Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

giải pháp nâng cao công tác bảo đảm tiền vay tại sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.15 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Sau một chặng đờng dài đổi mới và phát triển, đất nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu to lớn về tất cả các lĩnh vực, tiêu biểu trong đó là lĩnh vực kinh
tế. Để có đợc những kết quả tốt đẹp nh vậy, chúng ta không thể không kể tới sự
đóng góp lớn lao của hệ thống các ngân hàng thơng mại với cơng vị nh những
trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, là cầu nối giữa các doanh
nghiệp và là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm
ổn định kinh tế.
Nói tới ngân hàng thơng mại, có thể thấy rằng hoạt động cho vay của
ngân hàng thơng mại đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với cả
ngân hàng mà còn có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. Đây là
hoạt động mang lại lợi nhuận nhất cho ngân hàng nhng đồng thời cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất. Đó là do ngân hàng phải gánh chịu rủi ro từ hai phía: ngời
cho vay và ngời đi vay. Hơn nữa, hoạt động của ngân hàng dựa chủ yếu trên
nguồn vốn huy động đợc nên chỉ cần một khoản vay lớn không hoàn trả đợc sẽ
dẫn tới những khó khăn, tổn thất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, để cho vay
có hiệu quả các ngân hàng đã áp dụng những biện pháp phòng ngừa để tối thiểu
hoá rủi ro và đảm bảo độ an toàn cao cho các khoản vay của ngân hàng, đồng
thời, thờng xuyên nhận thức, đánh giá rủi ro để đa ra các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro một cách hiệu quả.
Một trong những giải pháp hạn chế rủi ro hữu hiệu nhất mà ngân hàng
thờng sử dụng đó chính là thiết lập những bảo đảm tín dụng hợp lý với t cách là
sự bảo hiểm giúp cho ngân hàng đối phó với mọi tổn thất nhất là trong giai
đoạn hiện nay khi nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập quốc tế với rất
nhiều cơ hội cũng nh thách thức đối với hệ thống các ngân hàng thơng mại.
Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện, công tác bảo đảm tiền vay còn gặp phải
những hạn chế khó khăn và những bất cập, vớng mắc. Vì vậy, để hoạt động tín
dụng ngày càng phát triển hơn cần có những giải pháp hoàn thiện công tác bảo
đảm tiền vay để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng, tạo điều


kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiệp vụ cũng nh
khách hàng khi muốn tiếp cận vốn ngân hàng.

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhận thức đợc vấn đề này, trên cơ sở những kiến thức đã đợc học và
thông qua tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu khác. Em xin mạnh dạn chọn đề tài:
Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân
hàng đầu t và phát triển Việt nam. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và
kết luận bao gồm 3 phần chủ yếu sau:
Chơng I: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay trong hoạt động của
NHTM.
Chơng II: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I
NHĐTPTVN
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao
dịch I NHĐT&PTVN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Vũ Duy Hào đã giúp em hoàn thành
đề tài này. Do trình độ có hạn cũng nh kinh nghiệm bản thân cha đợc phong
phú nên đề tài không tránh khỏi còn có những hạn chế. Kính mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chơng I
Lý luận chung về bảo đảm tiền vay trong hoạt
động của ngân hàng thơng mại
1.1. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại

1.1.1 Huy động vốn
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu
vực của nền kinh tế bằng cách cung ứng cho những điều kiện thuận lợi cho việc
gởi tiền của ngời dân và bằng cách đa ra những phơng thức dễ dàng để thực
hiện các mục đích có tính chất xã hội. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Ngời gửi đợc nhận
một khoản tiền thởng theo lãi suất danh nghĩa trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở
các ngân hàng với mức độ an toàn và thanh khoản cao. Số tiền huy động thông
qua hình thức này luôn sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng sản xuất và các mục đích sinh hoạt cá nhân
nh mua sắm các mặt hàng tiêu dùng và cả nhà cửa. Chính vì cho vay đợc coi là
hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động đợc
tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh toán, tiết
kiệm của khách hàng).

1.1.2 Cho vay
Ngay từ khi bắt đầu, các NHTM đã luôn nhận thức đợc hoạt động cho vay
là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, vì thế các ngân
hàng luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện việc cho vay coi đó nh là chức năng
quan trọng nhất của mình. Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã
và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng
lên, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó đời sống của nhân dân đợc cải thiện. Tín
dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, nó tạo ra

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khả năng tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, thơng nghiệp và nông nghiệp
của đất nớc.
1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thơng mại
Khi ngân hàng cho vay, ngân hàng phải có cơ sở tin rằng khách hàng sẽ
trả lại nợ, nếu nh ngân hàng không có cơ sở đó thì quan hệ tín dụng sẽ không
xảy ra. Vì vậy, các nguyên tắc trong việc cho vay mang tính luật pháp là hết
sức quan trọng mà cả ngời vay và ngời cho vay đều phải tuân theo.
Nếu là thể nhân nhận tín dụng ngân hàng thì phải tiến hành kí hợp đồng
tín dụng. Đơn xin vay là cơ sở để ngân hàng :
+ Kiểm tra khả năng vay và khả năng chi trả của ngân hàng
+ Kí hợp đồng tín dụng
+ Kí hợp đồng bảo đảm tín dụng
Khi kiểm tra khả năng vay, phải phát hiện xem pháp nhân là thể nhân
xin vay có khả năng hoạt động và quyền hoạt động không. Thể nhân có khả
năng vay chỉ với điều kiện họ hoàn toàn có khả năng hoạt động. Nếu đơn xin
vay đứng tên phờng, hội (liên hiệp các thể nhân) hoặc pháp nhân t nhân hay
quốc doanh, thì kiểm tra khả năng hoạt động của các tổ chức đó. Đối với các
thủ tục này phải dựa vào các quy định pháp luật rõ ràng.
Kiểm tra khả năng vay tiền là tiền đề cho tất cả các hoạt động khác của
ngân hàng đối với khách hàng, trong đó kể cả kiểm tra khả năng chi trả của họ.
Thực chất của việc kiểm tra là xem thể nhân, công ty đó có thể trả nợ tiền vay,
tiền lãi và các khoản chi trả khác có kịp thời không. Tất cả những điều còn lại
chỉ là những đặc trng ngoài của hợp đồng tín dụng mà mục đích chính là thu đợc lợi nhuận lớn nhất. Tất nhiên, trong kiểm tra khả năng chi trả của thể nhân
xin vay số tiền nhỏ và của các công ty lớn xin vay số tiền lớn có những khác
biệt to lớn. Bắt đầu từ một số tiền vay nhất định, tất cả các công ty nh luật pháp
quy định đều phải giải trình các chỉ tiêu kinh tế của mình. Trớc hết, đó là xuất

trình báo cáo tài chính hàng năm và các chỉ tiêu khác. Trong các báo cáo của

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công ty, khi cấp tín dụng ngân hàng chú ý nhất tới báo cáo kết quả kinh doanh
và báo cáo cân đối thuế.
Theo quan điểm ngân hàng, điều quan trọng nhất để giải quyết vấn đề
cấp tín dụng là việc phân tích các chỉ tiêu sau: cơ cấu tài chính, cơ cấu t bản,
các nguồn vốn thanh toán, kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm
của công ty.
Sau khi kiểm tra khả năng chi trả của khách hàng đợc kết thúc, trên cơ sở
phân tích những chứng từ của họ và có đợc kết luận nghiệp vụ tín dụng đó sẽ có
lợi, thì ngân hàng mới đồng ý cấp tín dụng cho công tỷ đồng. Sự đồng ý đó thờng gồm:
+ Loại, số tiền và thời hạn vay
+ Thanh toán tiền lợi tức và các chi phí tơng ứng
+ Đảm bảo tín dụng
+ Hình thức cấp tín dụng cho công ty
Sự đồng ý cho vay thờng đợc thực hiện bằng văn bản, điều này là bắt
buộc đối với những khoản cho vay lớn. Nếu ngời vay đồng ý với những điều
kiện tín dụng thì họ chuyển cho ngân hàng sự xác nhận của mình, sau đó xem
nh hợp đồng tín dụng đã có hiệu lực.
Trong các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, việc bảo đảm tiền vay không
kém phần quan trọng. Điều này nhằm đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng. Mặt
khác, việc đảm bảo tiền vay cần thiết cho việc bảo đảm, bảo quản tài sản có giá
của ngân hàng vì tài sản có hầu nh toàn bộ là tiền vay.
1.1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM



Cho vay thơng mại
Ngay thời kì đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là

cho vay đối với những ngời bán. Sau đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng
phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng giúp họ có vốn để mua
hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.


Cho vay tiêu dùng

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là một khách hàng tiềm
năng. Vì thế giờ đây tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình
tín dụng tăng trởng nhanh nhất ở các nớc có nền kinh tế phát triển.


Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày

càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là
trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng có thể đầu t vào đất.

1.1.3 Thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác

Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức
là ngời gửi tiền không cần phải nhắc đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách (còn đợc gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân
hàng sẽ nhận đợc tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an
toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi
mở chi nhánh thnah toán qua ngân hàng đợc mở rộng phạm vi,càng tạo nhiều
tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi
tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Nh vậy, một dịch vụ mới,
quan trọng nhất đợc phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand
deposit), cho phép ngời gửi tiền viết séc thanh toán cho cuộc mua hàng hoá và
dịch vụ. Việc đa ra loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong những
bớc đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán đợc phát triển nh uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện tử, thẻ
Ngoài ra, ngân hàng còn tiến hành các nghiệp vụ nh mua bán ngoại tệ,
bảo quản vật có giá, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của chính phủ, bảo
lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ ủy thác và t vấn, cung
Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung
cấp các dịch vụ đại lý... những hoạt động này ngày càng làm cho nghiệp vụ
kinh doanh của ngân hàng thơng mại rất phong phú và đa dạng.
1.2 Công tác bảo đảm tiển vay trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thơng mại


1.2.1 Khái niệm bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay có thể định nghĩa là một phơng tiện tạo cho chủ ngân
hàng một sự bảo đảm rằng sẽ có một nguồn khác nữa dùng để hoàn trả hay để
bảo chi nếu công việc bị đổ bể. Nó thờng đợc tham khảo trên cơ sở các tài sản
của khách hàng đứng tên ngân hàng nh bất động sản hoặc các giấy tờ có giá,
hoặc bảo lãnh từ đó ngân hàng có cơ sở để cho khách hàng vay và để đề phòng
việc khách hàng mất khả năng hoàn trả khoản tiền ứng trớc của ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay có thể là một bảo đảm trực tiếp nghĩa là bất kì tài sản
nào của ngời vay mà ngân hàng có đợc, hoặc bảo đảm gián tiếp thông qua bảo
lãnh của bên thứ ba.

1.2.2. Sự cần thiết phải thiết lập bảo đảm tiền vay
Một điều rất quan trọng là bất cứ một khoản tiền vay có hiệu quả nào
cũng phải dựa vào chính nó và không xét tới khía cạnh bảo đảm. Nếu ngân
hàng cấp một khoản tiền trớc dựa vào bảo đảm tín dụng song lại biết rằng sẽ
phải bán vật bảo đảm sau đó để thu hồi số tiền cho vay thì chắc chắn ngân hàng
sẽ từ chối yêu cầu xin vay ngay từ đầu.
Tuy nhiên, mỗi khoản tín dụng cấp cho khách hàng đều hàm chứa một
mức độ rủi ro nhất định gây ra bởi những sự kiện bất ngờ làm ảnh hởng tới tình
hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy, đây là sự thận trọng
cần thiết giúp cho ngân hàng đối phó với mọi tổn thất nếu xảy ra trờng hợp
món nợ trở nên khó đòi không thanh toán đợc.

1.2.3 Nguyên tắc của bảo đảm tiền vay
Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nếu bảo đảm tiền vay đợc lập với t cách là một sự bảo hiểm trong trờng
hợp cần thiết thì nó phải đáp ứng những yêu cầu nhất định sao cho ngân hàng
có thể chuyển nhợng nó một cách dễ dàng và dùng nó để thu hồi tối đa số tiền
cho vay nếu xảy ra tình trạng khách hàng vỡ nợ.


Giá trị của vật bảo đảm phải hoàn toàn xác định và có tính hợp lý trong

nhiều năm đủ để dự phòng sự mất giá. Những khoản tiền gửi cùng loại tiền tệ
với khoản ứng trớc chắc chắn là hình thức an toàn nhất cuả bảo đảm đối với
một ông chủ ngân hàng cho vay, bởi lẽ giá trị không biến động nên ấn định đợc
một khoản phí chính xác. Trong thực tế, giá trị đó sẽ gia tăng do lãi tích luỹ.
Ngợc lại, giá cả của các cổ phiếu có thể biến động mạnh tuỳ theo điều kiện thị
trờng. Do vậy, nếu các cổ phiếu đợc chấp thuận làm bảo đảm thì một khoản dự
phòng theo đó cũng phải đợc tính đến.


Dễ dàng chuyển nhợng trong mọi tình huống, có kèm theo chứng minh

sở hữu đơn giản để dễ chuyển nhợng mà không bị ép giá hay gây khó dễ. Một
quy luật chung là tài sản càng khó chuyển nhợng bao nhiêu thì tổn thất trong
quá trình chuyển nhợng nó sẽ càng lớn bấy nhiêu trong những trờng hợp gấp
gáp. Những cổ phần đã định giá bán đợc ngay trong thời gian thị trờng chứng
khoán hoạt động, nhng bán một ngôi nhà hay một toà biệt thự thờng cần một
thời gian khá dài để điều đình.


Phải có sẵn thị trờng cho vật đảm bảo trong trờng hợp ngân hàng phải

bán nó để thu hồi nợ. Các cổ phiếu đã đợc định giá cũng nh các cổ phần thờng

là có sẵn một thị trờng và chúng có thể dễ dàng tìm đợc ngơì mua. Ngợc lại, tài
sản đã đợc thiết kế dành riêng cho lĩnh vực thơng mại cụ thể, có thể không dễ
dàng tìm đợc ngời mua.


Ngân hàng phải cố gắng thu đợc một chứng từ sở hữu an toàn mà không

gặp phải những vấn đề thái quá hay những phí tổn không hợp lý. Việc thế chấp
các tài sản mà việc thực hiện đơn giản và đỡ tốn kém hơn sẽ đợc a chuộng hơn
việc thế chấp một tài sản gặp nhiều khó khăn trong vấn đề pháp lý.

1.2.4 Các hình thức của tài sản đảm bảo

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.4.1 Bảo đảm hữu hình
Bảo đảm hữu hình là bảo đảm bằng những tài sản hiện hữu và vật chất
của ngời vay đứng tên hay nằm trong sự quản lý của ngân hàng. Trong nhiều trờng hợp, chúng có thể đợc chuyển nhợng hoặc đem bán tuỳ theo quyết định
của ngân hàng nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả số tiền mà anh ta
đã nợ.
Bảo đảm hữu hình bao gồm những loại sau:


Đảm bảo bằng hàng hoá trong kho nh nguyên nhiên vật liệu, sản

phẩm... Nếu ngân hàng có kho bãi riêng hoặc có phơng thức bảo quản thích
hợp thì đây là hình thức rất thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng. Các nhân

tố tác động tới viẹc chấp nhân hàng hoá làm bảo đảm:
+ Khả năng kiểm soát hàng hoá bảo đảm: nếu hàng đảm bảo thuộc kho ngời
vay hoặc kho ngời vay thuê, ngân hàng phải nắm quyền kiểm soát việc bán
hàng hoá đó; nếu không ngân hàng phải có kho để cất giữ hàng đảm bảo. Ngân
hàng phải năm giữ hàng hoặc giấy tờ luu kho để đảm bảo ngời vay không mang
thế chấp cho ngân hàng khác,hoặc rút hàng ra bán. Ngân hàng cũng xem xét
việc những đảm bảo này có thể đã mang đảm bảo cho tổ chức tín dụng khác để
vay vốn. Khi có nhu cầu vay, ngời vay phải phải trình cho ngân hàng kiểm
soát hàng hoá trong kho (sau khi trừ đi hàng hoá đảm bảo nợ khác, hàng kém
phẩm chất, hàng hoá đợc tài trợ bằng nguồn vốn tự có... khoảng 70-80% phần
còn lại mới là đối tợng cho vay của ngân hàng, đồng thời là đảm bảo cho khoản
vay).
+ Tính thị trờng của hàng hoá đảm bảo: Ngân hàng quan tâm đến tính ổn định
của giá thị trờng hàng hoá đảm bảo (hàng hoá phải dễ bán, có thị trờng và giá
phải tơng đối ổn định).
+ Khả năng bảo đảm, định giá hàng bảo đảm: Rất nhiều hàng hoá đòi hỏi kỹ
thuật bảo quản cao, nếu không sẽ bị giảm giá. Do vậy, ngân hàng chỉ thờng
chấp nhận hàng hoá ít chịu ảnh hởng của yếu tố môi trờng. Hàng hoá phải đợc

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bảo hiểm bởi vì bảo hiểm sẽ tránh cho ngân hàng tổn thất lớn khi hàng bị cháy,
trộm cớp hoặc các thiên tai khác.


Đảm bảo bằng tài sản cố định: Nhà máy, trang thiết bị sản xuất và ph-


ơng tiện vận chuyển... đều có thể trở thành đảm bảo cho ngân hàng. Đảm bảo
bằng đất đai rất phức tạp, khách hàng cần phải đăng kí với Sở địa chính, hoặc
các cơ quan có chức năng về việc chuyển nhợng hoặc đã thế chấp cho ngân
hàng. Các nhân tố tác động tới việc chấp nhận tài sản cố định làm đảm bảo cho
các khoản tài trợ.
+ Quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền thuê lâu dài: Tài sản cố định phải bán
đợc khi cần thiết.Điều này liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của tài sản và khả năng chuyển nhợng tài sản đó.Ngân hàng cũng quan tâm
đến tranh chấp và di chúc cũng nh các quy định của pháp luật đối với các tài
sản bảo đảm.
+ Tính hợp đồng của các tài sản bảo đảm: Giá cả của tài sản cố định thờng có
những thay đổi rất lớn. Máy móc đã lắp đặt, vận hành thờng bị giảm giá lớn so
với giá trị còn lại. Nhiều loại tài sản cố định bị tác động mạnh của hao mòn vô
hình. Bên cạnh đó có nhiều loại tài sản cố định thì giá trị thờng xuyên gia tăng
nh cây trồng, vật nuôi. Ngân hàng thờng phải nghiên cứu những tính chất này
để định tỷ lệ tài trợ hợp lý vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng.
+ Bảo hiểm: Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm với tài sản cố
định để làm đảm bảo cho khoản tài trợ.


Đảm bảo bằng hợp đồng chi trả của ngời thứ ba: nhiều khách hàng bán

hàng hoá hoặc cung cấp dịch (ví dụ bán hàng nhận thầu, cung cấp xây dựng )
và nhận về hợp đồng thanh toán. Một số hợp đồng thanh toánliên quan tới bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, các bảo hiểm khác. Hợp đồng thanh toán là
cam kết của ngời thứ ba về việc sẽ thanh toán số tiền trong thơì hạn nhất định
với những điều kiện cụ thể cho khách hàng. Hợp đồng này có thể trở thành đảm
bảo cho khách hàng để nhận tài trợ của ngân hàng. Các nhân tố ảnh hởng là:


Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Khả năng chi trả của ngời thứ ba: Việc tài trợ cho khách hàng dựa trên các
hợp đồng chi trả đã chuyển trọng tâm phân tích tín dụng sang ngời thứ ba. Tình
hình tài chính, uy tín, tính sòngphẳng trong thanh toán là những yếu tố ngân
hàng cân nhắc. Vì vậy, ngân hàng thờng dễ chấp nhận hợp đồng bảo hiểm của
các công ty tên tuổi.
+ Khả năng thực hiện hợp đồng với ngời thứ ba của khách hàng: nếu ngời
cung cấp hàng hoá và dịch vụ hoặc ngời mua bảo hiểm không có khả năng thực
hiện hợp đồng cam kết thì bên thanh toán không thực hiện cam kết thanh
toán.Ví dụ: ngân hàng sẽ xem xét các loại bảo hiểm, các điều kiện hạn chế...
để đánh giá tính thích hợp đối với khách hàng.
+ Các cam kết có khả năng chuyển nhợng: nếu khách hàng đã chuyển nhợng
cam kết cho ngời khác thì ngân hàng rất khó khăn trong việc thu nợ, nên ngân
hàng phải xem xét khả năng chuyển nhợng các cam kết, ví dụ: ngân hàng đề
phòng có những hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn, nắm quyền sở hữu hợp pháp
bằng cách yêu cầu công ty bảo hiểm viết giấy chuyển nhợng.


Đảm bảo bằng bảo lãnh của ngời thứ ba (có hậu thuẫn bằng tài sản

đảm bảo). Việc tài trợ cho khách hàng thông qua bảo lãnh của ngời thứ ba tức
là bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
trong trờng hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả số tiền đã vay. Tuy
nhiên, đối với những ngời bảo lãnh cha có uy tín, ngân hàng đòi phải có tài sản
đảm bảo cho bảo lãnh đó.



Đảm bảo bằng chứng khoán: các chứng khoán có thể bán với ít nhiều

rủi ro. Quản lý chứng khoán là tơng đối thuận tiện đối với ngân hàng do phần
lớn ngân hàng đều có nghiệp vụ quản lý và kinh doanh chứng khoán. Các nhân
tố ảnh hởng đến việc sử dụng chứng khoán làm đảm bảo:
+ Tính an toàn của chứng khoán: ngân hàng quan tâm tới tình hình tài chính,
uy tín của các tổ chức sở hữu chứng khoán tứclà ngời chi trả các chứng khoán.
Các chứng khoán của chính phủ, các tổ chức tài chính lớn hoặc các công ty lớn

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thòng dễ đợc ngân hàng chấp nhận đảm bảo và tài trợ với tỷ lệ cao, ngân hàng
không chấp nhận đảm bảo bằng chứng khoán của chính khách hàng.
+ Tính thanh khoản: các chứng hoán thờng xuyên trao đổi trên thị trờng đợc
ngân hàng u tiên nhận làm đảm bảo so với các chứng khoán ít trao đổi. Nhiều
loại chứng khoán giá cả bị ảnh hởng của nạn đầu cơ do vậy ngân hàng phải
phân tích kỹ lỡng tính biến động trong giá trị thị trờng của chứng khoán làm
đảm bảo.


Đảm bảo bằng số d bù: trong một số trờng hợp cán bộ ngân hàng không

đòi đảm bảo dới hình thức hàng hoá hay bảo lãnh. Các đảm bảo loại này đều
gắn liền với thủ tục phức tạp,không có lợi cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.
Hơn nữa, ngân hàng dự tính,nếu rủi ro có xảy ra với khách hàng thì tổn thất
cũng chỉ chiếm một phần số tiền vay. Trong trờng hợp này ngân hàng có thể

yêu cầu đảm bảo bằng tiền gửi kí quỹ (số d bù). Số tiền đảm bảo có thể đợc
chuyển sang tài khoản khác của khách hàng,hoặc vẫn lu trên tài khoản tiền gửi
song khách hàng không đợc quyền sử dụng cho tới khi trả hết nợ cho ngân
hàng. Đảm bảo bằng kí quỹ thủ tục đơn giản và phần lớn kí quỹ có giá trị nhỏ
hơn số tiền vay (kí quỹ có thể từ 10-100%). Tuy nhiên kí quỹ làm đọng vốn của
khách hàng và trong trờng hợp số tiền vay lớn, ngân quỹ của khách hàng nhỏ
hoặc cần thiết để lu chuyển, tỷ lệ kí quỹ cao thì hình thức đảm bảo này lại
không phù hợp.
1.2.4.2 Bảo đảm vô hình
Bảo đảm vô hình là bảo đảm bằng những tài sản phi vật chất của ngời đi
vay nh các giấy tờ pháp định do ngân hàng nắm giữ. Những giấy tờ này thờng
đợc phát hành vì quyền lợi của ngân hàng hoặc đợc chuyển giao cho ngân
hàng với tính cách là bảo đảm cho một khoản tiền ứng trớc. Nếu ngời đi vay vỡ
nợ, ngân hàng sẽ cố gắng bảo chi cho số tiền nợ bằng cách sử dụng tới các giấy
tờ trên.

Bảo đảm vô hình bao gồm các loại sau

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Đảm bảo bằng bảo lãnh của ngời thứ ba (không có hậu thuẫn bằng tài

sản đảm bảo). Ngời thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đợc. Bảo lãnh
là hình thức đảm bảo đối nhân. Đối với ngời bảo lãnh có uy tín (Nhà nớc, các

tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn...) ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không
cần tài sản đảm bảo. Đối với những ngời bảo lãnh cha có uy tín, ngân hàng đòi
phải có tài sản đảm bảo cho bảo lãnh đó. Các nhân tố ảnh hởng gồm:
+ Uy tín của ngời bảo lãnh
+ Tài sản đảm bảo của ngời bảo lãnh


Đảm bảo bằng những tài sản uỷ thác cha đăng kí (ví dụ hành vi gửi

đơn giản các giấy tờ công nhận quyền sở hữu).


Đảm bảo bằng những hàng hoá uỷ thác hay tài sản khác nhng nằm

ngoài phạm vi kiểm soát của ngân hàng.


Đảm bảo bằng th cam kết, hoặc th xác nhận, th cam đoan không cầm

cố

1.2.5 Các biện pháp bảo đảm tiền vay
1.2.5.1 Cầm cố
Cầm cố là hình thức theo đó ngời nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết
(thờng là thời gian nhận tài trợ). Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng
có thể kiểm soát và bảo quản tơng đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng
nắm giữ không ảnh hởng tới quá trình hoạt động của ngời nhận tài trợ, ví dụ
nh các chứng khoán, các hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý.
Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh hởng của các yếu tố môi

trờng tự nhiên. Đối với hàng hoá, ngân hàng thờng chấp nhận các loại ít chịu
tác động của môi trờng (tính chất lí hoá và công dụng) trong thời gian cầm cố.
Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản
đảm bảo là không an toàn cho ngân hàng. Thờng đó là cac tài sản mà khách
hàng dễ bán, dễ chuyển nhợng.

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.5.2 Thế chấp
Thế chấp là hình thức theo đó ngời nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Nhiều tài sản của khách hàng trở thành
đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá
trình hoạt động. Những tài sản này ngân hàng không thể cầm cố, ví dụ nh máy
móc, trang thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng, hàng hoá đang trong
quá trình luân chuyển. Các tài sản này thờng cồng kềnh, phân tán. Hơn nữa,
việc bán hoặc chuyển nhợng cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các
công ty tài chính có thể nắm giữ nhiều chứng khoán, tài sản chủ yếu của doanh
nghiệp là hàng hoá và tài sản cố định. Vì vậy, đảm bảo bằng thế chấp rất phổ
biến, đặc biệt đối với doanh nghiệp và ngời tiêu dùng. Do giá trị của tài sản loại
này thờng lớn nên doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép ngời nhận tài trợ sử dụng tài sản đảm
bảo phục vụ quá trình kinh doanh, đó là một thuận lợi. Tuy nhiên, quá trình sử
dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, do khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo
của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá
trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.2.5.3 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

Bảo lãnh là cam kết của ngời thứ 3 với tổ chức tín dụng về việc sử dụng
tài sản thuộc quyền sở hữu,giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với doanh
nghiệp nhà nớc là tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thay cho khách hàng của ngân hàng trong trờng hợp khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
Bên bảo lãnh chỉ đợc bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Tổ
chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận về việc cầm cố, thế chấp tài sản của
bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh là tổ chức
tín dụng thì thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của luật các tổ chức tín
dụng và quy định của ngân hàng nhà nớc. Trong trờng hợp này uy tín của bên
nhận bảo lãnh và tài sản đảm bảo của ngời nhận bảo lãnh là những yếu tố đợc
Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quan tâm tới nhiều nhất. Cũng có trờng hợp chỉ cần dựa vào uy tín của bên bảo
lãnh là ngân hàng đã đồng ý cho khách hàng vay, tuy nhiên, hình thức tín chấp
này chủ yếu chỉ áp dụng với doanh nghiệp nhà nớc cho vay theo chỉ định của
chính phủ. Còn lại hầu hết khi cho vay ngân hàng vẫn yêu cầu bên bảo lãnh
phải có tài sản đảm bảo. Vì vậy, d nợ cho vay đối với hình thức bảo lãnh thờng
không cao so với hai hình thức cầm cố và thế chấp tài sản của khách hàng vay
vốn.
1.2.5.4 Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Đó là những tài sản đợc hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng,ví dụ
khi ngân hàng cho ngời nông dân vay10 triệu để mua bò, ngời nông dân sẽ
dùng số bò hình thành từ vốn vay đó để trở thành tài sản đảm bảo cho ngân
hàng. Đây là biện pháp để ngân hàng có thể hạn chế việc ngời vay bán tài sản
đợc hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, khi ngời vay không có khả năng trả nợ
thì phần lớn các tài sản này đều giảm giá, khó bán. Do đó, tài sản này không

đảm bảo cho ngân hàng thu đủ gốc và lãi. Nhng hiện nay, đối với hầu hết các
ngân hàng, hình thức đảm bảo này thờng đợc áp dụng hết sức phổ biến vì nó rất
phù hợp đối với những khách hàng muốn vay vốn nhng vốn tự có nhỏ không có
khả năng thế chấp hay cầm cố tài sản để vay ngân hàng.
1.2.5.5 Cho vay không có tài sản bảo đảm.
Nh đã nói ở trên, hình thức cho vay tín chấp này thớng áp dụng chủ yếu
cho các khách hàng là doanh nghiệp nhà nớc có sự hậu thuẫn của nhà nớc.
Thông thờng, cho vay tín chấp chia làm ba dạng chính:
+ Cho vay đối với khách hàng đủ điều kiện
+ Cho vay theo chỉ định của chính phủ
+ Cho vay đối với cá nhân,hộ gia đình nghèo theo chủ trơng của chính phủ.
Tuy nhiên ngày nay, hầu hết các khoản vay đều phải có tài sản bảo đảm đi
kèm nên hình thức này ít phổ biến đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh. Vì
vậy, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại cho vay không có tài
sản bảo đảm chủ yếu dành cho khối kinh tế quốc doanh và đang có xu hớng
ngày càng giảm dần trong thời gian tới.
Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.6 Quy định về thẩm định, đánh giá, giao nhận, quản lý tài sản
bảo đảm .
Công tác bảo đảm tiền vay đợc thực hiện theo một quy trình logic và
chặt chẽ. Ban đầu là nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm để có thể hiểu đầy
đủ các trách nhiệm và nghĩa vụ cơ bản của bên vay đối với tài sản bảo đảm,
đồng thời kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Sau đó, cán bộ tín dụng
phải tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm dựa trên các thông tin đợc cung cấp
từ khách hàng và trên thực tế. Tiếp theo, cán bộ tín dụng phải xác định đợc giá
trị tài sản bảo đảm để đa ra mức cho vay hợp lý với khách hàng trớc khi lập và

kí kết hợp đồng bảo đảm. Sau khi đã kí hợp đồng, khách hàng có nghĩa vụ bàn
giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng và ngân hàng phải có trách nhiệm quản lý
tài sản đảm bảo. Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay tuy rất rõ ràng nhng để
thực hiện tốt các bớc trên là một vấn đề không mấy dễ dàng đối với mỗi cán bộ
tín dụng. Vì vậy, SGD I đã đa ra những quy định rõ ràng và chi tiết về việc thực
hiện để giúp cho các cán bộ tín dụng thực hiện nghiệp vụ một cách nhanh
chóng và chính xác nhất.
1.2.6.1 Quy định thẩm định, đánh giá tài sản bảo đảm


Thẩm định
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp và các điều kiện

sau đây của tài sản bảo đảm tiền vay:
-

Tài sản bảo đảm tiền vay phải thuộc quyền sở hữu tài sản,

quyền sử dụng đất của bên bảo đảm
a.

Đối với tiền gửi tại các tổ chức tín dụng:
Phải có văn bản yêu cầu của bên bảo đảm (chủ tài khoản) đợc xác nhận (ký

tên, đóng dấu của Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền) của tổ
chức tín dụng nơi chủ tài khoản gửi tiền về số d tài khoản phong tỏa, trách
nhiệm phong tỏa tài khoản cho đến khi Ngân hàng có văn bản đồng ý giải toả
tài khoản và trách nhiệm thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng mà không

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cần sự đồng ý nào khác của chủ tài khoản, với lý do chủ tài khoản vi phạm
nghĩa vụ đối với Ngân hàng.
b.

Đối với giấy tờ có giá:

+ Bản gốc giấy tờ có giá đó: đối với giấy tờ có giá ghi danh thì họ và tên của
bên bảo đảm phải trùng với họ và tên của chủ sở hữu ghi trên giấy tờ có giá đó.
Đối với giấy tờ có giá vô danh thì chỉ cần xuất trình bản gốc giấy tờ có giá đó
(ngời nắm giấy tờ có giá vô danh đựơc coi là chủ sở hữu).
+ Đối với giấy tờ có giá do tổ chức khác phát hành thì Ngân hàng áp dụng
Mẫu giấy đề nghị xác nhận kiêm phong toả giấy tờ có giá, đề nghị đơn vị phát
hành chỉ thanh toán giấy tờ có giá khi Đại diện Ngân hàng xuất trình các bản
gốc của giấy tờ có giá kèm theo văn bản của Ngân hàng xuất trình các bản gốc
của giấy tờ có giá kèm theo văn bản của chi nhánh đề nghị xử lý các giấy tờ có
giá đã cầm cố hoặc Chủ sở hữu xuất trình các bản gốc của giấy tờ có gía kèm
theo văn bản của Ngân hàng đề nghị giải toả việc phong toả Giấy tờ có giá.
c.

Đối với bảo hiểm nhân thọ:

+ Bản gốc hợp đồng bảo hiểm nhân thọ giữa các công ty bảo hiểm nhân thọ và
bên bảo đảm.
+ Xác nhận và cam kết của công ty bảo hiểm về số tiền đã đóng của bên bảo
đảm và trách nhiệm chỉ thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng mà không cần
sự đồng ý nào khác của bên bảo đảm,nếu bên bảo đảm không thực hiện đúng

nghĩa vụ đối với Ngân hàng. Trong hợp đồng bảo hiểm, yêu cầu xác định ngời
thụ hởng tiền bảo hiểm là ngân hàng.
d.

Trờng hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì

khách hàng vay, bên bảo lãnh phải có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Cụ thể nh sau:
+ Đối với phơng tiện giao thông cơ giới đờng bộ (ô tô, xe máy..) đờng thuỷ
(tàu, thuyền) hàng không (máy bay) phải có bản gốc giấy chứng nhận đăng
kí phơng tiện do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền trong lĩnh vực đó cấp.
+ Đối với quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở: Phải có giấy chứng nhận do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp
Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(bản gốc). Ngân hàng xem xét chấp nhận thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
của khách hàng khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nhng
quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở cha
đợc cấp giấy chứng nhận. Khách hàng vay trong trờng hợp này phải đáp ứng đợc một trong các điều kiện sau: khách hàng vay có đủ điều kiện để cho vay
không có bảo đảm; cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay;
hoặc đối với doanh nghiệp Nhà nớc; đồng thời khách hàng phải có một trong
các giấy tờ sau thay thế:
* Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
* Những giấy tờ đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp
trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trong từng thời kì của nhà n ớc
Việt nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền

Nam Việt nam, Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam mà ngời đợc giao
đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất đó cho đến nay.
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ điạ chính và đựơc Uỷ ban nhân dân xã, phờng,
thị trấn xác nhận đất đó không có tranh chấp.
* Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngời sử dụng đất
ở mà ngời đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và đợc uỷ ban nhân dân
xã, phờng, thị trấn xác nhận không có tranh chấp.
* Giấy tờ về thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà đợc Uỷ ban nhân dân
xã, phờng, thị trấn xác nhận và đất đó không có tranh chấp.
* Bản án hoặc quyết định cuả Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc
quyết định tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền đã có hiệu
lực pháp luật.
* Giấy tờ chuyển nhợng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhợng quyền
sử dụng đất đợc Uỷ ban nhân dân xã cấp thẩm tra là đất đó không có tranh

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chấp và đợc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
Trong các trờng hợp nêu trên, Ngân hàng phải phối hợp chặt chẽ với
khách hàng để làm các thủ tục cần thiết với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận và thống nhất với khách hàng, để khi cơ quan đó cấp giấy chứng
nhận thay thế các giấy tờ trên thì giao trực tiếp cho Ngân hàng để lu giữ vào hồ
sơ tín dụng.
e.


Đối với những tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu:

+ Đối với máy móc, thiết bị gắn liền với nhà xởng, công trình xây dựng, các
tài sản khác gắn liền với đất hoặc không gắn liền với đất mà các tài sản này
pháp luật cha có quy định phải đăng kí quyền sở hữu, hàng hoá trong quá trình
lu thông, thì khi thế chấp, cầm cố phải có giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm hoặc quyền quản lý, sử dụng đối với
bên bảo đảm là doanh nghiệp nhà nớc.
+ Các giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh
nghiệp (bên bảo đảm) hoặc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nớc
(bên bảo đảm) nh: hợp đồng mua bán, tặng, cho tài sản; hoá đơn mua, bán theo
quy định của bộ tài chính; chứng từ nộp tiền mua hàng; văn bản bàn giao tài
sản của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nớc, biên
bản nghiệm thu công trình, tờ khai hải quan; các giấy tờ khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
-

Tài sản bảo đảm phải là tài sản đợc phép giao dịch
Tài sản đợc phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm

mua, bán, tặng cho, chuyển nhợng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch
khác tại thời điểm kí hợp đồng bảo đảm.
-

Tài sản không có tranh chấp
Tài sản không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ hợp pháp trong quan hệ

pháp luật tại thời điểm kí kết hợp đồng bảo đảm. Bên bảo lãnh phải cam kết
bằng văn bản với ngân hàng về việc tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh không có
tranh chấp (bị ngời thứ ba khiếu nại, khởi kiện tại Toà án hoặc cơ quan nhà nớc

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

có thẩm quyền về quyền sở hữu, quyền sử dụng tại thời điểm kí hợp đồng bảo
đảm và phải chịu trách nhiệm trứơc pháp luật về cam kết cuả mình.
-

Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì bên bảo

đảm phải mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn bảo đảm tiền vay.


Định giá tài sản bảo đảm

a.

Tài sản bảo đảm tiền vay phải đợc xác định giá trị tài sản tại thời điểm

kí kết hợp đồng bảo đảm;việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để
làm cơ sở xác đinh mức cho vay của chi nhánh (trong trờng hợp khách hàng
vay không có đủ điều kiện để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản) và
không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.Việc xác định giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay phải đợc lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo
đảm hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng.
b.

Định giá tài sản cầm cố:


+ Đối với giấy tờ có giá: Sử dụng phơng pháp tính nh đối với trờng hợp chiết
khấu giấy tờ có giá. Ngân hàng có thể xác định trên cơ sở mệnh giá của giấy tờ
có giá đó nếu d nợ cho vay và lãi dự kiến thấp hơn mệnh giá. Trờng hợp cho
vay, bảo lãnh ngắn hạn nếu giấy tờ có giá áp dụng hình thức trả lãi trớc, thì giá
trị định giá là mệnh giá trừ đi phần lãi trả trớc. Giới hạn cho vay do Ngân hàng
xác định cụ thể.
+ Đối với kim khí, đá quý, vàng bạc chi nhánh thuê tổ chức kiểm định độc lập
để định giá. Mức cho vay không quá 80% định giá.
+ Đối với trờng hợp tiền thụ hởng từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thì giá
trị đánh giá tài sản cầm cố có thể tính đến mức cao nhất là tổng số tiền mà bên
cầm cố sẽ nhận đợc tại thời điểm nợ đến hạn (kể cả trờng hợp thanh toán trớc
hạn). Mức cho vay không quá 80%giá trị định giá.
+ Đối với quyền thụ hởng đối với giá trị vốn góp thì đánh giá bằng giá trị phần
vốn góp có thể thu đợc khi bán lại hoặc chuyển nhợng nhng không vợt quá
50% giá trị định giá.
+ Đối với quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, giá trị tài sản là các chi phí
hợp lý mà bên bảo đảm phải bỏ ra để có quyền khai thác, quản lý khu mỏ tính
Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cả giá trị tài sản là các hạng mục đầu t nh nhà xởng, thiết bị... mức cho vay
không quá 80% giá trị định giá.
+ Đối với quyền yêu cầu thanh toán phát sinh từ các hợp đồng kinh tế đợc tính
bằng số tiền cam kết thanh toán của Ngân hàng theo th bảo lãnh thanh toán do
bên đối tác của khách hàng cung cấp; mức cho vay không quá 70% định giá.
+ Đối với nhà chung c, quyền sử dụng đất ở, đất mà tổ chức kinh tế, cá nhân,
hộ gia đình nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác hoặc
đợc nhà nớc giao có thu tiền sử dụng đất, chi nhánh và khách hàng vay thoả

thuận theo giá đất thực tế chuyển nhợng tại địa phơng đó tại thời điểm thế
chấp. Mức cho vay không quá 80% định giá. Hớng dẫn chi tiết về phơng pháp
định giá do Tổng giám đốc ban hành.
+ Đối với quyền sử dụng đất thuê:
* Trờng hợp tiền thuê đất đã trả trớc cón lại ít nhất là 5 năm: giá trị quyền sử
dụng đất đợc thế chấp gồm tiền đền bù thiệt hại khi đợc Nhà nớc cho thuê đất
(nếu có) và tiền thuê đất đã trả trớc cho những năm thuê còn lại nhng cần tính
toán cho phù hợp với lịch trả nợ của khách hàng vay (giá trị tiền thuê trả trớc
giảm dần phù hợp với d nợ). Mức cho vay không quá 80% định giá.
* Đối với những cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế đợc nhà nớc cho thuê
đất từ ngày 01/7/2004 trở về sau, đã trả tiền trớc còn lại ít nhất là 5 năm thì
không có quyền thế chấp quyền sử dụng đất mà chỉ đợc thế chấp bằng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, khi đó tài sản bảo đảm đợc định
giá theo phơng thức dới đây:
Thứ nhất: trờng hợp tiền thuê đất đã trả trớc còn lại dới 5 năm thì tính giá trị
tài sản gắn liền trên đất theo hớng dẫn tại điểm dới đây và tiền thuê đất đã trả
trớc còn lại ít nhất là 1 năm. Mức cho vay không quá 80% định giá.
Thứ hai: Tài sản gắn liền trên đất: việc định giá tài sản dựa trên nguyên giá
của tài sản đó trừ đi tiền khấu khao theo sổ sách kế toán nhng không quá 20
năm khấu hao hoặc theo ớc lợng, nếu không theo dõi trên sổ sách. Trờng hợp
mà qua thực tế mà thấy tài sản xuống cấp nhanh hơn so với giá trị khấu hao thì

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cần định giá thấp hơn. Trờng hợp giá thực tế trên thị trờng của tài sản cao hơn
giá còn lại trên cơ sở trừ khấu hao thì xem xét theo giá thị trờng. Mức cho vay
không quá 80% định giá.

Thứ ba: đối với tài sản cố định khác: định giá nh tài sản gắn liền trên đất.
Mức cho vay không quá 80% định giá.
+ Đối với tài sản là vật t, hàng hoá đang trong quá trình lu thông: trờng hợp
xác định đợc chính xác gía bán ra của nhà sản xuất hoặc gía bán buôn của vật
t, hàng hoá đó thì áp dụng theo giá đó, nếu không xác định đợc các giá này thì
định giá không quá 80% giá theo hợp đồn mua bán, giá thị trờng của vật t,
hàng hoá đó. Trong trờng hợp giá theo hợp đồng mua bán, cần kiểm tra đối
chiếu với giá thị trờng, tránh việc khách hàng lợi dụng thoả thuận kí hợp đồng
với mức giá cao hơn thực tế chỉ với mục đích làm cơ sở định giá làm tài sản
cầm cố. Mức cho vay không quá 80% định giá. Lu ý đối với những hàng hoá,
vật t ứ đọng, không tiêu thụ đợc từ một năm trở lên thì không nhận cầm cố.
Ngân hàng có thể lập hội đồng định giá tài sản đảm bảo hoặc cán bộ tín dụng,
cán bộ thẩm định trực tiếp đánh giá tài sản bảo đảm dựa trên các quy định trên.
Trờng hợp gặp khó khăn trong việc định giá, chi nhánh có thể thoả thuận với
bên bảo đảm về việc thuê tổ chức t vấn, tổ chức chuyên môn xác định giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay. Mọi chi phí liên quan đến tổ chức t vấn do bên bảo đảm
chịu.
1.2.6.2 Quy định về giao nhận, quản lý tài sản bảo đảm.


Giao nhận tài sản bảo đảm
Việc giao nhận tài sản bảo đảm, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố phải đợc

lập thành biên bản. Biên bản giao nhận tài sản, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố là
một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng bảo đảm tiền vay, có hiệu lực
pháp lý theo hợp đồng.
Khi nhận thế chấp, cầm cố, ngân hàng với t cách là bên xác nhận việc đã
nhận đầy đủ các tài sản cầm cố, các giấy tờ về tài sản cầm cố, thế chấp (liệt kê
thành bảng danh mục). Khi hết thời hạn hợp đồng tín dụng, nếu bên bảo đảm


Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết thì ngân hàng (bên giao) bàn giao
lại toàn bộ tài sản, giấy tờ đã nhận cho bên bảo đảm theo đúng quy trình.


Quản lý tài sản bảo đảm
Việc quản lý tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế

chấp áp dụng nh chế độ quản lý ấn chỉ quan trọng của ngân hàng.
a.

Đối với tài sản cầm cố

-

Ngân hàng phải giữ bản gốc giấy chứng minh quyền sở hữu tài sản

(bản gốc giấy tờ có giá, bản gốc giấy chứng nhận đăng kí tài sản) nếu có.
-

Ngân hàng quản lý tài sản cầm cố hoặcthoả thuận với bên bảo

đảm về việc thuê bên thứ ba quản lý tài sản cầm cố. Bên cầm cố không đợc
quản lý tài sản cầm cố, trừ trờng hợp quy định tại điểm dới đây. Chi phí quản lý
tài sản cầm cố do bên bảo đảm chịu.
-


Bên bảo đảm có thể giữ tài sản trong các trờng hợp sau:

+ Tài sản cầm cố là phơng tiện giao thông cơ giới đờng bộ, đờng thuỷ. Ngân
hàng chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận đăng kí sau khi đã có
chứng nhận của công chứng nhà nớc để bên bảo đảm lu hành phơng tiện. Nội
dung xác nhận của chi nhánh trên bản sao giấy chứng nhận đăng kí là bản
chính đợc lu giữ tại ... từ ngày... tháng... năm đến ngày... tháng... năm... và
chữ kí của giám đốc hoặc phó giám đốc của Ngân hàng.
Trong trờng hợp khoản vay đợc gia hạn nợ, thì chi nhánh xác nhận gia
hạn thời hạn lu hành bản sao giấy chứng nhận đăng kí phù hợp với thời hạn gia
hạn nợ.
+ Tài sản cầm cố là máy móc,thiết bị phục vụ cho mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của bên đảm bảo.
b.
-

Đối với tài sản thế chấp
Ngân hàng phải lu giữ bản gốc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu

tài sản (nếu có), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với tài sản thế chấp là
tàu bay, tàu biển tham gia hoạt động trên tuyến quốc tế, Ngân hàng chỉ giữ bản

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sao giấy chứng nhận đăng kí có công chứng, bản chính vẫn do bên bảo đảm
giữ.

-

Bên bảo đảm giữ tài sản thế chấp và tiếp tục khai thác, sử dụng.

-

Chế độ quản lý các giấy tờ, hồ sơ thế chấp nh đối với quản lý ấn

chỉ.

1.2.7. Thực hiện xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
1.2.7.1 Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với các khoản cho
vay có bảo đảm bằng tài sản đợc thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Khi đến hạn mà khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đối với tổ chức tín dụng, thì tài sản đảm bảo tiền vay
đợc xử lý để thu hồi nợ.
+ Tài sản bảo đảm tiền vay phải đợc xử lý theo các phơng thức mà các bên đã
thoả thuận trong hợp đồng, trờng hợp các bên không xử lý đợc theo các phơng
thức đã thoả thuận thì tổ chức tín dụng có quyền:
* Bán, chuyển nhuợng tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ.
* Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; nếu bên bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì xử lý tài sản của bên
bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Tổ chức tín dụng có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ và uỷ quyền cho
bên thứ 3 xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; trong trờng hợp này thì bên thứ 3
cũng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ nh tổ chức tín dụng.
+ Trờng hợp một tài sản đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ, nếu phải xử lý tài
sản đảm bảo tiền vay để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ đến hạn, thì các nghĩa
vụ trả nợ khác tuy cha đến hạn cũng đợc coi là đến hạn và đợc xử lý tài sản

đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ.
+ Trờng hợp tài sản đợc các bên xử lý theo thoả thuận thì phải thực hiện nhanh
chóng, công khai, bảo đảm lợi ích của các bên; nếu tài sản không xử lý đợc do

Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

không thoả thuận đợc giá bán thì tổ chức tín dụng có quyền quyết định giá bán
tài sản để thu hồi nợ.
+ Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản đảm bảo tiền vay do khách hàng
vay, bên bảo lãnh chịu. Tiền thu đợc từ xử lý tài sản đảm bảo tiền vay sau khi
trừ đi các chi phí xử lý, thì tổ chứctín dụng thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi vay,
lãi quá hạn, các khoản phí khác (nếu có). Tài sản bảo đảm tiền vay sau khi đợc
xử lý nếu không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay, bên bảo
lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
+ Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ các bên xử
lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay là biện pháp để thu hồi nợ, không phải là
hoạt động kinh doanh tài sản của tổ chức tín dụng.
1.2.7.2 Các trờng hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay để thu hồi nợ
+ Sau 60 ngày kể từ khi đến hạn trả nợ,mà tài sản bảo đảm tiền vay cha đợc xử
lý theo thoả thuận.
+ Khách hàng vay phải thực hiện trả nợ trớc hạn theo quy định của pháp luật,
nhng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
+ Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể trớc khi đến hạn trả nợ, thì
nghĩa vụ trả nợ tuy cha đến hạn cũng đợc coi là đến hạn, nếu khách hàng vay
không trả nợ và không xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để trả nợ, thì tổ chức tín

dụng có quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ.
1.2.7.3 Phơng thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
+ Bán tài sản bảo đảm tiền vay.
+ Tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ đợc bảo đảm.
+ Tổ chức tín dụng đợc trực tiếp nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ bên thứ ba
trong trờng hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng
vay, bên bảo lãnh.
1.2.7.4 Thực hiện xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
Trơng Khánh Linh - Tài chính 43C


×