Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Phân tích chương trình tiếng việt 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 42 trang )


Mục tiêu

Phân
tích
chương
trình
Tiếng
Việt
lớp 2

Cấu trúc chương trình

Nội dung từng phân môn

Nhận xét


Kiến thức tiếng Việt
và văn học
Nghe
Viết

Mục tiêu

Nói
Đọc


Nghe
• Nghe – hiểu và trả lời được


câu hỏi của người đối
thoại; biết dùng câu hỏi để
hỏi lại người đối thoại
nhằm hiểu rõ yêu cầu của
họ; có thái độ lịch sự khi
nghe người khác nói.
• Nghe – hiểu những văn bản có độ dài thích
hợp và nội dung gần gũi với HS lớp 2


Nói

• Nói thành câu, nói rõ ràng, mạch lạc.
• Bước đầu biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, chia tay,
mời, nhờ, yêu cầu, chia vui, chia buồn…đúng
ngữ điệu và đúng nghi thức khi giao tiếp
• Biết giới thiệu đơn giản về bản thân, gia đình, lớp
học, bạn bè theo mục đích nhất định.
• Kể lại được một đoạn truyện đã nghe, đã đọc.


Đọc đúng và trôi chảy

Hiểu được ý chính của đoạn văn

Đọc
Biết dùng mục lục SGK khi đọc

Thuộc lòng một số bài văn vần trong SGK



Viết

Viết đúng
chính tả

Biết viết chữ hoa
cỡ vừa, cỡ nhỏ;
viết đúng và đều nét
các tiếng, từ, câu.

Viết được
đoạn văn,
những bức
thư ngắn.


Kiến thức tiếng Việt và văn học
Chỉ làm quen và nhận biết thông qua các bài
thực hành kĩ năng
• Ngữ âm và chữ viết
• Từ vựng
• Ngữ pháp
• Văn học


Cấu trúc chương trình
Sách bao gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn
với một chủ điểm, học trong hai tuần (riêng
chủ điểm nhân dân học 3 tuần)

1. Tập đọc
2. Kể chuyện
3. Chính tả
4. Tập viết
5. Luyện từ và câu
6. Tập làm văn


Tập đọc
a) Hệ thống chủ điểm trong Tiếng Việt 2
• Tập 1 (8 chủ điểm):
– Em là học sinh (tuần 1,2)
– Bạn bè (tuần 3,4)
– Trường học (tuần 5,6)
– Thầy cô (tuần 7,8)
– Ông bà (tuần 10,11)
– Cha mẹ (tuần 12,13)
– Anh em (tuần 14,15)
– Bạn trong nhà (tuần 16,17)

• Tập 2 (7 chủ điểm):
– Bốn mùa (tuần 19,20)
– Chim chóc (tuần 21,22)
– Muông thú (tuần 23,24)
– Sông biển (tuần 25,26)
– Cây cối (tuần 28,29)
– Bác Hồ (tuần 30,31)
– Nhân dân (tuần 32,33,34)



1. Tập đọc
• Số lượng bài và thời lượng học
• Trung bình mỗi tuần học sinh được học ba
bài tập đọc, trong đó có một bài học 2 tiết,
hai bài còn lại – mỗi bài học 1 tiết.
• Như vậy tính cả năm, học sinh được học
93 bài tập đọc với 124 tiết: Học kì 1 là 48
bài, 64 tiết; Học kì 2 là 45 bài, 60 tiết.


2. Kể chuyện
• Trong hai học kì, HS được
học 31 tiết kể chuyện. Mỗi
tuần HS được học 1 tiết kể
chuyện. Cụ thể ở học kì 1 là
16 tiết, học kì 2 là 15 tiết.


3. Chính tả
• Học sinh được học tất
cả 62 tiết Chính tả trong
cả năm học: học kì 1 là
32 tiết, học kì 2 là 30
tiết. Mỗi tuần HS được
học 2 tiết chính tả.


4. Tập viết
• Mỗi
một

viết,
một
cả
học
học
viết.

tuần có
bài tập
học trong
tiết. Trong
năm học
sinh được
31 tiết tập


5. Luyện từ và câu
• Trong cả năm học, học sinh
được học 31 tiết Luyện từ và
câu: 16 tiết ở học kì 1 và 15
tiết ở học kì 2. Mỗi tuần HS
được học 1 tiết Luyện từ và
câu.


6. Tập làm văn
• Cả năm học, học sinh
được học 31 tiết Tập làm
văn. Trong đó, học kì 1 là
16 tiết, học kì 2 là 15 tiết

(mỗi tuần học 1 tiết).


Nội dung từng phân môn
Môn

Kiến thức

Kĩ năng

Luyện từ
và câu

- Nhận biết các từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động,
đặc điểm, tính chất.
- Nhận biết câu trong đoạn.
- Nhận biết kiểu câu kể, câu hỏi.
- Biết cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu
chấm than, dấu phẩy.
- Biết các từ ngữ chỉ sự vật, hành động, tính
chất thông thường; một số thành ngữ, tục ngữ
dễ hiểu.
- Nhận biết các từ ngữ có quan hệ đồng nghĩa,
trái nghĩa.
- Biết thêm nhiều từ vựng mới.

- Sử dụng nghi thức
lời nói (lời xin lỗi,
cám ơn, lời chào…).
- Đặt và trả lời câu

hỏi.
- Viết đúng nhữ
pháp những câu
đơn giản.

Chính tả

-Biết phân biệt khi nào dùng các chữ mở đầu
bằng c/k, g/gh, ng/ngh.
-Biết viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên
người, địa lí Việt Nam.
-Biết phân biệt một số cặp từ dễ nhầm lẫn âm
đầu, vần

- Viết đúng các từ
có vần khó.
- Viết nhanh đạt tốc
độ khoảng 50
chữ/15 phút.
- Trình bày sạch sẽ.


Nội dung từng phân môn
Môn

Kiến thức

Kĩ năng

Tập

viết

- Biết viết chữ hoa cỡ vừa.
- Biết nối chữ cái viết hoa
với chữ cái viết thường.

- Viết đẹp và đúng mẫu chữ hoa và
chữ thường.
- Viết nhanh, sạch sẽ.

- Nắm bảng chữ cái.
- Hiểu nghĩa các từ mới.
- Nắm nội dung, ý chính của
đoạn văn bản, bài thơ ngắn,
một số văn bản thông thường.
- Bồi dưỡng vốn văn học ban
đầu, mở rộng hiểu biết về
cuộc sống.

- Đọc trơn từ, câu, bài văn, đoặn văn,
bài thơ ngắn có nội dung đơn giản, đọc
lời hội thoại, văn bản thông thường.
- Đọc thầm.
- Đọc thuộc một số đoạn văn hoặc bài
thơ.
- Đọc diễn cảm.
- Hình thành một số kĩ năng phục vụ
cho đời sống và việc học tập của bản
thân.
- Rèn luyện một số thao tác tư duy cơ

bản

Tập
đọc


Nội dung từng phân môn
Môn
Kể
chuyện

Tập làm
văn

Kiến thức

Kĩ năng

- Biết kể lại chuyện theo gợi
ý (tranh ảnh, câu hỏi, lời thoại
của nhân vật).
- Hiểu được nội dung chính
của câu chuyện

-Nói lưu loát, kể truyền cảm.
-Tự rút ra bài học cho bản
thân.
-Rèn kĩ năng trình bày trước
tập thể.


- Biết viết đoạn văn kể, tả đơn
giản có độ dài từ 3 đến 5 câu.
- Biết điền vào bản khai lí
lịch, giấy in sẵn, viết danh
sách tổ, thời gian biểu, tin
nhắn, bưu thiếp.
- Nhận biết đoạn văn .
- Hiểu ý chính của đoạn văn.

- Viết đoạn văn hoàn chỉnh
theo yêu cầu.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết.


Thái độ
-

Yêu tiếng Việt.
Yêu thích môn Tiếng Việt.
Hứng thú đọc sách.
Có ý thức giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt.
- Lễ phép trong giao tiếp.
- Bồi dưỡng tư tưởng, tình
cảm và tâm hồn lành mạnh,
trong sang tình yêu cái đẹp,
cái thiện và thái độ ứng xử
đúng mực trong cuộc sống.




Các nguyên tắc xây
dựng chương trình

Nguyên
tắc khoa
học

Nguyên
tắc sư
phạm

Nguyên
tắc thực
tiễn


Nguyên tắc khoa học
Nguyên tắc khoa học yêu cầu xem xét một cách nghiêm
túc cả cấu trúc lẫn nội dung của môn học
SGK Tiếng Việt 2 đã thể hiện tính khoa học, hệ thống
thông qua các phân môn, cụ thể như:
Phân môn tập đọc: Các chủ điểm được sắp xếp theo
hệ thống từ gần gũi đến lạ dần
Phân môn LTVC: Các đơn vị bài học được sắp xếp
hợp lý.
Phân môn chính tả: HS được dạy phân biệt những âm,
vần từ dễ đến khó



Nguyên tắc sư phạm
Nguyên tắc sư phạm đòi
hỏi chương trình môn học
phải thống nhất với những
mục tiêu giáo dục chung mà
đích cuối cùng là hình thành
cho học sinh những phẩm
chất tốt đẹp của người lao
động mới.


Tính thực tiễn
• Chương trình xác định được chuẩn tối thiểu của môn
học đồng thời có độ mềm dẻo để thực thi ở những vùng
miền khác nhau
• Cụ thể:
+ Tiếng Việt lớp 2 : Đọc đúng, rõ ràng toàn bài,... (Tập
đọc) ; không mắc quá 5 lỗi trong bài (Chính tả), chữ viết
rõ ràng, t-ương đối đều nét, thẳng hàng... (Tập viết).
+ Đối với khu vực Bắc Trung Bộ GV cần chú trọng hơn
trong việc cho HS phân biệt rõ hai thanh hỏi và ngã. Còn
khu vực Nam Bộ HS dễ nhầm lẫn cặp phụ âm cuối t/c vì
vậy việc phân biệt cặp phụ âm t/c sẽ GV chú trọng hơn
khi dạy,..


×