Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạiCông ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.24 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh
doanh. Vậy vốn kinh doanh không chỉ là tiền đề kiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong các yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện
nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và vượt qua nhiều
thử thách, đặc biệt là phương thức tạo lập vốn và đổi mới cơ chế quản lý vốn để
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được. Việc giải quyết hai vấn đề trên
thực chất là đi tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thích ứng với từng
loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Thực tế hiện nay là nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy
động và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động khiến hoạt động sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được doanh nghiệp. Đây là
vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái, được sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, phòng kế toán và ban lãnh đạo Công
ty, em đã từng bước làm quen và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cũng như học
hỏi và trao dồi kiến thức bản thân. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn kinh
doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng, em đã nghiên cứu và hoàn thành đề
tài luận văn: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái”.

1




Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh ghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức,
sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Yên Bái.
Do trong quá trình học hỏi và hoàn thiện kiến thức, bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ của Công ty, thầy
giáo hướng dẫn thực tập PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ và các thầy cô giảng dạy
tại Học Viện Tài Chính để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội,Ngày 2 Tháng 4 Năm
2012.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Huệ

2


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC


KẾT LUẬN.........................................................................................................87

3


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1.1. Doanh nghiệp và vốn của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp:
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường,
trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản
lượng của hàng hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng các chủ thể:
Chính Phủ, doanh nghiệp và các hộ gia đình. Trong đó, doanh nghiệp có vai trò
to lớn trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế. Theo điều 4 Luật doanh
nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Khái niệm trên cho thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho người tiêu dùng nhằm mục tiêu thu
được lợi nhuận. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu tố
đầu vào: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để có được ba

yếu tố này, doanh nghệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với
qui mô và điều kiện kinh doanh, được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt khái niệm, vốn kinh doanh có thể được hiểu như sau:
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
Quá trình luân chuyển vốn kinh doanh:

4


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
vận động không ngừng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, quá trình luân chuyển
vốn kinh doanh được minh họa qua sơ đồ sau:
TLSX
T_H
…SX…H’-T’ (T’>T)
SLĐ
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ khi nhà sản xuất bỏ tiền ra để mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc nà vốn tồn tại dưới hình thái vật chất
là các tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sau quá trình sản xuất, vốn được
kết tinh thành thành phẩm. Khi thành phẩm được tiêu thụ thì vốn trở lại hình
thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng với lượng tiền lớn hơn (nếu doanh nghiệp kinh
doanh có lãi).
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh

thành hai loại: Vốn cố định và Vốn lưu động.
+ Vốn cố định: Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu
tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định; lượng vốn tiền tệ này được gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để hình thành nên TSCĐ mà đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần
dần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
+ Vốn lưu động: Vốn lưu độngcủa doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.2. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động.
a, Khái niệm vốn lưu động.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ngoài tài sản cố
định, doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động trong dự trữ sản xuất và
trong lưu thông. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này
được gọi là vốn lưu độngcủa doanh nghiệp.
5


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên
tục. Vốn lưu độngchu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được bù đắp toàn
bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu độngcũng hoàn thành
một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động

sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
+ Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
b, Đặc trưng và vai trò của vốn lưu động.

 Đặc trưng của vốn lưu động.
Vốn lưu độnglà biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của
vốn lưu độngchịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Đặc
điểm của tài sản lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng
hoàn toàn trong việc chế tạo sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu. Từ đó, vốn lưu độngcó đặc điểm là:
- Vốn lưu độngtrong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu độngchuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu độnghoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

6


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Đặc điểm của TSLĐ và đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động đã chi
phối đến công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Muốn quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn lưu động, chúng ta cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
+Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu
kinh doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ
đến từng khâu, từng thành phần.
+Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn cao.
+Vốn lưu độngđược luân chuyển theo từng vòng tuần hoàn liên tiếp nên
mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn để tăng hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, muốn vậy thì sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được
trong thời gian ngắn nhất để đảm bảo thu hồi được vốn và thanh toán các khoản
nợ và các chi phí bán hàng cần thiết và đạt được chu kỳ kinh doanh như mong
muốn.

 Vai trò của vốn lưu động.
Vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, Vốn lưu động là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh, để tiến hành sản xuất kinh doanh nhất thiết phải có vốn lưu động.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Trong cùng một lúc, vốn lưu độngcủa doanh nghiệp được phân bổ ở
các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau.Do đó,
muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuân lợi, góp
phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu
động và ngược lại, nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn
sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của

vật tư, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
7


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận
động của vật tư. Số vốn lưu độngnhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng
hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư có sử dụng tiết kiệm hay không, thời
gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua
tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời
đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Có thể nói: Vốn lưu động là một phần không thể thiếu trong quá trình sản
xuất, kinh doanh. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cũng là mục đích của tất cả
các doanh nghiệp. Do đó, vấn đề quản lý vốn lưu động là một bộ phận quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.

 Phân biệt vốn lưu độngvới vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác
biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dịch
dần dần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị
vốn lưu động được chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất nhiều
so với vốn cố định.
c, Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn vốn lưu động).
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản

phẩm, vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu
thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động.
Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lưu độngcũng không ngừng
vận động qua giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp đi lặp lại theo chu kỳ
và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua một chu
kỳ sản xuất, vốn lưu động đã hoàn thành một vòng chu chuyển.
8


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sự chu chuyển của vốn lưu động trong doanh ngiệp sản xuất được thể
hiện qua sơ đồ sau:
T-H…sản xuất…H’ - T’
+Giai đoạn 1: T –H
Bắt đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ ứng trước
được dùng để mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy, ở
giai đoạn đầu vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư
hàng hoá.
+Giai đoạn hai: H…….SX ……H’
Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất khi có yếu tố đầu vào, các
vật tư hàng hoá dự trữ được đưa dần vào phục vụ sản xuất, qua quá trình sản
xuất các sản phẩm được tạo ra, vốn lưu động đã vận động liên tục và chuyển đổi
các hình thái khác nhau và cuối cùng chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
+Giai đoạn ba: H’…….T’
Hàng hoá được bán ra doanh nghiệp thu được tiền về và vốn lưu động đã
từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ. Kết thúc giai

đoạn này vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá
trình vận động của vốn lưu độngđược thực hiện theo trình tự sau:
T - H - T’
Sự vận động của vốn lưu độngtrải qua các giai đoạn:
Mua hàng hóa (T - H) tức là chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền tệ
sang hình thái vật tư hàng hóa.
Bán hàng hóa (H – T’) tức là bán hàng hóa để thu tiền về (quay trở lại
hình thái tiền tệ ban đầu).
 So sánh giữa T và T’ :
Nếu T > T’: doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có lãi vì đồng vốn đưa vào
sản xuất đã sinh sôi, nảy nở, không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển
được vốn.
9


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nếu T < T’: doanh nghiệp đã bị lỗ, không bảo toàn được vốn.
(Đây là một nhân tố hết sức quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu độngcủa toàn doanh nghiệp).
Do quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của
vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự
chu chuyển của vốn lưu động.
Như vậy, vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu vốn lưu động luôn biến
động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu độngcó hiệu quả cần phải phân loại Vốn lưu

độngcủa doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những
cách phân loại sau đây:
a, Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành các loại chủ yếu sau:
Vốn lưu độngtrong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật đóng gói.
+ Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm các khoản sau:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản sau:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn trong thanh toán: gồm các khoản phải thu và các khoản tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,…
b, Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn.

10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia vốn
lưu độngthành: vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính chất linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong
hoạt động kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn về vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là
vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng tạo thành thực thể của sản
phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: giá trị các loại nguyên vật liệu phụ dự trữ cho sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các loại tài sản cố định.

11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm)
+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết
vào giá thành sản phẩm cho kì này, mà được tính vào giá thành phẩm cho các kì
tiếp theo như chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm,…
+ Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kĩ thuật và đã được nhập vào kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu độngvà các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động.
 Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động.
Nhờ có các cách phân loại vốn lưu động mà ta có thể tính được kết cấu
vốn lưu động. Các doanh nghiệp khác nhau thì cũng sẽ có kết cấu vốn lưu động
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp

thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm
trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng tâm quản lý vốn lưu
độngcho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong từng điều kiện cụ thể.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.
+ Nhân tố về kỹ thuật – công nghệ sản xuất: Các doanh nghiệp có qui mô
sản xuất kinh doanh, tính chất sản xuất, trình độ, chu kỳ sản xuất khác nhau, hay
12


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trình độ phức tạp của sản phẩm, yêu cầu đặc điểm về nguyên vật liệu, điều kiện
sản xuất khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau về tỷ trọng vốn lưu động ở khâu dự
trữ sản xuất kinh doanh.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được chọn
theo hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
_ Thủ tục thanh toán nhanh gọn cũng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh. Vì nếu thu được tiền ngay thì doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay
vốn, hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác đem lại lợi nhuận.
_ Việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định phương thức thanh
toán trong từng hợp đồng đã được các bên tham gia chấp nhận và ký kết thì việc
chấp hành hay không chấp hành các điều khoản đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán hoặc không
muốn thanh toán theo cam kết thì ảnh hưởng tới hiệu quả vốn lưu động của
người cung cấp.
+ Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh

nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư cung cấp. Các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau của
các đơn vị bán hàng khác nhau nên khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị
bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lượng, giá cả phù hợp
với yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào khâu dự trữ.
Có thể nói, mỗi nhân tố trên đều có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu vốn
lưu động của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần có những phương
thức quản lý, sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động.
13


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các thời kỳ khác nhau trong chu
kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cũng như vốn lưu động tạm thời để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản
xuất ổn định và phát triển.
a, Nhu cầu vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp là một bộ phận vốn để
trang trải việc hình thành một bộ phận các tài sản lưu động tạm thời (là những
tài sản hình thành không có tính chất thường xuyên) của doanh nghiệp. Các
trường hợp nảy sinh nhu cầu vốn lưu động tạm thời:
Dự kiến giá vật tư (nguyên, nhiên vât liệu…) tăng, doanh nghiệp phải
tăng dự trữ.

Đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính chất riêng rẽ
( không thường xuyên và phổ biến)
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh theo thời vụ.
b, Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
* Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng bởi:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
Đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động
xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức, đảm bảo vốn,
gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Mặt khác còn gây ra những tổn thất như hoạt động sản xuất kinh doanh
bị đình trệ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có
khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán,
làm giảm và mất uy tín với bạn hàng.
Những khó khăn về tài chính chỉ có thể giải quyết bằng vay đột suất với
lãi suất cao. Điều này làm tăng rủi ro tài chính và giảm lợi nhuận của doanh
14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nghiệp. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn,
gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và
phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.


 Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục bắt
đầu từ việc mua sắm sản phẩm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản
phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vị và thu được tiền bán hàng về tạo thành
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình cần
thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán được
sản phẩm và thu được tiền hàng. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thông
thường bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: Doanh nghiệp phải tạo lập nên một
lượng vật tư dự trữ. Trường hợp doanh nghiệp trả tiền ngay sẽ sinh luồng tiền ra
khỏi doanh nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường khi tín dụng thương mại phát triển thì các
doanh nghiệp thường mua trước, trả sau. Hay nhà cung cấp vật tư đã cung cấp
cho doanh nghiệp một khoản tín dụng thương mại để tài trợ nhu cầu Vốn lưu
động.
Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, vật tư được xuất dần ra để sử
dụng và chuyển hóa sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực
hiện quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định.
Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: Sau khi thành phẩm hàng
hóa đã nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng. Nếu doanh nghiệp bán
và thực hiện việc bán và thu tiền ngay sau khi xuất giao hàng, doanh nghiệp
nhận được tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra sẽ được thu hồi. Vốn
này tiếp tục được sử dụng vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Nếu doanh nghiệp
bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm hàng hóa sẽ được xuất giao nhưng sau
một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền, từ đó hình thành khoản
15



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nợ phải thu khách hàng. Hay doanh nghiệp đã cung cấp khoản vốn cho người
mua. Chỉ khi nào danh nghiệp thu được tiền mới thu hồi được số vốn ứng ra.
Như vậy, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh
nhu cầu vốn lưu động. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu độngtheo công thức
sau:
Nhu
cầu vốn
lưu
động

Mức dự
== trữ hàng

Khoản phải trả

Khoản
++

tồn kho

phải thu
từ khách hàng

-


nhà cung cấp và
các

khoản

nợ

phải trả khác có

tính chu kỳ
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra

phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.

 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là đại lượng không cố định và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
Những yếu tố về đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh như: chu kỳ
kinh doanh, qui mô kinh doanh, tính chất thời vụ trọng vông việc kinh doanh,
những thay đổi về kỹ thuật, công nghệ sản xuất,...Các yếu tố này có ảnh hưởng
trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng
vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải...
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ

chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, qui mô các khoản phải thu. Việc tổ

16


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền
bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động cảu doanh nghiệp.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
có thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
* Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường
xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo
trình tự sau:
Xác định hàng tồn kho cần thiết.
Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải
thu và khoản phải trả, có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần

thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức:
Nhu
cầu vốn
lưu
động

Mức dự
== trữ hàng

Khoản phải trả

Khoản
++

tồn kho

phải thu
từ khách hàng

-

nhà cung cấp và
các

khoản

nợ

phải trả khác có


tính chu kỳ
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và

phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Phương pháp này có ưu
17


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khoản
mục nhưng nó có hạn chế là việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính
toán nhiều và mất nhiều thời gian.
* Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp.
Phương pháp này dựa vào thông kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong nghành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
loại trong nghành. Trên cơ sở đó xem xét qui mô kinh doanh dự kiến theo doanh
thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế, thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động ở doanh nghiệp có qui
mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của
thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn vốn lưu động cho
các kỳ tiếp theo.

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, phải thu khách
hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính tự động và có
tính chu kỳ) với doanh thu thuần kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu
vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn
lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ các số liệu không hợp lý.

18


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện để xác định nhu cầu vốn cho
nhiều chu kỳ kinh doanh tuy nhiên nó có độ chính xác không cao và chịu nhiều
ảnh hưởng của nhân tố không hợp lý.
Mỗi phương pháp đều có những mặt ưu và nhược điểm khác nhau, tùy
thuộc vào tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp để sử dụng các phương
pháp trên trong việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cho doanh nghiệp hợp lý và
hiệu quả.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết việc sử dụng

vốn trong quá trình kinh doanh phải đem lại hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy,
doanh nghiệp luôn phải chú trọng công tác huy động và sử dụng vốn, đặc biệt là
nguồn vốn lưu động đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: Vốn lưu
động là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra một cách thường
xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc
điểm của vốn lưu động nên nếu thiếu vốn, vốn lưu động không luân chuyển
được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của vốn lưu động là cùng
một lúc có các thành phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho
nên nếu quản lý tốt, vốn lưu động sẽ được vận động, luân chuyển liên tục, thời
gian vốn lưu động lưu lại ở các khâu ngắn do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động và ngược lại.
19


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh
tế thị trường: Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh trong đó có một bộ
phận quan trọng là vốn lưu động doanh nghiệp mới mở rộng được quy mô về
vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những
sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ không những mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh

tranh hiện tại: Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử
dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có
những nghị quyết đúng đắn. Chỉ cần một quyết định không chính xác thì doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại đặc biệt là có thể đi đến phá sản. Trong nền kinh tế
cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt các
phương diện về vốn lưu độngvà đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ
lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh để luôn tự chủ trước các
đối thủ trên thị trường.
+ Là nhân tố quyết định tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao thu
nhập cho công nhân viên: Do hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp
phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có
lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thu
hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. Khi doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của công nhân viên được đảm bảo và ổn định.

 Xuất phát từ thực tế hiện nay việc sử dụng vốn lưu động ở nhiều
doanh nghiệp chưa hiệu quả. Trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được huy động từ hai nguồn cơ bản, cấp
phát của ngân sách nhà nước và vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng.
Vốn hầu như được tài trợ toàn bộ, vai trò của tài chính doanh nghiệp trở nên mờ
nhạt. Do đó triệt tiêu tính linh hoạt của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung hay vốn lưu động nói riêng. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự
20


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

cạnh tranh ngày càng gay gắt, mặc dù nhiều doanh nghiệp thích ứng được, làm

ăn có lãi nhưng vẫn còn không ít doanh nghiệp còn sử dụng vốn kém hiệu quả,
không bảo toàn được vốn.
Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sẽ góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động từ đó có các biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn. Có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được thể hiện trước hết ở
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân
chuyển vốn lưu độngnhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần
luân chuyển và kì luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kì được xác định
bằng phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
vốn lưu độngthực hiện được trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm)
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động.

21



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay Vốn lưu
động ở trong kỳ.
Công thức tính như sau:
N
K

=

VLĐ×N
Hay

L

K

=
M

Trong đó:
+ K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quí là 90
ngày, một tháng là 30 ngày.
+M, VLĐ: như đã chú thích ở trên.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ với số lần luân chuyển vốn lưu động.
Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ làm tăng vòng quay

vốn lưu động. Từ công thức tính kỳ luân chuyển vốn lưu động cho thấy: Thời
gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử
dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy việc tiết
kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động
có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sau khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận
cũng được thực hiện. Do đó việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ
góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
việc tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tốc độ luân chuyển vốn lưu
động cũng còn một số hạn chế nhất định, do đó người ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu khác như: mức tiết kiệm vốn lưu động, hàm lượng vốn lưu động…
b, Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo
cáo).
Công thức tính như sau:
22


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

M1
VKT(+_) =

M1
× (K1-K0)


Hoặc

=

360
Trong đó:

M1
-

L1

L0

+ V TK: Số vốn lưu động có thể có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+)
do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
+ M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
+ K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
+ L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Qua đó, ta thấy: Khi tốc độ vốn lưu động luân chuyển nhanh doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh mà không cần tăng thêm về quy mô
vốn lưu động.
c, Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động).
Lợi nhuận trước/sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

=

×


100%

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một trăm đồng vốn lưu động tham gia
vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước/ sau thuế.
d, Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động).
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm.
Công thức:
VLĐ
Hàm lượng vốn lưu động =
Sn
Trong đó:
+ Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động.
1.3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Doanh nghiệp là một thực thể trong nền kinh tế, luôn tồn tại và phát triển
dưới sự tác động của môi trường xung quanh và luôn tìm cách thích nghi với
những qui luật của môi trường đó, vì vậy mà doanh nghiệp phải đề ra những kế
23


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hoạch, chính sách phù hợp để khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh

của mình.

 Các nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách có
ảnh hưởng rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
Chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích đầu tư…
-Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần
được xem xét khi quản lý và sử dụng vốn lưu động. Đặc thù của ngành thường
ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do
đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu độngcủa doanh
nghiệp với chỉ tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu
điểm và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động.
-Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu ra tăng
trong khi giá đầu vào không đổi hoặc tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn lưu động. ngược lại, trong điều kiện lạm phát của nền kinh tế thì
nhu cầu hàng hóa giảm, sản phẩm của công ty không tiêu thụ được cùng với thời
gian sẽ không thể giữ nguyên giá trị, doanh nghiệp sẽ phải chịu bán lỗ và không
đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh
tranh lớn trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì Công ty sẽ có doanh
thu và lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động cao.
-Tiến bộ khoa học kỹ thuật: cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khoa học kỹ thuật khi được ứng
dụng vào sản xuất kinh doanh nó có thể tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá
với cùng một đơn vị thời gian và giảm được nhiều chi phí sản xuất làm hạ giá
thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp lên mức tối đa. Chính
vì vậy mà các doanh nghiệp cần phải áp dụng triệt để tiến bộ khoa học kỹ thuật
24



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

vào sản xuất, làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường về giá cả và
chất lượng.
-Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động
bằng vốn vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường
tăng lên, tiền lãi doanh nghiệp phải thanh toán sẽ tăng lên, lợi nhuận giảm làm
tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động giảm xuống.
-Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như hoả hoạn, bão lụt…làm tài sản
của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần giá trị dẫn tới mất vốn của doanh
nghiệp. Mặt khác, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp có
sản phẩm chịu tác động của điều kiện tự nhiên như: Ngành xây dựng, ngành
nông nghiệp, khai thác mỏ…

 Các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố chủ quan có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
cũng như Vốn lưu độngcủa doanh nghiệp, bao gồm:
-Xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác: dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử
dụng vốn lưu độngcủa doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động, còn
thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hạn chế vòng quay của vốn, do đó
mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
-Phân bổ vốn không hợp lý giữa các khâu là khâu mua sắm, dự trữ
nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ: điều này sẽ dẫn đến tình trạng ở một bộ

phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó lại thiếu vốn trầm
trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn đến tình hiệu quả sử dụng vốn lưu động
thấp.
-Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh mà ngắn,
vòng quay vốn nhanh thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu
25


×