Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.47 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới nền kinh tế theo hướng nền kinh tế mở do Đảng và Nhà nước ta
khởi xướng đòi hỏi hệ thống ngân hàng thương mại phải thực sự đổi mới,hoàn
thiện để phù hợp với tình hình thực tiễn và xu thế hội nhập khu vực và thế
giới.Trong đó thì yếu tố đầu tiên, vô cùng cần thiết đối với mọi hoạt động
kinh doanh của tất cả các ngành,nghề trong nền kinh tế là vốn. Vốn có vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung. Nếu nền kinh tế là một cơ thể
sống thì vốn được xem như là huyết mạch của nó. Dòng vốn có thể lưu thông
một cách thông suốt sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế. NHTM với
hoạt động huy động vốn là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây
chuyền vận hành của nền kinh tế. Vì vậy, các ngân hàng phải thường xuyên
thực hiện tốt việc huy động và phân bổ, sử dụng nguồn vốn một cách hiệu
quả.
Thực tế ở các ngân hàng đã chứng minh, không phải cứ huy động được
nhiều vốn là thành công. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta luôn
thay đổi và biến động khó lường như hiện nay, các ngân hàng luôn phải đối
mặt với những khó khăn trong việc huy động vốn như: khó thu hút được
khách hàng, chi phí huy động vốn tăng cao…Các ngân hàng phải huy động
vốn sao cho có hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với
các ngân hàng trong nước cũng như ngoài nước và giảm thiểu rủi ro do sự
biến động phức tạp của tình hình kinh tế xã hội.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế và thực tiễn tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quang Trung, em đã chọn để tài: “Giải pháp nâng cao



Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện ngân hàng

hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi
nhánh Quang Trung” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM.
Phân tích làm rõ thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khoá luận nghiên cứu vấn đề huy động và hiệu
quả huy động vốn, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tế công tác huy động vốn tại chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình từ 2009 đến 2011.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và

phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…kết hợp với việc minh họa bằng sơ
đồ, bảng biểu, đồ thị để làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục của
những luận điểm được trình bày.
5.

Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu

tham khảo, khoá luận được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển chi nhánh Quang Trung.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung.

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

3


Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm vê nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập được
thông qua việc đi vay để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác.
Nguồn vốn của NHTM gồm: Vốn tự có và vốn huy động. Mỗi loại có
nội dung kinh tế, yêu cầu quản lý khác nhau.
- Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào
mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn
tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự
có được xem như là tài sản đảm bảo tạo lòng tin đối với khách hàng, duy trì
khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng
là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số
nguồn vốn khác. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt
động của mỗi NHTM.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn

Vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Nó quyết định
đến quy mô, phạm vi hoạt động và quy mô mở rộng tín dụng của ngân hàng.
Giống như một động cơ muốn chạy cần nguyên liệu thì vốn cung cấp
cho ngân hàng nguồn năng lượng để thực hiện các hoạt động của mình, bao

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện ngân hàng

gồm cho vay, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng hay đầu tư vào các
lĩnh vực khác.
1.2.

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của NHTM
Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lĩnh vực kinh doanh
nòng cốt: Huy động vốn và lựa chọn các tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn
vốn huy động được. Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh
vực kinh doanh này.
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế
thông qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các
hình thức khác để tạo lập nguồn vốn cho vay của NHTM.

Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản nhằm tạo ra tiền đề
cho các hoạt động còn lại của ngân hàng. Hoạt động này mang lại nguồn vốn
để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của
NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh trên phần
tài sản nợ. Do đó, huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
Nguồn vốn huy động có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quy mô của nguồn vốn huy động rất lớn so với vốn tự có,
chiếm 70-80% nguồn vốn của mỗi ngân hàng.
Thứ hai, vốn huy động mang đặc trưng đó là sự tách rời giữa quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn, nó là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Do đó
khi hết kì hạn sử dụng ngân hàng phải trả lại vốn cho người sở hữu nó cả gốc
và lãi. Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt động kinh
doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Thứ ba, chi phí nguồn vốn huy động thường cao hơn so với các nguồn
vốn khác do ngân hàng phải trả lãi cho quyền sử dụng vốn và trích lập dự trữ

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện ngân hàng

bắt buộc trên khoản vốn huy động được theo quy định của NHTW. Ngoài ra,
ngân hàng phải mua bảo hiểm tiền gửi làm cho chi phí huy động cao hơn.

Thứ tư, nguồn vốn này thường nhạy cảm với những biến động của nền
kinh tế như lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kì tiêu dùng và nhiều nhân tố khác.
1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động huy động vốn
Từ phân tích khái niệm về nguồn vốn nói trên ta thấy, vốn tự có chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, đại bộ phận còn
lại là nguồn vốn huy động từ các đối tượng khác nhau trên thị trường.
Trong khi vốn tự có có chức năng bảo vệ, điều chỉnh hoạt động của ngân
hàng, là “tấm đệm” phòng chống rủi ro phá sản của ngân hàng và thuộc sở
hữu của ngân hàng thì vốn huy động lại là tài sản mà ngân hàng chỉ có quyền
sử dụng chứ không có quyền sở hữu, nó được sử dụng vào các hoạt động kinh
doanh sinh lời của ngân hàng.
Huy động vốn là nghiệp vụ rất quan trọng của ngân hàng, không có
nghiệp vụ này thì xem như không có hoạt động của NHTM. Một ngân hàng
khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn
điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định chứ không đủ để ngân hàng có thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng khác. Để có vốn phục vụ các hoạt động này ngân hàng phải huy động
vốn trên thị trường. Do vậy, đây là nghiệp vụ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với ngân hàng cũng như các đối tượng khác trong nền kinh tế. Cụ thể:
Đối với nền kinh tế: Huy động vốn có vai trò khuyến khích tiết kiệm
bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản
khác nhau trên một mạng lưới chi nhánh rộng khắp. Huy động vốn còn giúp
cho nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện
cho việc phân phối lại một cách hợp lý giữa người tạm thời nhãn rỗi vốn và
người có nhu cầu sử dụng vốn. Huy động vốn giúp nền kinh tế phát triển liên
tục và hiệu quả hơn.

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11



Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện ngân hàng

Đối với ngân hàng: Huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Như đã nói ở trên,
nếu không có nghiệp vụ huy động vốn thì ngân hàng sẽ không đủ vốn để tài
trợ cho các hoạt động kinh doanh. Vốn huy động được càng nhiều thì khả
năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế càng cao, từ đó thúc đẩy sự phát
triển tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ huy động
vốn, ngân hàng có thể tạo được uy tín của mình với khách hàng. Nguồn vốn
huy động giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng đồng
thời cũng là cơ sở để ngân hàng thực hiện các chức năng khác. Có thể nói,
vốn huy động là “nguyên liệu đầu vào” chính của ngân hàng.
Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng
một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm mục đích an toàn, sinh lời cho nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của họ, đồng thời làm gia tăng khả năng tiêu dùng trong
tương lai. Ngoài ra, với nghiệp vụ này khách hàng còn có cơ hội để tiếp cận
các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
và tín dụng khi khách hàng có nhu cầu.
Đối với nhà nước: Đây là công cụ để NHNN thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia. Vì thế, đẩy mạnh công tác huy động vốn ở NHTM có ý nghĩa to
lớn đối với sự phát triển kinh tế.

Phạm Tuấn Tú


Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện ngân hàng

1.2.3. Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1. Huy động vốn thông nghiệp vụ tiền gửi
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn
vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh. Chính vì
vậy người ta gọi NHTM là ngân hàng kí thác hay ngân hàng tiền gửi.
 Tiền gửi không kì hạn
Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào. Mục đích chính của người gửi không phải để hưởng lãi mà để
hưởng những dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp và tìm kiếm một nơi
cất trữ an toàn, do đó nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Ở
nhiều nước phần lớn các giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán
được thực hiện bằng séc, do đó người ta còn gọi đây là tiền gửi có phát hành
thẻ séc. Với loại tiền gửi này, ngân hàng chỉ phải trả một mức lãi suất rất thấp
hoặc không phải trả lãi. Đây là nguồn vốn thường xuyên biến động nên ngân
hàng luôn phải dự trữ một khoản tiền để trả cho khách hàng ngay khi họ có
nhu cầu thanh toán. Tuy nhiên, nếu như ngân hàng có thể huy động được một
khối lượng lớn những khoản tiền gửi không kì hạn thì đây lại là nguồn vốn ổn
định và có chi phí rẻ đối với ngân hàng.
 Tiền gửi có kì hạn
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có
sự thỏa thuận trước với ngân hàng về thời hạn rút tiền. Mục đích của người

gửi tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng
nguồn vốn này vì tính có thời hạn của nguồn vốn. Ngân hàng có nhiều kì hạn
từ một vài tháng đến một vài năm để khách hàng lựa chọn. Mục đích của
khách hàng gửi tiền là để hưởng lãi nên mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra
phải cao hơn lãi suất tiền gửi không kì hạn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện ngân hàng

thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể khác tạ thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho
các loại tiền gửi có kì hạn, ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn
với những khoản phạt đáng kể (thường hưởng lãi suất trước hạn theo lãi suất
không kì hạn).
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ được
ngân hàng phát cho một cuốn sổ tiết kiệm. Khách hàng phải mang theo cuốn
sổ này mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Ở Việt Nam, việc phân biệt tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm chỉ
có sự phân biệt rất nhỏ ở chủ thể, tuy nhiên điều ngày không phải hoàn toàn
đúng: tiền gửi có kì hạn thường áp dụng cho khách hàng là doanh nghiệp,

TCKT còn tiền gửi tiết kiệm thường dùng cho khách hàng là dân cư.
Các hình thức tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
 Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, song không hưởng dịch vụ
thanh toán để chi trả cho người khác. Mục tiêu của khách hàng khi lựa chọn hình
thức gửi tiền này là an toàn và tiện lợi, điều này quan trọng hơn mục tiêu sinh
lời. Lãi suất áp dụng đối với loại tiền gửi này cao hơn tiền gửi thanh toán.
 Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
được thiết kế dành riêng cho hách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi
tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch gửi tiền trong
tương lai. Đối tượng chủ yếu của loại tiền gửi này là công nhân viên chức,
hưu trí. Mục tiêu của họ là lợi tức theo định kì. Do vậy, lãi suất đóng vai trò

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện ngân hàng

quan trọng để thu hút được khách hàng. Ngân hàng thu hút khách hàng gửi
tiền tiết kiệm này bằng cách đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với nhiều kì hạn
khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
và thu hút số lượng tài khoản, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức tiết
kiệm như tiết kiệm quay xổ số trúng thưởng, tiết kiệm theo lãi suất bậc thang,

hình thức tiết kiệm một nơi lĩnh nhiều nơi…Ngân hàng cũng tạo ra sự chủ
động cho khách hàng bằng việc áp dụng các hình thức trả lãi đa dạng như: trả
lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kì. Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
gian nhất định. Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cũng có thể
được đáp ứng với điều kiện được hưởng lãi suất thấp (lãi suất không kì hạn
hoặc của kì hạn thấp hơn).
1.2.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Các giấy tờ có giá NHTM phát hành bao gồm kì phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
 Kì phiếu ngân hàng
Là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả gốc và lãi sau một thời
gian nhất đinh. Kì phiếu được phát hành thường xuyên và có thời hạn linh
hoạt, phong phú từ 3 tháng, 6 tháng…(nhỏ hơn 1 năm). Kì phiếu có đặc điểm
là tính ổn định, tính tập trung và lãi suất cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn
nhằm mục đích để sinh lời. Do vậy, với GTCG này, ngân hàng có thể chủ
động về mặt thời gian và tính ổn định cho nguồn vốn cũng như việc xác định
nguồn vốn mà ngân hàng cần can thiệp.
 Trái phiếu ngân hàng
Trái phiếu dung để huy động vốn tập trung và dài hạn phục vụ cho
những kế hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn, Trái phiếu
được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trên toàn hệ thống mỗi ngân hàng.

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp


10

Học viện ngân hàng

Trên mỗi trái phiếu ngân hàng có sự xác định về các yếu tố như mệnh giá, tên
ngân hàng phát hành, thời hạn của trái phiếu. Hiện nay, các nhà đầu tư quan
tâm đến trái phiếu chuyển đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường
và điều này càng làm cho trái phiếu ngân hàng có tính hấp dẫn hơn.
 Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm
huy động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có
kì hạn. Theo đó, người sở hữu được hưởng một khoản lãi nhất định vào kì
tính toán trên cơ sở 360 ngày và được hoàn trả mệnh giá khi đến hạn.
Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi rất đa dạng, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng hoặc có thể lên đến 5 năm, 7 năm…lãi suất của chứng chỉ tiền gửi được
ngân hàng ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị trường tiền tệ, tình
trạng tài chính của ngân hàng phát hành và thời hạn của chứng chỉ.
Sự khác biệt chủ yếu giữa chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi có kì hạn là
chứng chỉ tiền gửi được phép mua bán, chuyển nhượng trên thị trường và
mệnh giá được thống nhất theo mức giá chuẩn. Điều này thể hiện sự phát triển
của một công cụ đã được chuyên môn hóa nhằm mở rộng nguồn vốn mới,
tăng tính chủ động trong việc huy động vốn của ngân hàng.
Việc phát hành GTCG có thể được thực hiện theo 3 hình thức là: phát
hành theo mệnh giá, phát hành GTCG có chiết khấu và phát hành GTCG có
phụ trội.
Việc trả lãi cho GTCG có thể thực hiện theo 3 cách thức trả lãi là: trả lãi
sau, trả lãi trước hoặc trả lãi định kì.

Phạm Tuấn Tú


Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện ngân hàng

1.2.3.3. Vay NHNN hoặc các TCTD khác
Khi ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, nó có thể đi vay từ
các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Điều này có lợi cho cả ngân
hàng đi vay và ngân hàng cho vay. Một mặt, ngân hàng đi vay có thể bù đắp
được sự thiếu hụt vốn khả dụng. Mặt khác, ngân hàng cho vay có thể kiếm lời
từ những khoản dự trữ dư thừa. Tuy nhiên, chi phí của việc đi vay trên thị
trường liên ngân hàng thường khá cao và ổn định. Do đó các ngân hàng
thường chỉ sử dụng hình thức này để bù đắp thiếu hụt vốn trong ngắn hạn.
Trong trường hợp khan hiếm vốn, các ngân hàng không thể đi vay từ các
TCTD khác thì có thể vay NHTW. NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng
trung gian thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn.
Từ đó, các ngân hàng có thể bổ sung thêm vốn khả dụng một cách thường
xuyên. Tuy nhiên, các khoản tín dụng của NHTW thường gắn liền với phát
hành tiền trung ương nên điều kiện chiết khấu thường rất chặt chẽ. Ở nhiều
nước, việc vay quá nhiều từ cửa sổ chiết khấu có thể ảnh hưởng đến uy tín
của NHTM. NHTW thường được nhắc nhiều hơn với vai trò người cho vay
cuối cùng trong trường hợp NHTM gặp những khó khăn bất khả kháng.
1.3.

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM


1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Một công
việc đạt hiệu quả tức là trong cùng một hoàn cảnh như nhau, công sức bỏ ra
như nhau, chi phí bỏ ra như nhau nhưng kết quả đạt được là tốt nhất. Như
vậy, khi xem xét khái niệm hiệu quả huy động vốn ta phải đặt việc huy động
vốn trong tương quan với các yếu tố khác.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng một cách
nhanh chóng, đầy đủ và thường xuyên nhu cầu sử dụng vốn của một ngân
hàng với chi phí huy động vốn hợp lý và mức độ rủi ro là thấp nhất.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện trên các mặt sau:

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện ngân hàng

 Hiệu quả đối với xã hội:
Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã hội được nhìn nhận trên
góc độ các lợi ích mà lượng vốn này sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền
kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó và
các chỉ tiêu khác. Hiệu quả này có được là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng
cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống của người dân thông qua sinh lời của
khoản tiết kiệm tại ngân hàng và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng

vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội
càng cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triền nền
kinh tế, nhất là các nước đang phát triển.
 Hiệu quả đối với khách hàng:
Khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy động vốn thì hiệu quả của
hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu được khi gửi tiền vào
ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ thu nhập từ khoản sinh lời từ khoản
tiền người dân cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các
tiện ích khác mà người dân được hưởng khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả từ việc huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng cao
hay thấp thể hiện ở mức lãi suất và các ưu đãi khác mà họ được hưởng trên
khoản tiền mà họ đã gửi vào ngân hàng càng cao so với ngân hàng khác và só
với các hình thức đầu tư khác.
 Hiệu quả đối với NHTM:
Hiệu quả huy động vốn của NHTM dựa trên mối tương quan so sánh
giữa kết quả thu được từ vốn huy động và lượng chi phí bỏ ra để huy động.
Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được (chính là doanh thu của việc sử
dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng
thấp (lãi phải trả và các chi phí phi lãi khác).
Đảm bảo cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao bằng nhiều cách
thức khác nhau là một trong những mục tiêu của NHTM. Từ đó, tạo tiền để

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp


13

Học viện ngân hàng

đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao, mang lại
lợi nhuận cao.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả
khi quy mô, cơ cấu NVHĐ tăng trưởng ổn định và đủ lớn để tài trợ cho các
nhu cầu vốn của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng của hoạt động huy động
vốn, các NHTM thường sử dụng các chỉ tiêu về chi phí, hiệu quả sử dụng vốn
huy động, sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
1.3.2.1. Quy mô huy động vốn
Quy mô huy động vốn là khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được
trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành công khi thu hút
được nhiều khách hàng biết tới ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân
hàng. Việc huy động vốn nhiều sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội hơn
trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, huy động vốn với quy mô như thế nào cho
hợp lý và vấn đề mà các ngân hàng cần cân nhắc.
Trước khi thực hiện một chiến lược huy động vốn thì ngân hàng cần có
kế hoạch đề ra xem liệu nguồn vốn mà ngân hàng cần cho hoạt động kinh
doanh là bao nhiêu, sử dụng các hình thức huy động như thế nào, chi phí huy
động là bao nhiêu để mang lợi lợi nhuận cho ngân hàng. Huy động vốn lớn
nhưng cần phải đảm bảo được tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của
NHNN. Trong điều kiện nguồn vốn khan hiếm, việc huy động vốn trở nên
khó khăn thì quy mô huy động vốn càng lớn trên cơ sở chi phí hợp lý là một
yếu tố quan trong trong việc đánh giá hiệu quả huy động vốn của mỗi ngân
hàng. Quy mô nguồn vốn lớn cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để từ đó giảm rủi ro,


Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện ngân hàng

giảm chi phí cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng thanh toán, khả năng
cạnh tranh và từ đó cũng tăng vị thế của ngân hàng trên thương trường.
1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn huy động

Tốc độ tăng trưởng NVHĐ =

x 100%

Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi về quy mô vốn huy động qua các kỳ.
Nếu tỷ lể này > 100% chứng tỏ quy mô vốn huy động của ngân hàng được
mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng
vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng càng lớn, hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử
dụng chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của ngân hàng khác
hoặc tốc độ tăng trưởng vốn trung bình của hệ thống.
1.3.2.3. Cơ cấu huy động vốn

Tỷ trọng từng NVHĐ =


x 100%

Chỉ tiêu này cho thấy khối lượng của từng nguồn vốn trên tổng khối
lượng vốn huy động của ngân hàng. Từ đó, ban quản trị có thể thấy được
ngân hàng đang chủ yếu huy động vốn từ những nguồn nào và những nguồn
vốn nào ngân hàng có thể tận dụng để mở rộng quy mô huy động hoặc giảm
chi phí huy động vốn.

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện ngân hàng

 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn trên tổng số
vốn huy động.
DKH(i) =

x 100%

Trong đó VKH(i): Khối lượng vốn huy động theo thời hạn i
Đối với các các khoản vốn huy động ngắn hạn, ngân hàng có thể bỏ ra ít
chi phí hơn nhưng tính ổn định của nguồn vốn không cao. Việc sử dụng

nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào những dự án dài hạn có thể mang lại nguồn
lợi nhuận khổng lồ cho ngân hàng, nhưng mức độ rủi ro của những khoản tín
dụng này rất cao. Do đó, ngoài việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
ngắn hạn và đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, ngân hàng chỉ sử
dụng một tỷ lệ nhất định vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
Ngược lại, các khoản huy động trung dài hạn có độ ổn định cao hơn
cùng với đó là chi phí huy động cũng cao hơn. Việc huy động quá nhiều vốn
trung dài hạn sẽ đặt ngân hàng trước những áp lực trả nợ trong tương lai. Do
vậy, ngân hàng phải tính toán sao cho cơ cấu vốn hợp lý. Tùy theo mục đích
hoạt động và mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi ngân hàng thì tỷ trọng của mỗi
loại vốn sẽ có sự thay đổi.
 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng:

DĐT(i) =

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng vốn huy động theo từng đối tượng khách
hàng cụ thể. Mỗi ngân hàng khác nhau tùy theo mục tiêu hoạt động của mình
sẽ hướng vào những đối tượng khách hàng khác nhau. Việc xác định cơ cấu
vốn huy động theo đối tượng khách hàng sẽ đánh giá được đâu là đối tượng
khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Đồng thời giúp ban quản trị ngân hàng
đánh giá được việc định vị thị trường của ngân hàng. Ngân hàng có thể phân

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp


16

Học viện ngân hàng

tích điểm mạnh, điểm yếu của từng loại khách hàng để đưa ra biện pháp phù
hợp cho từng đối tượng sao cho việc huy động đạt hiệu quả cao. Chẳng hạn,
để thu hút đối tượng khách hàng vừa và nhỏ thì ngân hàng cần có khối lượng
chi nhánh nhiều và phân bổ rộng rãi về mặt địa lý vì những khách hàng này
thường chỉ gửi những món tiền nhỏ nhưng khối lượng khách hàng tham gia
giao dịch lại là rất lớn. Ngược lại, với các khách hàng lớn thì khối lượng
khách hàng là nhỏ nhưng giá trị giao dịch mà khách hàng thực hiện lại lớn.
Do đó, ngân hàng có quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại và có uy tín cao
sẽ có lợi thế trong việc thu hút loại khách hàng này.
 Cơ cấu vốn huy động theo tiền tệ:

DLT(i) =

x 100%

Trong đó: VLT(i) là khối lượng vốn huy động theo loại tiền i.
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của nguồn vốn huy động bằng nội tệ hay
ngoại tệ trong tổng NVHĐ của ngân hàng.
1.3.2.4. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí mà ngân hàng bỏ ra để hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí huy động
vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi và chi phí phi lãi (chi phí tiền lương cho cán
bộ huy động vốn, chi phí cơ sở vật chất, chi phí marketing, quảng cáo, in ấn…)
Mức lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng phải đủ hấp dẫn để người gửi
vào mục đích khác. Lãi suất huy động thường được xác định bởi quan hệ

cung cầu trên thị trường. Khi ngân hàng đã thừa vốn trong khi khách hàng
vẫn tiếp tục gửi tiền sẽ làm cho lãi suất huy động giảm xuống. Ngược lại,
trong thời kỳ kinh tế suy giảm hoặc chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt, sự thiếu hụt vốn khả dụng của các ngân hàng sẽ đẩy lãi suất huy
Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện ngân hàng

động cao lên. Mức lãi suất cao hay thấp còn tùy thuộc vào chiến lược cạnh
tranh của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể.
Quy mô của ngân hàng càng lớn, cơ cấu tổ chức càng chặt chẽ, năng
lực quản lý của ban giám đốc càng cao thì chi phí phi lãi trên một đơn vị vốn
huy động càng giảm. Do đó, ngân hàng có thể giảm chi phí huy động bằng
cách nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Công tác huy động vốn của ngân hàng được đánh giá có hiệu quả cao về
phương diện chi phí khi ngân hàng đảm bảo được những yêu cầu sau:
 Tìm kiếm được nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay
và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động vốn
và sử dụng vốn về phương diện quy mô và tính ổn định.
 Ngân hàng có thể tăng lợi nhuận mà không phải chịu rủi ro cao do
sức ép tăng chi phí vốn. Thông thường, ngân hàng có 2 cách để tăng lợi nhuận
là tăng thu nhập hoặc giảm chi phí. Tuy nhiên, việc tăng thu nhập thông qua
việc đầu tư vào tài sản sinh lời cao tương ứng với nó là rủi ro cao sẽ mạo

hiểm hơn việc quản lý chi phí vốn hiệu quả.
Việc xác đinh chi phí vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để có
thể xây dựng chính sách kinh doanh hiệu quả.
Các ngân hàng thường đánh giá chi phí vốn thông qua chỉ tiêu chi phí trả
lãi bình quân gia quyền:

Chi phí trả lãi bình quân gia quyền =

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của
ngân hàng. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Nếu chỉ tiêu này
giảm qua các năm kèm theo sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn chứng tỏ
công tác huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả.
1.3.2.5.

Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện ngân hàng

Một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng

vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đạt được mục tiêu lợi
nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động
vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác cân
đối vốn hết sức quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của bất cứ ngân hàng
nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, một công cụ quản lý của lãnh đạo ngân
hàng. Thông qua bảng cân đối vốn đã lập, cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích
cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến
động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy
động vốn thông qua 3 khía cạnh sau:
 Về quy mô:
Quy mô vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng. Tức là, quy mô vốn huy động phải dủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín
dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Huy động vốn quá nhiều sẽ là một sự lãng phí trong khi huy động quá ít sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Có thể đánh giá thông qua chỉ tiêu sau đây:

=

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh sự cân đối giữa NVHĐ được với hoạt động tín
dụng, đầu tư của ngân hàng.

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11



Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện ngân hàng

 Nếu hệ số này >1 phản ánh quy mô vốn huy động tăng nhanh hơn quy mô
sử dụng vốn của ngân hàng. Đây có thể là dấu hiệu của việc huy động quá
nhiều vốn bị ứ đọng.
 Nếu hệ số này <1 thì hoạt động huy động vốn chưa đủ đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Ngân hàng nên có biện pháp mở rộng quy mô vốn huy động.
 Nếu hệ số này =1 cho thấy hiệu ảu huy động vốn đã đáp ứng đủ nhu
cầu của thị trường.
 Về kỳ hạn:
Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ sẽ tiềm ẩn
những rủi ro cho ngân hàng như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối
đoái…
Rủi ro lãi suất xảy ra dưới hai dạng: rủi ro tái tài trợ tài sản nợ và rủi ro
tái đầu tư tài sản có. Khi thời hạn của nguồn vốn huy động ngắn hơn thời hạn
của các khoản đầu tư, nếu lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên, ngân hàng
sẽ phải huy động vốn với mức lãi suất cao hơn để tiếp tục tài trợ cho các
khoản đầu tư. Ngược lại, khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn của
nguồn vốn huy động thì ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro khi lãi suất thị trường
giảm xuống.
Các ngân hàng dựa vào mô hình cấu trúc kỳ hạn để phân tích sự phù hợp
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Qua đó, ngân hàng điều chỉnh cơ cấu nguồn
vốn và danh mục tài sản để nâng cao hiệu quả huy động vốn, sử dụng vốn,
tăng doanh lợi, duy trì khả năng thanh toán.
 Về lãi suất:
Để đảm bảo lợi nhuận, lãi suất trên tài sản phải cao hơn lãi suất trên

nguồn vốn có cùng kỳ hạn. Sự chênh lệch lãi suất tạo ra nguồn thu cho ngân
hàng. Tuy nhiên, khi việc huy động vốn và cho vay trở nên quá khó khăn,
ngân hàng đôi lúc vẫn phải chấp nhận lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện ngân hàng

hoặc thậm chí thấp hơn nhằm duy trì hoạt động và nguồn thu chủ yếu để bù lỗ
là từ các hoạt động dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh bên ngoài của
ngân hàng, có ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Sự
thay đổi của các nhân tố khách quan này ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh
doanh ngân hàng trong đó ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng cũng như chất
lượng vốn huy động (hay hiệu quả sử dụng vốn huy động) và ảnh hưởng gián
tiếp tới công tác kế toán huy động vốn của mỗi ngân hàng.
 Môi trường kinh tế
Tình hình kinh tế ổn định hay không ổn định có tác động rất lớn tới sự
phát triển của nền kinh tế, qua đó cũng tác động đến các hoạt động của ngân
hàng nói chung và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động huy động vốn nói riêng.
Các yếu tố kinh tế tác động tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng là: tốc

độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp… trong đó có 2 yếu tố rất quan
trọng là tăng trưởng và lạm phát.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả sẽ kích thích nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Để
đáp ứng, các NHTM không ngừng tăng cường huy động vốn. Mặt khác, khi kinh
tế tăng trưởng, thu nhập của các cá nhân, hộ gia đình cũng tăng theo là điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng hoạt động huy động vốn. Đó là cơ hội cho các ngân
hàng có quy mô lớn có thể nâng cao hoạt động huy động vốn nhưng cũng là
thách thức cho các ngân hàng có quy mô nhỏ để có thể cạnh tranh. Ngược lại,
khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, nhu cầu vốn của nền kinh tế cũng

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện ngân hàng

giảm theo. Ngân hàng sẽ thận trọng hơn trong hoạt động huy động vốn và phải
cân nhắc để đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và lợi nhuận.
Lạm phát là yếu tố tác động đến tâm lý giữ tiền mặt, các GTCG hay các
tài sản tài chính khác của công chúng, qua đó tác động trực tiếp tới nguồn vốn
huy động. Khi lạm phát tăng cao, lãi suất danh nghĩa không thay đổi làm cho
lãi suất thực giảm xuống, người dân sẽ quay sang nắm giữ các tài sản tài
chính có tính ổn định cao thay vì gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, hoạt động
huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.

Ngân hàng cũng chịu sự tác động của các mục tiêu, chính sách kinh tế
của Đảng và Nhà nước ở tầm vĩ mô như: chính sách đối ngoại, khuyến khích
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả…
Trong đó việc thực hiện CSTT quốc gia trong từng thời kỳ như: kiểm soát
lạm phát, bình ổn giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế,
tạo công ăn việc làm…cũng tác động không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng
nói chung và huy động vốn nói riêng.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Khi nói tới yếu tố khách quan thì hành lang pháp luật là một trong những
nhân tố được quan tâm đầu tiên bởi vì đây là yếu tố buộc các ngân hàng phải
chấp nhận, phải thực hiện và chịu sự điều chỉnh. Cụ thể hơn là các NHTM
phải tuân thủ các quy định của pháp luật như: Luật các TCTD, Luật NHNN,
các văn bản hướng dẫn, các pháp lệnh của NHNN, những quy định có liên
quan đến huy động vốn như: tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, quy
định về phát hành kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vốn…Khi các bộ luật có
sự thay đổi thì sẽ tác động đến khối lượng vốn huy động và các kênh huy
động vốn của ngân hàng. Chẳng hạn, khi NHNN quy định giảm tỷ lệ vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn từ 40% xuống 30% sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả huy động vốn của các NHTM. Để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn ngắn hạn

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện ngân hàng


đầu tư vào các khoản tín dụng trung dài hạn, các ngân hàng sẽ phải tìm kiếm
nguồn vốn trung dài hạn thay thế. Điều này ảnh hưởng đến cơ cấu vốn huy
động và chi phí huy động vốn và làm thay đổi lợi nhuận trong kỳ của ngân
hàng. Áp lực tăng vốn trong ngắn hạn có thể sẽ đẩy lãi suất huy động lên cao
và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả huy động vốn. Tuy nhiên, xét về dài hạn thì
sự thay đổi này sẽ nâng cao sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng.
Tình hình chính trị của một quốc gia ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực của nền
kinh tế trong đó có ngân hàng. Khi chính trị quốc gia ổn định, người dân tin
tưởng vào hệ thống tài chính, họ tìm đến ngân hàng tìm kiếm cơ hội sinh lời
và ngân hàng có thể huy động vốn trên cơ sở uy tín của mình. Ngược lại, khi
đất nước có chính trị không ổn định, người dân sẽ không tin tưởng và ngân
hàng và ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn việc huy động vốn.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
hoạt động của ngân hàng, bao gồm các yếu tố như sự phân bố dân cư, mức
thu nhập bình quân, trình độ văn hóa, thói quen tiêu dùng của người dân…
Chúng ta sẽ phân tích một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng:
Sự phân bố dân cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Ở những khu
vực có mật độ dân số lớn, thu nhập của người dân càng cao thì nhu cầu đầu tư
và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng. Do vậy, nhu
cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng cũng tăng lên, hoạt động
huy động vốn của ngân hàng sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với những khu vực
hẻo lánh, kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu.

Phạm Tuấn Tú


Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

23

Học viện ngân hàng

Trình độ dân trí, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng
ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng, tiết kiệm cũng như mức
độ ưa thích và nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Ở Việt Nam, người dân có thói quen chi tiêu bằng tiền mặt hoặc mua
vàng, ngoại tệ cất trữ. Chính vì vậy, các ngân hàng vẫn chưa huy động được
hết nguồn vốn còn tiềm tàng trong dân. Ngân hàng phải mất thời gian để
thuyết phục họ chuyển sang sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại như thẻ
ATM, séc…Hơn nữa, đại bộ phận dân cư ở vùng nông thôn cũng gặp khó
khăn nhiều về vật chất, trình độ dân trí còn thấp nên nhìn chung còn khá xa lạ
với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó, công tác huy động vốn của
ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn.
 Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra sự thay đổi đáng kể
trong mọi mặt của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói
riêng. Trong hoạt động huy động vốn, khoa học – kỹ thuật đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao cả số lượng và chất lượng huy động vốn. Việc sử
dụng vi tính nối mạng trực tuyến giữa các giao dịch viên hay với kiểm soát
viên giúp nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát huy động vốn. Các phần mềm
máy tính hiện đại giúp giao dịch gửi, rút tiền nhanh chóng và chính xác hơn,
giảm thiểu số chứng từ giấy sử dụng. Công nghệ mới không chỉ giúp ngân
hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ mà còn tạo điều kiện cho khách hàng không

cần trực tiếp đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch thông qua
Internet, Mobile phone.
Việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại giúp cho ngân hàng
có thể huy động nhanh hơn với chi phí rẻ hơn, từ đó nâng cao hiệu quả huy
động vốn.

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

24

Học viện ngân hàng

1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
 Chính sách lãi suất và tín dụng của ngân hàng
Chính sách lãi suất là chính sách chiến lược trong chính sách huy động
vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần có một chính sách lãi suất phù hợp với
từng đối tượng khách hàng gửi tiền để có thể huy động được nguồn vốn và
tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Lãi suất được coi là giá cả của các
khoản vốn mà ngân hàng huy động và các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp
cho khách hàng. Mức lãi suất thường được quyết định bởi quan hệ cung cầu
trên thị trường. Tuy nhiên, hệ thống lãi suất của ngân hàng cần linh hoạt, phù
hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn chứ không phải lúc nào cũng huy động
theo lãi suất thị trường.
Tùy thuộc vào chính sách tín dụng và nhu cầu mở rộng tín dụng của
ngân hàng trong từng thời kỳ để ngân hàng đưa ra chính sách lãi suất phù

hợp. Ví dụ, khi nhu cầu mở rộng tín dụng đang được đặt lên hàng đầu thì
chính sách lãi suất cạnh tranh là một công cụ hiệu quả thường được sử dụng.
Khi vị thế của ngân hàng đã được nâng cao, khách hàng đã coi ngân hàng là
một điểm đến quen thuộc thì việc giảm lãi suất huy động so với các ngân
hàng khác không ảnh hưởng lớn đến quy mô huy động vốn của ngân hàng.
 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Để có nguồn vốn huy động cần thiết cho hoạt động kinh doanh, ngân
hàng sẽ có nhiều hình thức huy động vốn như huy động từ tiền gửi, từ phát hành
GTCG…Việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn tới khối
lượng vốn huy động của ngân hàng. Đối với tiền gửi tiết kiệm, đa dạng hóa thời
hạn theo mục đích sử dụng của khách hàng sẽ tăng tính chủ động cho khách
hàng. Với tiền gửi thanh toán, những sản phẩm thanh toán với nhiều tiện ích sẽ
là sự hấp dẫn khách hàng trong việc tăng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


Khóa luận tốt nghiệp

25

Học viện ngân hàng

toán. Với GTCG, phát hành nhiều GTCG với nhiều mệnh giá sẽ kích thích mua
GTCG. Hiện nay, cùng với sự phát triển của TTCK ngân hàng càng có cơ hội
cho việc phát hành các GTCG có tính lỏng cao.
Trong quá trình cạnh tranh về huy động vốn, khi mức lãi suất huy động
giữa các ngân hàng là tương đối đồng đều thì việc tăng cường và nâng cao

chất lượng dịch vụ ngân hàng cũng như đa dạng hóa các loại hình huy động
vốn là giải pháp đáng được quan tâm.
 Chiến lược marketing của ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng là vô hình nên để khách hàng biết đến thì công tác
tuyên truyền, quảng cáo là hoạt động thường xuyên của các ngân hàng. Khi
tiến hành một đợt huy động nào đó thì ngân hàng thường thực hiện tuyên
truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm mục đích
cho khách hàng biết đến những dịch vụ của ngân hàng và những tiện ích mà
chúng mang lại. Việc làm này tác động nhanh chóng đến nhu cầu gửi tiền của
khách hàng. Đồng thời để thu hút khách hàng, ngân hàng cần có chính sách
khuyến mại và dự thưởng đi kèm. Trên cơ sở đó, khách hàng sẽ tăng gửi tiền
vào ngân hàng và như vậy, ngân hàng đã phần nào thành công trong việc huy
động vốn.
Ngoài ra, các ngân hàng còn thường thực hiện quảng bá hình ảnh của
mình thông qua các hoạt động như: tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội,
cấp học bổng cho sinh viên các trường…Thông qua chiến lược marketing,
ngân hàng có thể tạo lập, xây dựng được hình ảnh của mình trên thị trường và
tạo lòng tin đối với khách hàng, một yếu tố rất quan trọng trong quá trình huy
động vốn.
 Uy tín, vị thế của ngân hàng

Phạm Tuấn Tú

Lớp: NHC – K11


×