiệp hội đậu tơng Hoa Kỳ (ASA: American
Soybean Association) đợc thành lập từ năm 1920 có 52 nghìn hội viên. ở Mỹ
việc chọn lọc, nhập nội và lai tạo giống rất đợc quan tâm. Năm 1893 Mỹ đà có
trên 10.000 mẫu giống đợc thu thập từ khắp nơi trên thế giới.
Tiếp sau Mỹ là Braxin, Trung Quốc và Achentina, đây là những quốc gia
đi đầu trong phong trào sản xuất và nghiên cứu về đậu tơng. Đậu tơng ở Braxin
mới chỉ đợc trồng từ những thập kỷ 60 nhng cho đến nay thì sản lợng đậu tơng
của nớc này quả là không nhỏ. Trung Quốc là nớc đà mạnh dạn øng dơng c¸c
tiÕn bé khoa häc kü tht míi trong lại tạo, nhập nội giống và cải tiến giống.
Trờng ĐHNNI-Hà Néi
Khoa N«ng Häc
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Hiện nay có rất nhiều các tổ chức đợc thành lập và đang nghiên cứu về
đậu tơng nh: Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nông nghiệp cho vùng Đông
Nam á (The Southeast asian Regional Center for Graduate Studyan Reserach
in agricuture-SEARCA); Viện nghiên cứu nông nghiệp nghiệt đới (The
International Institute of Tropical Agriculture-IITA); Chơng trình hợp tác

nghiên cứu cây thực phẩm của các nớc Trung Mỹ (CPPCCMA); Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau mầu châu á (The asian Research and Development
Center-AVRDC); Chơng trình đậu tơng quốc tế INTSOY và ISVEX...
Trung tâm AVRDC là nơi đánh giá tập đoàn gen lớn nhất thế giới. Năm
1992 có 12 nớc nhiệt đới trong đó có cả Việt Nam quan hệ với tập đoàn gen đậu
tơng của AVRDC, đà chọn lọc thành công 24 giống đậu tơng có năng suất cao,
thích ứng với điều kiện trồng trọt, điều kiện sinh thái của từng quốc gia và lại có
khả năng chống bệnh gỉ sắt[24].
Thí nghiệm quốc tế 1982 đánh giá 108 bộ giống đà thu đợc kết quả là
chia làm 3 nhóm căn cứ vào thêi gian sinh trëng cđa c¸c gièng. Nhãm A gåm
c¸c gièng trång ë vïng nhiƯt ®íi trong ®ã cã Siata đạt năng suất cao nhất ở các
điểm thí nghiệm (20,4tạ/ha). Giống ICAL-124 năng suất đạt 19,7tạ/ha, giống
IJFV 28,4 tạ/ha. Nhóm B gồm các giống thích hợp với vùng á nhiệt đới, trong
đó giống Davis có năng suất 18,48tạ/ha, DK-94 18,27 tạ/ha, ASSEX đạt 26,42
tạ/ha. Nhóm C gồm các giống thích ứng với vùng ôn đới. Các giống AMCOR
26,48 tạ/ha, giống Kent 26,42 tạ/ha và ASSEX C 31,6 tạ/ha thuộc nhóm C.
Tóm lại, đậu tơng ngày nay đang đợc quan tâm ®Õn nh mét c©y trång
quan träng trong hƯ thèng c©y trồng nông nghiệp. Việc nghiên cứu, chọn tạo
giống không chỉ đợc một nớc hay một vài nớc quan tâm mà đợc cả thế giới
quan tâm. Hơn thế nữa, bên cạnh việc cải tiến năng suất và phẩm chất thì các
nhà nghiên cứu còn chú ý đến năng suất và phẩm chất của đậu tơng và khả năng

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

11

Khoa Nông Häc


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

chống chịu với điều kiện hoàn cảnh, sâu bệnh của các giống đậu tơng. Nhìn
chung, các nghiên cứu về đậu tơng ®i theo c¸c híng sau:
- NhËp néi c¸c gièng sau đó tiến hành thí nghiệm để chọn lọc các giống
thích nghi với các điều kiện của từng vùng.
- Thu thập vật liệu từ mọi nguồn sau đó tiến hành chọn lọc lại tạo, chọn
lọc ra những giống, dòng tốt.
- Khảo sát các giống trên mỗi vùng sinh thái từ đó tìm ra khả năng thích
nghi của mỗi giống trên mỗi vùng khác nhau.
- Bằng cách tạo biến dị, dùng các tác nhân vật lý, hoá học để tạo đột
biến, tạo vật liệu để chọn giống.
- Xác định lại vùng trồng đậu tơng trên thế giới và mỗi nớc trồng đậu tơng đạt năng suất và sản lợng cao.
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu trong nớc.
Cây đậu tơng có lẽ không còn lạ gì đối với mỗi ngời dân Việt Nam và
các sản phẩm từ đậu tơng đà đợc sử dụng từ rất lâu. Theo nhiều tài liệu cho thấy
Việt Nam đà có lịch sử trồng đậu tơng lâu ®êi. Trong th tÝch thÕ kû VI cho biÕt
ë B¾c Bộ có trồng đậu tơng. Sách "Vân đài loại ngữ" của Lê Quý Đôn thế kỷ
XVIII đề cập nhiều đến đậu tơng. Nhân dân ta biết trồng trọt và sử dụng đậu tơng từ hàng nghìn năm nay, nhng trớc đây sản xuất đậu tơng chỉ bó hẹp trong
một phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nh: Cao Bằng, Lạng Sơn...
Trớc cách mạng, diện tích đậu tơng cả nớc là 30.000ha, năng suất bình quân
410kg/ha. Sau cách mạng nhà nớc ta đà chú ý đến đẩy mạnh sản xuất đậu tơng
nhng kết quả đạt đợc còn thấp[1].
Theo Lê Song Dự[5] thì sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất nớc
nhà, sản xuất đậu tơng mới có bớc tiến đáng kể. Tầm quan trọng của cây đậu tơng trong sản xuất nông nghiệp nớc ta đợc xác định với 3 mục đích: Giải quyết
vấn đề protein cho ngời và gia súc, xuất khẩu để đổi lấy vật t cho nông nghiệp
và cải tạo đất.

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

12

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Diện tích bình quân 1981-1985 tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975-1980
với số liệu tơng ứng là 39.257 ha và 98.000 ha, năng suất bình quân tăng từ
500kg/ha lên 750-800kg/ha. Diện tích bình quân từ 1985-1993 đạt 106.000ha.
Vậy là gấp đôi thời kỳ 1975-1980.
Theo tác giả Phạm Văn Thiều[19] thì hiện nay chúng ta đà hình thành 4
vùng sản xuất đậu tơng lớn , tập trung là:
- Các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc.
- Vùng đồng bằng sông Hồng.
- Miền đông Nam Bộ.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Trong đó, các tỉnh có diện tích đậu tơng tơng đối nhiều là Đồng Nai 26,3
nghìn ha, Đồng Tháp 6 nghìn ha, Hà Bắc 6,9 nghìn ha, Cao Bằng 5,9 nghìn ha,
Đắc Lắc 5,6 nghìn ha, Sơn La 4,3 nghìn ha. Các tỉnh có diện tích trên 2 nghìn
ha là Lâm Đồng, Thanh Hoá, Nam Hà, Hải Hng, Hoà Bình, Hà Tây, Vĩnh Phú,
Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang (số liệu năm 1992). ở các vùng
này thờng trồng theo 3 vụ là vụ xuân, hè, thu đông.
Cũng theo Phạm Văn Thiều thì tốc độ tăng diện tích của ta rất nhanh, nếu

lấy năm 1976 làm mốc thì cả nớc có 39,4 nghìn ha mà năm 1995 đà lên 133
nghìn ha, tăng 337,56%. Trong đó thời kỳ 1981-1985 tăng mạnh nhất, đặc biệt
là năm 1982. Nếu tính về năng suất thì quả thực năng suất đậu tơng của ta còn
thấp, chỉ ở mức 9,5-11tạ/ha. Năm 1992 năng suất bình quân là 820 kg/ha trong
khi thế giới là 2088kg/ha, tức là chỉ bằng 39,7% năng suất của thế giới. Cũng có
lẽ vì năng suất thấp cho nên tốc độ tăng năng suất nhanh. Năm 1976 năng suất
bình quân của cả nớc là 5,25tạ/ha thì 1995 là 9,6tạ/ha, tăng 182%. Tuy nhiên có
một số tỉnh ở miền Bắc năng suất đạt cao so với cả nớc: Hải Phòng 18tạ/ha,
Thái Bình 12,8tạ/ha.
Trong những thập kỷ 90 trở lại đây, việc trồng đậu tơng đà đợc chú trọng
hơn, thể hiện bởi bảng sau:
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

13

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Năm
1996
1997
1998

Cả nớc

Trung du
miền núi
phía Bắc

DT(nghìn ha)
110,3
106,4
127,8

NS (tạ/ha)
10,31
10,62
11,05

SL (nghìn tấn)
113,8
113,0
141,3

1996

47,6

7,29

35,4

1997

48,5


8,39

40,7

1998

54,6

8,49

46,4

(Theo niên giám thống kê 1995, NXB Thông Kê Hà Nội 1996)
Vùng trung du miền núi phía Bắc là vùng sản xuất lớn so với cả nớc. Đây
là vùng sản xuất đậu tơng sớm so với cả nớc. Tuy năng suất chỉ ngang bằng so
với cả nớc nhng nơi đây cung cấp một sản lợng đậu tơng lớn. Những thống kê
dới đây đà chỉ rõ điều đó:

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

14

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp


Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

(Theo nguồn tổng cục thống kê 1996-1998).
Nhìn chung việc trồng, sản xuất đậu tơng bên cạnh những thuận lợi về
điều kiện thời tiết thì cũng thờng xuyên gặp những khó khăn bëi sù biÕn ®éng
thÊt thêng cđa thêi tiÕt, nhiƯt ®é, độ ẩm, sâu bệnh, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa
học kỹ thuật...
Theo Lê Song Dự[5] để đa cây đậu tơng trở thành một cây trồng chính tơng xứng với giá trị chiến lợc của nó trong sản xuất nông nghiệp ở nớc ta cần
giải quyết toàn diện các vấn đề khó khăn gặp phải. Đứng về góc độ khoa học kỹ
thuật con đờng để đa cây đậu tơng trở thành cây trồng chính có năng suất cao,
ổn định ở nớc ta phải:
- Xác định hệ thống và cơ cấu mùa vụ thích hợp bằng các công thức luân
Năm

DT (nghìn ha)

NS (tạ/ha)

SL (nghìn tấn)

1985

102,0

7,8

79,1

1990


110,0

7,9

86,1

1991

101,1

7,9

80,0

1992

97,3

8,2

80,0

1993

120,1

8,7

105,7


1994

132,0

9,4

124,5

1995
121,0
10,3
canh tăng vụ, trồng xen cho từng vùng sinh thái khác nhau.

125,5

- Tạo đợc các giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu
bệnh phù hợp với các hệ thống canh tác, mùa vụ ở các vùng sinh thái.
- Xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất thích hợp
nhằm khắc phục các yếu tố không thuận lợi của khí hậu nhiệt đới ẩm cũng nh
điều kiện hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Nớc ta đà có nhiều nhà khoa học đang ngày đêm nghiên cứu để tạo ra
nhiều loại giống cây trồng mới có năng suất cao, phẩm chất tốt. Đóng góp vào
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

15

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

công trình nghiên cứu về đậu tơng phải kể đến nhiều công trình nghiên cứu về
các hớng tạo giống.
Theo Trần Đình Long[10], bằng phơng pháp dùng tác nhân đột biến là
các tác nhân vật lý và hoá học tác động lên giống Cúc Lục Ngạn, V70, Vân
Kiểu và Xanh Lơ. Kết quả chọn lọc qua 9 thế hệ đà phân lập đợc 3 dòng đột
biến có triển vọng là H-103, 175 và A9. Năng suất thí nghiệm là 25,8-36,5tạ/ha.
So với giống khởi đầu là 17,4tạ/ha. Dòng M-103 và A9 chín sớm hơn giống
khởi đầu từ 7-14 ngày. Có khả năng trồng trong vụ xuân và vụ đông. Dòng 175
có hàm lợng protein 38,1% vợt đối chứng 3,1%.
Tiến sỹ Trần Đình Long và các cộng sự đà tiến hành nghiên cứu và khảo
sát tập đoàn 1430 mẫu giống đậu tơng trong năm 1989 đà lai tạo đợc 30 tổ hợp
lai, giới thiệu các giống đậu tơng có triển vọng nh VX91, VX92, MV1, MV2,
MV3 (Theo Vũ Tuyên Hoàng, 1990).
Năm 1987 ở vụ xuân từ tổ hợp lai ĐH4ìTH184 đà thu đợc giống đậu tơng ĐT92CĐ1 có thời gian sinh trởng trung bình 95-105 ngày, sinh trởng tốt,
đặc biệt là ở vụ xuân, khả năng phân nhánh trung bình, chống bệnh gỉ sắt khá.
Hạt to màu vàng, năng suất trung bình 16,8tạ/ha, cao nhất là 23,5tạ/ha[6].
Năm 1986 tại bộ môn Cây công nghiệp tiến hành lai hữu tính tổ hợp lai
821ì134 (với dòng 821 là con lai của tổ hợp DI02ìĐH4) và tạo ra dòng lai 862
(ĐT93). Năm 1997 ĐT93 đợc công nhận giống quốc gia. Giống ĐT93 có thời
gian sinh trởng ngắn, thích ứng rộng, có thể trồng cả 3 vụ, năng suất khá[2].
Giống TL57 đợc chọn lọc trong vụ đông 1998 từ tổ hợp lai Đ95ìV993.
Giống có thời gian sinh trởng trung bình, sinh trởng tốt, chịu rét khá, năng suất
cao, ổn định trong vụ đông và vụ xuân, năng suất cao nhất đạt 19,5321,0tạ/ha[6].
Trần Đình Long và các cộng tác viên[11] đà chọn đợc giống AK02 từ
vùng Mờng khơng có thời gian sinh trởng ngắn (75-85 ngày), cho năng suất từ

15-17 tạ/ha. Chất lợng hạt tốt, chống chịu đợc nhiệt độ cao và sâu bệnh khá.
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

16

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Trung tâm cây trồng Việt Nga đà chọn đợc giống VX9-2 có năng suất
cao 20-25 tạ/ha, có khả năng thâm canh cao, chịu trồng dày[12].
Giống AK05 đợc bộ môn Sinh lý cây trồng-Viện khoa học nông nghiệp
Việt Nam chọn tạo có thời gian sinh trởng 90-95 ngày và năm 1995 đợc công
nhận giống quốc gia[14].
Việc áp dụng các tiến bộ mới vào chọn giống nh tạo đột biến đà mang lại
kết quả.
Theo PGS.PTS Trần Tú Ngà nghiên cứu ứng dụng đột biến thực nghiệm
trong tạo giống đậu tơng đà chọn ra đợc một số dòng có triển vọng, có thời gian
sinh trởng ngắn hơn đối chứng, năng suất cao hơn hoặc bằng đối chứng và có
hàm lợng protein và dầu cao hơn[17].
DT84 là giống đậu tơng đợc chọn tạo bằng phơng pháp xử lý đột biến
dòng 8-33 (DT80ìĐH4) bằng tia Gama col18Kr, áp dụng chọn lọc 3 hoặc 1 hạt
đến M8 thì chọn đợc DT84 ổn định. Đây là giống ngắn ngày, thích ứng rộng,
có nhiều tiềm năng[22].
Giống đậu tơng DT95 đợc chọn lọc bằng phơng pháp đột biến thực

nghiệm từ giống đậu tơng AK04 (hạt màu xanh) bằng tác nhân Co60/18Kr từ vụ
hè thu năm 1991. Vụ đông năm 1992 (M3) phân lập đợc dòng AK04(2) hạt có
màu vàng sáng. Chọn lọc dòng này tới M7 thì đợc dòng ổn định là DT95 là
dòng sinh trởng khoẻ, năng suất cao[21].
Bên cạnh việc tạo giống bằng các phơng pháp lai thì chọn tạo giống bằng
phơng pháp nghiên cứu đánh giá tập đoàn cũng mang lại kết quả.
PTS Vũ Đình Chính qua so sánh 1 số dòng giống đậu tơng gieo trồng
trong vụ xuân trên đất bạc màu Vĩnh Phúc với vật liệu gồm 8 dòng là AK03,
V74, 392, M103, 801A, 903, 912, 356 đà đi đến kết luận: các giống thuộc
nhóm chín sớm và trung bình sớm thích hợp với cơ cấu đậu tơng phân vùng đất
bạc màu, trung du huyện Yên Lập-Vĩnh Phú, các dòng giống mới lai tạo đều có

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

17

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

năng suất cao hơn đối chứng trong đó cao nhất là 801A và 912. Hạt đều, có màu
vàng đẹp, thích hợp cho xuất khẩu[3].
Những nghiên cứu mới đây về đậu tơng, kết quả chọn tạo giống đậu tơng
trung ngày cho vùng ®ång b»ng B¾c Bé víi vËt liƯu gåm 7 gièng thuộc các tổ
hợp lai ĐT74ìĐT92 (3 giống TL9407 , TL9331 và TL9501), tổ hợp lai

VX93ìTH184 (2 giống TL9407 và TL9502) và tổ hợp ĐT99ìĐT38 (2 giống
TL9413 và TL9414) và giống đối chứng là ĐT74. Đây là các giống có tiềm
năng năng suất cao. Đa ra kết luận các giống đậu tơng đợc chọn tạo có thời gian
sinh trởng trung ngày, có khả năng chống đổ và chống bệnh tốt, các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất đều cao hơn hẳn giống đối chứng về số đốt mang
quả, khối lợng 1000 hạt và năng suất hạt. Đánh giá tính ổn định về năng suất
cho thấy các giống đậu tơng khác nhau có phản ứng khác nhau đối với sự thay
đổi của điều kiện môi trờng. Dựa vào sự biểu hiện kiểu hình và các tham số ổn
định cho thấy các giống đậu tơng TL9502 (Đ9804) và TL9313 (Đ9802) đợc xác
định là các giống có năng suất cao, ổn định và có khả năng thích nghi rộng với
điều kiện gieo trồng trong vụ xuân và vụ đông ở vùng đồng bằng Bắc Bộ[7].
Theo TS. Nguyễn Tấn Hinh và cộng tác viên[8] trong kết quả đánh giá
khả năng thích ứng của một số giống đậu tơng khảo nghiệm đều cho năng suất
cao hơn hẳn giống đối chứng ĐT74 ở cả vụ xuân và vụ đông. Trong đó các
giống đậu tơng Đ9804 và Đ9802 đợc xác định là các giống có năng suất cao, ổn
định và có khả năng thích ứng rộng đối với các điều kiện sinh thái khác nhau.
Giống Đ9901 là giống có tiềm năng năng suất cao, tơng đối ổn định và có khả
năng thích ứng đặc trng đối với điều kiện môi trờng thuận lợi.
Giống đậu tơng Đ9804 đợc tạo từ tổ hợp lai VX9-3ìTH184 (năm 1991).
Năm 1999 đà khảo nghiệm và cho thấy Đ9894 cho năng suất cao hơn đối chứng
ĐT74 từ 8,3-51,1%. Năng suất trung bình vụ xuân đạt 22,1 tạ/ha,năng suất vụ
đông đạt 20,3 tạ/ha. Đây là giống có nhiều tiềm năng[9].
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

18

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Với việc sử dụng tác nhân gây đột biến hoá học NaN3, NMU ở nồng độ
cao (0,002-0,003M) và phóng xạ tia Gamma ngn Co60 ë nång ®é cao (>20Kr)
cã tû lƯ gây chết cao đối với các giống đậu tơng ĐT92, TL57, AK03, Đ95 và
V74 đà chọn đợc một số dòng đậu tơng đột biến có năng suất cao. Thời gian
sinh trởng ngắn ngày nh : Đ1Na3-13, Đ1N1-15, ANa2-23, AD4-1[18].
Thực tiễn sản xuất đậu tơng đà khẳng định vai trò của nã trong cc
sèng. Nã g¾n liỊn víi cc sèng con ngời và là cây trồng không thể thiếu đợc
của mỗi một quốc gia. Chính vì vai trò quan trọng đó mà trong nghiên cứu chọn
tạo giống rất đợc chú trọng. Song những nghiên cứu về công tác chọn tạo giống
ở trên đà trình bày cho thấy: Tuy đà có nhiều hớng đi khác nhau nhng tóm lại cả
thế giới cũng nh ở Việt nam đều tập trung vào hớng tạo ra các dòng, giống đậu
tơng mới năng suất cao nhằm thoả mÃn nhu cầu trớc mắt mà lÃng quên đi các
giống địa phơng. Điều này làm mất dần đi nguồn gen đậu tơng địa phơng.
Nguồn gen rất quý giá về các đặc tính chống chịu, khả năng chống chịu với các
điều kiện ngoại cảnh. Vì thế cần phải có những nghiên cứu về vấn đề này để
nhằm quy tập lại nguồn giống đậu tơng địa phơng và tìm kiếm nguồn vật liệu
cho công tác chọn giống đậu tơng trong tơng lai.
Tóm lại, những nghiên cứu ở trong nớc đà góp phần đa đậu tơng trở về
với vị thế quan trọng cđa nã trong hƯ thèng trång trät ë ViƯt Nam.

2.3. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của
đề tài.
Vai trò của đậu tơng đà đợc khẳng định. Giờ đây cây dậu tơng đă trở
thành một cây trồng quan trọng trong hệ thống cây trồng nông nghiệp .Nhng để
phát trỉên đậu tơng hơn nữa cần phải biết kết hợp nhiều biện pháp .Một trong

những hớng đi đó là tạo ra những bộ giống có năng xuất cao, phẩm chất tốt và
ổn định .Các giống đó phải thích nghi cho từng vùng sinh thái khác nhau, với
những tiềm năng về năng xuất và khả năng thích nghi, chống chịu các điều kiện
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

19

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

tự nhiên và sâu bệnh ...Trong quá trình chọn tạo giống thì việc đầu tiên cơ bản
đó là phải tìm đợc ngn vËt liƯu chän gièng. Ph¸t huy néi lùc viƯc thu thập và
khảo sát tiến tới chọn lọc các mẫu giống đậu tơng địa phơng từ các tỉnh miền
núi và trung du phía Bắc.Từ đó nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống đậu
tơng là điều rất có ý nghĩa.Hơn nữa nó còn góp phần vào việc quy tập lại các bộ
giống đậu tơng của Việt nam.
Các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc là vùng có địa hình phức tạp đồi
núi dốc, đất dễ bị rửa trôi, thêm vào đó là điều kiện sinh thái phức tạp trong
vùng.Nơi đây ngời dân với nền kinh tế tự cung tự cấp, canh tác theo hình thức
du canh du mục. Cây đậu tơng là cây thực phẩm, là cây trồng đợc biết đến và sử
dụng từ rất sớm trong lịch sử phát triển nông nghiệp, đặc biệt ở các vùng nhiệt
đới, trung du và miền núi, nơi nền kinh tế tù cung tù cÊp tån t¹i tõ rÊt xa xa tới
nay.Vì thế đối với ngời dân cây đậu tơng rất gắn bó và trở thành một cây trồng
quan trọng trong hƯ thèng c©y trång cđa hä. Cïng víi ngêi d©n cây đậu tơng

cũng đà thể hiện đợc các u điểm của mình so với các cây trồng khác. Là một
cây trồng cạn, dễ trồng có thể trồng trên mọi loại đất với mọi địa hình khác
nhau:Ven nhà, sờn dốc, ven núi, bờ suối... Một u điểm nữa đó là hạt đậu tơng
rất dễ chế biến thành các sản phẩm khác nhau:Đậu phụ, sữa đậu nành, đậu rang,
giá đậu...Với vai trò quan trọng nh vậy đậu tơng đà gắn bó và phát triển, trong
những điều kiện sinh thái khác nhau (do sự đa dạng về địa hình, thổ nhỡng, khí
hậu ), kết hợp với giữa chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo các giống đậu tơng
địa phơng đợc hình thành. Điều đó đà làm cho vùng trung du miền núi trở thành
vùng đa dạng nhất về các giống đậu tơng địa phơng. Nơi đây tận trung nguồn
vật liệu vô cùng phong phú cho giống đậu tơng
Hơn nữa trong xu hớng phát triển nông nghiệp nói chung hiện nay việc
tăng cờng đa các giống cây trồng mới năng suất cao ngày càng dợc da vào sản
xuất mạnh mẽ hơn nữa. Từ đó dẫn đến mất dần các giống địa phơng, nguồn gen
quý của cây trồng.
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

20

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Do vậy việc thu thập gìn giữ và khảo sát các giống đậu tơng là rất cần
thiết cho công tác chọn giống sau này.


Trờng ĐHNNI-Hà Nội

21

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

Phần 3: Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

3.1.Nội dung.
Tiến hành thí nghiệm khảo sát các đặc tính nông sinh học của các mẫu
giống đậu tơng thu thập đợc từ các tỉnh miền núi phía Bắc. Từ những số liệu thu
thập đợc rút ra những nhận xét, kết luận cụ thể về các mẫu giống đó.

3.2. Phơng pháp nghiên cứu.
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu.
- Thí nghiệm bao gồm 20 giống đậu tơng thu thập từ các tỉnh miền núi
phía Bắc, trong đó có hai giống đối chứng là DN42, AK03.
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu.
-Thí nghiệm đợc bố trí ngoài đồng ruộng trên khu thí nghiệm của bộ
môn:Sinh thái và Môi trờng.Khoa nông học. Trờng ĐHNNI Hà Nội.
-Đất đợc cày ải, bừa, đập nhỏ, san phẳng, làm sạch cỏ, lên luống, chia ô.
3.2.3. Phơng pháp thí nghiệm.
-Đây là thí nghiệm khảo sát tập đoàn đợc bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn,kô

không có lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là: 3,6m2(2ì1.8).
-Gồm 18 giống thí nghiệm và 2 giống đối chứng(AK03, DN42).[phụ lục]
-Mỗi giống đều đợc gieo trên diện tích một ô. Các biện pháp kỹ thuật đợc
áp dụng đồng đều trên tất cả các ô thí nghiệm.
3.2.4.Quy trình kỹ thuật.
3.2.4.1. Mật độ.
Tất cả các giống trên các ô đều đợc gieo với mật độ 35 cây/m2.
3.2.4.2. Phân bón.
-Lợng phân:+Phân chuồng: 8 tấn/ha =0,8 kg/m.
+P205
Trờng ĐHNNI-Hà Nội

: 90 kg/ha =0,009 kg/ha.
22

Khoa N«ng Häc


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

+K20

:40 kg/ha =0,004 kg/ha.

+N


:30 kg/ha =0,003 kg/ha.

-Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng +1/3 N +1/3 P205 + 1/2K20
Bón thúc:

Lần1. Khi cây có3-4 lá thật bón 1/3N.
Lần 2. Khi cây bắt đầu ra hoa bón lợng phân còn lại.

3.2.4.3. Làm cỏ.
-Lần 1.Sau khi cây đợc 3-4 lá kết hợp bón thúc, xới và vun.
-lần 2. Lúc ra hoa kết hợp bón thúc, xới và vun cao lần cuối.
3.2.4.4. Tới nớc.
-Tới vào thời điểm khi độ ẩm dới 70% so với độ ẩm tối đa đồng ruộng.
3.2.4.5. Sâu bệnh.
-Thờng xuyên quan sát kiểm tra trên đồng ruộng và có biện pháp tiến
hành phòng và trừ sâu thích hợp.
-Thời kỳ mọc thờng hay có sâu xám tiến hành bắt và buổi sáng hoặc
chiều mát.
-Thời kỳ cây non có thể có sâu cuốn lá phải kịp thời phát hiện để phòng trừ. Các giai đoạn sau chú ý sâu bệnh hại hoa và hại quả.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Dải
bảo
vệ

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

04
12
02

52
63

Dải bảo vệ
49
11
57
81
06
01
71
10
59
07
Dải bảo vệ

23

43
03
42
65
09

Dải
bảo
vệ

Khoa Nông Học



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

3.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi.
3.2.5.1.Tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm.
-Tỷ lệ nảy mầm của các giống: Lấy 100 hạt mỗi giống gieo trên ô thí
nghiệm hoặc khay. Sau đó đếm số hạt nảy mầm, Từ đó tính đợc tỷ lệ nảy mầm
của các giống trên từng ô thí nghiệm.
Tỷ lệ mọc mầm= Số hạt nảy mầm ì100%/Số hạt gieo
-Thời gian nảy mầm. Tính từ khi gieo hạt đến khi có >50% số hạt mọc vơn lên khỏi mặt đất xòe hai lá mầm ra trên mỗi ô.
3.2.5.2. Hình thái của các giống.
-Màu sắc thân, số nhánh cấp 1, màu sắc lông.
-Hình dạng lá, số lá chét.
-Màu sắc hoa.
-Màu sắc quả, hạt.
3.2.5.3 Các giai đoạn sinh trởng của các giống đậu tơng thí nghiệm.
-Thời gian gieo đến khi nảy mầm:Khi có 50% số cây nảy mầm.
-Thời gian từ nảy mầm đến ra hoa:Khi trên ô có >50% cây cã hoa.
-Thêi gian ra hoa ®Õn kÕt thóc ra hoa. Tính từ khi cây ra hoa đến khi trên
mỗi ô thÝ nghiƯm cã >50% sè c©y cã hoa ci cïng tàn.
-Thời gian hoa tắt đến quả chắc. Quả chắc khi có > 50% số quả nhân đÃ
hình thành đạt kích thớc tối đa.
-Thời gian từ khi quả chắc đến chín hoàn toàn:Quả chín khi có >50% số
cây lá đà vàng, quả đà vàng khô.
-Tổng thời gian sinh trởng: Là thời gian từ khi gieo hạt cho đến khi quả
chín có thể thu hoạch đợc.


Trờng ĐHNNI-Hà Nội

24

Khoa Nông Học


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¸o c¸o thùc tập tốt nghiệp

Lê Đức Vĩnh Long - Cây trồng 44c

3.2.5.4. Sự tăng trởng chiều cao và tốc độ tăng trởng chiều cao.
-Cách tiến hành: +Cố định cây trên mỗi ô gồm 5 cây ngẫu nhiên bằng
cọc đánh dấu.
+Đo khi cây có từ 2-3 lá thật cho đến khi cây ngừng sinh trởng về chiều
cao và đo lần cuối khi thu hoạch.
+Cách đo: Đo từ gốc đến đỉnh sinh trởng của cây.
+Thời gian đo: 7 ngày đo một lần đối với tất cả các giống.
+Kết hợp với đo chiều cao là đếm số lá và số nhánh cấp 1.
+Từ chiều cao thu đợc đánh giá động thái tăng trởng chiều cao cây qua
các lần đo của các giống. Bằng cách tính tốc độ tăng trởng chiều cao của cây
trong ngày.
3.2.5.5. Đo chỉ số diện tích lá.
-Đo chỉ số diện tích lá trong 3 thời kỳ bằng phơng pháp cân nhanh. Mỗi
lần lấy 3-5 cây ở các thời kỳ sau:
+Thời kỳ ra hoa.
+Thời kỳ hoa rộ.

+Thời kỳ quả chắc.
-Chỉ số diện tích lá đợc tính theo công thức:
CSDTL=Diện tích lá của một cây(m2/cây)ì Mật độ(cây/m2).
Đơn vị là:m2 lá/m2 đất.
3.2.5.6. Quá trình tích lũy chất khô.
Kết hợp với đo chỉ số diện tích lá. Đo quá trình tích lũy chất khô.
-Tiến hành: Lấy các mẫu giống đo trọng lợng tơi của các mẫu giống.
-Sau đó cho các mẫu giống và túi giấy và sấy đến trọng lợng không đổi.
Đem ra và cân trọng lợng chất khô của các mẫu giống.
-Đánh giá tốc độ tích lũy chất khô qua bảng số liệu thu đợc.

Trờng ĐHNNI-Hà Nội

25

Khoa Nông Học


×