Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.35 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Mục lục

Mục lục

1

LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ

6

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

6

1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại

6

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

6

1.1.1.1. Ngân hàng thương mại.....................................................................................6


1.1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại...............................................................6
1.1.2. Một số đặc thù trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại

7

1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại

7

1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng...........................................................................7
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán.....................................................................8
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền.............................................................................................8
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3. Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM

9
10

1.3.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm

10

1.3.2. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm

10

1.3.3. Đặc trưng của tiền gửi tiết kiệm

10


SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

1.4. Phân loại tiền gửi tiết kiệm

11

1.4.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

11

1.4.2. Tiền gửi có kỳ hạn

12

1.4.2.1. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang............................................................................13
1.4.2.2. Tiền gửi tiết kiệm gửi góp................................................................................13
1.4.2.3. Tiền gửi tiết kiệm có thưởng............................................................................14
1.4.2.4. Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo vàng..................................14
1.4.2.5. Tiền gửi tiết kiệm bằng vàng...........................................................................15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm
15
1.5.1. Nhân tố môi trường


15

1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước

15

1.5.3.Nhóm nhân tố thuộc khách hàng

16

1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng

16

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG NN & PTNT QUẢNG TRỊ
17
2.1. Tổng quan về Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

17
17

Phòng kế hoạch kinh doanh:.........................................................................................20
Phòng kế toán và ngân quỹ:..........................................................................................21
Phòng hành chính: .......................................................................................................21
Làm nhiệm vụ hậu cần gồm: Hành chính, văn thư, tiếp tân, quản trị xây dựng cơ bản,
quản lý nhà cửa, kho tàng, vận tải, nhà ăn, nhà ở........................................................21
Phòng điện toán:..........................................................................................................21

Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: ...............................................................................21

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Phòng tổ chức cán bộ: .................................................................................................21
Phòng thanh toán quốc tế:...........................................................................................22
Phòng thẩm định: ........................................................................................................22
Sơ đồ bộ máy quản lý của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị........................................23
.....................................................................................................................................23
2.1.3. Nội dung hoạt động của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

24

2.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

24

2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

25

2.2.2. Tình hình chung về cho vaycủa Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị


29

2.2.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

34

2.3. Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

35

2.3.1. Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

35

2.3.1.1. Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị.......35
2.3.1.2. Nội dung huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị....36
2.3.1.3. Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng NN & PTNT
Quảng Trị......................................................................................................................37
2.3.2. Một số kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác huy động tiền gửi
tiết kiệm tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị thời gian qua
43
2.3.2.1. Những kết quả đạt được trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng NN & PTNT Quảng Trị...........................................................................................43
2.3.2.2. Một số hạn chế còn gặp phải trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị.................................................................................44

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT QUẢNG TRỊ
47
3.1. Định hướng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị 47


SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

3.1.1. Mục tiêu chung

47

3.1.2. Mục tiêu huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị thời gian tới
47
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng NN
& PTNT Quảng Trị
48
3.2.1. Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng - nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
48
3.2.2. Xem xét điều chỉnh danh mục tiền gửi tiết kiệm cho phù hợp với tình hình thực tế

49

3.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing

50

3.2.4.Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:


51

3.2.5. Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng

52

3.2.6. Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ tiền tại nhà
53

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, nguồn vốn đóng một
vai trò quan trọng , và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng vậy, nguồn
vốn huy động được có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt
động cho vay, đầu tư, dự trữ… nhằm mục tiêu cuối cùng là gia tăng lợi nhuận. Để
có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn,
trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trọng
hoạt động này, Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay gặp
rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các tổ
chức tín dụng. Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm

hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh
hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá
trình thực tập tại Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh Quảng Trị, em thấy vấn đề phân tích
tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp để thu hút được
nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Vì lý do này đã thúc đẩy em chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh
Quảng Trị” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại NH
NoPTNT Tỉnh Quảng Trị, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 3 năm 2009-20102011, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng,
từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Đề
tài có kết cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG NN & PTNT QUẢNG TRỊ
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT QUẢNG TRỊ
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận
và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết
của em đạt kết quả tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Đà Nẵng, ngày
Sinh viên thực hiện

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
Theo luật ngân tổ chức tín dụng ban hành ngày 12 tháng 12 năm 1997.Ngân
hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện trên toàn bộ hoạt động ngân
hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân
hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán.

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

1.1.2. Một số đặc thù trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại
Do ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên so với
các loại hình doanh nghiệp khác nó có một số nét đặc thù sau :

Vốn mà ngân hàng sử dụng để hình thành nên tài sản có của mình chủ yếu là
vốn huy động của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Ngân hàng được phép
huy động vốn tối đa gấp 20 lần vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sỡ hữu chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại hết sức quan trọng đối
với bất kỳ Ngân hàng thương mại nào. Bởi lẽ, nó là cơ sở để ngân hàng có thể phát
triển công nghệ, phát triển dịch vụ trong và ngoài nước, tạo lập niềm tin đối với
khách hàng, tạo điều kiện để phát huy sức cạnh tranh của mình. Không những thế,
nguồn vốn này còn là tấm lá chắn để Ngân hàng thương mại có khả năng phòng vệ
trước rủi ro thua lỗ hoặc mất vốn, thậm chí bảo vệ ngân hàng khỏi phá sản.
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, cung ứng
các loại hình dịch vụ đa dạng, phức tạp và cao cấp, đòi hỏi độ chính xác cao cho mọi
đối tượng thuộc các thành phần kinh tế, các ngành nghề khác nhau. Chính vì vậy các
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng rất phức tạp, làm cho việc kinh
doanh của ngân hàng luôn chứa đựng các rủi ro tiềm ẩn như rủi ro cho vay, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá….
Ngân hàng thương mại có nột tổ chức trung gian tài chính, là khâu quan trọng
trong thị trường tài chính, thế nhưng hoạt động của nó lại phải đối mặt với nhiều rủi
ro đến toàn bộ các ngân hàng trong hệ thống, đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong
nền kinh tế. Vì thế, ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về hoạt động ngân hàng, thường xuyên chịu sự kiểm tra, giám sát của thanh tra
Ngân hàng, thanh tra Nhà Nước, Kiểm toán Nhà nước.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 7



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.Vơi chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa là người đi vay, vừa là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chon cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữu tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để
thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Vói
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn
huy động được để cho vay, số tiền chi vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua

hàng, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu của nó là
kinh doanh tiền tệ.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM
Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân,
dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, cũng như đối với bản thân ngân hàng.
* Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế :
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ
lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra
việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưỡng một khoản lợi tức.
* Đối với nền kinh tế :
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi
từ dân cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
* Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt

động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ nguồn
vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt uqan trọng đối với tưng NHTM, đồng thời
nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng
góp phần ổn định tiền tệ.

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Vì vậy, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát
triển của các NH hiện nay.
1.3. Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.3.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn của ngân hàng đối với dân cư và
sử dụng nguồn này để huy động và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan.
Tiền gởi chính là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gởi vào trong ngân hàng

-

để hưởng lãi hay sử dụng các dịc vụ tiện ích của ngân hàng.
Nếu căn cứ vào mục đích của người gởi chia thành
An toàn, tích lũy
Hưởng lãi

Nếu căn cứ vào thời hạn chia thành
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
1.3.2. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm
Đối với ngân hàng : tiền gửi tiết kiệm nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư để kinh doanh và là nguồn vốn hết sức quan trọng đối với bất cứ ngân hàng
nào.
Đối với khách hàng : Tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền phục vụ cho
mục đích sinh lợi và an toàn đối với khách hàng
1.3.3. Đặc trưng của tiền gửi tiết kiệm
Tất cả các loại tiền gửi đều góp phần làm tăng tổng lượng tiền của hệ thống
ngân hàng trong đó tiền gửi của dân cư là loại nổi trội hơn cả. Đây là thị trường đầy
tiềm năng, mở ra nhiều cơ hội lớn cho ngân hàng.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư là một nguồn vốn vô cùng dồi dào, là nguồn
vốn có tính vững chắc ngày một tăng thêm. Nguồn tiền này có lúc, có nơi, có thời
gian chiếm 30% - 40% nguồn vốn cho vay của ngân hàng, còn bình quân nó chiếm
khoảng từ 25% - 30% nguồn vốn của hoạt động của các tổ chức tín dụng trong cả
nước. Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư là sở hữu của từng cá nhân, họ có quyền
quyết định gửi vào, lĩnh ra, không ai được xâm phạm quyền đó trừ trường hợp đặc
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

biệt khi có quyết định của pháp luật. Người gửi luôn muốn bí mật số dư nên không
đối chiếu hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhưng nguồn tiền gửi đó lại tồn tại mãi

mãi. Nếu như ngân hàng không có những quy định tốt hơn hay đúng ra là sự rang
buộc nhẹ nhàng hơn thì làm sao cho họ có được lòng tin và sự an toàn đảm bảo khi
gửi tiền vào ngân hàng.
1.4. Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.4.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Các cá nhân trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với
ngân hàng thương mại nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại ngân hàng
thương mại đó. Việc mở tài khoản này nhằm giúp khách hàng bảo quản an
toàn tiền vốn đồng thời qua đó khách hàng có thể nhận được các dịch vụ tài
chính từ ngân hàng thương mại. Về phía ngân hàng thương mại, việc mở và
gởi tiền gửi vào các tài khoản của các khách hàng giúp cho ngân hàng thương
mại có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung vốn tín
dụng. Mặt khác, giúp ngân hàng thương mại có thể bán được các dịch vụ tài
chính của mình.
Mục đích của người gởi tiền chính là sự an toàn trong bảo quản và
tiện ích trong thanh toán. Có vậy việc ngân hàng huy động tiền này trở nên
(có thể gọi là) dễ dàng hơn một khi người dân đánh giá đúng về bản chất của
nó. Ngân hàng có trách nhiệm bảo quản thực hiện chi trả theo lệnh. Do tính
chất luân chuyển liên tục nên ngân hàng thường sử dụng với một mức độ
nhất định từ 50% - 70% (để cho vay) và còn lại 30 - 50% dùng cho dự trữ.
Thông thường ngân hàng phải thường xuyên dự báo trước nguồn tiền
gửi này để dễ dàng cho việc sử dụng chúng. Chính vì thế mà việc phân chia
khách hàng cũng là việc không thể thiếu, ngân hàng thường chia thành hai
nhóm cơ bản.

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Khách hàng lớn: Ngân hàng buộc phải xem xét đến tiền gửi thanh toán
của từng khách hàng, từ đó có thể rút ra, nghiên cứu chu kỳ của nó để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình.
Khách hàng nhỏ: Với khách hàng này thì số lượng và quy mô tham gia
vào tiền gửi không kỳ hạn ít, do vậy mà không thể nghiên cứu theo từng cá
thể được mà người ta sẽ tập hợp thành một nhóm khách hàng, từ đó tính toán
các chỉ tiêu đã nói trên để quyết định tỷ lệ sử dụng.
Trong tất cả nguồn tiền thì đây là nguồn khó sử dụng nhưng rẻ, ngân
hàng nào huy động nhiều thì rất tốt cho hoạt động của mình. Ai cũng muốn
thu hút nguồn tiền này về cho chính ngân hàng của mình. Vì vậy trong
nghiệp vụ huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn cũng đóng góp một phần
rất quan trọng.
1.4.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Đây cũng là dạng đầu tư chính, điều họ quan tâm là an toàn và có lãi.
Ngân hàng chủ động đưa ra một số kỳ hạn và doanh nghiệp chủ động lựa
chọn trên cơ sở cân đối vốn của mình. Với nguồn huy động được này, Ngân
hàng có thể cho vay với kỳ hạn dài hơn. Tiền gửi có kỳ hạn thông thường
định kỳ là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Loại tiền gửi này
có những đặc điểm như sau:
+ Các khoản tiền được gởi sẽ có thời gian gởi tối thiểu theo thoả thuận
giữa ngân hàng và thân chủ và không được rút ra trước hạn kỳ đã định.
+ Lãi suất mà ngân hàng trả cho loại này thường là cao. Lý do là khi
người gởi thống nhất với ngân hàng rằng sẽ gởi tiền trong khoảng thời gian
cụ thể nào đó. Do vậy ngân hàng thương mại hoàn toàn yên tâm khi sử dụng
nguồn tiền này để cho vay. Với khoản cho vay ổn định ngân hàng sẽ kiếm
được nhiều lợi nhuận hơn, vì thế tiền thù lao nó trả cho người gởi cũng phải

cao hơn để kích thích việc gởi tiền hơn nữa.
Tiền gởi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định. Tiền gửi có kỳ hạn với
thời gian càng lâu lãi suất sẽ càng lớn bởi vì ngân hàng hoàn toàn có thể
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

dùng tiền gửi này đem đầu tư vào những dịch vụ hoặc sản xuất có tính lâu
dài hơn và lợi tức ổn định hơn.
Loại Tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng huy động được thường phụ thuộc
vào 3 thông số chính:
- Lãi suất do ngân hàng thương mại trả cao hay thấp.
- Lãi suất các loại hình đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập của người dân.
Thông số đầu tiên là quan trọng nhất. Việc đưa ra chiến lược lãi suất
như thế nào để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan
trọng hàng đầu, phản ánh khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại.
Hiện nay ngoài tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường và phát hàng
trái phiếu còn có các hình thức gửi tiết kiệm khác:
1.4.2.1. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
• Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi:
Khách hàng gửi tiền một lần vào một sổ tiết kiệm nhưng có thể rút tiền
gốc nhiều lần. Trường hợp khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhiều lần thì mỗi lần gửi
thì mở một sổ tiết kiệm riêng

Khi rút gốc, Ngân hàng sẽ tính lãi tương ứng với số tiền gốc đó theo
bậc lãi suất thực hiện theo nguyên tắc gửi càng dài lãi suất càng cao. Mức lãi suất tối
thiểu và tối đa được quy định cụ thể của từng ngân hàng.
Ngân hàng chỉ tính lãi và trả lãi khi khách hàng rút tiền gốc, không
chấp nhận việc khách hàng lĩnh tiền lãi mà không rút gốc.
• Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi:
Khách hàng gửi tiền một lần vào sổ tiết kiệm, tùy mức độ số dư tiền gửi mà
ấn định một mức lãi suất cụ thể.
1.4.2.2. Tiền gửi tiết kiệm gửi góp
Kỳ hạn gửi góp được quy định cụ thể của từng ngân hàng. Trong kỳ
hạn gửi góp khách hàng phải đều đặn theo định kỳ đã thoả thuận với ngân
hàng. Đến định kỳ trả góp khách hàng không đến gửi tiền theo hợp đồng thì
phải gửi bù vào định kỳ tiếp theo, nếu khách hàng không đến gửi đúng kỳ
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

quá hai lần thì toàn bộ số dư đã gửi tại ngân hàng sẽ được ngân hàng chuyển
sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và khách hàng được hưởng lãi suất
không kỳ hạn kể từ ngày khách hàng gửi tiền đầu tiên. Khách hàng có thể gửi
tiền trước định kỳ gửi góp theo mức tiền cao hơn số tiền từng định kỳ gửi
góp mà khách hàng đã thoả thuận với ngân hàng.
Mức lãi suất được quy định cụ thể bởi từng ngân hàng. Tiền lãi được
tính hàng tháng và trả cho khách hàng nếu có thoả thuận giữa khách hàng và
ngân hàng. Trường hợp không thoả thuận thì ngân hàng tính lãi và theo dõi

để thanh toán cùng với gốc vào ngày kết thúc kỳ hạn gửi góp.
Khi kết thúc kỳ hạn gửi góp, khách hàng được rút toàn bộ tiền gửi góp
và tiền lãi. Trường hợp khách hàng không đến rút thì ngân hàng nhập lãi vào
gốc và chuyển sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ ngày sau khi kết
thúc kỳ hạn.
1.4.2.3. Tiền gửi tiết kiệm có thưởng
Kỳ hạn tiết kiệm có thưởng được quy định cụ thể của từng ngân hàng. Chi
phí phần thưởng được tính trong lãi suất huy động hoặc ngoài lãi suất huy
động đối với loại tiền gửi tiết kiệm cùng loại do ngân hàng quy định.
1.4.2.4. Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo vàng
Ngân hàng chỉ nhận VND, số tiền này được quy đổi ra khối lượng vàng
miếng tiêu chuẩn 99,99% theo giá quy định. Lãi suất loại này được quy định
cụ thể của từng ngân hàng.
Được thực hiện dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Được
thanh toán cả gốc và lãi khi đến hạn bằng VND bảo đảm giá trị theo giá vàng
tại thời điểm đến hạn.
Số tiền được quy đổi ra số lượng vàng tiêu chuẩn theo giá mua tại thời
điểm gửi và được ghi ngay trên sổ tiết kiệm khi gửi tiền và ngân hàng chỉ
bảo đảm giá trị theo giá vàng trong kỳ hạn gửi.
Nếu rút trước hạn thì ngân hàng không phải trả lãi nhưng phần gốc vẫn
được đảm bảo giá trị theo vàng.
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG


Nếu đến hạn nhưng khách hàng chưa đến rút thì Ngân hàng nhập lãi
vào gốc cho khách hàng, ngân hàng không tiếp tục đảm bảo giá trị theo giá
vàng mà chyển sang tiết kiệm không kỳ hạn thông thường, hưởng lãi theo
mức lãi suất không kỳ hạn hiện hành.
1.4.2.5. Tiền gửi tiết kiệm bằng vàng
Khi nhận tiền gửi tiết kiệm bằng vàng phải quy đổi thành vàng miếng
tiêu chuẩn 99,99%. Loại này được thực hiện dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm
1.5.1. Nhân tố môi trường
Tình hình lạm phát ở mức vừa phải tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định,
chính trị xã hội không có sự biến động là điều kiện để sản xuất kinh doanh phát triển
tại thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ngược lại nếu lạm phát cao, kinh tế suy thoái, chính trị xã hội có sự biến
động chắc sẽ gây khó khăn cho việc thu hút vốn của ngân hàng.
1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước
- Chính sách về thu nhập: chính phủ cần có một chính sách thu nhập hợp lý như về
chính sách tiền lương, chính sách trợ cấp,... sẽ tạo thu nhập ổn định cho người lao
động thì người dân sẽ có phần tiết kiệm gởi vào ngân hàng
- Chính sách về lãi suất: nếu NHTW đưa ra một mức lãi suất cùng với biên độ biến
động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM trên cơ sở đó sẽ đưa ra mức lãi
suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Chính sách tiết kiệm: Khuyến khiïch các đơn vị kinh tế và các nhân dân cư thực
hiện tiết kiệm tránh lãng phí để dùng vốn nhàn rỗi đầu tư phát triển kinh tế

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 15



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

- Chính sách thuế: Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và tiết kiệm
của dân cư, tổ chức kinh tế vì vậy ảnh hưởng đến việc gởi tiền và ngân hàng của các
đối tượng này.
- Chính sách đầu tư : Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho hoạt động
thu hút vốn của các ngân hàng cho đầu tư phát triển kinh tế.
1.5.3.Nhóm nhân tố thuộc khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền của
khách hàng vào ngân hàng vì nếu khách hàng tin tưởng vào ngân hàng an tâm hơn
để ở nhà. Nếu khách hàng không tin vào ngân hàng, hoặc họ sợ lạm phát, chiến
tranh xảy ra thì thì điều này chắc chắn h ọ sẽ không gởi tiền vào ngân hàng
Thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gởi tiền vì khi thu
nhập của người dân đã đủ chi tiêu hằng ngày, phần còn lại để dành. Do vậy nếu thu
nhập của dân cư cao thì nhu cầu gởi tiết kiệm sẽ cao hơn nếu ngân hàng có những
chính sách huy động hấp dẫn.
Thói quen gởi tiền ở nhà của người dân như thích sử dụng tiền mặt hoặc để
tiền ở nhà khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến ngân hàng để gởi những món tiền
nhỏ lẻ vào ngân hàng, điều này sẽ tồn tại một lượng tiền mặt ở ngoài hệ thống ngân
hàng.
Thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền vào ngân
hàng. Vì nếu có thu nhập bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu thì không có tiền để gởi
tiết kiệm.
1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
Nhóm nhân tố này được ngân hàng rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản
thân ngân hàng. Có nhiều nhân tố thuộc bản thân ngân hàng mà nó tạo thuận lợi

hoặc khó khăn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Bao gồm các nhân tố
như: địa điểm trụ sở của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm về nguồn nhân
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

lực, chính sách về tỷ giá, lãi suất và giá phí, chính sách cho vay, chính sách huy
động, chính sách giao tiếp các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng , số
lượng và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, tổ chức nguồn thông tin cũng được
khách hàng rát quan tâm vì qua nguồn thông tin sẽ giúp cho khách hàng biết được
những vấn đề liên quan đến chính sách huy động vốn , hoạt động của ngân hàng,
tình hình kinh tế từ đó người dân an tâm tin tưởng vào ngân hàng hơn.

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG NN & PTNT QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị
Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam là NHTM hàng đầu Việt Nam, được đầu
tư công nghệ hiện đại tiên tiến, với hệ thống mạng lưới hơn 2.200 chi nhánh trên
toàn quốc; là doanh nghiệp số 1 Việt Nam, đơn vị Anh hùng Lao động trong thời kỳ
đổi mới.

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 17



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Logo Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam
Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị là đơn vị trực thuộc Ngân hàng NN &
PTNT Việt Nam, tiền thân của nó là ngân hàng Bình Trị Thiên cũ. Ngân hàng
NN & PTNT Quảng Trị được thành lập theo quyết định số 86/NH - QĐ ngày
19/06/1989 với tên gọi là Ngân hàng nông nghiệp phát triển Quảng Trị và quyết
định có hiệu lực từ ngày 01/07/1989. Đến năm 1996 Ngân hàng được đổi tên
thành Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị và giữ nguyên tên đó đến ngày nay. Hiện
nay, Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị có trụ sở đóng tại số 01 Lê Quý Đôn- Đông
Hà - Quảng Trị.
Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị tự hào là thành viên của Ngân hàng NN &
PTNT Việt Nam - Với 23 chi nhánh và phòng giao dịch phủ rộng khắp toàn tỉnh, đội
ngũ hơn 400 cán bộ có trình độ và giàu tâm huyết, Ngân hàng NN & PTNT Quảng
Trị đã trở thành người bạn đồng hành tin cậy của hơn 40.000 hộ nông dân và trên
3.000 doanh nghiệp trong tỉnh, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế địa
phương.
Danh sách các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc NN&PTNT Quảng Trị:
Chi nhánh NH NN&PTNTKm 12 Quốc lộ 9- Thị trấn Cam Lộ, huyện Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị
Huyện Cam Lộ
Chi nhánh NH NN&PTNTkm 41 Quốc lộ 9-Thị trấn Krông Klang, huyện Đa
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 18



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Huyện Đa Krông
Krông, tỉnh Quảng Trị
Chi nhánh NH NN&PTNTQuốc lộ I- Thị trấn Gio Linh, huyện Gio Linh, tỉnh
Huyện Gio Linh
Quảng Trị
Phòng giao dịch Bắc Cửa Việt Xã Gio Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Phòng giao dịch Nam Đông
Xã Hải Thái, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Chi Nhánh NH NN&PTNT
Thị trấn Hải Lăng, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Huyện Hải Lăng
Chi nhánh NH NN&PTNT Lao
Thị trấn Lao Bảo- Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị
Bảo
Chi nhánh NH NN&PTNTKhu kinh tế thương mại đặc biệt lao bảo, thị trấn
Huyện Hướng Hoá
khe sanh, tỉnh Quảng Trị
Chi Nhánh NH NN&PTNT
1A- Lê Quí Đôn- TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Tỉnh Quảng Trị
Chi nhánh NH NN&PTNT TPSố 225 đường Hùng Vương, phường Đông Lễ,I326
Đông Hà
TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Lô số 21, 22, 23, nhà tầng 1, Chợ Đông Hà, thị xã
Phòng giao dịch chợ Đông Hà

Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Phòng giao dịch số 1
38 Lê Duẩn- Thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
37, Tôn Thất Thuyết, Thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng
Phòng giao dịch số 2
TRị
Chi nhánh NH NN&PTNT Khu295 Trần Hưng Đạo- Thị xã Quảng T rị, tỉnh
vực Triệu Hải
Quảng Trị.
Phòng giao dịch Áp Tử
Quốc lộ 1 A- Thị trấn Ái Tử, tỉnh Quảng Trị
Phòng giao dịch Nam Cửa Việt Bồ Bản- Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Phòng giao dịch Thành Cổ
Chợ Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
Chi nhánh NH NN&PTNT
Thị trấn Hồ Xã, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Huyện Vĩnh Linh
Phòng giao dịch Cửa Tùng
Xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Quốc lộ I-Thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Phòng giao dịch Hồ Xá
Quảng Trị
Phòng giao dịch La Ngà
Xã Vĩnh Lâm, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
(Nguồn: Phòng hành chính - Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị)
Song song với hoạt động kinh doanh, Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị luôn
đi đầu trong nhiều công tác xã hội, ủng các chương trình từ thiện xã hội như quỹ
Tình nghĩa, quỹ Đền ơn đáp nghĩa, quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, quỹ Ngày vì người
nghèo …


SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Nhằm đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng NN
& PTNT Quảng Trị luôn cố gắng nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng phục vụ,
hiện đại hóa công nghệ, mở rộng mạng lưới…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý tại Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị
Hiện nay, Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị có các phòng ban được bố trí theo
cơ cấu và chức năng quản lý như sau:
− Ban giám đốc: Gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc do Ngân hàng NN &
PTNT Việt Nam bổ nhiệm.
+ Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo
đúng kế hoạch của NHNN và định hướng của Đảng và Nhà nước, là người quyết
định những vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật… là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của ngân hàng.
Giám đốc là người ký quyết định tuyển dụng nhân viên và cử cán bộ đi học các khoá
học đồng thời chỉ đạo thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và các hoạt
động khác của đơn vị. Giám đốc Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị hiện nay là ông
Hoàng Minh Thông.
+ Các phó giám đốc : Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc, nhiệm vụ
chính của phó giám đốc là thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của ngân
hàng khi giám đốc vắng mặt; giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do
giám đốc phụ trách và tham gia bàn bạc với giám đốc trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của chi nhánh theo chế độ một thủ trưởng và theo nguyên tắc tập trung

dân chủ.
− Các phòng ban trực thuộc, bao gồm:
+ Phòng kế hoạch kinh doanh:


Bộ phận tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất các chiến lược kinh doanh,

các kế hoạch, tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch đồng thời thực hiện cân đối
nguồn vốn trong ngày và lập báo cáo kết quả kinh doanh mỗi quý, mối năm.
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Bộ phận tín dụng Hội sở : Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, xét duyệt

cho khách hàng vay, thẩm định các dự án... theo quy định của Giám đốc.
+ Phòng kế toán và ngân quỹ:


Bộ phận kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh; hạch toán liên

hàng; thanh toán bù trừ; thẩm định- xét duyệt và mở tài khoản giao dịch cho khách
hàng; kiểm tra hồ sơ pháp lý; hồ sơ vay vốn; lưu giữ hồ sơ vay vốn; hồ sơ pháp lý

doanh nghiệp.


Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ thu và phát tiền theo quy

định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, quản lý an toàn kho quỹ và vận
chuyển tiền mặt đi đường.
+ Phòng hành chính:
+ Làm nhiệm vụ hậu cần gồm: Hành chính, văn thư, tiếp tân, quản trị xây dựng
cơ bản, quản lý nhà cửa, kho tàng, vận tải, nhà ăn, nhà ở.
+ Phòng điện toán:
+ Xây dựng và phát triển hệ thống tin học, tổ chức dạy tin học, thu thập và
chuyển số liệu thông tin, tiến hành xử lý các nghiệp vụ liên quan đến kế toán, thống
kê phục vụ cho hoạt động của chi nhánh
+ Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
+ Thực hiện kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc, tiến hành kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định. Kiểm tra độ chính xác
các báo cáo, đồng thời giải quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến hoạt động của
chi nhánh.
+ Phòng tổ chức cán bộ:
+ Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn… để đề xuất mức lao động; giao khoán quỹ tiền lương; đề cử cán

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

bộ đi học tập, công tác; đồng thời thực hiện quản lý hồ sơ nhân viên, cán bộ; chế độ
nghĩ hưu.
+ Phòng thanh toán quốc tế:
+ Thực hiện chức năng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, tài trợ cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu...
+ Phòng thẩm định:
+ Xem xét đề nghị vay vốn của khách hàng nhằm xác định xem dự án đầu tư có
khả thi hay không, mặt khác đánh giá khả năng và ý muốn trả nợ của khách hàng;
tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng...
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng được thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

Sơ đồ bộ máy quản lý của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị
Giám đốc

PGĐ phụ trách kế toán

PGĐ phụ trách kinh doanh


Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
kế toán
kho quỹ

Phòng
Hành
chính

Phòng
Vi tính

Tổ kiểm
tra kiểm
soát nội
bộ

Phòng
tổ chức
cán bộ

Phòng
thẩm
định


Chi nhánh cấp II

Chi nhánh cấp III
Mối quan hệ trực tuyến :
Mối quan hệ chức năng:
(Nguồn: Phòng hành chính - Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị)

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

2.1.3. Nội dung hoạt động của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị
Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị, cũng như các Ngân hàng khác có

chức năng kinh doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế, cụ thể:
-

Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách nhà nước, các quy định

trong luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng.
Phối hợp, hỗ trợ NHNN Việt Nam trong việc quản lý tiền tệ và
kiểm soát lạm phát, thực hiện các mục tiêu chung của Nhà nước.
Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ Quốc gia, nhận tiền
gửi thanh toán và tiền tiết kiệm của các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh

nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
Mở tài khoản và nhận tiền gửi.
Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các
loại tín phiếu.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc
tế về mậu dịch và phi mậu dịch.
Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối.
Chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong toàn quốc thông
qua hệ thống viễn thông nhanh, an toàn và chính xác.
Cho vay.
Bảo lãnh, tái bảo lãnh.
Đầu tư.
Dịch vụ thẻ .
- Dịch vụ Ngân hàng điện tử : Internet Banking, Phone banking…
- Dịch vụ khác : đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại,
thẩm định dự án, thu chi hộ ngân quỹ, giữ hộ tài sản quý…
2.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị

Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng NN & PTNT
Quảng Trị đã liên tục tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng các loại hình
SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN THỊ MINH HƯƠNG

dịch vụ ngân hàng của mình, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày một tăng

của khách hàng. Điều này đã giúp cho Ngân hàng luôn đạt kết quả kinh doanh
khả quan những năm vừa qua, kể cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính,
suy thoái kinh tế toàn cầu 2007-2009. Năm 2011 đánh đấu giai đoạn tăng
trưởng mạnh mẽ trở lại của hoạt động kinh doanh của chi nhánh, thể hiện qua
các mặt:
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng NN & PTNT
Quảng Trị
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ. Nguyên liệu chính là tiền tệ và sản phẩm cũng là tiền tệ. Trong các hoạt động của
ngân hàng công tác huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Những năm
qua cùng hệ thống Ngân hàng nói chung, Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị luôn
đưa ra những biện pháp nhằm mở rộng khả năng huy động vốn, từ đó đáp ứng nhu
cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong đó, Ngân
hàng đặc biệt chú trọng đối với nguồn vốn chất lượng cao, có kỳ hạn và lãi suất
tương đối ổn định và phù hợp. Tình hình nguồn vốn huy động tại Ngân hàng xét
theo tính chất huy động được thể hiện thông qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại của Ngân hàng NN & PTNT Quảng Trị năm
2009 –2011 xét theo tính chất nguồn vốn
Năm 2009

Số tiền

Tỷ
trọng(%)

Năm 2010

Số tiền


Tỷ
trọng(%)

ĐVT: Triệu đồng
Năm 2011

Số tiền

Tỷ
trọng(%)

SVTH: TRẦN NGỌC TUÂN LỚP: K14QNH6

CL 2010/2009

Số tiền

Tỷ
lệ(%)

CL 2011/2010

Số tiền

Tỷ
lệ(%)

Trang 25



×