Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

308 giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.82 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Trường Đại Học Thương Mại

Tóm lược
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức
tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn để cho doanh nghiệp vay,
thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống,
chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức
tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng khơng chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân
tổ chức tín dụng mà nó cịn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền
kinh tế vừa bước ra khỏi khủng hoảng và đang khởi sắc trong những bước đầu đổi mới như
ở nước ta.
Hịa mình với cơng cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những
thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vượt qua khơng ít khó
khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Và một trong những vấn đề nổi cợm là
hiệu quả công tác huy động vốn của các Ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. NHTM Cổ Phần
Cơng Thương Việt Nam- Chi nhánh Hịa Bình đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển
nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Tỉnh Hịa Bình nói riêng. Song cũng khơng
tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng
cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi
Ngân hàng Cơng Thương Hịa Bình và hệ thống Ngân hàng.
Nhận thức được vai trị tích cực đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp tăng
cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Công Thương – Chi
nhánh Hịa Bình’’. Trong luận văn của mình, em tập trung tìm hiểu về cơng tác huy động
vốn tại Ngân hàng, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. Và bằng
hiểu biết của mình em đã đưa ra một số giải pháp và ý kiến của mình về cơng tác huy động
vốn để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Cơng Thương Hịa Bình.


Tuy đã cố gắng nhưng vì kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian nghiên cứu khơng
lâu và một số khó khăn trong q trình nghiên cứu nên luận văn khơng tránh khỏi những
sai sót, hạn chế về cả nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
q Thầy, Cơ cùng các bộ phận trong Ngân hàng để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

LỜI CẢM ƠN
Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


2

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài luận văn với đề tài “Giải pháp tăng
cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Cơng Thương – Chi
nhánh Hịa Bình’’, trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cơ Th.Sỹ Nguyễn
Thanh Huyền, Bộ mơn: Tài chính doanh nghiệp, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để
em có thể hồn thành tốt bài luận văn này.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hịa Bình em cũng
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các Anh/Chị trong phịng Kế tốn
của Chi nhánh, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Thu Hằng ( nhân viên kế toán) và chú
Lương Việt Cường (PGĐ Ngân Hàng Cơng Thương Hịa Bình) và anh Vũ Huy
Phùng ( Trưởng phòng khách hàng)
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những khách hàng giúp em hoàn thành “ Phiếu

điều tra về công tác huy động vốn” cung cấp cho những phản ánh thực tế để em có
thể đưa ra những giải pháp thiết thực nhất cho đề tài luận văn, giúp ngân hàng nâng
cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Hịa Bình.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa: Tài ChínhNgân Hàng và các thầy cơ trong trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho em
những kiến thức cơ bản trong những năm học qua.

Mục lục
Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

3

Trường Đại Học Thương Mại

Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.5 Kết câu luận văn tốt nghiệp
Chương II: Một số lý luận cơ bản về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.2 Một số lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm, phân loại hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
2.2.1.1 Đặc điểm

2.2.1.2 Phân loại
2.2.2 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
2.2.2.1 Các thể thức tiết kiệm
2.2.2.2 Đối tượng, phạm vi áp dụng
2.2.2.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi
2.2.3 Sự cần thiết tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm đối với NHTM
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của những cơng trình năm trước
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

4

Trường Đại Học Thương Mại

Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng tăng cường huy
động tiền gửi, tiết kiệm tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Hịa Bình
3.1. Các phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.2 Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu
3.2 Tổng quan về NHTMCP Công Thương - Chi nhánh Hịa Bình và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh.
3.2.1 Tổng quan về NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Hịa Bình
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh

NHCT Hịa Bình
3.2.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
3.2.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
3.3 Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia
3.3.1 Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
3.3.2 Kết quả tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia
3.4 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Cơng Thương-Chi nhánh Hịa Bình
3.4.1 Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Công Thương-Chi nhánh Hịa Bình
3.4.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng Cơng Thương Hịa Bình
Chương IV: Một số kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền
gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng Công Thương Hịa Bình
4.1 Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng Cơng Thương Hịa Bình

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

5

Trường Đại Học Thương Mại

4.1.1 Những kết quả đạt được
4.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân
4.2 Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Công thương trong giai đoạn 2011-2015
4.3 Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tiền gửi tiểt kiệm của NHTMCP
Công Thương - Chi nhánh Hịa Bình

4.4 .Một số kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam
4.4.2 Kiến nghị với NHNN
4.4.2.1 Chính sách về lãi suất
4.4.2.2. Chính sách tỷ giá
4.4.3 Kiến nghị với nhà nước
4.4.3.1 Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
4.4.3.2 Tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định
4.4.3.3. Tạo lập môi trường tâm lý

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

6

Trường Đại Học Thương Mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng biểu và sơ
đồ

Nguyễn Văn Việt
K43H2


Nội dung

Trang

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

7

Trường Đại Học Thương Mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

TMCP

Thương mại cổ phần

NHCT

Ngân Hàng Công Thương

TCTD

Tổ chức tín dụng


NH

Ngân Hàng

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


8

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại

Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài

1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay về vốn Ngân sách chỉ thị cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng khơng có khả năng thu hồi
vốn, cịn tồn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định
và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy, địi hỏi về vốn khơng chỉ vốn ngắn hạn mà cịn
cả vốn trung, dài hạn. Nếu khơng có vốn thì khơng thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không
thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay
đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Từ năm 1994, khi bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề về vốn lại
càng nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với
hệ thống ngân hàng. Nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện
được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như khơng có vốn. Đối với các NHTM với tư cách
là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn có một
vai trị hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung
cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường , ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngồi. Vì
vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
mình.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới
chi phí vốn cao, quy mơ khơng ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không phù
hợp với quy mơ, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt
với các loại rủi ro…do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngồi với chi phí hợp lý
và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở lên cấp thiết và quan trọng. Ngoài ra, huy động
tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trọng hoạt động này. Tuy nhiên
Nguyễn Văn Việt
K43H2


Lớp


Luận văn tốt nghiệp

9

Trường Đại Học Thương Mại

việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều
cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các cơng ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu q trình
kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh
tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và q trình thực tập tại Ngân hàng
TMCP Cơng Thương chi nhánh Hịa Bình. Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động
tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là
cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương chi nhánh Hịa Bình” làm luận vặn tốt nghiệp cho
mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm.
Khách thể nghiên cứu là chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương- Chi nhánh Hịa

Bình.
1.3
Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lí luận cơ bản về NHTM và công tác tăng cường huy động tiền

gửi tiết kiệm tại NHTM.
- Phân tích thực trạng tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTMCP Cơng
Thương- Chi nhánh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng này
trong thời gian tới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu về không gian : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương

Việt Nam - Chi nhánh Hịa Bình, địa chỉ 186 Cù Chính Lan, Thành phố Hịa Bình, tỉnh
Hịa Bình

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp
-

10

Trường Đại Học Thương Mại

Phạm vi nghiên cứu về thời gian : Luân văn có sử du ̣ng sớ liêu trong báo cáo tài
̣
̣


chính trong thời gian 3 năm gầ n nhấ t 2008, 2009, 2010 cuả NHTMCP Cơng Thương Việt
Nam- Chi nhánh Hịa Bình
-

Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn đề tìm

hiểu khâu nào trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm còn hạn chế từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn Hòa Bình
1.5 Kết câu luận văn tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 4 chương :
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản của việc tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
tại NHTM
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích về thực trạng tăng cường huy
động tiền gửi, tiết kiệm tại NHTMCP Công Thương chi nhánh Hịa Bình
Chương IV: Một số kết luận và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh tăng cường huy động
tiền gửi tiết kiệm tại NH Công Thương chi nhánh Hịa Bình

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


11

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại


Chương II: Một số lý luận cơ bản về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại
NHTM
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
• Ngân hàng thương mại:
Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thơng qua vào ngày 12 tháng 2 năm
1997, định nghĩa :
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Luật này cịn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”
Luật Tổ chức tín dụng khơng có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì khái niệm này đã
được định nghĩa trong Luật Ngân Hàng Nhà Nước, cũng do Quốc Hội khóa X thơng qua
cùng ngày. Luật Ngân Hàng Nhà Nước định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn.”


Nguồn vốn huy động của NHTM

Nguồn vốn huy động của NHTM là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu
khác nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn
trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất
và bao gồm tiền gửi khơng kì hạn của đơn vị, cá nhân; tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn; tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn; tiền phát hành kỳ phiếu và trái phiếu; các khoản tiền gửi khác.

Nguyễn Văn Việt
K43H2


Lớp


Luận văn tốt nghiệp


12

Trường Đại Học Thương Mại

Tiền gửi tiết kiệm

NHTM là trung gian tín dụng nhưng khơng đơn thuần là trung gian giữa người gửi tiền
và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gửi chuyển sang người vay mà hoạt động
của nó cịn phức tạp hơn thế nhiều.
Tiền gửi của khách hàng chính là tồn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào trong NH
để hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2.2 Một số lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm, phân loại hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
2.2.1.1 Đặc điểm
-

Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khơng ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc

nào cho nên ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định để đảm bảo khả năng
thanh khoản.

Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi; hoặc cá nhân muốn có thu nhập ổn
định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Cũng do đặc điểm trên nên tài khoản tiền gửi tiết kiệm chỉ thực hiện được các giao
dịch về ngân quỹ không thực hiện được các giao dịch về thanh toán.
Ngân hàng trả lãi tùy theo loại tiền gửi có kỳ hạn hay khơng kỳ hạn: tiền gửi có kỳ
hạn thì lãi suất cao hơn không kỳ hạn và lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cũng thay đổi theo từng
loại kỳ hạn gửi.
-

Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức kinh tế xã hội thường

không ổn định do có sự chuyển dịch liên tục trong nền kinh tế. Trong khi đó nguồn tiền gửi
tiết kiệm thường là do mục đích tích lũy cho tương lai do đó các ngân hàng có thể có kế
hoạch và dự báo được, là cơ sở để ngân hàng quyết định tỉ lệ dự trữ và cho vay.
Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

13

Trường Đại Học Thương Mại

2.2.1.2 Phân loại
a. Theo kỳ hạn
- Tiết kiệm không kỳ hạn
Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng khơng được sử dụng các cơng

cụ thanh tốn. Loại tiền này có lãi suất cao hơn tiền gửi thanh tốn, tuy nhiên mức lãi suất
khơng cao nên mục đích chủ yếu của người gửi tiền là đảm bảo an toàn vốn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn
Là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi tiền và rút tiền và khách hàng chỉ
được rút khi đáo hạn, nếu rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất khơng kỳ hạn tại thời
điểm rút. Loại tiền gửi này thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn,
kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn còn được chia thành ngắn,
trung và dài hạn.
b. Theo loại tiền
- Tiết kiệm nội tệ
Là khoản tiền gửi bằng VND, loại tiền gửi tiết kiệm này thường được hưởng lãi suất
cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của ngân hàng.
- Tiết kiệm ngoại tệ
Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY...
Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ và tâm lý của người dân nên lãi suất gửi ngoại tệ
thường thấp hơn lãi suất gửi nội tệ.
c. Theo phương thức trả lãi
- Tiết kiệm trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào thời điểm đó
nếu khách hàng khơng đến rút vốn và lãi thì số tiền lãi được nhập vào vốn và coi là vốn
của kỳ hạn tiếp theo.

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

14


Trường Đại Học Thương Mại

- Tiết kiệm trả lãi trước
Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi khách hàng gửi tiền. Khi đến hạn khách hàng
sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền gửi trên sổ tiết kiệm hoặc thẻ. Nếu khách hàng yêu
cầu rút gốc trước hạn thì sẽ giải quyết theo quy định của ngân hàng.
- Tiết kiệm trả lãi định kỳ
Là hình thức tiết kiệm trả lãi cho từng kỳ hạn mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa
thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể rút phần lãi của kỳ đã đăng ký vào bất cứ ngày
làm việc nào của ngân hàng. Nếu khách hàng khơng tính lãi theo kỳ hạn đã đăng ký thì
ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi còn chưa lĩnh
được nhập vào gốc.
d. Theo phương thức nộp gốc
- Tiết kiệm gửi một lần
Là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng chỉ gửi vào đó một lần và từ thời điểm đó đến
khi đáo hạn. Với hình thức này ngân hàng khơng tốn nhiều chi phí quản lý do số dư tài
khoản của khách hàng không biến động. Chính vì vậy mức lãi suất của loại tiền gửi này
cao.
- Tiết kiệm gửi nhiều lần
Tiết kiệm gửi nhiều lần hay tiết kiệm gửi góp là hình thức tiết kiệm mà định kỳ đã
đăng ký với ngân hàng, khách hàng gửi vào ngân hàng một số tiền, số tiền gửi từng lần có
thể là cố định hoặc thay đổi theo khả năng của khách hàng. Lãi suất của loại tiền này thấp
hơn tiết kiệm thơng thường và ngồi việc phụ thuộc vào kỳ hạn gửi thì lãi suất tiết kiệm
gửi góp cịn phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai lần gửi, khoảng cách này càng nhỏ thì lãi
suất càng cao.
2.2.2 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
2.2.2.1 Các thể thức tiết kiệm

Nguyễn Văn Việt

K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

15

Trường Đại Học Thương Mại

- Thể thức gửi gọn lấy gọn
Thể thức này nhằm huy động những món tiền tương đối lớn chưa dùng đến hoặc để
dành sau một thời gian sẽ lấy cả vốn lẫn lãi ra chi dùng.
- Thể thức gửi lẻ lấy gọn
Thể thức này thích hợp với những người lao động muốn để dành những món nhỏ gửi
tiết kiệm đều đặn theo lối bỏ ống, sau một thời gian sẽ có một số tiền đủ dùng vào những
việc nhất định.
- Thể thức tiết kiệm khơng kỳ hạn có thưởng
Thể thức này thích hợp với đơng đảo quần chúng lao động mỗi khi có tiền thì gửi vào
quỹ tiết kiệm, khi nào cần đến rút ra chi tiêu, đồng thời cũng có tác dụng giúp tích luỹ từng
món tiền nhỏ để thành một số tiền tương đối lớn. Tuy khơng có lãi nhưng cứ 3 tháng một
lần sẽ được dự quay số mở thưởng
- Thể thức tiết kiệm khơng kỳ hạn có lãi
Thể thức này có tác dụng như thể thức tiết kiệm khơng kỳ hạn có thưởng, thích hợp cho
những người để dành tiền lúc nào cũng được không kể số tiền gửi là bao nhiêu, có tiền thì
gửi vào, khi cần chi tiêu thì lấy ra, nhưng vẫn được hưởng lãi
- Thể thức gửi lẻ lấy gọn định mức kiêm cho vay
Thể thức này nhằm khuyến khích cán bộ, cơng nhân, bộ đội, và nhân dân lao động để
dành hàng tháng một số tiền nhất định và trong thời hạn nhất định, theo khả năng thu nhập

của từng người. Trường hợp khó khăn trong đời sống mà khả năng để dành không thể tự
giải quyết ngay được thì sẽ được Quỹ tiết kiệm cho vay thêm rồi tiếp tục gửi tiết kiệm đều
đặn để hồn lại số nợ đó.
- Thể thức gửi lẻ lấy gọn theo phiếu định mức, thưởng hiện vật

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

16

Trường Đại Học Thương Mại

Thể thức này nhằm khuyến khích dành dụm thêm hàng tháng một số tiền nhất định để
gửi tiết kiệm. Thể thức này không có lãi nhưng người gửi có thể dự thưởng bằng hiện vật.
- Thể thức gửi gọn theo định mức ưu đãi về lãi suất
Thể thức này nhằm động viên nông dân mỗi khi bán nông sản phẩm cho Nhà nước thì
gửi một phần tiền vào quỹ tiết kiệm.
Thể thức này có tác dụng phân tán bớt việc phát hành tiền tệ ở nơng thơn, hạn chế tính
chất khẩn trương của tiền tệ trong những thời vụ thu mua tập trung đồng thời gây cho nơng
dân có tập qn để dành tiền đảm bảo cho sản xuất vụ sau và đảm bảo chi tiêu bình thường
cho đến kỳ thu hoạch sau.
- Thể thức gửi lẻ lấy gọn theo định mức xây dựng nhà ở
Thể thức này là một biểu hiện sự kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, nhằm
khuyến khích việc động viên một cách đều đặn vốn để dành của nhân dân lao động ở thành
thị chủ yếu là cán bộ, công nhân viên các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, bộ đội, cơng nhân

viên ở xí nghiệp tư doanh để góp phần tập trung vốn cho Nhà nước thực hiện dần dần
chương trình phúc lợi cho nhân dân lao động.
2.2.2.2 Đối tượng, phạm vi áp dụng
a) Đối tượng
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
b) Phạm vi áp dụng

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

17

Trường Đại Học Thương Mại

Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm của mọi cá nhân
theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một năm trở
lên của mọi cá nhân.
Đối với (chi nhánh) ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngồi, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định hiện
hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động
tối đa.

Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định
tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền gửi tiết kiệm.
Việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
2.2.2.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi
các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm tiền gửi
trong những trường hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an toàn trong
hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo
Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

18

Trường Đại Học Thương Mại

hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo bằng văn bản với

Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy
cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thốt lớn về tài sản hoặc có tác động nghiêm trọng tới
các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền u cầu tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà
nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thơng tin liên quan
đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các qui định
tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra, giám sát các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối hợp xử lý kịp thời
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả, vi phạm các quy
định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ quá hạn cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt, Ban Kiểm sốt
đặc biệt có trách nhiệm thơng báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ chức đó cho tổ
chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả
nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có
thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
- Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
- Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
- Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định rằng việc
tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó khăn có vai trị

Nguyễn Văn Việt
K43H2


Lớp


Luận văn tốt nghiệp

19

Trường Đại Học Thương Mại

quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn định chính trị, kinh tế và
xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản
chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh tốn, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có
trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của Nghị định này.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả
sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các ngân hàng,
hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp pháp,
được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi
phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các chứng từ hợp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để
hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả hoặc để chi
trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.

Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo hiểm tiền
gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số tiền mà tổ chức
bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền
tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của Luật Phá sản
Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị
phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2.2.3 Sự cần thiết tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

20

Trường Đại Học Thương Mại

Việc tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với
các cá nhân, dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế và đối với bản thân ngân hàng. Cụ
thể:
• Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế :
Việc NHTM huy động tiền gửi tiết kiệm sẽ đáp ứng được nhu cầu bảo quản an tồn tài
sản, tích luỹ những món tiền nhỏ lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản
xuất kinh doanh, ngoài ra việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưỡng một khoản lợi tức.
• Đối với nền kinh tế :
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ dân cư,

tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy q trình ln
chuyển vốn nhanh chóng.
• Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay
mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ nguồn
vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM. Đồng thời nếu quy
mô nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ
kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ.
Tóm lại, qua cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn ở ngân hàng thương mại
được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng, vị trí và sự cần
thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác huy động vốn khơng chỉ với bản thân ngân
hàng mà cịn với các tổ chức kinh tế, dân cư và toàn xã hội.
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

21

Trường Đại Học Thương Mại

Hiệu quả công tác huy động tiền gửi tiết kiệm thường được đánh giá thơng qua một số
tiêu chí sau đây:

Tỉ lệ quỹ m bo kh nng thanh toỏn:
Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán =

Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán .100%
Tổng vốn huy động

Cỏc ngõn hng thng mi phải chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an tồn cho các
khoản huy động. Ngân hàng nào có tỷ lệ này đúng theo quy định chứng tỏ ngân hàng đó rất
coi trọng cơng tác huy động vốn bởi vì bên cạnh huy động vốn-mục tiêu của ngân hàng thì
ngân hàng cũng đảm bảo được an toàn cho khách hàng, tạo được tâm lý yên tâm cho khách
hàng khi họ gửi tiền cho ngân hàng.

-

Tỉ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người:

Để đánh giá mức độ huy động được từ dân cư, ta xét hệ số:

Nếu tỉ lệ càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn đạt kết quả tốt, bởi vì ngân hàng
đã tác động vào ý thức tiết kiệm, ý thức gửi tiền và ngân hàng và đã thu hút được một
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
-

So sánh nguồn vốn huy động và việc sử dụng vốn:

Nếu một ngân hàng thương mại có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy
động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và cơng tác huy động
vốn của ngân hàng đã thành cơng. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ
bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
-


Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm:

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

22

Trường Đại Học Thương Mại

Việc tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Nếu huy động vốn có hiệu
quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay, tăng lợi nhuận
-

Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động:

Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn. Do đó,
việc xác định rõ cơ cấu huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và
tối thiểu hóa chi phí đầu vào. Để có được chi phí đầu vào hợp lý, có lợi cho ngân hàng thì
các ngân hàng phải xem xét khoản mục nào có tỷ trọng lớn nhất
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của những cơng trình năm trước
Trong q trình nghiên cứu làm luận văn em đã tham khảo các đề tài của những năm
trước ví dụ như:
“Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Từ Liêm” 2009 Trần Ngọc Anh - Học viện Ngân hàng

“Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng Cơng Thương Hồn
Kiếm” 2009 Lê Minh Sơn - Học viện Tài chính
“Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đông Triều – Quảng Ninh” – 2009 Lê Đức Lữ - Đại học Kinh tế Quốc dân.
Các cơng trình nghiên cứu về cơ bản đã nêu được đầy đủ phần lý thuyết về huy động
vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Thu thập được những dữ liệu
thứ cấp cần thiết trong ba năm 2006, 2007, 2008 từ đó tổng hợp và phân tích cơng tác huy
động vốn tại đơn vị và đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác huy
động vốn tại đơn vị.
Tuy nhiên do đối tương nghiên cứu của những luận văn trên tương đối rộng, các luận
văn trên đều chưa đưa ra được những đánh giá và giải pháp cụ thể đối với từng hình thức
huy động vốn.
Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

23

Trường Đại Học Thương Mại

Khác với các cơng trình nghiên cứu trên, đối tượng nghiên cứu là công tác huy động
vốn bao gồm huy động tiền gửi tiết kiệm, huy động vốn bằng phát hành chứng từ có giá, đi
vay...luận văn này sẽ chỉ đi sâu nghiên cứu công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, đây là
một mảng nhỏ của công tác huy động vốn do đó sẽ có những đánh giá sâu sắc hơn về hình
thức huy động này và đưa ra được những giải pháp mang tính cụ thể hơn.
Luận văn thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương-Chi nhánh Hịa

Bình, thu thập và phân tích số liệu qua ba năm 2008, 2009, 2010, do đó cũng khác biệt so
với các luận văn trên.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Căn cứ vào các cơng trình nghiên cứu trước, căn cứ vào phạm vi và đối tượng nghiên
cứu đã xác định trong phần bốn chương một, nội dung nghiên cứu chính của đề tài này
được phân định như sau:
Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu về công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng TMCP Cơng Thương chi nhánh Hịa Bình, các lý thuyết về công tác huy động vốn
tiền gửi tiết kiệm, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, các
chỉ tiêu đánh giá công tác huy đông vốn tiền gửi tiết kiệm. Thông qua việc thu thập dữ liệu
sơ cấp, thứ cấp trong và ngoài ngân hàng để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Nội dung nghiên cứu được trình
bày theo kết cấu bốn chương do đó rõ ràng và chi tiết hơn so với kết cấu ba chương của các
luận văn trên.
Phần tổng quan nghiên cứu đề tài: Trong phần này đề tài dựa vào thực tế đặt ra trong
kết quả điều tra tổng hợp để trình bày tính cấp thiết của đề tài đối với ngân hàng. Đồng
thời nêu ra đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đây là điểm khác biệt so
với các cơng trình nghiên cứu trước đưa ra tính cấp thiết dựa trên tình hình chung của vấn
đề mà khơng dựa trên thực tế đặt ra tại đơn vị.
Hơn nữa sự khác biệt trong đề tài có thể nói đến là bên cạnh việc phân tích các số liệu
thứ cấp, luận văn có sử dụng các dữ liệu sơ cấp qua điều tra phỏng vấn các chuyên gia và

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp


24

Trường Đại Học Thương Mại

nhân viên tại phịng kế tốn của ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam chi nhánh Hịa
Bình điều này giúp đề tài có cái nhìn nhiều chiều hơn về hoạt động huy động tiền gửi tại
ngân hàng
Dựa vào các phân tích về cơng tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
thông qua số liệu sơ cấp và thứ cấp, em đã đưa ra các kết luận về thành công, hạn chế và
những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất. Đề tài có sử dụng các dữ liệu
sơ cấp và phân tích những ảnh hưởng của mơi trường đến vấn đề nghiên cứu do đó các đề
xuất và giải pháp mang tính thực tế đối với ngân hàng hơn.

Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng tăng cường
huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NHTMCP Cơng Thương chi nhánh Hịa Bình
3.1 Các phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


Luận văn tốt nghiệp

25

Trường Đại Học Thương Mại

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

- Điều tra trắc nghiệm về hoạt động huy động vốn.
Nội dung phiếu điều tra liên quan đến các vấn đề như: yếu tố quan trọng quyết định
việc gửi tiền tại ngân hàng của khách hàng, cũng như thời gian thực hiện các giao dịch tại
ngân hàng,..
Cách thức tiến hành:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra
Bước 2: Gửi tới nhân viên các phòng ban từ ngày 10/4-13/4/2011
Bước 3: Thu phiếu điều tra từ ngày 15/4-17/4/2011
Bước 4: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 17/4-19/4/2011
Mục đích của phương pháp này là thu được thông tin một cách nhanh chóng và tiết
kiệm nhất. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này các nhân viên có thể khơng trả lời hoặc
khơng cung cấp những câu trả lời chính xác.
+ Số liệu phiếu phát ra: 20 phiếu
+ Số liệu phiếu thu vào: 15 phiếu
- Phỏng vấn chuyên gia: có nội dung về một số vấn đề huy động vốn, đối tượng được
phỏng vấn là các nhà quản trị của ngân hàng, các chuyên gia phân tích…
Cách thức tiến hành:
Bước 1: Đề nghị gặp các chuyên gia để phỏng vấn vào 20/4/2011 và sự phản hồi
Bước 2: Sắp xếp câu hỏi để phỏng vấn
Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp chuyên gia tại đơn vị

Nguyễn Văn Việt
K43H2

Lớp


×