Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi trong luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 99 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

INH MNH HNG

tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh h-ởng đối với ng-ời khác để trục lợi
trong luật hình sự việt nam

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

INH MNH HNG

tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh h-ởng đối với ng-ời khác để trục lợi
trong luật hình sự việt nam
Chuyờn ngnh: Luõ t hin
h s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN VN DU

H NI - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đinh Mạnh Hùng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI........................................................ 8
1.1.
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY

ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI................................. 8

1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trƣớc năm 1945) ........................ 8
1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi
ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 .................................................. 11
1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trƣớc
khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999 ............................................ 13
1.2.
KHÁI NIỆM CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM....................................... 16

1.3.

CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI
TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT
HÌNH SỰ HIỆN HÀNH......................................................................... 18

1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật
hình sự hiện hành ............................................................................... 18
1.3.2. Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo
Điều 283 Bộ luật hình sự.................................................................... 35


1.4.


PHÂN BIỆT TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY
ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI VỚI CÁC
TỘI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ................................................... 47

1.4.1. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS) ......................... 47
1.4.2. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS) ............ 49
1.4.3. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm quyền trong
khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS) ............................................. 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 53
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI
DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ
LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH ...................................................... 54
2.1.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG ÁP DỤNG ĐIỀU 283 BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VÀO THỰC TIỄN ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI LỢI
DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI
NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI ............................................................ 54

2.2.

NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG
QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI

KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI ......................................................................... 63

2.2.1. Về việc xác định chủ thể của các tội phạm tham nhũng .................... 63
2.2.2. Về một số tình tiết định tội, định khung ............................................ 64
2.2.3. Về việc xử lý và áp dụng các hình thức trách nhiệm hình sự ............ 64
2.2.4. Về việc xử lý hành vi phạm tội trong khu vực tƣ .............................. 65
2.2.5. Về vấn đề chứng minh nguồn gốc hợp pháp tài sản .......................... 66


2.3.

NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG
THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH
SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI............................... 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA,
TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ
TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ....................... 70
3.1.

YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ................ 70

3.2.


MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO
ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ ............................................................. 72

3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.

Quy định mở rộng chủ thể.................................................................. 72
Về một số dấu hiệu định tội danh....................................................... 73
Về hình phạt ....................................................................................... 74
Hoàn thiện một số quy định pháp luật khác có liên quan .................. 75
Quy định pháp nhân là chủ thể của tội phạm ..................................... 75

3.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA,
TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY
ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU
283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ ....................................................................... 76

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

PLHS:

Pháp luật hình sự

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Số vụ, bị cáo, trả hồ sơ cho Viện kiểm sát và đƣa ra
xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283
BLHS trong 05 năm (2010 – 2014)

60

Bảng 2.2: Số vụ, số bị cáo về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo

Điều 283 BLHS và các tội phạm về tham nhũng
trong 05 năm (2010 – 2014)

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, dƣới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn
của Đảng, Nhà nƣớc, đất nƣớc ta đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức
và đạt đƣợc nhiều thành tựu rất quan trọng. Nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc định hƣớng
XHCN đƣợc xây dựng, tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tăng
cƣờng. Đời sống văn hóa, xã hội tiến bộ trên nhiều mặt, cuộc sống vật chất
và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện, chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo
đƣợc thực hiện đạt nhiều kết quả nổi bật. Hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm đƣợc nâng cao, giữ vững và ổn định an ninh trật tự,
an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Tuy nhiên, trong những năn gần đây, do tác động của nhiều nguyên
nhân, tình hình tội phạm nói chung, các tội phạm về chức vụ và tội phạm do
ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện nói riêng, đặc biệt các tội phạm về
tham nhũng vẫn diễn ra tƣơng đối nghiêm trọng và phức tạp, trên nhiều lĩnh
vực và gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình hình tội
phạm ẩn trong nhóm tội phạm này (nhƣ tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi.v.v…).
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi là tội phạm mới thuộc mục A phần các tội phạm về tham nhũng
(Chƣơng XXI – Các tội phạm về chức vụ). Tội này đƣợc quy định do yêu cầu

thực tiễn đấu tranh phòng chống tệ tham nhũng đặt ra, nên tại kỳ họp thứ 11
Quốc hội khoá IX ngày 10-5-1999 đã bổ sung và đƣợc quy định tại Điều 228a
BLHS năm 1985.

1


Tội phạm này gần giống với tội nhận hối lộ nhƣng vì ngƣời phạm tội
không thoả mãn yếu tố chủ thể của tội nhận hối lộ, vì ngƣời phạm tội nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của ngƣời khác nhƣng họ không có
trách nhiệm giải quyết yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác mà phải tác động với ngƣời có trách nhiệm trực tiếp yêu cầu cho
ngƣời “đƣa hối lộ”.
Thủ đoạn phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn trƣớc, ngƣời phạm tội
mặc dù đã là ngƣời có chức vụ nhƣng thƣờng móc nối với một số cán bộ có
chức, có quyền cao hơn trong các cơ quan, tổ chức kể cả các cán bộ trong các
cơ quan tiến hành tố tụng để tạo dựng mối quan hệ nhằm trốn tránh sự trừng
phạt của pháp luật. Do vậy việc phát hiện và xử lý tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi gặp rất nhiều khó khăn
trong thực tế.
Cuộc đấu tranh chống tham nhũng là cuộc đấu tranh trên mọi mặt trận,
trong đó việc xử lý các hành vi phạm tội về tham nhũng nói chung, tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói
riêng là một việc rất quan trọng, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi và từng bƣớc
loại trừ tham nhũng ra khỏi đời sống xã hội nhƣng cũng phải xác định rằng
không thể ngày một ngày hai chúng ta có thể loại trừ tệ nạn này đƣợc, đây là
cuộc đấu tranh lâu dài, gay go và quyết liệt và trong tình hình kinh tế xã hội
nƣớc ta hiện nay thì tính chất phức tạp càng gấp bội.
Tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành

nghị quyết về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí đã nhận định: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm
trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức
tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một
trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta [21, tr.12 - 13].

2


Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và
thực tiễn của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi theo quy định tại Điều 283 BLHS năm 1999 góp một phần
không nhỏ để giúp nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng là một nhu cầu thực tế và thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu
Dƣới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc
quan tâm nghiên cứu, mà mới chỉ đề cập, bình luận trong hệ thống giáo trình
dành cho hệ đại học của các cơ sở đào tạo luật học nhƣ: 1) “Giáo trình Luật
hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm)”, GS. TSKH. Lê Cảm chủ biên, NXB.
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2007; 2) Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội, “Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập II)”, NXB. CAND, Hà Nội,
2009; 3) “Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2 – Phần các tội phạm)”, NXB.
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010 .v.v…
Ngoài ra, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi là tội phạm có tính nhạy cảm cao, phức tạp, nguy hiểm cho xã
hội đã đƣợc một số nhà luật học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu. Đáng chú ý
là cuốn sách của ThS. Đinh Văn Quế về “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
năm 1999 (Phần các tội phạm)”, Tập V – “Các tội phạm về chức vụ”, NXB,
Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản năm 2010, hay của GS.TS.Võ Khánh

Vinh về “Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ”,
NXB. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1994.
Dƣới góc độ đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ luật học cũng chƣa
có công trình khoa học nào đề cập đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số luận văn thạc sỹ luật
học đề cập đến các tội trong nhóm tội phạm này với đề tài: “Tội tham ô tài

3


sản trong luật hình sự Việt Nam – Một số vấn đề lý luận thực tiễn” của tác giả
Tạ Thu Thủy, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; hay gần đây nhất là
“Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt
Nam” của tác giả Đinh Thị Kiều My, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2012; luận án tiến sỹ luật học với đề tài “Các tội phạm về tham nhũng theo
pháp luật hình sự Việt Nam” của tác giả Trần Văn Đạt, Học viện khoa học xã
hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam, 2012.
Dƣới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học, cũng chƣa có một bài
viết nào đề cập trực tiếp đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số bài viết đối với các tội khác
trong nhóm tội phạm về chức vụ này nhƣ: 1) “Nghiên cứu so sánh các quy
định về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ trong luật hình sự Việt Nam và
Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng”, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 17,18 (tháng 8,9)/2011 và “Tội đưa hối lộ trong bộ luật hình sự năm
1999”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của TS. Trịnh Tiến Việt; 2) “Hoàn thiện
quy định về các tội phạm về hối lộ”, Tạp chí Luật học, số 3/2009 của TS. Trần
Hữu Tráng; 3) “Các tội phạm hối lộ từ góc độ luật pháp quốc tế”, Tạp chí
Luật học, số 2/2011 của TS. Đào Lệ Thu; 4) “Những vấn đề lý luận và thực
tiễn về tội tham ô tài sản trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Kiểm sát, số
22/2006 của ThS. Đinh Văn Quế; 5) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội

lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, Tạp chí Kiểm sát,
số 22/2006 của ThS. Nguyễn Duy Giảng v.v…
Nhƣ vậy, dƣới góc độ một luận văn thạc sỹ luật học, cho đến nay chƣa
có công trình nào nghiên cứu cụ thể, đầy đủ và toàn diện đến tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật
hình sự Việt Nam. Do đó, việc tác giả lựa chọn đề tài này rõ ràng có tính thời
sự và cấp thiết.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Làm rõ khái niệm, đặc điểm pháp lý, các vấn đề khác có liên quan, thực
trạng điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Trên cơ sở đó có thể đề xuất một số
kiến nghị hoàn thiện quy định của Điều 283 BLHS Việt Nam sửa đổi, bổ sung
năm 2009 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử đối
với tội này.
* Nhiệm vụ
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi; trong đó làm rõ khái
niệm, đặc điểm của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định PLHS Việt Nam hiện
hành về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi và thực tiễn áp dụng các quy định này, từ đó tìm ra những mặt đạt
đƣợc và những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện quy định về
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi

trong BLHS Việt Nam và nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống
tội phạm này.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự hình thành và phát triển các quy định
về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục
lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc đến nay, các vấn đề liên quan đến
việc định tội danh, trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định tại

5


Điều 283 BLHS năm 1999 cả ở góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật
trong phạm vi cả nƣớc, giai đoạn 2010 – 2014.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, tƣ tƣởng lãnh đạo, chỉ đạo cũng nhƣ chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, tổng hợp,
phân tích, so sánh, đối chiếu, trao đổi với các chuyên gia, các nhà nghiên cứu
và khảo sát thực tiễn.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một
luận văn thạc sỹ luật học về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. Những điểm mới cơ
bản của luận văn là:
- Phân tích khái niệm và đặc điểm cơ bản của tội lợi dụng chức vụ, quyền

hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam.
- Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành
và phát triển của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc năm 1945 đến
trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999.
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý của tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong
luật hình sự Việt Nam. Qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn
pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền

6


hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam
cũng nhƣ những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng
cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
nghiên cứu luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên
sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ
luật hình sự hiện hành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và
nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN
HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH
HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI
1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trước năm 1945)
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi trong giai đoạn này chƣa đƣợc quy định cụ thể mà thể hiện trong các
quy định liên quan đến các tội về tham nhũng. Các tội phạm về tham nhũng
trong giai đoạn này phát triển mạnh và mang tính phổ biến. Chính quyền Nhà
nƣớc phong kiến Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp để chống lại tội phạm
này, nhiều văn bản pháp luật quan trọng đƣợc ban hành nhƣ: Bộ luật hình thƣ
(Nhà Lý), Bộ luật Gia Long (Nhà Nguyễn), Bộ Quốc triều thông lễ (Nhà
Trần), Bộ quốc triều hình luật (Nhà Lê). Trong tất cả các văn bản pháp luật
nêu trên đã ghi nhận hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội của
những ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong xã hội. Theo sử sách ghi lại thì tính
trừng trị đối với các tội phạm về tham nhũng cũng nhƣ tội lợi dụng chức vụ,

quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong thời Nhà Lý
còn quá nhẹ. Pháp luật Nhà Lý chủ yếu bảo vệ quyền lợi Nhà nƣớc Trung
ƣơng tập quyền và của tầng lớp quý tộc, củng cố đẳng cấp, bảo vệ chế độ tƣ
hữu, do đó Nhà Lý quy định các biện pháp trừng trị rất nhẹ, hầu hết các tội
phạm này đều có thể đƣợc chuộc bằng tiền.
Đáng ghi nhận và nổi bật là các quy định về đấu tranh với các tội phạm
về tham nhũng, bảo vệ quyền tƣ hữu trong Bộ Quốc triều hình luật (Nhà Lê).
Nghiên cứu toàn bộ Bộ luật chỉ ra trong số 722 điều với 13 chƣơng chia làm 6
quyển, các tội phạm về tham nhũng đƣợc chia làm ba nhóm [39, tr. 30]:

8


Nhóm thứ nhất, các tội phạm liên quan đến nhận hối lộ để chiếm đoạt
tiền, tài sản của nhân dân. Ví dụ: nhận hối lộ trong việc tuyển Đinh, Tráng
vào trong Quân đội (Điều 170) …
Nhóm thứ hai, các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài
sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của nhân dân. Ví dụ: Điều
206 quy định: “Những quan thu thuế không theo ngạch đã thu lại dấu bớt số
thuế cũng coi như tội dấu đồ vật công, nếu thu thêm thuế để làm của riêng thì
tội cũng thế v.v…”.
Nhóm thứ ba, là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt dân đinh
hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái pháp luật. Ví
dụ: Điều 166 quy định: “Các quan Quản giám tự tiện đem dân đinh nói dối là
quân lính hay quan khách để dấu giếm làm việc riêng trong nhà thì phải biếm
hai tư và bãi chức" v.v…
Đối chiếu các quy định này trong nhóm các tội phạm về tham nhũng thì
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi
có nhiều dấu hiệu giống với nhóm thứ hai về các tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để chiếm đoạt tài sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của

nhân dân và nhóm thứ ba về các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm
đoạt dân đinh hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái
pháp luật. Vì suy cho cùng đều có hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để
nhằm mục đích cuối cùng là “chiếm đoạt tài sản”.
Nhƣ vậy, nhìn chung các quy đinh về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định cụ thể trong
Bộ Quốc triều hình luật của Nhà Lê. Nhƣng những quy định có nhiều dấu
hiệu đặc trƣng của tội này đã có vai trò quan trọng trong việc phòng, chống
các tội phạm về tham nhũng ở xã hội đƣơng đại và là cơ sở cho việc xây dựng
các văn bản pháp luật nói chung và các văn bản PLHS nói riêng về phòng,
chống các tội phạm về tham nhũng sau này.

9


Bộ Quốc triều hình luật gồm 13 chƣơng chia làm 6 quyển, trong đó có
78 điều luật có quy định các hành vi liên quan đến tham nhũng nhƣ: Tội đem
bán các vật dụng trong cung cấm (Điều 203); Tội chiếm ruộng đất công quá
hạn (Điều 140); Quan lại tự tiện lấy của công làm của riêng (Điều 639) v.v…
Về hình phạt, Bộ Quốc triều hình luật đã đặt ra hình phạt khá nghiêm
khắc đối với các tội về tham nhũng. Điều 38 quy định về “quan lại ăn hối
lộ” ghi rằng:
Quan Ty làm pháp luật mà ăn hối lộ từ 1 đến 9 quan tiền thì
xử tội biếm hay bãi chức, từ 10 đến 19 quan thì xử tội đồ hay tội
lƣu, từ 20 quan trở lên thì xử tội chém …
Những Công thần, Quý thần đƣợc dự vào hàng bát nghị mà ăn
hối lộ từ 1 đến 9 quan thì xử phạt tiền 50 quan, từ 10 đến 19 quan thì
xử phạt tiền từ 60 đến 100 quan, từ 20 quan trở lên thì bị xử đồ,
những tiền ăn hối lộ bị phạt gấp đôi và đƣợc nộp vào kho [68].
Từ đầu Thế kỷ XVII đến Thế kỷ XVIII, triều Lê mất dần vai trò lịch sử

của mình, đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ hỗn loạn, các tập đoàn phong kiến tranh
giành quyền lực lẫn nhau. Xung đột khốc liệt Trịnh – Nguyễn đã đƣa đến
cuộc khởi nghĩa Tây Sơn do Nguyễn Huệ lãnh đạo đã thống nhất đất nƣớc,
lập lên Triều đại Tây Sơn. Bộ Quốc triều hình luật vẫn đƣợc sử dụng trong
thời kỳ này nhƣ một Bộ luật chính thống. Về mặt nội dung, ngoài việc bổ
sung một số quy định trong lĩnh vực kinh tế - tài chính, các nội dung khác và
phần hình luật vẫn giữ nguyên, các hành vi lợi dụng (lạm dụng) chức vụ,
quyền hạn để phạm tội vẫn bị xử lý theo các điều luật tƣơng ứng trong Bộ
Quốc triều hình luật.
Sau đó, Bộ luật Gia Long của Nhà Nguyễn cũng quy định tội phạm về
tham nhũng tƣơng tự nhƣ hệ thống các nguyên tắc trừng trị cơ bản nhƣ Bộ
Quốc triều hình luật của Nhà Lê.

10


Nhƣ vậy, trong xã hội phong kiến Việt Nam, tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định
cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên những quy định của một số nhóm tội liên quan đến
các tội phạm về tham nhũng phần nào cũng đã thể hiện đƣợc tinh thần theo
Điều 283 BLHS hiện hành. Việc đấu tranh phòng, chống các hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để phạm tội là một yêu cầu để bảo vệ chế độ và bộ máy
Nhà nƣớc phong kiến đƣơng thời. Tuy nhiên, nhìn dƣới góc độ phát triển
chung của pháp luật thì các quy định về nhóm các tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trong thời kỳ này còn có những hạn
chế nhất định, bởi ở thời kỳ này, pháp luật chủ yếu bảo vệ chế độ đặc quyền,
đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến – giai cấp thống trị xã hội.
1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi
ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985
Ngay sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, mặc dù

Nhà nƣớc dân chủ nhân dân mới ra đời, phải giải quyết rất nhiều công việc về
đối nội cũng nhƣ đối ngoại của đất nƣớc, chống thù trong, giặc ngoài, nhƣng
nhận thức rõ muốn xây dựng đƣợc chính quyền trong sạch, vững mạnh và
củng cố nền độc lập vừa giành đƣợc, thì phải chú trọng việc bảo vệ tài sản
XHCN, phòng ngừa trộm cắp, cƣớp đoạt tài sản của nhân dân. Vì vậy, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản để bảo vệ tài sản Nhà nƣớc và
tài sản của nhân dân, bảo vệ hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức,
ngăn ngừa những vi phạm pháp luật của những cán bộ, Đảng viên, những
ngƣời là “công bộc, đầy tớ của nhân dân”.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để
trục lợi trong giai đoạn này vẫn chƣa đƣợc quy định một cách cụ thể. Tuy
nhiên, có thể kể đến một số các văn bản điển hình và quan trọng có quy định
liên quan đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi nhƣ sau:

11


- Sắc lệnh số 223/SL, ngày 27/11/1946 về trừng trị các tội hối lộ, phù
lạm, biển thủ công quỹ. Theo đó, chủ thể của các tội phạm này không những
là công chức và “còn gồm nhân viên Chính phủ, trong Ủy ban hành chính các
cấp, các cơ quan do nhân dân bầu lên, trong bộ đội và tất cả những ngƣời phụ
trách một công vụ”. Ngoài tội hối lộ, Sắc lệnh còn quy định việc trừng trị
những ngƣời có hành vi “phù lạm, biển thủ công quỹ”. Thực chất đây là
những biểu hiện cụ thể của tội tham ô. Các hình phạt đƣợc áp dụng rất
nghiêm khắc, thể hiện sự đấu tranh không khoan nhƣợng của nhà nƣớc ta với
tội phạm này.
- Sắc lệnh số 200/SL, ngày 07/8/1946 về trƣng tập công chức có quy
định tội đào nhiệm. Sắc lệnh ban hành có mục đích nhằm nâng cao kỷ luật
công chức và bảo đảm cho các cơ quan Nhà nƣớc trong điều kiện khó khăn

đƣợc hoạt động bình thƣờng.
- Sắc lệnh 267/SL, ngày 15/6/1946 quy định trừng trị những âm mƣu và
hoạt động phá hoại tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã và của nhân dân làm
cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch của Nhà nƣớc. Sắc lệnh này ban
hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách, kế
hoạch Nhà nƣớc, tạo khả năng pháp lý cho việc xử lý các hoạt động phạm tội,
xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc hoặc của công dân, nâng cao trách nhiệm và
kỷ luật công chức.
- Pháp lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản XHCN và Pháp
lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản riêng của công dân đƣợc ban
hành ngày 21/10/1970. Hai Pháp lệnh này đƣợc ban hành nhằm bảo vệ cơ sở
vật chất XHCN và tạo cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống tội phạm.
Trong hai Pháp lệnh này, cấu thành tội phạm đã đƣợc mô tả, hình phạt đƣợc
quy định đa dạng và không còn cứng nhắc nhƣ các văn bản trƣớc đó.
- Chỉ thị số 139/TTg, ngày 28/5/1974 của Thủ tƣớng Chính phủ hƣớng

12


dẫn một số vấn đề xử lý các việc phạm pháp đã phát hiện trong quá trình thực
hiện một số vấn đề xử lý các việc phạm pháp đã phát hiện trong quá trình thực
hiện Nghị quyết 288/NQ – TW, ngày 12/01/1974 của Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng về cuộc đấu tranh chống lấy cắp tài sản XHCN, chống
làm ăn phi pháp, tăng cƣờng quản lý lao động, quản lý thị trƣờng, giữ vững
trật tự trị an, phục vụ tốt đời sống nhân dân.
- Sắc luật số 03/SL, ngày 15/3/1976 của Hội đồng Chính phủ Cách
mạng lâm thời Miền Nam Việt Nam quy định một số tội phạm trong đó có cả
việc trừng trị các tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn, tội đƣa và nhận hối
lộ (Điều 7). Tuy nhiên, Sắc luật không mô tả dấu hiệu pháp lý của tội phạm,
không quy định cụ thể các tình tiết tăng nặng và không quy định hình phạt bổ

sung số lƣợng các văn bản kể trên cho thấy, ngay từ khi mới giành đƣợc độc
lập, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ rằng, muốn cho đất nƣớc ổn định,
bảo vệ chính quyền non trẻ và xây dựng thành công XHCN, thì phải đấu tranh
không khoan nhƣợng với các tội phạm về tham nhũng nói chung, tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng,
nhằm xây dựng một Nhà nƣớc trong sạch, công bằng, dân chủ và văn minh.
Đã có nhiều văn bản đƣợc quy định đã đáp ứng đƣợc nhiệm vụ của cách
mạng trong từng thời kỳ, đồng thời thể hiện đƣợc chính sách hình sự của
Đảng và Nhà nƣớc ta, góp phần quan trọng vào công cuộc cải tạo XHCN,
tăng cƣờng pháp chế, ngăn chặn những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn
xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến
trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999
Cùng với sự phát triển của xã hội nƣớc ta, tội phạm ngày càng phát

13


triển mạnh và phức tạp, tính chất, mức độ và hậu quả ngày càng nghiêm trọng
hơn. Các văn bản pháp luật nói chung và các văn bản PLHS ngày càng trở
nên lạc hậu, không còn phù hợp với tình hình mới. Ngày 27/6/1985, BLHS
đầu tiên của nƣớc CHXHCN Việt Nam đƣợc ban hành. Sau đó, BLHS đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung 04 lần: ngày 28/12/1889 (lần 1); ngày 12/8/1991 (lần
2); ngày 22/12/1992 (lần 3); ngày 10/5/1997 (lần 4). Theo đó, tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi lần đầu tiên
đƣợc quy định tại Điều 228a, chƣơng IX, các tội phạm về chức vụ BLHS năm
1985 tại lần sửa đổi thứ 4 ngày 10/5/1997 có nội dung:
1- Ngƣời nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất

khác dƣới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng
đến dƣới mƣời triệu đồng hoặc dƣới năm trăm nghìn đồng nhƣng
gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ
luật mà còn vi phạm, để dùng ảnh hƣởng của mình thúc đẩy ngƣời
có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách
nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một
việc không đƣợc phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu năm đến mƣời ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mƣời
triệu đồng đến dƣới ba mƣơi triệu đồng;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mƣời ba năm đến hai mƣơi năm:

14


a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba
mƣơi triệu đồng đến dƣới năm mƣơi triệu đồng;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4- Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây, thì bị
phạt tù hai mƣơi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm
mƣơi triệu đồng trở lên;
b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng [48].

Theo quy định tại Điều 228a của BLHS năm 1985 có thể nhận thấy
những dấu hiệu đặc trƣng của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi, đó là:
- Chủ thể của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là ngƣời có chức vụ, quyền hạn;
- Hành vi của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với
ngƣời khác để trục lợi là lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện
hành vi trái với công vụ;
- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nƣớc và
tổ chức xã hội;
BLHS năm 1985 là một văn bản PLHS quy định tƣơng đối hoàn chỉnh
về tội phạm nói chung và về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng
đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng. Các quy định của Bộ luật đã thể hiện
chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta là rất quan tâm và nghiêm khắc
trong việc đấu tranh phòng, chống các tội phạm về tham nhũng.
Có thể nói rằng, BLHS năm 1985 lần đầu tiên đã dành một chƣơng

15


riêng quy định về tội phạm chức vụ, trong đó có tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi đƣợc bổ sung tại lần sửa đổi
thứ 4 này. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác
để trục lợi quy định đã đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu của công cuộc phòng
chống tội phạm về tham nhũng trong giai đoạn này. Mặc dù vẫn có một số
hạn chế nhất định nhƣng BLHS năm 1985 là một văn bản pháp luật có ý
nghĩa quan trọng trong việc đấu tranh phòng, chống các tội phạm tham nhũng
nói chung và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi nói riêng. Các quy định của Bộ luật đã thể hiện chính sách

hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta là xử lý nghiêm khắc, không khoan nhƣợng
đối với loại tội phạm này. BLHS năm 1985 đã đánh dấu bƣớc phát triển tiến
bộ về lập pháp hình sự nƣớc ta, là cơ sở nền tảng cho việc hoàn thiện các quy
định đối với các tội phạm về tham nhũng nói chung và tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng sau này.
1.2. KHÁI NIỆM CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI TRONG
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Trƣớc hết, để hiểu khái niệm của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi thì cần tìm hiểu một số thuật ngữ cơ
bản nhƣ “lợi dụng” là gì (?), “trục lợi” là gì (?)
Thuật ngữ “lợi dụng” theo từ điển tiếng việt đƣợc hiểu là dựa vào điều
kiện thuận lợi nào đó để làm việc gì (sẽ dễ thành công) [31, tr. 600]; còn “trục
lợi” đƣợc hiểu là kiếm lợi ích riêng một cách không chính đáng [31, tr.1055].
Nhƣ vậy, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi đƣợc hiểu là một ngƣời nào đó đã cố gắng dựa vào điều
kiện thuận lợi nào đó (ở đây là quyền hạn, chức vụ), để làm một việc gì (ở
đây là gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác) tìm kiếm lợi ích riêng một cách
không chính đáng.

16


Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời
khác để trục lợi đƣợc coi là tội phạm quy định tại Điều 283 BLHS 1999. Cho
nên cần hiểu thêm thuật ngữ “tội phạm” là gì (?) và đƣợc quy định tại đâu.
Từ đó mới đƣa ra đƣợc khái niệm đầy đủ về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là nhƣ thế nào.
“Tội phạm” theo từ điển tiếng việt đƣợc hiểu là hành vi nguy hiểm cho
xã hội đƣợc quy định trong luật [31, tr.1024].

Tại BLHS nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1999 đã khái niệm tội
phạm nhƣ sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [50, Điều 8].
Định nghĩa tội phạm trên đây là định nghĩa có tính khoa học thể hiện
tập trung nhất quan điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm. Định nghĩa này không
những là cơ sở khoa học thống nhất cho việc xác định những loại tội phạm cụ
thể trong Phần các tội phạm của BLHS mà còn là cơ sở cho việc nhận thức và
áp dụng đúng đắn những điều luật quy định về từng tội phạm cụ thể.
Từ định nghĩa đầy đủ này, có thể định nghĩa tội phạm một cách khái
quát nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái PLHS và
phải chịu hình phạt [60, tr. 50].
Nhƣ vậy, trên cơ sở phân tích một số thuật ngữ trên chúng ta có thể đi

17


×