Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Sông Đà 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.19 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Nhiều nhà phân tích tài chính đà ví Vốn lu động của doanh nghiệp nh
dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con ngời. Vốn lu động đợc ví nh vậy có lẽ bởi
sự tơng đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lu động đối với cơ thể
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiêp muốn hoạt động
thì không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lu động
nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản
xuất đến lu thông. Vốn lu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động đợc
trơn tru.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn
chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lu động cha đợc quản lý, sử dụng có
hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá
trình thực tập tại Công ty Sông Đà 10 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự
nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, nơi có tỷ trọng vốn lu động lớn với nhiều
hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm.
Với nhận thức nh vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh
nghiệp, vốn lu động tích luỹ đợc trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trờng
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty
Sông Đà 10, em đà chọn đề tại: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty Sông Đà 10 làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I. Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Sông
Đà 10
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty Sông Đà 10
Mai Thanh Sơn



1

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, chuyên đề
này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những đóng góp từ
phía thầy, cô giáo, các anh chị trong phòng tài chính kế toán Công ty Sông
Đà 10 để chuyên đề có thể hoàn thiện hơn cũng nh giúp em hiểu sâu hơn về đề
tài mà mình đà lựa chọn.

Mai Thanh Sơn

2

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I. Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.

Vốn lu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

1.1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng trong
đó ngời mua và ngời bán tơng tác với nhau để xác định giá cả và sản lợng của
hàng hoá hay dịch vụ. Nền kinh tế thị trờng chứa đựng 3 chủ thể là các hộ gia
đình, doanh nghiệp và chính phủ. Trong đó, Doanh nghiệp có một vai trò to lớn
trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh1 tức là thực hiện một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Nền kinh tế thị trờng của nớc ta đang xây dựng là một nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Đây là một nền
kinh tế với nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh doanh
nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh
tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tÕ – x· héi do
Nhµ níc giao”.2 Nh vËy ta thấy, có thể phân các doanh nghiệp Nhà nớc làm hai
loại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công
ích, khi nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp chúng ta tập trung vào hệ thống
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục tiêu thống nhất là tối đa hoá
lợi nhuận.

1
2

Luật doanh nghiệp ngày12 tháng 6 năm 1999
Luật doanh nghiệp nhà nớc ngày 20 tháng 4 năm 1995

Mai Thanh Sơn


3

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh nghiệp có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo
hình thức tổ chức có: doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Phân loại doanh
nghiệp theo chủ thĨ kinh doanh cã: kinh doanh c¸ thĨ; kinh doanh góp vốn;
công ty. Dựa vào tính chất của lĩnh vực hoạt động, có doanh nghiệp sản xuất và
doanh nghiệp thơng mạiSự phân chia các doanh nghiệp theo các tiêu thức nói
trên nhằm tiện cho việc quản lý và nghiên cứu tuy nhiên chúng đều mang tính tơng đối khi trong một nền kinh tế thị trờng phát triển hình thức, hoạt động của
các doanh nghiệp là rất đa dạng, phức tạp.
1.1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trờng kinh tế xà hội phức tạp và
luôn biến động. Để đạt đợc mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp luôn phải
đa ra hàng loại các quyết định trong quá trình tổ chức các hoạt động kinh
doanh, mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trờng xung quanh. Doanh
nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trờng; xác định năng lực
bản thân; xác định các mặt hàng mà mình sản xuất và cung ứng; cách thức sản
xuất, phơng thức cung ứng sao cho có hiệu quả nhấtDới góc độ của nhà quản
trị tài chính, để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với 3 nhóm quyết định:
- Quyết định đầu t;
- Quyết định tài trợ;
- Quyết định hoạt động hàng ngày.
Nói một cách khác, quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một tập

hợp đa dạng và phức tạp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các
quyết định tài chính dài hạn nh lập ngân sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốnlà
những quyết định thờng liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ dài
hạn, các quyết định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và do đó chúng
có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một đờng hớng hoạt động
riêng biệt trong nhiều năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thờng liên quan
đến những tài sản hay những khoản nợ ngắn hạn và thờng thì những quyết định
Mai Thanh Sơn

4

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

này đợc thay đổi dễ dàng. Trong thực tế, giá trị các tài sản lu động chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị doanh nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt
động s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Mét doanh nghiƯp có thể xác định
đợc các cơ hội đầu t có giá trị, tìm đợc chính xác tỷ lệ nợ tối u, theo đuổi một
chính sách cổ tức hoàn hảo nhng vẫn thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy
động tiền mặt để thanh toán các hoá đơn trong nămDo vậy, chuyên đề này đi
sâu vào nghiên cứu vốn lu động và việc nâng cao hiệu sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp. Để có thể hiểu sâu về vốn lu động trớc tiên chúng ta cần có
cái nhìn khái lợc về vốn, một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Theo quan điểm của K.Marx, vốn là t bản, mà t bản đợc hiểu là giá trị
mang lại giá trị thặng d.

Nh vậy, hiểu một cách thông thờng, vốn là toàn bộ giá trị vật chất đợc
doanh nghiệp đầu t để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là
toàn bộ của cải vật chất do con ngời tạo ra và tích luỹ đợc qua thời gian sản xuất
kinh doanh cũng có thể là những của cải mà thiên nhiên ban cho nh đất đai,
khoáng sản
Với sự phát triển vũ bÃo của nền kinh tế thị trờng, các ngành nghề mới liên
tục ra đời, quan niệm về vốn cũng ngày càng đợc mở rộng. Bên cạnh vốn hữu
hình, dễ dàng đợc nhận biết, còn tồn tại và đợc thừa nhận là vốn vô hình nh: các
sáng chế phát minh, nhÃn hiệu thơng mại, kiểu dáng công nghiệp, vị trí đặt trụ
sở của doanh nghiệpTheo cách hiểu rộng hơn, ngời lao động cũng đợc rất
nhiều doanh nghiệp coi là một trong những nguồn vốn quan trọng.
Có thể thấy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ;
sản xuất đến lu thông; doanh nghiệp cần vốn để đầu t xây dựng cơ bản; cần vốn
để duy trì sản xuất và để đầu t nâng cao năng lực sản xuất Quyết định tài trợ,
do đó, là một trong 3 nhóm quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp
Mai Thanh Sơn

5

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và có ảnh hởng sâu sắc tời mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm và phân loại vốn
Đặc điểm của vốn
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xởng, máy móc thiết bị), tài
sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhÃn hiệu thơng mại) mà doanh nghiệp đầu

t và tích luỹ đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng d.
Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và đợc chuyển hoá từ dạng này
sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở
dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển
về hình thái tiền tệ.
Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ
cấu nợ vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn còn đợc coi là một hàng hoá đặc biệt do
có sự tác bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn
bằng nhiều con đờng: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thơng mại; vay
ngân hàngđang đợc các doanh nghiệp rất quan tâm và đợc vận dụng linh hoạt.
Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức
tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lÃng phí thất
thoát đợc đặt lên cao.
Phân loại vốn
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp đợc phân loại
nh sau:
ã Theo hình thái tài sản, vốn cđa doanh nghiƯp gåm 2 bé phËn
chÝnh: Vèn lu ®éng và vốn cố định. Vốn lu động là toàn bộ giá trị
của tài sản lu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố
định.
Mai Thanh Sơn

6

Tài chÝnh doanh nghiÖp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


ã Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ
hai nguồn chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
1.1.3. Vốn lu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.3.1. Khái niệm về vốn lu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố con ngời lao động, t
liệu lao động còn phải có đối tợng lao động. Trong các doanh nghiệp đối tợng
lao động bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thếđang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất đợc tiến hành nhịp
nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang đợc chế biến trên
dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu
hiện dới hình thái vật chất gọi là tài sản lu động của doanh nghiệp trong dự trữ
và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ
t liệu lao động đà chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm nghiệm
chất lợng thành phẩm đợc nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lơng công nhân và các
khoản phải thu phải trả khácToàn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và tiền để phục
vụ cho tiêu thụ sản phẩm đợc gọi là tài sản lu động trong lu thông.
Nh vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục,
ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lu động trong dự trữ,
trong sản xuất và trong lu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ,
để hình thành các tài sản lu động này các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
đầu t ban đầu nhất định. Vì vËy cã thĨ nãi: Vèn lu ®éng cđa doanh nghiƯp là
số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua sắm tài sản lu động trong doanh
nghiệp.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận
động của vốn lu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá

Mai Thanh Sơn

7

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là
quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh, vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi
cuối cùng lại trở về hình thái vèn tiỊn tƯ. T¬ng øng víi mét chu kú kinh doanh
thì vốn lu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.

Vốn bằng tiền

Mua vật tư
hàng hoá

Vốn dự trữ sản
xuất

Sản xuất
sản phẩm

Vốn trong sản
xuất


Tiêu thụ sản phẩm

1.1.3.2. Đặc điểm và phân biệt vốn lu động với vốn cố định
Những đặc ®iĨm cđa vèn lu ®éng
Vèn lu ®éng lu©n chun víi tốc độ nhanh. Vốn lu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Phân biệt vốn lu động với vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác biệt
lớn nhất giữa vốn lu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần giá trị

Mai Thanh Sơn

8

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn lu động đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lu động lớn hơn rất nhiều so

với vốn cố định.
1.1.3.3. Phân loại vốn lu động
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản
lý.
1.1.3.3.1. Căn cứ vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân thành 3
loại:
(1) Vốn lu động trong khâu dự trữ
Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật t dùng dự trữ sản xuất
mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật t dự trữ dùng trong sản xuất. Các
loại vật t này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết
hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng
bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản
phẩm thực hiện đợc bình thờng, thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật t dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật t mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.

Mai Thanh Sơn

9

Tài chính doanh nghiÖp 42 D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến
hành liên tục.
(2) Vốn lu động trong khâu sản xuất
Bao gồm các khoản vốn:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đà bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lu động phản ánh giá trị
các chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh bá ra khi s¶n xuÊt sản phẩm đà trải qua
những công đoạn sản xuất nhất định nhng cha hoàn thành sản phẩm cuối
cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trớc: Là các chi phí thực tế đà phát sinh nhng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên cha thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này mà còn đợc tính dần vào giá thành sản phẩm của
một số kỳ tiếp theo nh: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật,
chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn,
giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản
Loại vốn này đợc dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ đợc liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lu động trong khâu lu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đà đợc sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và ®· ®ỵc nhËp kho.
- Vèn b»ng tiỊn: Bao gåm tiỊn mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng

chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt

Mai Thanh Sơn

10

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất
định.
- Các khoản đầu t ngắn hạn: Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạnĐây là những khoản đầu t nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh
toán (do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn đợc đầu t),
mặt khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của
khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc, trả sau.
Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thơng
mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lợc quan träng cđa doanh
nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua
sắm vật t, hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung
cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thờng xuyên,
đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lu động theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét

đánh giá tình hình phân bổ của vốn lu động trong từng khâu của quá trình chu
chuyển vốn lu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.1.3.3.2. Theo các hình thái biểu hiện
(1) Tiền và các tài sản tơng đơng tiền
- Vốn bằng tiền
- Các tài sản tơng đơng tiền: Gồm các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi
khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để
Mai Thanh Sơn

11

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lu
động.
(2) Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đa
ra những chính sách tín dụng thơng mại hợp lý, đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng, nâng cao doanh số bán cũng nh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao
gồm:
ã Vốn nguyªn, nhiªn vËt liƯu
- Vèn nguyªn vËt liƯu chÝnh

- Vèn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
ã Công cụ, dụng cụ trong kho
ã Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ã Thành phẩm tồn kho
ã Hàng gửi bán
ã Hàng mua đang đi trên đờng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò nh một tấm
đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh nh dự trữ sản xuất lu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải
lúc nào cũng đợc diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất
và bộ phận marketing cđa mét doanh nghiƯp sù linh ho¹t trong ho¹t ®éng s¶n
xt kinh doanh nh lùa chän thêi ®iĨm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ. Ngoµi ra hµng tån kho gióp cho doanh nghiƯp tù bảo vệ trớc
những biến động cũng nh sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm
của doanh nghiệp.
Mai Thanh Sơn

12

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(4) Tài sản lu động khác
ã Tạm ứng
ã Chi phí trả trớc
ã Chi phí chờ kết chuyển
ã Các khoản thể chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
1.1.3.3.3. Theo nguồn hình thành của vốn lu động

Theo cách phân loại này, vốn lu động đợc chia làm 2 loại:
(1) Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lu động đợc ngân sách nhà nớc cấp hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc (đối với các doanh nghiệp nhà nớc); số vốn
do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp công ty) hoặc do chủ doanh
nghiệp t nhân bỏ ra; số vốn lu động tăng thêm từ lợi nhËn bỉ sung; sè vèn gãp
tõ liªn doanh liªn kÕt; số vốn lu động huy động đợc qua phát hành cổ phiếu.
(2) Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua
phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh
nghiệp khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy đợc kết cấu các nguồn hình
thành nên vốn lu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động
và đa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lu động hiệu quả hơn.
1.1.3.4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu
động
Mai Thanh Sơn

13

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động
chiếm trong tổng số vốn lu động tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lu động sẽ giúp ta thấy đợc tình hình phân bổ
vốn lu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển để xác
định trọng điểm quản lý vốn lu động và tìm mọi biện pháp tối u để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu đồng trong từng điều kiện cụ thể.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Thông qua phân tích kết cấu vốn lu động theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay
đổi kết cấu vốn lu động cđa doanh nghiƯp qua c¸c thêi kú kh¸c nhau cã thể thấy
đợc những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản
lý, sử dụng vốn lu động của từng doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ¶nh hëng ®Õn kÕt cÊu cđa vèn lu ®éng, tuy nhiên có thể
chia làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
- Các nhân tố về sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất
- Các nhân tố về mặt cung tiêu nh: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật t cung cấp
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán
1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn lu động

1.2.1. Khái niệm


Mai Thanh Sơn

14

Tài chính doanh nghiÖp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hiệu quả là một khái niệm luôn đợc đề cập trong nền kinh tế thị trờng: các
doanh nghiệp luôn hớng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh
tế-xà hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục
đích xác định do con ngời đặt ra. Nh vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là
một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của doanh
nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng
chi phí thấp nhất.
Nh đà trình bày ở trên, vốn lu động của doanh nghiệp đợc sử dụng cho các
quá trình dự trữ, sản xuất và lu thông. Quá trình vận động của vốn lu động bắt
đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật t dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và
khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dới hình
thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động nh vậy đợc gọi là
một vòng luân chuyển của vốn lu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có
hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy
nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu
quả hơn từng đồng vốn lu động làm cho mỗi đồng vốn lu động hàng năm có thể
mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ đợc
nhiều hơn. Những điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc
độ luân chuyển vốn lu động (số vòng quay vốn lu động trong một năm).

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động chúng ta có thể sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau nhng tốc độ luân chuyển vốn lu động là chỉ tiêu cơ bản và
tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển vốn lu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất,
Mai Thanh Sơn

15

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật t dự trữ sử dụng
tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao
hay thấpThông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lu ®éng cã thĨ
gióp cho doanh nghiƯp ®Èy nhanh ®ỵc tèc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu ®éng.
(1) Vßng quay vèn lu ®éng trong kú (Lkú)
L kỳ =

M kyứ
VLẹBQ kyứ

Trong đó:
Mkỳ: Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ. Trong năm,

tổng mức luân chuyển vốn lu động đợc xác định bằng doanh
thu thuần của doanh nghiƯp.

Ta cã:
L kỳ =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kyứ

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lu động trong một
thời kỳ nhất định (thờng là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu
thuần) và số vốn lu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lu động
trong kỳ càng cao thì càng tốt. Trong đó:
- Vốn lu động bình quân trong kỳ (VLĐBQkỳ) đợc tính nh sau:
VLẹBQ kyứ =

VLẹủau kyứ + VLẹcuoỏi kyứ
2

- Vốn lu động bình quân năm:
VLẹủau thaựng 1
VLĐcuối tháng 12
+ VLĐđầu tháng 2 + . . . + VLẹủau thaựng 12 +
2
2
VLẹBQ naờm =
12
Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính VLĐBQ gần đúng:
Mai Thanh Sơn


16

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

VLẹBQ naờm =

VLẹủau naờm + VLẹcuoỏi naờm
2

(2) Thời gian luân chuyển vốn lu động (K)
K=

VLẹBQ kyứ ì N kyứ
M kyứ

hay

K=

N kyứ
L kyứ

Trong đó:
Nkỳ: Số ngày ớc tính trong kỳ phân tích (một năm là 360 ngày,
một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày).
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lu

động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngợc với chỉ tiêu số vòng quay vốn lu động trong kỳ, thời gian luân
chuyển vốn lu động càng ngắn chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu
quả.
Để đánh giá, so sánh giữa kỳ này với kỳ trớc, trong hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của các bộ phận (dự trữ,
sản xuất và lu thông) của vốn lu động.
ã Tốc độ luân chuyển của vốn lu động trong dự trữ
- Vòng quay của vốn lu động trong dự trữ
L dt =

M dt
VLẹBQ dt

- Thời gian luân chuyển của vốn lu động trong dự trữ
K dt =

VLẹBQ dt ì 360
M dt

ã Tốc độ luân chuyển của vốn lu động trong sản xuất
- Vòng quay của vốn lu động trong sản xuất
Lsx =
Mai Thanh Sơn

M sx
VLẹBQ sx
17

Tµi chÝnh doanh nghiƯp 42 D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thời gian luân chuyển của vốn lu động trong khâu sản xuất
K sx =

VLẹBQ sx ì 360
M sx

ã Tốc độ luân chuyển của vốn lu động trong lu thông
- Vòng quay của vốn lu ®éng trong lu th«ng
L lt =

M lt
VLĐBQ lt

- Thêi gian luân chuyển của vốn lu động trong khâu lu thông
K lt =

VLẹBQ lt ì 360
M lt

Trong đó:
Ldt, Lsx, Llt: Số lần luân chuyển của vốn lu động trong khâu dự
trữ, sản xuất và lu thông trong năm.
Kdt, Ksx, Klt: Số ngày luân chuyển bình quân của vốn lu động ở
khâu dự trữ, sản xuất và lu thông trong năm.
VLĐBQdt, VLĐBQsx, VLĐBQlt: Vốn lu động bình quân ở khâu
dự trữ, sản xuất và lu thông.

Mdt, Msx, Mlt: Mức luân chuyển vốn lu động dùng để tính tốc
độ luân chuyển vốn lu động trong khâu dự trữ, sản xuất và lu
thông.
Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận vốn lu động cần phải dựa
theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định mức luân chuyển cho
từng bộ phận vốn. ở khâu dự trữ sản xuất, mỗi khi nguyên, vật liệu đợc đa vào
sản xuất thì vốn lu động hoàn thành giai đoạn tuần hoàn của nó. Vì vậy mức
luân chuyển để tính hiệu suất bộ phận vốn ở đây là tổng số phí tổn tiêu hao về
nguyên, vật liệu trong kỳ. Tơng tự nh vậy, mức luân chuyển vốn lu động dùng
để tính tốc độ luân chuyển bộ phận vốn lu động sản xuất là tồng giá thành sản
Mai Thanh Sơn

18

Tài chính doanh nghiÖp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho (giá thành sản xuất sản phẩm), mức luân
chuyển của bộ phân vốn lu động lu thông là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm đợc
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động ở kỳ này so với kỳ trớc. Mức tiết kiệm
vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc biểu hiện bằng 2 chỉ
tiêu:
(1) Mức tiết kiệm tuyệt đối
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm
đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Với
mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu

động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn cũng nh có thể tiết kiệm đợc một lợng
vốn lu động để có thể sử dụng vào việc khác. Lợng vốn ít hơn đó chính là mức
tiết kiệm tuyệt đối vèn lu ®éng.
Møc tiÕt kiƯm tut ®èi vèn lu ®éng đợc tính theo công thức:
Vtktủ =

M1
ì K1 VLẹBQ 0 = VLĐBQ 1 − VLĐBQ 0
360

Trong ®ã:
 Vtkt®: Sè vèn lu động tiết kiệm tuyệt đối.
VLĐBQ0, VLĐBQ1: Lần lợt là vốn lu động bình quân năm báo cáo
và năm kế hoạch.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lu động của năm kế hoạch.
K1: Thời gian luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch.
(2) Mức tiết kiệm tơng đối
Thực chất của mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lu động
(tạo ra một doanh thu thuần lớn hơn) song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô vốn lu động.
Mai Thanh Sơn

19

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Mức tiết kiệm tơng đối đợc xác định theo:
Vtktgủ =

M1
ì ( K1 K 0 )
360

Trong đó:
Vtktgđ: Vốn lu động tiết kiệm tơng đối do tăng vòng quay vốn lu
động.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lu động (doanh thu thuần) năm kế
hoạch.
K0, K1: Thời gian luân chuyển vốn lu động năm báo cáo, năm kế
hoạch.
1.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lu ®éng
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Vốn lưu động bỡnh quaõn
Doanh thu thuan

Hệ số đảm nhiệm vốn lu động phản ánh số vốn lu động cần có để đạt đợc
một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.4. Hệ số sinh lợi của vốn lu ®éng
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động =

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Vốn lưu động bình quaõn

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo bao nhiêu đồng lợi

nhuận trớc thuế (hoặc lỵi nhn sau th thu nhËp doanh nghiƯp). HƯ sè sinh lợi
của vốn lu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Với việc nghiên cứu về vốn lu động, hiệu quả sử dụng vốn lu động và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động chúng ta đà thấy đợc tầm quan
trọng của vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lu động có mặt trong mọi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ
(vốn lu động dự trữ), khâu sản xuất (vốn lu động sản xuất) đến khâu lu thông
(vốn lu động lu thông) và vận động theo những vòng tuần hoàn. Tốc độ luân
Mai Thanh Sơn

20

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chuyển vốn lu động là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lu ®éng sÏ ®¶m b¶o cho doanh nghiƯp sư dơng
vèn lu động có hiệu quả hơn: có thể tiết kiệm vốn lu động, nâng cao mức sinh
lợi của vốn lu động. Rõ ràng, qua đó chúng ta phần nào nhận thức đợc sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.2.3.1. Xuất phát từ mục ®Ých kinh doanh cđa doanh nghiƯp
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trờng, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh
nghiệp thờng xuyên phải đa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài
hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lu động là một nội dung
trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hởng to
lớn đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.

Với bản chất và định hớng mục tiêu nh trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm
mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lu
động và hiệu quả sử dụng vốn lu động đối với mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản
chất của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lu động ®èi víi doanh
nghiƯp trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
Nh ®· trình bày, một doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trờng, muốn hoạt
động kinh doanh thì cần phải có vốn. Vốn lu động là một thành phần quan trọng
cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lu động đảm bảo cho sản xuất của
doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn
sản xuất. Trong lu thông, vốn lu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ đợc liên tục, nhịp nhàng đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Thời
Mai Thanh Sơn

21

Tài chính doanh nghiÖp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gian luân chuyển vốn lu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lu động lớn khiến
cho công việc quản lý và sử dụng vốn lu động luôn luôn diễn ra thờng xuyên,
hàng ngày. Với vai trò to lớn nh vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất
yếu.

1.2.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tức là có thể tăng tốc độ luân
chuyển vốn lu động, rút ngắn thời gian vốn lu động nằm trong lĩnh vực dự trữ,
sản xuất và lu thông, từ đó giảm bớt số lợng vốn lu động chiếm dùng, tiết kiệm
vốn lu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lu
động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lu động chiếm dùng mà vẫn đảm
bảo đợc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nh cũ hoặc với quy mô vốn lu động
không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng đợc quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động còn có ảnh hởng tích cực đối với việc
hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thoả mÃn
nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà
nớc, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xà hội trong cả nớc.
1.2.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động ở các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân kiến một doanh nghiệp làm ăn
thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thơng trờng. Có thể có các nguyên nhân
chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến nhất
vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn ®Õn viƯc sư dơng l·ng phÝ vèn lu ®éng, tèc độ
luân chuyển vốn lu động thấp, mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp
còn gây thất thoát, không kiểm soát đợc vốn lu động dẫn đến mất khả năng tổ
chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán. Trong hƯ thèng c¸c doanh
nghiƯp ViƯt Nam, c¸c doanh nghiƯp Nhà nớc, do đặc thù chịu ảnh hởng nặng nề
của cơ chế bao cấp trớc đây, có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém mà một
Mai Thanh Sơn

22

Tài chính doanh nghiÖp 42 D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài chính nói chung và
quản lý vốn lu động nói riêng gây lÃng phí, thất thoát vốn.
ở nớc ta, để hoàn thành đờng lối xây dựng một nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xà hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ
đạo, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung
và của các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng. Xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu
cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo
lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế
quốc dân.
1.3.

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động

1.3.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm
giúp doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc sử dụng vốn lu động nói
riêng và trong quản lý tài chính nói chung nhằm đạt đợc mục tiêu tối đa hoá giá
trị doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu này, yêu cầu đối với doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh là:
- Doanh nghiệp hoạt động hớng tới hiệu quả kinh tế, tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp. Đảm bảo sử dụng vốn lu động đúng mục đích, đúng phơng
hớng, kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
- Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nớc về
quản lý tài chính, kế toán thống kê
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân
tố khác nhau chính vì vậy để đa ra một quyết định tài chính nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp phải xác định đợc và xem xét các nhân tố ảnh hởng đến vấn
đề cần giải quyết từ đó mới đa ra các biện pháp thích hợp.

Mai Thanh Sơn

23

Tài chính doanh nghiệp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cũng nh vậy, trớc khi đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động chúng ta cần xem xét các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Có thể chia các nhân tố đó dới 2 giác độ nghiên cứu:
1.3.2.1. Các nhân tố lợng hoá
Các nhân tố lợng hoá là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động về mặt số lợng. Có thể dễ
thấy đó là các chỉ tiêu nh: Doanh thu thuần, lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế
thu nhập doanh nghiệp), vốn lu động bình quân trong kỳ, các bộ phận vốn lu
động
Ta biết, vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc
điểm vận động của vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản lu động. Để sử dụng vốn lu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các
biện pháp quản lý tài sản lu động một cách khoa học. Quản lý tài sản lu động đợc chia thành 3 nội dung quản lý chính: Quản lý dự trữ, tồn kho; quản lý tiền
mặt và các chứng khoán thanh khoản cao; quản lý các khoản phải thu.
(1) Quản lý dự trữ, tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của vốn lu động, là những bớc

đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Hàng tồn
kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành đợc bình thờng. Quản lý vật
liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Do
vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một lợng hợp lý vật liệu, nếu dự trữ quá lớn
sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián đoạn gay ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo nh mất thị
trờng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mai Thanh Sơn

24

Tài chính doanh nghiÖp 42 D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công
đoạn của dây chuyển sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có
nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây
là những bớc đệm nhỏ để quá trình sản xuất đợc liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu
thụ, do những chính sách thị trờng của doanh nghiêpđà hình thành nên bộ
phận thành phẩm tồn kho.
Hàng hoá dự trữ ®èi víi c¸c doanh nghiƯp gåm 3 bé phËn nh trên, nhng
thông thờng trong quản lý chúng ta tập chung vào bộ phận thứ nhất, tức là

nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
Có nhiều phơng pháp đợc đa ra nhằm xác định mức dự trữ tối u.
ã Quản lý dự trữ theo phơng pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng
hiệu quả nhất EOQ (Economic Odering Quantity)
Mô hình này đợc dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng
nhau. Theo mô hình này, mức dự trữ tối u là:
Q* =

2 ì D ì C2
C1

Trong đó:
Q* : Mức dự trữ tối u.
D : Toàn bộ lợng hàng hoá cần sử dụng.
C2 : Chi phí mỗi lần đặt hàng (Chi phí quản lý giao dịch và vận
chuyển hàng hoá).
C1 : Chi phí lu kho đơn vị hàng hoá (Chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo
quản).
- Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lợng hàng kỳ trớc hết mới nhập kho lợng hàng mới nhng trên thực tế hầu nh không bao giờ nh vậy. Nhng nếu đặt
Mai Thanh Sơn

25

Tài chính doanh nghiệp 42 D


×