Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.93 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu

Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi
mới nền kinh tế đất nớc theo hớng mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đảng ta thực hiện chủ trơng công
ngiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam phát
triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng hàng
hoá, dịch vụ vơn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nớc khác trong
khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu t của nền kinh tế ngày càng
tăng. Bên cạnh nguồn vốn tự có (thờng không lớn ) các doanh nghiệp phải tìm
mọi cách huy động lợng vốn lớn hơn nhiều để đầu t mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh. Các ngân hàng thơng mại là những địa chỉ cung cấp nguồn
vốn chủ yếu để các doanh nghiệp thực hiện chiến lợc sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, sự phát triển của các ngân hàng thơng mại có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế. Do đó Đảng và Nhà nớc rất quan tâm đến sự
phát triển của ngành ngân hàng nói chung, sự phát triển của các ngân hàng thơng mại nói riêng, đặc biệt đối với các ngân hàng thơng mại nhà nớc đợc xếp
loại doanh nghiệp đặc biệt.
Ngân hàng thơng mại hoạt động kinh doanh vừa với danh nghĩa là một
doanh nghiệp tổ chức hạch toán kinh tế kinh doanh, vừa với vai trò trung gian
tài chính, trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Với vai trò trung gian tài
chính, ngân hàng thơng mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối vốn cho các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và doanh nhân theo nguyên tắc tín dụng. Chất lợng hoạt
động kinh doanh dịch vụ của các ngân hàng thơng mại tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các khách hàng, đồng thời kết quả sản xuất
Sinh viên: Vũ Đức Chung


1

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn của các ngân hàng có tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Các rủi ro của tất cả
các khách hàng vay vốn đều ít nhiều, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động, ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Vì thế, để huy động đợc nhiều vốn và cho vay đảm bảo an toàn, có hiệu quả, đúng pháp luật có ý
nghĩa sống còn đối với mỗi ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo) là
một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nam Hà Nội là một đơn vị thành viên của NHNo Việt Nam, một chi nhánh
loại I. Chi nhánh đuợc thành lập trong quá trình NHNo đang đổi mới công
nghệ, chi nhánh đang áp dụng những công nghệ mới nhất của hệ thống
NHNo, thử nghiệm công nghệ mới để áp dụng rộng ra toàn hệ thống. Bởi vậy,
nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng cơ sở để
từ đó rút ra nhận xét về những thành công và những hạn chế, tồn tại, vớng
mắc, trên cơ sở đó đề suất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng
hoạt động tín dụng ngân hàng là điều cần thiết. Vì lẽ đó em chọn đề tài nghiên
cứu: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng I: Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng
mại.
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà

Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng nông ngiệp và phát triển
nông thôn Nam Hà Nội.

Sinh viên: Vũ Đức Chung

2

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn TS. Đào Văn Hùng, các thầy cô giáo và ban
lãnh đạo cùng cô chú cán bộ chi nhánh NHNo Nam Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình học tập, thực tập cũng nh trong quá trình hoàn thành
chuyên đề thực tập.

Sinh viên
Vũ Đức Chung

Sinh viên: Vũ Đức Chung

3

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Mục lục
Lời nói đầu :
Phần I:

Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng
thơng mại

I/ Tín dụng ngân hàng.
1/ Tín dụng ngân hàng.

7

1.1/ Khái niệm về tín dụng.

7

1.2/ Khái niệm về tín dụng ngân hàng.

7

1.3/ Bản chất của tín dụng ngân hàng.

8

2/Vai trò của tín dụng ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế.

8

3 Các hình thức tín dụng ngân hàng.


12

3.1 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng.
3.2 Phân loại theo thành phần kinh tế.

12

3.3 Phân loại theo phơng thức hoàn trả.

13

3.4 Phân loại theo mức độ đảm bảo.

13

3.5 Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng.
3.6 Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng.

14

II Phơng pháp đánh giá chất lợng.
1 Khái niệm chất lợng tín dụng.
2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng.

17

2.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
2.2 Hệ số sử dụng vốn vay.


18
19
19
20
21
21
25
27
27
27
28
30

7

12

15

2.3 D nợ quá hạn/ Tổng d nợ.
2.4 Tốc độ luân chuyển vốn.
3 Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
3.1 Các nhân tố chủ quan.
3.2 Các nhân tố khách quan.
III Tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1 Khái niệm.
1.2 Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.


Sinh viên: Vũ Đức Chung

4

17
18

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3 Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.

33
4 Vấn đề thực hiện tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 34
tại Việt Nam.
chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các 37
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam
hà nội
I Vài nét về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp nông 37
thôn nam hà nội.

1 Quá trình phát triển và nhiệm vụ chủ yếu.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
1.2 Nhiệm vụ chủ yếu.
2 Khái quát hoạt động cơ bản.
2.1 Huy động vốn.

2.2 Sử dụng vốn.
2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.
2.4 Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp.
2.5 Kết quả tài chính.
3 Phơng hớng, mục tiêu hoạt động năm 2003.

37
37
39
39
39
42
45
46
46
47
II. Tình hình thực hiện cấp tín dụng đối với các doanh 47
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàngnông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.

1 Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 47
chi nhánh.
1.1 Cho vay từng lần.
48
1.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
48
49
1.3 Cho vay theo dự án đầu t.
49
1.4 Cho vay trả góp.

1.5 Cho vay theo hạn mức thấu chi.
49
2. Kết quả cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi 51
nhánh.
3. Chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi 55
nhánh.
55
3.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với các DNVVN.
56
3.2 Hệ số sử dụng vốn vay.
3.3 Tỷ lệ nợ quá hạn.
57
58
3.4 Tốc độ luân chuyển vốn.
Sinh viên: Vũ Đức Chung

5

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.5 Thu nhập bình quân hàng năm
59
chơng III
61
Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

I. Định hớng về mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối 61
với các DNVVN tại chi nhánh Nhno Nam hà nội.

II Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng

63

1.Sử dụng linh hoạt các phơng thức tín dụng đối với 63
DNVVN.
2. Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trớc khi cho vay và tăng 65
cờng kiểm tra trong và sau khi cho vay.
71
3 Thực hiện các bảo đảm trong kinh doanh tín dụng.
4 Chủ động tìm khách hàng và chú ý đầu t vốn cho các doanh 74
nghiệp liên doanh hợp tác đầu t với nớc ngoài, có kỹ thuật công
nghệ hiện đại.
75
5. Công tác cán bộ.
6. Đổi mới chính sách khách hàng, quảng cáo sâu rộng về chính 78
sách chế độ, thể lệ tín dụng của ngân hàng đối với các
DNVVN.
80
III Kiến nghị với NHNo VIệT NAM
Kết luận
84
Tài liệu tham khảo
86

Sinh viên: Vũ Đức Chung


6

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I
Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng của
ngân hàng thơng mại
I. Tín dụng ngân hàng
1 Tín dụng ngân hàng
1.1 Khái niệm về tín dụng
Theo quan điểm của Mác thì Tín dụng là quá trình chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng, sau một thời gian
nhất định sẽ thu hồi lại một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mợn và hoàn trả. Trong quan hệ
này thể hiện các nội dung sau:
+ Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất
định.
+ Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi khoản vay đó hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải
hoàn trả cho ngời cho vay phần vốn gốc cộng với khoản phí cơ hội mà ngời
cho vay mất đi khi bỏ lỡ cơ hội đầu t tốt hơn.
+ Giá trị đợc hoàn trả thờng lớn hơn lúc hai bên kí kết hợp đồng tín
dụng.
1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến và có vai trò quan
trọng nhất trong nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng giữ vị trí chủ chốt trong
hoạt động của mỗi ngân hàng.

Nh đã đề cập ở trên: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ- với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân
hàng vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay

Sinh viên: Vũ Đức Chung

7

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả đi vay lẫn cho
vay.Tuy nhiên, trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng
mà hoạt động nhận tiền gửi và hoạt động cho vay laị đợc tách riêng, do hai
bộ phận chuyên môn độc lập nhau đảm nhận: bộ phận Nguồn vốn và bộ
phận tín dụng. Hoạt động nhận tiền gửi không đợc gọi là hoạt động tín
dụng mà là hoạt động huy động vốn do bộ phận Nguồn vốn thực hiện. Bộ
phận tín dụng chuyên làm nhiệm vụ cho vay. Nh vậy, sẽ phù hợp hơn khi sử
dụng định nghĩa sau để nghiên cứu về tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân
hàng là quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, trong đó ngân hàng là ngời cho vay,
còn ngời đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trên nguyên tắc ngời đi
vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định trong tơng lai nh
hai bên đã thoả thuận. Nh vậy, tín dụng ngân hàng ở đây mang nghĩa hẹp
hơn, giới hạn bên cho vay là ngân hàng. Đây là định nghĩa mang tính
chuyên nghiệp ngân hàng hơn là mang tính lý luận, tránh đợc sự nhầm lẫn
khi nghiên cứu về các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại.
1.3 Bản chất của tín dụng ngân hàng

Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông
qua các ngân hàng. Ngân hàng bằng các nghiệp vụ và các hình thức huy động
vốn khác nhau huy động lợng tiền nhàn rôĩ trong lu thông, tạo thành nguồn
vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn này để đem cho vay
với lãi suất lớn hơn lãi suất tiền gửi. Là trung gian nên ngân hàng là cầu nối
giữa ngời có vốn và ngời cần vốn hay nói cách khác việc sử dụng nguồn vốn
trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung đợc ngân
hàng điều hoà sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Nh vậy, ngân hàng bằng
hoạt động của mình đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong xã hội, thông qua chức năng tạo tiền ngân hàng có thể nhận nguồn tiền
gửi tăng trởng theo bội số tạo tiền. Qua đó, ngân hàng sẽ đợc hởng phần chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất trả tiền gửi.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế

Sinh viên: Vũ Đức Chung

8

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế. Nó thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, góp phần đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà
lu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tín dụng ngân
hàng có chức năng huy động vốn và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi để đa vào
sử dụng. Cụ thể:
2.1 Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh đợc liên tục và ngày càng mở rộng.
Sự thiếu vốn là quá trình xảy ra thờng xuyên ở các doanh nghiệp. Chính
trong quá trình tập trung và phân phối vốn, tín dụng ngân hàng huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng của tất cả các thành phần kinh tế và trong dân
c thành nguồn vốn để cho vay, đã góp phần tích luỹ và điều hoà vốn cho nền
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bù đắp đợc nhu cầu vốn tạm thời,
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
2.2 Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Trong môi trờng cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh luôn luôn phải chủ
động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh ứng dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị trờng mới nhằm làm cho hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện đợc những việc này làm đòi
hỏi phải có một khối lợng lớn về vốn. Chính tín dụng ngân hàng cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác và chỉ có
tín dụng ngân hàng mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho việc thay đổi cơ
cấu sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế.
Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ những ngành có lợi nhuận
thấp sang những ngành có lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho việc bình quân hoá
tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên một cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Sinh viên: Vũ Đức Chung

9

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.3 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
kém phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn
cũng nh những ngành kinh tế kém phát triển nhng cần thiết cho quốc kế dân
sinh, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy những ngành kinh tế này phát
triển. Mặt khác với đặc trng hoàn trả cả vốn lẫn lãi, tín dụng ngân hàng đã
giúp cho việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả. Chính điều này
đã thể hiện sự u việt hơn của tín dụng ngân hàng so với việc ngân sách đầu t
vào lĩnh vực đó, vì khi đợc cấp vốn ngân sách ngời sử dụng thờng ít quan tâm
tới việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả bởi lẽ nguồn vốn này đợc cấp phát
mà không phải hoàn trả.
2.4 Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lu thông
tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờng, việc chú trọng phát triển lu thông hàng hoá
phải luôn gắn liền với việc ổn định lu thông tiền tệ. Do tính u việt của nó, tín
dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự ổn định lu thông
tiền tệ. Trớc hết ngân hàng là kênh quan trọng để đa tiền vào lu thông, có khả
năng kiểm soát đợc khối lợng tiền trong lu thông cho phù hợp với lu thông
hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng đợc thực hiện một cách có hiệu quả sẽ đảm
bảo khối lợng tiền cung ứng phù hợp vì khi cho vay, ngân hàng sẽ đa tiền vào
lu thông phù hợp với lợng hàng hoá trên thị trờng. Mặt khác, với chức năng
tạo tiền, các ngân hàng thơng mại có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối
lợng tiền trong lu thông. Vì vậy các ngân hàng trung ơng phải sử dụng công
cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng

Sinh viên: Vũ Đức Chung

10


Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.5 Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nớc
ngoài thúc đảy quá trình mở rộng, tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế
trong khu vực và trên thế giới
Hiện nay, với xu hớng toàn cầu hoá, nền kinh tế của một quốc gia luôn
gắn liền với nền kinh tế thế giới. Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng
giữa các nớc. Vốn là yếu tố quyết định đầu tiên cho sự hợp tác này, do đó
ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là huy động vốn và cung cấp vốn
cho các hoạt động kinh doanh, thông qua đó góp phần mở rộng và tăng cờng
mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc. Nh vậy, với những nớc đang phát
triển nh nớc ta thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò mở rộng xuất, nhập khẩu
hàng hoá đồng thời cũng nhờ nguồn tín dụng bên ngoài đầu t phát triển các
thành phần kinh tế góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
2.6 Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế.
Xuất phát từ chức năng phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng cỏ thể
kiểm soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các
doanh nghiệp và các tầng lớp dân c trong xã hội và việc tổ chức thanh toán
cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình sản xuất cũng nh khả năng chi trả của khách hàng thông qua biến động
số d trên tài khoản. Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải luôn đề phòng
nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính
của khách hàng và thờng xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Vì vậy có

thể nói qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng có khả năng kiểm soát đợc
các hoạt động của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý.

Sinh viên: Vũ Đức Chung

11

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới nhiều hình thức, đợc nhìn nhận dới
nhiều góc độ khác nhau theo các tiêu phân loại khác nhau. Trên thực tế, ngời
ta thờng đề cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức phân
chia sau:
3.1 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng
* Tín dụng có kỳ hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày trả
nợ. Tín dụng có kỳ hạn, tín dụng trung và dài hạn. Mặc dù hầu hết các nớc
đều thóng nhất về điều này nhng thời gian cụ thể đợc quy định cho từng loại
lại không hoàn toàn đồng nhất. ở Việt Nam hiện nay, theo quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cùng với quyết định 1627/2001/QĐNHNN/ ngày 31/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì:
- Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi của vốn đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng.
+ Thời hạn cho vay trung hạn : từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

+ Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu t phục vụ đời sống.
* Tín dụng không kỳ hạn: Là khoản tín dụng đợc ứng dụng đối với khoản
vay không xác định rõ thời hạn trả nợ.
3.2 Phân loại theo thành phần kinh tê
Theo thành phần kinh tế, ta có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nớc.
- Cho vay kinh tế tập thể.
- Cho vay kinh tế t nhân.
- Cho vay kinh tế cá thể.
- Cho vay kinh tế hỗn hợp.
Sinh viên: Vũ Đức Chung

12

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(Năm thành phần kinh tế trên đợc xác định trong văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VI)
Đây là cách phân loại không đợc nhấn mạnh trong nền kinh tế t bản chủ
nghĩa nhng đối với nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN nh nớc ta thì
việc phân loại này rất có ý nghĩa thực tiễn. Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo. Nhà nớc có chính sách khác nhau đối với từng khu vực kinh tế, có tác
động lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng ngân hàng tới các thành phần
kinh tế nói chung. Mặt khác, mỗi thành phần kinh tế lại có những đặc điểm
riêng biệt nên ngân hàng cần phải có thái độ ứng sử rất khác nhau khi cho các

chủ thể thuộc các thành phần kinh tế này vay vốn.
3.3 Phân loại theo phơng thức hoàn trả
Theo phơng thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn có thể đợc phân chia
theo hai loại: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp.
- Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ đợc hoàn trả một lần vào
thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thế đựoc hoàn trả theo
thoả thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hoặc theo năm.
- Cho vay trả góp: việc hoàn trả đợc tiến hành theo định kỳ, các khoản
này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tuỳ theo thoả thuận và đợc thực
hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
Thông thờng, các ngân hàng thơng mại thờng áp dụng phơng thức trả góp
đối với các khoản cho vay trung và dài hạn còn phơng thức trả một lần thờng
áp dụng đối với cho vay ngắn hạn.
3.4 Phân loại theo mức độ đảm bảo
Các ngân hàng có thể đảm bảo hay không có đảm bảo tùy thuộc vào mức
độ tín nhiệm của ngân hàng đôí với khách hàng vay cũng nh độ rủi ro của phơng án xin vay.
* Cho vay có đảm bảo: Từ đảm bảo của khách hàng ở đay chỉ đợc hiểu là
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Cách đảm
bảo này có mục đích giảm bớt rủi ro mất mát trong trờng hợp ngời vay không
Sinh viên: Vũ Đức Chung

13

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trả đợc nợ đợc hay không muốn trả nợ khi đến hạn. Các tài sản đợc đem thế
chấp thờng là các bất động sản trong khi các tài sản đợc đem cầm cố lại là các

động sản nhỏ, vật t hàng hóa, chứng khoán và các giấy tờ khácYêu cầu cơ
bản đối với các tài sản đem thế chấp, cầm cố là chúng phải có tính thị trờng
tức là có khả năng thanh lý đợc.
* Cho vay không có đảm bảo: Trờng hợp khách hàng có tín nhiệm, có
tình hình tài chính vững mạnh và lợi nhuận có đợc từ dự án xin vay là khả
quan thì ngân hàng có thể cho vay không cần đảm bảo, điều này các ngân
hàng ở Việt Nam gọi là cho vay tín chấp.
Điều này giải thích tại sao các ngân hàng có thể cung cấp cho một số
khách hàng những khoản tín dụng lớn mà không cần đảm bảo, đó là những
doanh nghiệp có quan hệ vay trả sòng phẳng thờng xuyên với ngân hàng, có
tình hình tài chính vững mạnh, lợi nhuận tơng đối ổn định với hệ thống quản
lý có hiệu quả, sản phẩm dịch vụ đợc thị trờng chấp nhận. Trờng hợp này tơng
tự nh việc các ngân hàng thơng mại quốc doanh cho các doanh nghiệp Nhà nớc vay không phải có tài sản thế chấp trong thời gian vừa qua.
3.5 Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng
- Cho vay trực tiếp: trớc khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp
đối với ngời vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình ngời vay
- Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ
chức kinh tế xã hội nhng không trực tiếp cho vay khách hàng.
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách thức
cho vay cũng nh khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và chính
sách tín dụng phù hợp. Trong thực tế kinh doanh ngân hàngchúng ta thờng
xam xét chủ yếu là các loại hình tín dụng ngắn hạn là chủ yếu. Khi phân chia
các loại hình tín dụng ngắn hạn ngời ta thờng nhìn dới góc độ các sản phẩm
tín dụng hay còn đợc gọi là kỹ thuật cấp tín dụng.
3.6 Phân loại theo kỹ thuật cấp tín dụng
Ngân hàng thơng mại cấp tín dụng dới các hình thức sau đây:
Sinh viên: Vũ Đức Chung

14


Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Chiết khấu thơng phiếu: Chiết khấu thơng phiếu là một nghiệp vụ tín
dụng cổ điển, nhng mãi tới ngày nay vẫn đợc coi là một trong những kỹ thuật
cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Chiết khấu thơng phiếu là
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhợng quyền sở hữu
thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá
của thơng phiếu trừ đi số tiền lãi và phí hợp đồng.
- Tín dụng thấu chi: mỗi khách hàng đèu có một tài khoản tiền gửi tại
ngân hang. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ đợc sử dụng số tiền đã gửi trên tài
khoản. Do nhu cầu kinh doanh, khách hàng thờng có nhu cầu chi quá số tiền
gửi trên tài khoản. Thấu chi là hình thức cấp tín dụng trớc đợc thực hiện trên
cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng đợc sử dụng một số tiền lớn
hơn số tiền gửi mà khách hàng hiện có.
Những khách hàng có nhu cầu đối với hình thức tín dụng thấu chi
là những doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thờng xuyên và thu nhập bằng tiền
gửi vào tài khoản của ngân hàng, thờng là các doanh nghiệp thơng mại (mới
thờng xuyên có nguồn tiền vào ra).
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng giúp cho khách hàng sử dụng vốn chủ
động và tiện lợi, tuy nhiên cũng gặp nhiều rủi ro. Vì vậy chỉ áp dụng cho
những khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm trong quan
hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng thuê mua (leasing): Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng thuê
mua rất phát triển. Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê bất động sản nh:
nhà cửa, máy móc thiết bị, xe vận tải, xe chuyên dụng, thiết bị văn phòng
Các chủ thể thuê có thể là: các ngân hàng trực tiếp, các công ty con của ngân
hàng hoặc cac công ty chuyên doanh thuê mua độc lập thực hiện nghiệp vụ.

Ngân hàng cũng có thể liên kết với các nhà kinh doanh bất động sản để đầu t
dới hình thức thuê tín dụng thuê mua.
Khách hàng thuê tiến hành trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng đã thoả
thuận với ngân hàng. Khi giá trị cảu tài sản đã trả xong, khách hàng đợc

Sinh viên: Vũ Đức Chung

15

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quyền sở hữu tài sản đó. Trong thời gian cha trả hết nợ, tài sản vẫn thuộc
quyền sở hữu của ngân hàng.
Tiền thuê bao gồm giá vốn, chi phí cac loại thuế và lãi kinh doanh, tuỳ
từng loại đối tợng khác nhau mà giá cả thuê mua đợc tính khác nhau.
Thời hạn thuê mua có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn. Tuy nhiên, thời
hạn trung và dài hạn vẫn là chủ yếu. Tín dụng thuê mua ngắn hạn ít đợc sử
dụng.
- Tín dụng trả góp: là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng trả dần số
tiền vay gồm cả gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trả góp có quan hệ chặt chẽ
với việc mua bán hàng hoá (tái sản). Việc cấp tín dụng đợc thực hiện trên cơ
sở thoả thuận của ba bên có liên quan: khách hàng mua- ngời đi vay, công ty
bán hàng và ngân hàng.
Tín dụng trả góp khác về cơ bản với tín dụng thuê mua là tài sản sau khi
bán đã thuộc quyền sở hũ của ngời mua và họ có quyền định đoạt. Trong trờng hợp tài sản thuộc đối tợng của tín dụng là bất động sản thì có thể làm thế
chấp cho nhân hàng, khi khách không trả đợc nợ thì ngân hàng đợc phát mại
tài sản thế chấp và chỉ thu đợc phần nợ càn thiếu.

Tín dụng trả góp có u điểm là không những nó phù hợp với đặc điểm sử
dụng vốn của vay mà còn kích thích lu thông hàng hoá, mở rộng sản xuất và
tiêu dùng. Mặt khác, ngời vay phảI trả một khoản tiền cố định bao gồm cả gốc
và lãi vào những thời điểm xác định nên họ dễ dàng tính đợc số tiền phải trả từ
đó lập đợc kế hoach trả nợ.
- Tín dụng bảo lãnh: là một loại tín dụng phát sinh khi ngân hàng nhận
thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp ngời m không có khả năng
thanh toán số nợ này. Ngân hàng thu dịch vụ phí bảo lãnh, mức thu phụ thuộc
vào loại nhu cầu bảo lãnh và thời gian cho vay. Thời hạn có thể là ngắn, trung
hoặc dài hạn. Hình thức bảo lãnh của ngân hàng cũng rất phong phú và đa
dạng: bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh cung cấp hàng hoáTín dụng bảo lãnh phát
triển đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi tiêu của các nhà sản xuất
kinh doanh trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Sinh viên: Vũ Đức Chung

16

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tín dụng vãng lai: là hoạt động vay mợn thờng xuyên giữa khách hàng
và ngân hàng với nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của
hình thức tín dụng này là ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản vay
vừa d nợ, vừa d có (tài khoản vãng lai). Toàn bộ thu nhập của ngời vay đều đợc ghi vào bên có tài khoản, toàn bộ chi tiêu ghi bên nợ tài khoản. Khi không
còn số d có, khách hàng đợc sử dụng một khoản tín dụng nh đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng với một mức d nợ tối đa nào đó. Ngân hàng khống
chế số d nợ mà không khống chế số d có. Khách hàng đợc sử dụng vốn vay rất
linh hoạt dới dạng tiền mặt, chuyển khoản, tín phiếu

Điều kiện đợc vay vốn đối với loại tài khoản vãng lai là ngời vay có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngoài ra trong một số trờng hợp, ngời vay
có uy tín cao thì có thể không cần bảo đảm bằng tài sản. Thời hạn vay thờng
từ 3 -6 tháng. Trên lý thuyết, tín dụng vãng lai đợc xem nh tín dụng ngắn hạn.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiếu ngân hàng cho vay với thoả hạn 2-3 năm nên tín
dụng vãng lai trở thành tín dụng trung và dài hạn.
II Phơng pháp đánh giá chất lợng
1 Khái niệm chất lợng tín dụng.
Chất lợng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở đây là các
DNvvN) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lợng cho vay của ngân hàng đạt đợc phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của
ngân hàng có đợc thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức giá của quyền
sử dụng vốn. Lãi sẽ đợc thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả. Ngợc lại, ngân hàng sẽ không thu đợc lãi mà vốn cũng có nguy cơ
hao hụt.
Chất lợng cho vay thể hiện thông qua những tác động của hoạt động cho
vay của Ngân hàng về một số phơng diện: tác động gì tới đơn vị trực tiếp nhận
tiền vay (ở đây là các DNVVN); tới nền kinh tế và tới Ngân hàng:
Sinh viên: Vũ Đức Chung

17

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đối với Ngân hàng: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp

với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dung, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh và cạnh tranh,
mang lại lợi nhuận và thanh khoản của ngân hàng.
- Đối với DNVVN: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng, với lãi suất, kỳ hạn hợp lý thu hút đợc nhiều khách hàng nhng
vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng tạo
điều kiện cho DNVVN phá triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đối với kinh tế - xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá
góp phần giải quyết việc làm, khai thác đợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan
hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng.
Để xem xét hiệu quả hoạt động của một ngân hàng ta sử dụng rất nhiều
các chỉ tiêu khác nhau nhng có thể sử dụng 6 chỉ tiêu cơ bản sau:
2.1 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ, d nợ
Doanh số cho vay phản ánh lợng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân giúp
DN trong đầu t cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng
sản xuất kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm
phản ánh quy mô và xu hớng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã thu hồi đợc trong
một thời kỳ.
D nợ phản ánh lợng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm cụ thể.

2.2 Hệ số sử dụng vốn vay
Tổng d nợ
Hệ số sử dụng vốn vay = --------------------------------Tổng nguồn vốn huy động

Sinh viên: Vũ Đức Chung


18

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của ngân hàng
thơng mại. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì
ngân hàng thơng mại phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả
năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần tăng trởng d nợ hoặc giảm
huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác
động đến hiệu quả kinh doanh.
2.3 Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng d nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn đợc tính theo công thức sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100 %
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lợng tín dụng ngân hàng. Nếu tỷ lệ
nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả và ngợc
lại. tỷ lệ nợ quá hạn phụ thợc rất lớn vào phơng thức, cách thức hoạt động của
ngân hàng.
Nợ quá hạn thờng chia làm hai loại:
Nợ quá hạn do định kỳ hạn trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ
khách hàng cha có tiền trả, ngân hàng buộc phải chuyển khoản nợ đó sang nợ
quá hạn, loại nợ quá hạn này khả năng ngân hàng thu đợc nợ cao.
Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ,
hoặc bị lừa đảo, hoặc bị chết không còn khả năng trả nợ ngân hàng, buộc ngân
hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này gọi là nợ

quá hạn khó đòi, khả năng thu hồi rất ít. Thờng các ngân hàng thơng mại dùng
quỹ dự phòng rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình thực tế từng
món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng d nợ chuyển sang nợ quá hạn và
tổng d nợ tại một thời điểm, thờng là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm. Để
giảm nợ quá hạn các ngân hang thơng mại thờng giảm số tuyệt đối nợ quá hạn
nếu d nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng tín
dụng. Trơng hợp không thể giảm đợc nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể
Sinh viên: Vũ Đức Chung

19

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các ngân hàng thơng mại thơng tăng tổng d nợ tín dụng tức là tăng quy mô d
nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dới 5% trên tổng d nợ có
thể chấp nhận đợc. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
2.4 Tốc độ luân chuyển vốn
Vòng quay vốn tín dụng đợc tính theo công thức sau:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------D nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vồng quay tín dụng trong một thời gian nhất
định. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lu thông hang hoá. Với số lợng
vốn nhất định, nhng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng
không những đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn thêm
nguồn vốn để tiếp tục đầu t cho các doanh nghiệp khác thực hiện phát triển

sản xuất kinh doanh. Vòng quay tín dụng tăng phản ánh chất lợng hoạt động
tín dụng ngân hàng tốt, khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả, thờng trả nợ đúng hạn và trớc hạn.
2.5 Thu nhập bình quân hàng năm.
Đây cũng là một tiêu thức quan trọng để đánh giá chất lợng tín dụng. nó phản
ánh tình hình Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không, cũng giống nh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, tình hình tài chính của Ngân hàng
tốt sẽ tạo điều kiện thuận lọi cho việc nâng cao chất lợng tín dụng. Thu nhập
bình quân đợc tính bằng doanh thu bình quân hàng năm trừ đi chi phí bình
quân hàng năm.
3 Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
3.1 Các nhân tố chủ quan
Chất lợng tín dụng chịu tác động của nhiều nhân tố, trớc hết những nhân
tố giữa hai chủ thể tham gia vào quá trình cho vay là ngân hàng và khách
hàng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng.
Sinh viên: Vũ Đức Chung

20

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

a) Phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
một khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí,
các loại cho vay đợc thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của
khách hàng, hớng giải quyết phàn tín dụng vợt quá giới hạn, các khoản nợ vay

có vấn đềChính sách tín dụng ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động cho
vay, nó là ngời dẫn đờng cho cán bộ tín dụng thực hiện việc cho vay đúng
với yêu cầu của ngân hàng, toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra nh thế nào phần
lớn tuân theo hớng dẫn của chính sách tín dụng đề ra.
Một chính sách tín dụng đợc gọi là thành công nghĩa là nó mang lại hiệu
quả cho món vay đó. Chính sách tín dụng cần đợc xay dựng hợp lý, đúng đắn
nhng rất cần tính linh hoạt. Vì nếu chính sách đợc thực hiện quá cứng nhắc thì
ngân hàng rất khó có thể thựchiện đợc món vay, giảm tính cạnh tranh trong
việc thu hút khách hàng. Với mức lãi suất đa dạng cho từng laọi hình vốn vay
và kỳ hạn phù hợp với phơng án sản xuất kinh doanh củ doanh nghiệp sẽ làm
tăng tính hiệu quả của món vay.
- Quy trình cho vay của ngân hàng:
Quy trình cho vay là quy định các bớc cần thiết phải thựchiện trong quá
trình cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng, đợc bắt đàu khi phân tích
nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay và cả vốn lẫn lãi.
Quá trình cho vay thờng gồm năm bớc: phân tích các yếu tố tín dụng, ký
hợp đồng tín dụng chính là khâu quan trọng nhất ảnh hởng đến chất lợng của
món vay đó. Công việc này cần tính chặt chẽ, chính xác, có thực tế nhng cũng
rất cần linh hoạt, sự nhạy cảm nghề nghiệp để tránh phần nào những quyết
định sai lầm. Việc thẩm định mà quá nguyên tắc, cứng rắn, kém linh hoạt có
thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội. Ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa
tính toán an toàn với tính sinh lời trong mọi công việc, tuy nhiên khi đã chọn
ra đợc mục đích cụ thể thì cần có hớng đI đồng bộ trên mọi khâu của quy
trình.
Sinh viên: Vũ Đức Chung

21

Lớp: Ngân hàng 41C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chất lợng tín dụng còn phụ thuộc vào công tác kiểm tra, kiểm soát trớc
tong và sau khi cho vay. Quá trình này giúp ngân hàng có thể nắm bắt đợc đối
tợng mà mình cho vay, khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích không và
hiệu quả sử dụng của món vay đó. Thông qua kiểm tra, kiểm soát ngân hàng
có thể dự đoán mọi tình hình xung quanh khoản vay của mình nh về thu nhập
khi đến hạn hay ngân hàng phát hiện đợc những dấu hiệu sai tráI, bất hợp
pháp để từ đó có biện pháp ngăn ngừa và biện pháp xử lý.
Bớc cuối cùng là thu nợ gố và lãi của ngân hàng cho từng đối tợng vay
rất quan trọng vì chất lợng đợc đánh giá trên kết quả thu đợc. Đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN chu kỳ sản xuất kinh doanh thờng hay
biến động, có thể một lý do nào đó mà khách hàng cha muốn trả nợ hoặc cha
có nguồn để trả nợ. Vì thế nếu ngân hàng không thu nợ kịp thời hay các định
kỳ hạn nợ không hợp lý có thể dẫn tới nợ quá hạn gia tăng, mất khả năng thu
nợ của ngân hàng, ảnh hởng xấu đến chất lợng cho vay.
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng:
Đặc trng nhất của ngành ngân hàng là đi vay để cho vay, bởi vậy nếu
không đi vay đợc tức là ngân hàng không có vốn đẻ đem cho vay. Nguồn vốn
huy động đợc càng lớn và đa dạng thì càng tạo đièu kiện cho hoạt động cho
vay phát triển. Tơng tự nh vậy chi phí trong hoạt động huy động vốn cũng ảnh
hởng lớn tới lãi suất cho vay, vì lãi suất cho vay phải đủ để trang trải chi phí
đầu vào. Chất lợng hoạt động cho vay cũng phụ thuộc vào chất lợng huy động
vốn, chúng phải song song với nhau. Nếu ngân hàng huy động đợc nhiều vốn
mà không cho vay hết đợc số đó sẽ dẫn đến tình trạng đọng vốn, chi phí trả
lãi vốn gia tăng mà thu nhập không tăng hoặc thấp hơn chi phí vốn, ngân hàng
sẽ không có lãi.
- Chất lợng nhân sự
Chất lợng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, kiến

thức tổng hợp nh kiến thức marketing, tin học, ngoại ngữtrách nhiệm với
công việc và cẩ vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng. Dới con mắt khách hàng,
các cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy, phong cánh giao tiếp
Sinh viên: Vũ Đức Chung

22

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của cán bộ tín dụng tạo niềm tin và sự hàI lòng của khách hàng cũng là một
yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Nhng trình độ
nghiệp vụ là yếu tố quan trọng nhất vì nó đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ
nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Thêm
vào đó, những hiểu biết mạng tính tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín
dụng thực hiện công việc tốt hơm, đặc biệt là trong khâu thẩm định.
Hoạt động cho vay là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, một
trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là do sự thiếu trách nhiệm
và đạo đức của cán bộ tín dụng đã lợi dụng sở hở trong quản lý để thực hiện
động cơ riêng. Yếu tố con ngời luôn là rất quan trong đẻ thựchiện thành công
mọi công việc.
- Thông tin tín dụng
Để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần nắm bắt đợc các thông tin
tín dụng chính xác, kịp thời. Các thông tin tín dụng bao gồm nhng thông tin
tàI chính, uy tín, trình độ quản lý, năng lực pháp lý, thông tin về kinh tế xã
hội Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ giúp ngân hàng đ a
ra quyết định đúng đắn với khách hàng, lựa chọn món vay có lợi cho ngân
hàng.

Hiện nay, ở nớc ta việc tìm kiếm thông tin có chất lợng nh trên là rất khó
khăn. Có nhiều khoản cho vay gặp rủi ro vì thiếu thông tin chính xác nh một
khách hàng dùng một tài sản thế chấp đi vay nhiều ngân hàng, giấy tờ giả, hợp
đồng giả hoặc thổi phồng tính khả thi của phơng án kinh doanhĐiều này
không những gây tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng mà còn gây mất
lòng tin của ngân hàng đối với những khách hàng khác, đặc biệt tình hình này
hay xuất hiện ở những khu vực các DNVVN. Ngân hàng nắm bắt những thông
tin tín dụng không kịp thời sẽ không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách
hàng và nh vậy hạn chế chất lợng cho vay của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngân hàng cũng là yếu tố gây ảnh hởng tới chất lợng cho vay nói riêng và các hoạt động khác của ngân hàng nói
Sinh viên: Vũ Đức Chung

23

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chung. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
của mình một cách nhanh chóng, chính xác nh việc ứng dụng tin học vào việc
quản lý khách hàng.
Ngoài ra, hình thức của trang thiết bị của ngân hàng có thể đánh vào thị
giác của khách hàng, tạo tâm lý tin tởng hoặc không tin tởng của khách hàng.
Đây cũng là yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
- Công tác tổ chức của ngân hàng
Đây là yếu tố không trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng cho vay nhng nếu
công tác tổ chức hoạt động của ngân hàng không khoa học, có sự chồng chéo
thì việc thực hiện cac hoạt động cho vay của phòng tín dụng sẽ bị ảnh hởng

không tốt.
b) Phía khách hàng
Chất lợng cho vay không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đã thực hiện
nó nh thế nào mà còn phụ thuộc nhiều yếu tố về phía ngời sử dụng vốn vay.
- Phơng án sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn:
Chất lợng của việc sử dụng vốn cũng là một chỉ tiêu trong chất lợng cho
vay. Một dự án mà phơng án kinh daonh không khả thi, khả năng tạo lợi
nhuận thấp thì không thể nói việc sử dụng vốn vay đó có chất lợng. Phơng án
kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận cao để doanh nghiệp vừa đủ tiền trang trảI cho
chi phí vay vốn ngân hàng, vừa có một lợng vốn lớn để tái đầu t.
- Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp vay vốn đợc biểu hiện bằng sự dẵn lòng trả nợ,
có mong muốn thực hiện tất cả các cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có kinh daonh hiệu quả hay không và có thể trả nợ đợc
cho ngân hàng hay không cũng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính hiện có của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng túng bấn thì chắc
chắn ít có ý định trả nợ ngân hàng hoặc cũng trì hoãn việc trả nợ.
- Nhà quản lý doanh nghiệp

Sinh viên: Vũ Đức Chung

24

Lớp: Ngân hàng 41C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trình độ quản lý của doanh nghiệp tốt sẽ cho kết quả kinh doanh tốt nếu

không gặp trở ngại khác. Nh vậy, trình độ của nhà quản lý ảnh hởng trực tiếp
tới chất lợng sử dụng vốn vay.
Hiện nay ở khu vực DNVVN nớc ta, trình độ quản lý của cac doanh
nghiệp còn rất kém, công tác quản lý còn nhiều sơ hở nên làm ăn không hiệu
quả, thất thoát vốn, kết quả kinhdoanh thấp, mất khả năng thanh toán, phá sản
gia tăng. Đôi khi những tổn thất của ngân hàng là do đạo đức của ngời kinh
doanh. Ngời vay lợi dụng việc vay vốn ngân hàng để làm ăn phi pháp, biển thủ
vốn vay, không muốn trả nợ ngân hàng gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc thu nợ.
- Các nhân tố khác nh năng lực vay nợ, quyền sở hu tài sản của doanh
nghiệp
- Tài sản đảm bảo nợ vay
3.2 Các nhân tố khách quan
Cho vay có chất lợng tốt hay không còn phụ thuộc vào những nhân tố
bên ngoài nh môi trờng kinh tế, môi trờng tự nhiên, môi trờng pháp lý, chủ trơng chính sách của nhà nớc
- Chủ trơng chính sách của nhà nớc
Từ khi nhà nớc có chính sách cho phép phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh, ngân hàng có thêm một lợng khách hàng lớn để mở rộng cho vay. Nhng trên thực tế, cha có nhiều chủ trơng, chính sách u đãI đối với khu vực
DNVVN. Đặc biệt trong mấy năm trở lại đây, các điều kiện cho vay ngày
càng thắt chặt nên khu vực các DNVVN không đủ điều kiện vay vốn. Nh vậy,
những chính sách của nhà nớc có thể là động lực nhng cũng có thể là cản trở
để DNVVN có điều kiện vay vốn.
- Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên là yếu tố gián tiếp ảnh hởng đến hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là NHNo hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ng nghiệp
Việt Nam là nớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thờng xuyên xảy ra lũ lụt gây

Sinh viên: Vũ Đức Chung

25


Lớp: Ngân hàng 41C


×