Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Quá trình tái định cư ở thành phố hà nội nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân(bản full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 218 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________________________

TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƢ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI:
NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________________________

TRẦN ĐỨC PHƢƠNG

QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƢ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI:
NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: - TS. Vũ Quốc Huy
- PGS, TS. Phạm Thị Hồng Điệp

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



HÀ NỘI, 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Các số liệu được trích dẫn theo quy định; các kết quả nghiên cứu chính của
Luận án là hồn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015

Trần Đức Phƣơng


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC………………………………………………………………………………….i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của luận án .............................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
4. Những đóng góp mới của luận án............................................................................... 5
5. Kết cấu của luận án ..................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC ĐỘNG
ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN......................................................... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về đền bù, bồi thƣờng trong TĐC .............................................. 6
1.1.2. Các nghiên cứu về di dời, tổ chức TĐC .............................................................. 7
1.1.3. Các nghiên cứu về sinh kế và phục hồi sinh kế cho ngƣời dân TĐC .................. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................................... 11
1.2.1. Các nghiên cứu về chính sách TĐC ................................................................... 11
1.2.2. Các nghiên cứu về đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC ................................ 12
1.2.3. Các nghiên cứu về TĐC ở thành phố Hà Nội ................................................... 16
Kết luận Chƣơng 1 ......................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC ĐỘNG
ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN....................................................... 20
2.1. Những vấn đề chung về tái định cƣ ....................................................................... 20
2.1.1. Khái niệm tái định cƣ ......................................................................................... 20
2.1.2. Các khái niệm về GPMB, đền bù, bồi thƣờng và hỗ trợ ............................................. 22
2.1.3. Đặc điểm, vai trị, bản chất và các hình thức TĐC ............................................ 27
2.2. Tác động của TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ................................... 37
2.2.1. Đời sống KT, XH ............................................................................................... 37
2.2.2. Tác động của TĐC đến đời sống KT, XH ......................................................... 39
2.2.3. Lý thuyết nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế (IRR) ............................. 43
i


2.3. Vận dụng lý thuyết IRR trong nghiên cứu về TĐC và tác động đến đời sống KT, XH. 55
2.3.1. Vận dụng lý thuyết IRR trong nghiên cứu TĐC trên thế giới ........................... 55
2.3.2. Vận dụng lý thuyết IRR kết hợp với khung sinh kế bền vững trong nghiên cứu
TĐC ở Việt Nam .......................................................................................................... 55
2.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về TĐC........................................................... 58
2.4.1. Kinh nghiệm TĐC ở một số quốc gia trên thế giới ........................................... 58

2.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam ....................................... 67
2.4.3. Những bài học kinh nghiệm ............................................................................... 72
Kết luận Chƣơng 2 ......................................................................................................... 74
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................76
3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................................. 76
3.1.1. Tiếp cận hệ thống ............................................................................................... 76
3.1.2. Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực .......................................................................... 76
3.1.3. Tiếp cận lịch sử, cụ thể ...................................................................................... 77
3.1.4. Tiếp cận hiệu quả, bền vững .............................................................................. 77
3.2. Nguồn dữ liệu .......................................................................................................... 78
3.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp........................................................................................ 78
3.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp ......................................................................................... 79
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 79
3.3.1. Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 79
3.3.2. Nghiên cứu định lƣợng ...................................................................................... 81
3.4. Khung nghiên cứu về tác động của TĐC đến đời sống KT, XH......................... 87
Kết luận Chƣơng 3 ......................................................................................................... 88
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN Ở HÀ NỘI ............................................ 89
4.1. Tổng quan về quá trình TĐC ở thành phố Hà Nội .............................................. 89
4.1.1. Vai trò quản lý của Nhà nƣớc về quá trình TĐC ............................................... 89
4.1.2. Khái quát về quá trình TĐC ở thành phố Hà Nội ............................................ 106
4.1.3. Đánh giá chung tác động của quá trình TĐC ở thành phố Hà Nội .................... 117
4.2. Tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ......................... 124
4.2.1. Thông tin chung về hộ gia đình TĐC .............................................................. 124
4.2.2. Tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH ........................................ 127
Kết luận Chƣơng 4 ....................................................................................................... 148
CHƢƠNG 5: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO BỀN
VỮNG ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƢ Ở HÀ NỘI ...... 149
5.1. Phƣơng hƣớng phát triển KT, XH và đô thị và nhu cầu về TĐC của thành phố Hà Nội .... 149

ii


5.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển KT, XH, đô thị của thành phố Hà Nội ...................... 149
5.1.2. Nhu cầu về TĐC, ổn định đời sống KT, XH ngƣời dân ở Hà Nội .................. 153
5.2. Quan điểm về đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC..................... 153
5.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của
ngƣời dân TĐC............................................................................................................. 155
5.3.1. Giải pháp đảm bảo về nhà TĐC....................................................................... 155
5.3.2. Giải pháp về đổi mới, hồn thiện về trình tự, thủ tục, xác định giá đất và thực
hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC .................................................................................... 164
5.3.3. Giải pháp về ổn định thu nhập, việc làm ......................................................... 169
5.3.4. Các giải pháp về hỗ trợ giáo dục, y tế.............................................................. 174
5.3.5. Các giải pháp về đảm bảo về văn hóa, duy trì sự kết nối với cộng đồng.......... 176
5.3.6. Các giải pháp về quản lý dân cƣ, tiếp cận các dịch vụ công cộng ................... 177
5.3.7. Các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng ............................. 180
Kết luận Chƣơng 5 ....................................................................................................... 182
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................................... 183
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................ 187
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB:

(Asian Development Bank) Ngân hàng phát triển châu Á


CNH:

Cơng nghiệp hóa

ĐTH:

Đơ thị hóa

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

IRR:

(Impoverishment Risk and Reconstruction) Nguy cơ bần
cùng hóa và phục hồi sinh kế.

KCN:

Khu công nghiệp

KĐT:

Khu đô thị

KT, XH:

Kinh tế, xã hội


NBAH:

Ngƣời bị ảnh hƣởng

QĐ:

Quyết định

QSD:

Quyền sử dụng

QSH:

Quyền sở hữu

TĐC:

Tái định cƣ

UBND:

Ủy ban nhân dân

WB:

(World Bank) Ngân hàng Thế giới

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

4.1

Kết quả TĐC trong giai đoạn 2000 – 2008

106

4.2

Kết quả TĐC trong giai đoạn 2009 – 2013

109

4.3

Đặc điểm giới tính của ngƣời trả lời phỏng vấn

121

4.4

Trình độ văn hóa của ngƣời trả lời phỏng vấn


122

4.5

Diện tích đất đai bị thu hồi một phần hoặc toàn bộ

122

4.6

Diện tích bị thu hồi của các hộ dân

125

4.7

Sự ảnh hƣởng cuộc sống do đền bù đất đai

125

4.8

Tác động của việc phá dỡ cơng trình và nhà ở đến cuộc sống của hộ
dân

128

4.9


So sánh mức thu nhập của hộ gia đình trƣớc và sau TĐC

129

4.10

Mục đích sử dụng tiền bồi thƣờng và hỗ trợ

131

4.11

Tác động của TĐC đến vấn đề y tế, giáo dục

133

4.12

Tác động của TĐC đến các vấn đề về văn hóa, cộng đồng

136

4.13

Vấn đề vệ sinh mơi trƣờng ảnh hƣởng đến đến cuộc sống của các hộ dân

141

4.14


Cuộc sống của hộ gia đình bị ảnh hƣởng bởi các vấn đề an ninh trật tự

142

4.15

Đánh giá về đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC

143

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số
hiệu

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Các hình thức TĐC

27

3.1

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu của luận án


76

3.2

Quy trình điều tra thu thập và xử lý dữ liệu

84

3.3

Quy trình xử lý cơ sở dữ liệu

84

3.4

Khung nghiên cứu TĐC và tác động đến đời sống KT, XH

85

4.1

Sự thay đổi khơng gian sống của các hộ gia đình

124

4.2

Đánh giá mức độ hài lịng của hộ gia đình về bồi thƣờng đất

đai

126

4.3

Đánh giá mức độ hài lòng về bồi thƣờng nhà ở và cơng trình

128

4.4

Sự thay đổi việc làm trƣớc và sau TĐC

129

4.5

Ảnh hƣởng của việc làm, thu nhập đến cuộc sống gia đình
TĐC

131

4.6

Việc tiếp cận giáo dục đối với con em các hộ gia đình

132

4.7


Tác động của TĐC đến các mối quan hệ họ hàng, thân tộc

134

4.8

Tác động của TĐC đến mối quan hệ cộng đồng nơi ở mới

135

4.9

Khả năng tiếp cận dịch vụ cơng và tiện ích cuộc sống

137

5.1

Sơ đồ đề xuất hồn chỉnh trình tự, thủ tục thực hiện giao, cho
thuê đất, thu hồi đất, định giá đất và thực hiện bồi thƣờng, hỗ
trợ, TĐC

164

vi


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án

Nơi ở là nền tảng của sự ổn định về sinh kế, tác động đến đời sống vật chất
và tinh thần, hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai của con ngƣời. Những nội dung liên quan
đến nơi ở của con ngƣời cần đặt trong mối quan hệ kinh tế, xã hội (KT, XH). Trong
quá trình phát triển, hầu hết các thành phố lớn đều phải quy hoạch lại không gian,
xây dựng mới và chỉnh trang, đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị và xã hội, do
đó địi hỏi phải tiến hành giải phóng mặt bằng (GPMB), di dời, tái định cƣ (TĐC)
một số bộ phận dân cƣ có liên quan.
TĐC là quá trình từ bồi thƣờng về đất đai và các tài sản trên đất, di dân đến
nơi ở mới cùng các biện pháp hỗ trợ, tái tạo lại các thiệt hại về vật chất và tinh thần
của ngƣời dân, và cuối cùng là tồn bộ các chƣơng trình, biện pháp nhằm khôi phục
lại cuộc sống và ổn định đời sống KT, XH. Quá trình TĐC liên quan đến rất nhiều
vấn đề nhƣ: sở hữu tài sản, các mối quan hệ kinh tế, việc làm, học hành, y tế, sự tiếp
cận các dịch vụ đô thị, nhà ở và các mối quan hệ xã hội khác… Do đó, cần nhìn
nhận TĐC là một q trình chuyển dịch, thay đổi có tính hệ thống về kinh tế, văn
hoá, xã hội của một bộ phận dân cƣ hơn là chỉ dừng lại ở việc xem xét quá trình
thay đổi về mặt vật lý chỗ ở của ngƣời dân.
Trên phƣơng diện lý thuyết, những nguyên tắc về quá trình TĐC nhƣ hạn chế
tối đa việc di dời, việc di dời chỉ thực hiện khi không thể tránh khỏi, phải đảm bảo
cho ngƣời bị di dời đƣợc trợ giúp một cách tốt nhất để họ có thể phục hồi và nâng
cao chất lƣợng cuộc sống. TĐC phải đảm bảo những ngƣời bị di dời có cuộc sống
tốt hơn hoặc ngang bằng so với trƣớc đây, ngƣời dân TĐC phải đƣợc cung cấp đầy
đủ các nguồn lực đầu tƣ và đƣợc tạo cơ hội hƣởng lợi từ dự án… Các nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc cho thấy việc di dời, TĐC khi thực hiện các dự án phát triển
đang gặp khó khăn trong việc giải quyết hài hoà mối quan hệ KT, XH của ngƣời
dân bị ảnh hƣởng. Nhìn chung, những nghiên cứu thƣờng cụ thể hóa tại từng dự án

1


hoặc cụm dự án TĐC, chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ thực

hiện dự án, chƣa có những nghiên cứu về đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC một
cách toàn diện và cụ thể.
Trên phƣơng diện thực tiễn, q trình TĐC ln đƣợc coi là q trình phức
tạp, nhạy cảm vì nó tác động đến việc thay đổi sở hữu tài sản, tác động trực tiếp, lâu
dài đến đời sống vật chất, tinh thần của con ngƣời. Hà Nội là thành phố Thủ đơ, lại
có điều kiện đặc thù mở rộng địa giới hành chính (năm 2008) lên gấp 3 lần so với
trƣớc đây với diện tích 3.324 km2, dân số trên 7 triệu ngƣời và tiếp tục tăng lên
hàng năm. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và xã hội của Thành phố đang chịu sức ép
rất lớn do dân số tăng nhanh và nhu cầu phát triển. Hà Nội đã đặt quyết tâm xây
dựng và phát triển thành phố với vai trị là Thủ đơ đa chức năng của một đất nƣớc
cơ bản hoàn thành CNH trƣớc năm 2020, là trung tâm chính trị, hành chính quốc
gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hố, khoa học cơng nghệ và giao lƣu quốc tế. [29]
Thành phố đã và đang triển khai nhiều cơng trình trọng điểm, nhiều dự án lớn cả về
vốn lẫn quy mô sử dụng đất, ảnh hƣởng đến hàng vạn hộ dân phải di dời, bố trí
TĐC. Do vậy, vấn đề di dời, GPMB, TĐC là một trong những nội dung trọng tâm,
trọng điểm trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, chỉ đạo điều hành.
Cuộc sống của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội gặp nhiều khó khăn. Các khu TĐC
đƣợc xây dựng trong thời gian gần đây có nhiều vấn đề bất cập nhƣ: hạ tầng bị
xuống cấp, vừa yếu lại vừa thiếu; chất lƣợng nhà TĐC thấp; thu nhập của ngƣời dân
không ổn định và khó khăn; đời sống văn hố tinh thần của ngƣời dân tại các khu
TĐC không đƣợc cải thiện so với nơi ở cũ; việc đảm bảo các điều kiện vật chất
phục vụ đời sống nhƣ chợ búa, y tế, giáo dục, nhân hộ khẩu của ngƣời dân còn hạn
chế. Điều này tạo nên áp lực cho việc di dời, TĐC trong quá trình phát triển của
Thành phố.
Nhƣ vậy, trên phƣơng diện cả lý thuyết lẫn thực tiễn, việc tiến hành lựa chọn
đề tài nghiên cứu của luận án “Quá trình tái định cư ở thành phố Hà Nội: nghiên

2



cứu sự tác động đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân” thực sự cần thiết, có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp, phân tích, làm rõ một số nội dung lý thuyết về TĐC và tác động
đến đời sống KT, XH; quá trình phát triển lý thuyết cũng nhƣ cơ chế, chính sách
của nhà nƣớc Việt Nam về TĐC;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình TĐC ở Hà Nội và tác động đến đời
sống KT, XH của ngƣời dân ở các khu TĐC;
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm ổn định bền
vững đời sống KT, XH ngƣời dân TĐC ở Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Giải quyết vấn đề khoa học: Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quá
trình TĐC và tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC; nhận diện các
yếu tố KT, XH của ngƣời dân TĐC và làm rõ cơ chế tác động của quá trình TĐC
đến đời sống KT, XH của ngƣời dân.
- Giải quyết vấn đề thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình TĐC
và tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC, trên cơ sở đó đề xuất các
quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của
ngƣời dân TĐC ở Hà Nội.
- Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Quá trình TĐC là gì?
(2) Quá trình TĐC tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ở Hà Nội
nhƣ thế nào?
(3) Những giải pháp nào nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của
ngƣời dân TĐC ở Hà Nội?

3



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là quá trình TĐC và tác động của TĐC
đến đời sống KT, XH của người dân TĐC. Dựa trên cơ sở khung lý thuyết, luận án
tập trung nghiên cứu các nội dung: Vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với vấn đề
TĐC thơng qua phân tích khung chính sách về TĐC; Thực trạng quá trình TĐC của
thành phố Hà Nội; Tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời
dân TĐC (là các hộ dân bị di dời đến định cƣ tại các khu TĐC); Đề xuất các quan
điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững đời sống KT, XH của ngƣời
TĐC ở Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, đánh giá quá trình TĐC và tác động của
quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC thơng qua phân tích, so
sánh theo thời gian (trƣớc và sau khi di dời) và theo không gian (nơi ở mới so với
nơi ở cũ). Ngoài ra, luận án sử dụng kết quả điều tra các hộ gia đình TĐC để bổ
sung, làm rõ thêm cho những nhận định, đánh giá tác động của TĐC đến đời sống
KT, XH của ngƣời dân.
- Phạm vi không gian: Luận án đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Cụ thể là tập trung vào các trƣờng hợp GPMB, thu hồi đất, TĐC trong
quy hoạch, liên quan đến quá trình xây dựng các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật
đô thị; tức là việc tiến hành thu hồi, GPMB, TĐC không phải do vi phạm pháp luật
về đất đai, cũng không phải do chiến tranh, thiên tai địch họa hay các trƣờng hợp
khác. Nhƣ vậy, luận án chỉ nghiên cứu các trƣờng hợp TĐC ở khu vực các quận nội
thành Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Bắt đầu từ năm 2000, đặc biệt tập trung trong giai đoạn
2003 – 2013, định hƣớng đến năm 2020.

4



4. Những đóng góp mới của luận án
- Những đóng góp về lý thuyết: Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện
khung lý thuyết nghiên cứu về TĐC và tác động đến đời sống KT, XH của ngƣời
dân trên cơ sở vận dụng kết hợp giữa lý thuyết Nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi
sinh kế (IRR) với Khung sinh kế bền vững.
- Những đóng góp về thực tiễn: Luận án đã phân tích, đánh giá đƣợc quá trình
TĐC ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua, đồng thời làm rõ tác động đến đời sống
KT, XH của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội trên cơ sở các yếu tố kinh tế (đất đai, nhà ở và
cơng trình, thu nhập – việc làm) và các yếu tố xã hội (giáo dục – y tế, văn hóa và hịa
nhập cộng đồng, tiếp cận dịch vụ cơng, an ninh trật tự và vệ sinh mơi trƣờng). Ngồi
ra, luận án đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền
vững đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC ở Hà Nội.

5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cơng trình khoa học đã cơng bố của
tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 5 chƣơng. Cụ thể là:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tái định cƣ và tác động đến đời sống
kinh tế, xã hội của ngƣời dân.
- Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về tái định cƣ và tác động đến đời sống
kinh tế, xã hội của ngƣời dân.
- Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Thực trạng quá trình tái định cƣ và tác động đến đời sống kinh
tế, xã hội của ngƣời dân ở Hà Nội.
- Chương 5: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo bền vững
đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời dân tái định cƣ ở Hà Nội.

5



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁI ĐỊNH CƢ VÀ TÁC
ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về TĐC bắt đầu xuất hiện từ những
năm 1960, 1970 của thế kỷ trƣớc. Tuy nhiên, thời gian gần đây, các nghiên cứu về
TĐC mới nổi lên và đƣợc quan tâm sâu sắc của giới học giả và cơng chúng. Có thể
tổng quan về một số các cơng trình nghiên cứu nổi bật sau đây:
1.1.1. Các nghiên cứu về đền bù, bồi thƣờng trong TĐC
Nghiên cứu về đền bù, bồi thƣờng trong TĐC có thể kể đến cơng trình “Kinh
tế học mới về TĐC: Những nhìn nhận nguyên tắc đền bù” của M.Cernea (2003)
nghiên cứu vai trò của kinh tế học trong trong đền bù, bồi thƣờng. Nghiên cứu đi
sâu phân tích các lý thuyết về bồi thƣờng, TĐC và cho rằng việc dùng các phƣơng
pháp kinh tế học thơng thƣờng khó có khả năng giải quyết về những vấn đề khác
ngoài đền bù, TĐC. Năm 2008, khi nghiên cứu tập trung vào đối tƣợng là ngƣời dân
bị ảnh hƣởng và có nguy cơ bị bần cùng hóa, M. Cernea đã sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu xã hội học để phát hiện các nguyên nhân của những thất bại trong
bố trí TĐC là do đói nghèo và thiếu hụt nguồn tài chính đền bù cho ngƣời bị ảnh
hƣởng (NBAH) trong cơng trình“Đền bù và chia sẻ lợi ích: Tại sao cần phải thay
đổi chính sách và thực tế TĐC”. Tác giả cho rằng các chính phủ thƣờng quá tập
trung vào bồi thƣờng chứ không chú ý đến khôi phục thu nhập hay phục hồi sinh kế,
cũng nhƣ các nguồn lực bổ sung cho việc di dời đến nơi ở mới. Tập hợp các bài viết
phân tích chi phí – lợi ích và các nguyên tắc bồi thƣờng TĐC của tác giả M. Cernea
và Ravi Kanbur (2003) nghiên cứu “Sự hoán đổi nguyên tắc đền bù trong TĐC”.
Nếu nhƣ Ravi Kanbur nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết kinh tế phát triển và hiệu quả
Pareto thì M. Cernea dựa trên cơ sở xã hội học phê phán các nguyên tắc bồi thƣờng,
hỗ trợ. Mục đích liên kết hai cơng trình với nhau là để nhằm chứng tỏ tầm quan
trọng của TĐC và bồi thƣờng thiệt hại trong các dự án phát triển, không chỉ tính đến

6



những yếu tố kinh tế mà cịn cần phải tính đến những vấn đề xã hội. Một nghiên
cứu khác cho thấy việc nghiên cứu đền bù, TĐC ở khu vực đơ thị khác biệt hồn
tồn với khu vực nơng thơn của Nelson Chan (2003) “Đền bù khi thu hồi đất ở
Trung Quốc: Vấn đề và giải pháp” đã đánh giá cụ thể hệ thống chính sách, pháp
luật của Trung Quốc và phân tích q trình ĐTH ở Trung Quốc kể từ sau khi cải
cách 1978, đồng nghĩa với việc thu hồi đất và TĐC. Qua tìm hiểu những nghiên cứu
cho thấy các tác giả mới tập trung nghiên cứu chính sách, đề xuất đổi mới hệ thống
pháp luật nhƣng chƣa đi vào nghiên cứu bản chất của việc TĐC cũng nhƣ địi hỏi
phải có chính sách về TĐC.
1.1.2. Các nghiên cứu về di dời, tổ chức TĐC
Khái quát về TĐC trong quá trình phát triển, liên quan đến các vấn đề kinh
tế, phát triển, cƣỡng bức di dời, trong cuốn“Kinh tế học về TĐC: Câu hỏi và thách
thức” M. Cernea và cộng sự đã đƣa ra 2 luận điểm: Thứ nhất, kinh tế học về di dời
và TĐC đã bị giới học giả bỏ qua, dẫn đến khoảng trống trong phân tích kinh tế, tài
chính đối với q trình di dời cũng nhƣ các biện pháp khắc phục. Trên thực tế, khoa
học về nhân học, xã hội học đã nghiên cứu về TĐC, vƣợt xa khoa học kinh tế và tạo
ra một khoảng cách lớn cả về nhận thức lẫn thực tế. Thứ hai, các phƣơng pháp kinh
tế đƣợc sử dụng trong các dự án TĐC của Ngân hàng Thế giới (WB), của các nhà
tài trợ và một số chính phủ đƣợc dựa trên phân tích chi phí – lợi ích thông thƣờng
và tỏ ra lạc hậu, không phù hợp với phân tích di dời, TĐC vì nó địi hỏi sự khác biệt
về phân phối trong cả chi phí và lợi ích. Nghiên cứu của Walter Fernandes, (2007)
“Cưỡng chế di dời: chính sách và thực tiễn ở Ấn Độ” cho rằng yếu tố cơ bản trong
GPMB, di dời TĐC là vấn đề đền bù, trong đó quan trọng nhất là khoản đền bù về
nhà và đất. Tuy nhiên, trên thực tế, việc yếu kém trong vận dụng khung khổ pháp lý
về đất đai dẫn đến các khoản đền bù này không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu phục hồi
sinh kế cho những ngƣời bị di dời. Tác giả tập trung vào việc đề xuất thay đổi, cải
cách hệ thống chính sách, các luật và khung khổ pháp lý để đảm bảo công bằng
trong đền bù, làm sao khoản đền bù có thể khơng gây ra nguy cơ bần cùng hóa, việc
đƣa ra định nghĩa sự bần cùng hóa và đời sống KT-XH chƣa đƣợc quan tâm chú ý.


7


Anjan Chakrabarti and Anup Dhar (2009) ở Ấn Độ với cơng trình “GPMB và TĐC
trong q trình phát triển ở các nước thế giới thứ ba” đã nghiên cứu thực chất của
GPMB, TĐC chính là q trình phát triển. Nghiên cứu tập trung vào phạm vi Ấn
Độ trong khi mục tiêu đặt ra là nghiên cứu ở các nƣớc thuộc thế giới thứ ba. Ở các
nƣớc đang phát triển, chính sách và các chế định về đền bù, TĐC thƣờng rất khác
nhau và thay đổi theo thời gian, nghiên cứu một vài trƣờng hợp thực tế ở Ấn Độ có
thể khơng mang tính bao qt.
1.1.3. Các nghiên cứu về sinh kế và phục hồi sinh kế cho ngƣời dân TĐC
1.1.3.1. Các nghiên cứu về sinh kế của người dân TĐC
Trƣớc hết, phải kể đến John Eriksen và Maria Clara-Mejia (2000) với nghiên
cứu “Đối phó với TĐC nơng thơn châu Á và TĐC đô thị ở châu Mỹ Latinh”, đã
cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về sai sót kinh tế trong lập kế hoạch cho các
hoạt động TĐC, trong đó thiếu những biện pháp phục hồi sinh kế. Dƣới giác độ
nhân chủng học, Lakshman Mahapatra (1997) đã xây dựng “Mô hình TĐC: các
nguy cơ nghèo khó và tái thiết sinh kế” trên cơ sở thực nghiệm về quá trình bần
cùng hóa do việc di dời ở Ấn Độ. Tác giả cho rằng, một chính sách TĐC tốt có thể
huy động tốt hơn các nguồn lực ngân sách cho TĐC và các nguồn tài nguyên mới
đƣợc tạo ra bởi chính bản thân dự án nhằm cải thiện điều kiện kinh tế của ngƣời
dân TĐC và cho phép họ chia sẻ lợi ích trong phát triển. Nghiên cứu này cung cấp
quan điểm về động lực bên trong TĐC và cho thấy các cơng cụ phân tích và giải
pháp chính sách để cải thiện các nguồn lực. Nghiên cứu về “Quá trình phát triển –
tất yếu của TĐC” của Jason Stanley (2003) đã mang đến cái nhìn tổng quan về
TĐC trên phạm vi tồn cầu, từ châu Á - Thái Bình Dƣơng, châu Phi, Mỹ La - tinh
và Caribean, châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả nghiên cứu 3 loại dự án phát triển dẫn
đến TĐC (dự án thủy điện, phát triển hạ tầng và giao thông đô thị, và khai thác tài
nguyên thiên nhiên). Việc thiếu nghiên cứu thực địa nên tác giả chỉ tập trung nghiên

cứu những nét khái quát trên phạm vi tồn cầu về TĐC. Cơng trình nghiên cứu của
Trung tâm nghiên cứu di trú thuộc Đại học Oxford, (2002) “Hướng tới phát triển

8


khu vực và giảm thiểu đói nghèo gây ra bởi TĐC” đã nghiên cứu các ảnh hƣởng
tiêu cực và tích cực của TĐC bắt buộc, ảnh hƣởng của việc thay đổi chính sách,
triển vọng hồi phục của những ngƣời dân TĐC, sự hồi phục sinh kế xét ở góc độ
kinh tế… Các tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích so sánh, đối chiếu các lý
thuyết, các mơ hình trong nghiên cứu TĐC của một số học giả trên thế giới. Quy
mô của nghiên cứu này quá rộng, không có đủ nguồn lực để tiến hành nghiên cứu
thực.
Khi phân tích bản chất của TĐC, một số tác giả đã cố gắng tìm hiểu những
nguyên nhân sâu sa để tìm ra những căn nguyên của sự bần cùng hóa, nghèo đói,
các nguy cơ khác mà NBAH phải gánh chịu. David Pearce, nhà kinh tế học phúc lợi
ngƣời Anh với nghiên cứu về TĐC trên quan điểm kinh tế học phúc lợi. Ơng cho
rằng có sự tƣơng đồng giữa kinh tế TĐC và kinh tế mơi trƣờng và việc kích thích
phát triển các cơ sở kinh tế - tài chính cho việc di dời và TĐC là hoàn toàn phù hợp.
Nghiên cứu của Junko Maruyama, (2003) về “Ảnh hưởng của TĐC đến sinh kế và
các mối quan hệ xã hội ở khu vực trung tâm Kalahari, Botswana” cho thấy ngƣời
dân bị ảnh hƣởng bởi dự án TĐC có những thay đổi đáng kể, từng nhóm dân cƣ di
dời ra ngồi khu vực TĐC hình thành các khu TĐC tự phát. Sinh kế của ngƣời dân
không đƣợc đảm bảo và quan tâm đúng mực. Nội dung của nghiên cứu tập trung
vào đánh giá thực trạng không gian sống và đề xuất tái bố trí khơng gian TĐC trên
phạm vi khá rộng lớn. Syed Al Atahar (2013) với cơng trình “Thu hồi đất và TĐC ở
Bangladesh trong các dự án phát triển: Hoàn thiện chính sách TĐC quốc gia và
phục hồi sinh kế” đã nghiên cứu nhiều dự án phát triển và đánh giá ảnh hƣởng của
TĐC đến sinh kế ngƣời dân ở Bangladesh. Tác giả tập trung đi sâu phân tích hệ
thống pháp lý của Bangladesh và đề xuất thay đổi các chính sách về TĐC. Nghiên

cứu chƣa đi sâu vào bản chất của các tác động ảnh hƣởng của TĐC và sự cần thiết
phải phục hồi thu nhập của ngƣời dân cũng nhƣ các chính sách đề xuất khơng hề có
những nội dung liên quan đến sinh kế của ngƣời dân.
Nghiên cứu “TĐC và q trình phát triển: Khái niệm, chính sách và thực
tiễn” của Duan JueFang, (2005) tập trung vào các dự án TĐC lớn ở Trung Quốc,

9


đặc biệt là Dự án thủy điện Tam Hiệp. Nghiên cứu chủ yếu đánh giá tác động của
dự án phát triển đến TĐC, vai trị của các cơ quan chính phủ liên quan đến dự án,
chƣa đánh giá mức độ ảnh hƣởng đến đời sống KT, XH của ngƣời dân. Đối tƣợng
nghiên cứu tập trung vào vai trò của các cơ quan nhà nƣớc, cho rằng nếu họ làm tốt
thì dự án sẽ thành công và ngƣời dân TĐC đƣợc hƣởng lợi. Cơng trình nghiên cứu
“GPMB và TĐC khơng tự nguyện để làm đường cho mỏ kim cương: Nghiên cứu
trường hợp Zimbabwe” của các tác giả Madebwe, Victor Madebwe và Sophia
Mavusa (2011) đã nghiên cứu đánh giá thực trạng TĐC của cộng đồng dân cƣ bị
ảnh hƣởng cũng nhƣ các biện pháp phục hồi sinh kế cho họ. Agba, Ogaboh,
Akpanudoedehe và Ushie (2010) với cơng trình nghiên cứu về “Ảnh hưởng của
TĐC đến đời sống KT, XH, văn hóa của dân cư vùng Cross River, Nigeria” đã
nghiên cứu trên khía cạnh văn hóa, bản sắc của cộng đồng dân cƣ bị di dời. Nghiên
cứu cho thấy NBAH chịu tác động khá lớn của TĐC đến đời sống văn hóa và cần
thiết phải có khoản đền bù thỏa đáng đối với những NBAH.
1.1.3.2. Mơ hình lý thuyết (IRR)- Nguy cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế
Mơ hình lý thuyết (IRR) - Impoverishment Risk and Reconstruction - Nguy
cơ bần cùng hóa và phục hồi sinh kế của M. Cernea và cộng sự phát triển vào những
năm 1990. Các nghiên cứu trên toàn thế giới về TĐC đang ngày càng tập trung vào
nghiên cứu nguy cơ bần cùng hóa mà ngƣời dân TĐC phải đối mặt và cần thiết phải
đặt ra mục tiêu phòng chống nguy cơ và phục hồi sinh kế. Có thể kế đến các nghiên
cứu (Mathur và Marsden, 1998; Cernea, 1997, 2000; Pandey, 1998; Schmidt-Soltau,

2003; Scudder, 2005; Guha, 2007). Trong khoảng 2 thập kỷ gần đây, xuất hiện việc
sử dụng rộng rãi mơ hình IRR trong các nghiên cứu trên toàn thế giới (Mahapatra,
1999; Scudder, 2005; De Wet, 2006). Những nghiên cứu thực chứng cho thấy, bần
cùng hóa, nguy cơ đói nghèo đối với NBAH bởi TĐC là do chính sách ở nhiều nƣớc
áp dụng cơ chế bồi thƣờng thấp và vi phạm quyền của ngƣời dân. Có thể nói, trong
các nghiên cứu của M. Cernea đã làm rõ nhiều nội dung về TĐC, phát hiện các
nguy cơ đói nghèo và nguy cơ phải đối mặt và tìm ra đƣợc cách thức làm cho
NBAH giảm thiểu đối mặt với nguy cơ nghèo đói và có thể phục hồi sinh kế khi họ

10


đƣợc tham gia trong q trình chia sẻ lợi ích của dự án. Để xây dựng mơ hình IRR,
M. Ceanea và các cộng sự đã tập trung nghiên cứu về sự cơng bằng xã hội đối với
NBAH, về hồn cảnh tƣơng đồng giữa các đối tƣợng TĐC trên cơ sở nghiên cứu
các trƣờng hợp khoảng 200 triệu ngƣời phải TĐC tự nguyện hay bắt buộc trong thời
gian khoảng 20 năm, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Các nghiên cứu tập
trung đến các nhân tố nguy cơ chính do TĐC gây ra, đó là: mất nhà cửa, mất việc
làm, ly tán gia đình, tác động ngoại biên, an toàn lƣơng thực, bệnh dịch, mất đi sự
tiếp cận các dịch vụ công, phân tầng xã hội…Tác giả cũng đã nghiên cứu sự phục
hồi sinh kế từ việc giảm thiểu nguy cơ nêu trên. Ngoài ra, các tác giả cũng đánh giá
sự cần thiết phải phục hồi các nguy cơ do TĐC mang lại, phân tích những ƣu điểm
của mơ hình và sự tham gia của NBAH. Các cơng trình nghiên cứu này đã chỉ ra
khoảng trống trong phƣơng pháp đánh giá nguy cơ cũng nhƣ sự thiếu hoàn thiện
trong đánh giá chi phí - lợi ích khi nghiên cứu về TĐC. Tác giả đã sử dụng các
phƣơng pháp tiếp cận kinh tế học và xã hội học để phân tích mơ hình. Việc sử dụng
mơ hình này vào những nghiên cứu cụ thể về TĐC đƣợc các giới khoa học và quản
lý trên thế giới vận dụng khá rộng rãi, đặc biệt là khi đánh giá về đời sống KT, XH
của NBAH.


1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về TĐC, từ các đề tài
nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, đến các đề án của các cơ quan quản lý, các
dự án của các tổ chức trong và ngoài nƣớc… Các nghiên cứu tập trung vào một số
vấn đề chủ yếu sau:
1.2.1. Các nghiên cứu về chính sách TĐC
Phạm Mộng Hoa, Lâm Mai Lan (2000) với nghiên cứu "TĐC trong các dự
án phát triển: Chính sách và thực tiễn" tập trung vào nội dung của các quy định
pháp lý đối với việc đền bù, giải tỏa và trách nhiệm của nhà nƣớc đối với ngƣời
bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện
hành trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa chính sách TĐC của Việt Nam với

11


chính sách TĐC của các tổ chức quốc tế. Ngồi ra, các tác giả cũng đề xuất, kiến
nghị, bổ sung và điều chỉnh những chính sách hiện hành, làm cho những chính
sách này phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Dự án "Chính sách di dân châu Á" (Dự
án VIE/95/2004, 1998) đã đề cập dƣới những góc độ khác nhau của việc di dời,
giải toả, TĐC. Cụ thể trong bài viết "Chính sách TĐC do kết quả của sự phát
triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam" (tr. 180-195), tác giả Trƣơng Thị Ngọc Lan bàn
về thực trạng TĐC hiện nay ở Việt Nam và tập trung trình bày những nội dung
chính của các văn bản pháp lý liên quan đến TĐC. Tác giả Lê Văn Thành với
nghiên cứu "Di dân nhập cư với vấn đề phát triển một đô thị mới như thành phố Hồ
Chí Minh" bƣớc đầu đề cập đến những khó khăn, thiệt thịi về việc làm mà ngƣời
dân TĐC phải gánh chịu. Nghiên cứu về Chính sách về bồi thường và TĐC ở Việt
Nam (ADB, 2004) tập trung về các cơ chế, chính sách và cơ sở pháp lý liên quan
đến TĐC. Đây là giai đoạn sau khi Luật Đất đai (năm 2003) ra đời, Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB) đã nghiên cứu khá chi tiết và đề xuất các khung chính sách về
TĐC, bồi thƣờng ở các dự án do ADB tài trợ.

1.2.2. Các nghiên cứu về đời sống KT, XH của ngƣời dân TĐC
Khái qt về tình hình thực hiện các chính sách đền bù, TĐC cho những
ngƣời dân bị ảnh hƣởng bởi các dự án phát triển phải kể đến nghiên cứu của Trần
Xn Quang (1997), "Tình hình thực hiện chính sách đền bù, TĐC và khôi phục
cuộc sống cho những NBAH bởi các dự án đầu tư phát triển tại các đô thị và KCN".
Một nghiên cứu khác nhấn mạnh mục tiêu đặt ra cho việc TĐC là phải đảm bảo
sau khi TĐC, những NBAH bởi dự án ít nhất đạt tới mức sống nhƣ họ lẽ ra có
đƣợc nếu khơng có dự án. Tài liệu "TĐC bắt buộc” của ADB (1995) nêu rõ TĐC
bắt buộc đƣợc xác định là chính sách đền bù, hỗ trợ ổn định lại cuộc sống. Một
cơng trình nghiên cứu khác rất cơng phu, đi sâu vào phân tích đời sống KT, XH
của ngƣời dân, phải kể đến cơng trình nghiên cứu cấp nhà nƣớc “Thực trạng thu
nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô
thị (KĐT), xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu cơng cộng và lợi ích
quốc gia” của Lê Du Phong (2005) tập trung phân tích thực trạng đời sống, việc

12


làm của ngƣời bị thu hồi đất, tổng kết đánh giá những vấn đề nảy sinh ngoài hệ
thống pháp lý hiện hành và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao đời sống, thu
nhập, việc làm của NBAH, đặc biệt là đề xuất những thay đổi về chính sách, khung
khổ pháp lý về GPMB, TĐC, trong đó chú trọng đền bù, hỗ trợ NBAH. Nhằm đánh
giá những chính sách an sinh xã hội đối với ngƣời nông dân bị thu hồi đất khi phát
triển các KCN, Nguyễn Văn Nhƣờng, Nguyễn Thành Độ (2011) có nghiên cứu
“Bàn về chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát
triển các KCN”, đã hệ thống hóa các văn bản pháp luật về đền bù, GPMB, đánh giá
thực trạng an sinh xã hội của ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất, đề xuất các
chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu
tại các KCN trên địa bàn một tỉnh nên chƣa có những đánh giá khái quát về chính
sách.

“Nghiên cứu về TĐC ở Việt Nam” của WB tại Việt Nam (2005) tiến hành
trên phạm vi cả nƣớc trong đó chủ yếu tập trung ở 3 đơ thị lớn là Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, đã đánh giá các nội dung về cơ sở pháp lý tại thời điểm
đó về TĐC và tiến hành điều tra chọn mẫu tại các khu TĐC trên địa bàn. Thành
công của nghiên cứu là cố gắng coi TĐC nhƣ là một yếu tố của quá trình phát triển.
Hạn chế của nghiên cứu là đƣa ra đƣợc bức tranh thực trạng về đời sống KT, XH
của ngƣời dân tại các khu TĐC chứ không đƣa ra đƣợc những khuyến nghị hay giải
pháp nhằm cải thiện tình hình. Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu chƣa tồn diện vì
hạn chế về nguồn lực tài chính cũng nhƣ nguồn lực thời gian; phƣơng pháp phân
tích và thu thập số liệu chƣa làm rõ tƣơng quan giữa các nhân tố. Cơng trình “Đảm
bảo sự bền vững cho những cộng đồng bị TĐC ở Việt Nam” của ADB (2008) tập
trung phân tích thực tiễn và đề xuất định hƣớng chính sách nhằm mục tiêu phục hồi
sinh kế cho ngƣời dân bị ảnh hƣởng, làm sao để những cộng đồng bị ảnh hƣởng có
sinh kế bền vững sau khi đến nơi ở mới.
Ngoài ra, hàng loạt các nghiên cứu đƣợc tài trợ bởi WB tại Việt Nam nhƣ:
“Ảnh hưởng đến người dân tại các dự án thuỷ điện tại khu vực miền Trung Việt
Nam” (WB, 2006);“Nghiên cứu về TĐC ở Việt Nam” của Phạm Mộng Hoa (2003);

13


“Nghiên cứu về đời sống văn hoá của người dân tại các KĐT” (WB, 2006) đã dựa
trên cơ sở các điều tra xã hội học để thu thập số liệu thống kê nhằm phát hiện và đề
xuất chính sách dựa trên kết quả điều tra qua các bảng hỏi và bảng phỏng vấn sâu.
Các nghiên cứu này góp phần vào việc xây dựng chính sách và hoạt động thực thi
của WB, vẫn nặng về nghiên cứu thực địa hơn là nghiên cứu mang tính hàn lâm.
Những nghiên cứu về sinh kế của ngƣời dân trong các dự án TĐC thủy điện
ở các cơng trình “TĐC trong các dự án thủy điện” và “Báo cáo nghiên cứu: di dân,
TĐC, ổn định cuộc sống và bảo vệ tài nguyên môi trường ở các dự án Thủy điện
Việt Nam” của Viện Tƣ vấn phát triển – CODE (2010, 2011) cũng đề cập đến đời

sống KT, XH của ngƣời dân trong vùng ảnh hƣởng của dự án. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu TĐC ở các dự án thủy điện phụ thuộc khá nhiều vào ngân sách vì chi
phí nghiên cứu thực địa lớn, địa bàn rộng, dân cƣ đa dạng với nhiều dân tộc thiểu
số, khu vực nghiên cứu chỉ tập trung ở miền Bắc Việt Nam. Việc đánh giá đời sống
cƣ dân bị ảnh hƣởng cần đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau. Điểm thành
công của nghiên cứu là đã cập nhật và đề xuất những thay đổi chính sách về TĐC
của nhà nƣớc theo hƣớng có lợi cho ngƣời dân – đối tƣợng bị ảnh hƣởng trực tiếp
và gián tiếp bởi các dự án. Một nghiên cứu về đời sống KT, XH của đồng bào dân
tộc thiểu số đƣợc Cục Hợp tác xã (2007) tiến hành: “Chính sách di dân, TĐC phục
vụ các cơng trình quốc gia ở vùng dân tộc và miền núi – vấn đề cấp bách cần giải
quyết” đề cập đến thực trạng chính sách pháp luật hiện hành và việc thực thi chính
sách di dân, TĐC phục vụ các dự án quốc gia ở vùng dân tộc và miền núi. Nghiên
cứu đã có những đánh giá ảnh hƣởng của chính sách đối với đời sống của ngƣời dân
và đề xuất những cơ chế, chính sách mang tính cấp bách để đảm bảo việc thực hiện
di dời, TĐC có hiệu quả hơn.
Nghiên cứu của Trần Thị Lê Tâm, (2012) ”Tác động của TĐC đến đời sống
người dân trong vùng dự án của dự án ADB - Cải thiện mơi trường đơ thị miền
Trung Việt Nam” tìm hiểu các nhân tố tác động đến hiệu quả của việc thực hiện, đề
ra giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của dự án TĐC… Nghiên cứu tập trung
trong lĩnh vực xã hội học, sử dụng các phƣơng pháp xã hội học chuyên biệt, nghiên

14


cứu chƣa đánh giá về mặt kinh tế khi đánh giá cuộc sống của ngƣời dân… Nghiên
cứu của Khúc Thị Thanh Vân, (2007) “Giám sát độc lập về đền bù và TĐC đối với
các dự án có nguồn vốn ODA - Kinh nghiệm và thực tế” đã nêu những định nghĩa
về các thuật ngữ đƣợc sử dụng trong khuôn khổ đề án nhƣ: GPMB, TĐC, đền bù,
chi phí… và đề xuất các phƣơng pháp giám sát khi thực hiện giám sát độc lập về
TĐC đối với các dự án có nguồn tài trợ ODA theo cách vừa phù hợp với luật pháp

Việt Nam và phù hợp với các quy định của tổ chức tài trợ. Cơng trình chƣa đề cập
đến đời sống sinh kế của các đối tƣợng bị ảnh hƣởng… Tác giả Võ Kim Cƣơng,
(2005) “TĐC - Quá trình tất yếu để phát triển” đã chứng minh rằng công tác
GPMB, TĐC đã là động lực của quá trình phát triển chứ không nhƣ trƣớc đây vẫn
đƣợc coi nhƣ là vấn đề khó khăn, nan giải, là trở lực phát triển… Nghiên cứu đề cập
đến sự liên hệ giữa TĐC với q trình đơ thị hóa (ĐTH), q trình di dân theo quy
hoạch sang chỗ ở mới với cơ sở hạ tầng tốt hơn, TĐC gắn liền với xây dựng mới cơ
sở hạ tầng... và cho rằng, TĐC là quá trình tất yếu, là động lực của q trình phát
triển.
Ngồi ra, các cơng trình đƣợc cơng bố ở các dạng sách hƣớng dẫn, đề tài
khoa học, đề án nghiên cứu nhƣ: “Hướng dẫn công tác TĐC và khôi phục tại Việt
Nam” của Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ (1998), “Tình hình thực hiện chính sách đền bù,
TĐC và khơi phục cuộc sống cho những NBAH bởi các dự án đầu tư phát triển tại
các đô thị và khu công nghiệp” của Trần Xuân Quang (1997), “Vấn đề nhà ở đô thị
trong nền kinh tế thị trường của thế giới thứ ba” của Trịnh Duy Luân & Michael
Leaf (1996); “Ảnh hưởng của đơ thị hố đến nơng thơn ngoại thành Hà Nội - Thực
trạng và giải pháp” của Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng (2002), “Nghiên cứu, đề
xuất phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong
q trình đơ thị hố gắn với cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố
Hà Nội” của Đỗ Trọng Hùng (2005), “Đơ thị hố và lao động việc làm ở Hà Nội”
của Hoàng Văn Hoa (2006)… Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đánh giá
và phân tích khá tồn diện trên các lĩnh vực nhƣ ĐTH, nông nghiệp nông thôn, lao
động việc làm, khôi phục cuộc sống nhƣng chƣa có nghiên cứu đánh giá đầy đủ,

15


toàn diện các mặt của đời sống KT, XH của NBAH bởi các dự án TĐC, đặc biệt là
tác động của quá trình TĐC đến đời sống KT, XH của ngƣời dân ở khu vực đô thị.
Trong những năm gần đây cịn có các dự án nghiên cứu các cơng trình di

dời, giải toả về giao thơng (Đƣờng Quốc lộ 1, Đƣờng 5 mới, Đƣờng Hồ Chí
Minh…) hay cơng trình nghiên cứu về sự ảnh hƣởng đến các mặt KT, XH của
việc di dời, giải toả, TĐC ở khu công nghiệp Dung Quất… Các nghiên cứu này
đã bƣớc đầu chú trọng vào việc xem xét mức độ ảnh hƣởng của các dự án đến
các mặt KT, XH, văn hoá, lối sống của cả cộng đồng dân cƣ trong vùng dự án.
Ở Việt Nam, công tác TĐC đã đƣợc thực hiện từ khi bắt đầu công cuộc
phát triển đất nƣớc với những cơng trình có quy mơ lớn nhƣ thủy điện Thác Bà,
thủy điện Hịa Bình, những phong trào di dân, đƣa lao động đi vùng kinh tế
mới... Tuy nhiên, về mặt học thuật, nghiên cứu về TĐC chỉ mới xuất hiện trong
khoảng 2 thập kỷ gần đây mặc dù còn chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng. Các
nghiên cứu về TĐC chủ yếu tiếp cận trên phƣơng diện phân tích cơ sở pháp lý,
tức là quan tâm xem xét các cơ chế chính sách hiện hành về GPMB, đền bù,
TĐC. Cịn việc nghiên cứu về tác động của TĐC đến đời sống KT, XH của
ngƣời dân chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
1.2.3. Các nghiên cứu về TĐC ở thành phố Hà Nội
Ở Hà Nội, có một số nghiên cứu liên quan đến GPMB, TĐC trong những
năm gần đây. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác GPMB, đền bù trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 1993 – 2003 và đề xuất các giải pháp, cơ chế chính
sách đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án thì có thể kể đến cơng trình nghiên cứu
điển hình nhƣ:“Giải pháp đẩy mạnh công tác GPMB ở Hà Nội” của tác giả Nghiêm
Xuân Đạt, (2003). Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống pháp lý liên quan đến
GPMB, đền bù, bồi thƣờng nhƣng chƣa tổng kết đƣợc cơ sở lý luận cũng nhƣ khung
lý thuyết. Hơn nữa, đề tài mới chỉ tập trung đánh giá cơ chế, chính sách đẩy nhanh
tiến độ GPMB, việc TĐC chƣa đƣợc coi trọng nhƣ là một nội dung quyết định đối
với các dự án phát triển ở thành phố Hà Nội thời điểm đó. Đề án “Giải pháp ổn

16



×