Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân bằng nước cho lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.92 KB, 30 trang )

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1.

Tinh cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng của loài người và sinh vật trên Trái Đất.

Nước chiếm trên 70% diện tích bề mặt của Trái Đất. Nhưng ngày nay, khi kinh tế, xã
hội và cả con người có nhiều sự thay đổi, phát triển hơn thì nước lại là một mối lo
ngại. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn ra phức tạp, nguồn nước cũng bị tác động
trực tiếp như nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm do hiện tượng nước biển dâng,
nhiệt độ tăng, thời tiết cực đoan. Do đó con người cần phải nhanh chóng có các biện
pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
Hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý môi trường, tài nguyên thiên
nhiên đã và đang có những nỗ lực đáng kể nhằm bảo vệ môi trường, tài nguyên,
nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng với sức ép ngày càng lớn về lượng thải chất ô nhiễm
tác động xấu đến môi trường và sự phát triển của các loại ngành. Để khắc phục tình
trạng đó, Chính Phủ nước ta đã đẩy mạnh quá trình quản lý môi trường, tài nguyên
thiên nhiên với việc sử dụng phương pháp tiếp cận lưu vực sông, đó là quản lý bảo vệ
lưu vực sông, là tiếp cận cân bằng, phân bổ nguồn nước tới các ngành sử dụng nước,
phòng tránh việc xả thải trực tiếp đến lưu vực sông.
Sông La Ngà có diện tích toàn lưu vực là 4170 km 2, có chiều dài gần 299 km chảy
qua địa bàn ba tỉnh là Lâm Đồng, Bình Thuận và Đồng Nai, sự hợp thành của nhiều
sông suối ở tả ngạn sông Đồng Nai đã tạo cho sông La Ngà một dòng chảy quanh co
uốn khúc với lưu lượng lớn nước khá lớn, trở thành phụ lưu cấp một cho hệ thống
sông Đồng Nai. Sông La Ngà bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh (Bảo Lộc – Lâm
Đồng), Sông La Ngà là một trong những phụ lưu quan trọng của sông Đồng Nai. Đây
là con sông dồi dào về nguồn nước, phong phú về cảnh đẹp, lưu vực của nó là vùng
kinh tế nông lâm nghiệp phát triển, có nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
có nhiều loại cây công nghiệp ngắn… nhưng thực trạng trên lưu vực sông đã xuất hiện
nhiều điểm ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp,
nhiều loài sinh vật mất nơi cư trú đang bị đe dọa nghiêm trọng. Nạn ô nhiễm môi


trường đất, môi trường nước do chất thải công nghiệp, làng nghề, sinh hoạt và do hoạt
động sản xuất nông nghiệp…là những nguồn gây ô nhiễm đang đáng báo động
Vì vậy thông qua việc điều tra đánh giá phân loại các nguồn gây ô nhiễm môi
trường, từ đó đề ra những biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước
quý giá trên lưu vực sông La Ngà. Qua điều kiện địa lý tự nhiên của lưu vực sông La
1

1


Ngà thì trong nghiên cứu này tác giả xin đề cập tới tỉnh Bình Thuận có dòng sông La
Ngà chảy qua.
WEAP (water evaluation and Planning systems) là một công cụ mô phỏng định
lượng cho việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên máy tính có nhiều chức năng đồ
hoạ, cung cấp một khung phân tích chính sách về tài nguyên nước tổng quát, linh hoạt,
dễ sử dụng. WEAP giúp mô phỏng, dự báo và phân tích các chính sách về nước với
việc theo dõi các chỉ số về cung và cầu, lưu lượng, dòng chảy, trữ lượng, phát sinh, xử
lý và xả thải ô nhiễm, giúp đánh giá một loạt các phương án phát triển và quản lý nước
khác nhau, tính đến nhiều hệ thống khác nhau có sử dụng chung nguồn nước...Hiện
nay việc kết hợp WEAP với các mô hình thuỷ văn đã được sử dụng rất nhiều trên thế
giới và ở nước ta.
Tính toán cân bằng nước nhằm mục đích xác định một vùng, một lưu vực hay
một phân khu, tiểu lưu vực nào đó có đủ nước, thừa nước hay thiếu nước. Hay không
trong các điều kiện phát triển tài nguyên nước khác nhau trong các trường hợp bình
thường hay hạn hán đến cùng với phương án khai thác sử dụng khác nhau.
Với mục tiêu nghiên cứu hệ thống quy hoạch và đánh giá nguồn nước trong
tính toán cân bằng sử dụng nước trên lưu vực sông và ứng dung của nó trong chuyên
ngành thuỷ văn nhằm củng cố kiến thức của các môn học trên lớp kỹ năng tìm hiểu,
nghiên cứu, phân tích tài liệu. Xuất phát từ yêu cầu thực tế và mục đích đề ra tác giả
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính

toán cân bằng nước trên lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận".
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2. 1.Mục tiêu chung:
Ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông La Ngà ở thời điểm hiện tại và đến
năm 2020.
- Đưa ra đề xuất nhằm đảm bảo tính bền vững của tài nguyên nước trên lưu vực
sông La Ngà.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài nguyên nước lưu vực sông La Ngà thuộc
tỉnh Bình Thuận, các phương thức khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên
nước.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
2

2


Lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đã chứng minh cách tiếp cận kết hợp công nghệ viễn thám, GIS
với các công cụ mô hình toán (SWAT, WEAP) trong tính toán cân bằng nước lưu vực
sông La Ngà là phương pháp có độ tin cậy cao, phản ánh chính xác, nhanh chóng mối
liên hệ giữa nhu cầu nước và tài nguyên nước của lưu vực.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của nghiên cứu phản ánh hiện trạng cân bằng nước của lưu vực nên
có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình quy hoạch, quản
lý tài nguyên nước lưu vực sông với mục đích đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường theo hướng bền vững.
1.5. Cấu trúc đề tài
1.5.1. Tổng quan về lưu vực sông La Ngà
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thủy văn, khí tượng
- Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Nhận xét chung
1.5.2. Cân bằng nước và mô hình tính toán cân bằng nước
- Cân bằng nước
- Khái niệm
+ Nguyên lý cân bằng nước lưu vực sông
- Giới thiệu mô hình WEAP.
+ Nguyên lý của mô hình
+ Cấu trúc của mô hình WEAP.
+ Khả năng ứng dụng của mô hình.
1.5.3. Ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông La
Ngà - tỉnh Bình Thuận
- Phương pháp tính toán
- Tài liệu đầu vào
+ Tài liệu khí tượng thủy văn
+ Nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế
+ Tài liệu hiện trạng các công trình thủy lợi
- Kết quả
3

3



- Đề xuất đánh giá để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực
sông.
Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG LA NGÀ – TỈNH BÌNH
THUẬN
2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Sông La Ngà là tên một con sông ở miền Đông Nam Bộ, Việt Nam, là phụ lưu
cấp I của sông Đồng Nai. Sông La Ngà bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh ven khu vực
thuộc thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng. Diện tích lưu vực sông La Ngà, thuộc ba
huyện Đức Linh và Tánh Linh, và Hàm Thuận Bắc phân bố ở phần phía Tây Tây Bắc
và Tây tỉnh Bình Thuận. Giới hạn diện tích nghiên cứu trong tọa độ địa lý:
11008'40'' độ vĩ bắc
107030'00'' độ kinh đông
Diện tích này thuộc các tờ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 (hệ UTM) có danh
pháp: Tánh Linh (6531 III và Madagui 6531 IV).

Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai
4

4


Sông La Ngà có chiều dài 299 km. Diện tích lưu vực 4.170km 2, trong đó có một
bộ phận lưu vực thuộc tỉnh Lâm Đồng là 1.250km 2 và thuộc tỉnh Bình Thuận
2.700km2. Độ cao trung bình lưu vực khoảng 468m. Mật độ lưới sông trung bình
khoảng 0,58km/km2, thuộc loại sông có lưới sông tương đối thưa so với cả nước.
Từ thượng nguồn đến địa giới tỉnh Bình Thuận, sông chảy theo hướng Bắc Nam hơi lệch Đông, sau đó chuyển hướng Đông Bắc - Tây Nam qua hồ La Ngà, đến
trạm Tà Pao sông lại uốn khúc chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đến ranh giới

Bình Thuận - Đồng Nai sông đổi hướng theo Đông Bắc - Tây Nam men theo ranh giới
giữa hai tỉnh. Đến ngã ba suối Gia Huỳnh huyện Đức Linh, sông chảy ra khỏi tỉnh và
nhập lưu với sông Đồng Nai.
Sông La Ngà là một trong những phụ lưu quan trọng của sông Đồng Nai. Đây là
con sông dồi dào về nguồn nước, phong phú về cảnh đẹp, lưu vực của nó là vùng kinh
tế nông lâm nghiệp phát triển, có nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày như: mía,
thuốc lá,…và các loại cây lương thực như: bắp, đậu các loại,…
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa vùng đất dọc theo sông La Ngà từ Đồng Nai
đến Lâm Đồng ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng có lượng mưa khá lớn, tập
trung vào các tháng 8, 9, 10 hàng năm nên thường xảy ra ngập úng, lũ lụt. Đến mùa
mưa lượng nước sông La Ngà ở đây tăng lên khá nhanh, cả khu vực dọc theo thung
lũng sông La Ngà tràn ngập nước.

5

5


Hình 2. Bản đồ lưu vực sông La Ngà
Bảng 1: Các đơn vị hành chính trên lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận
STT Địa bàn

Diện
(ha)

tích

tự

nhiên Số xã/phường


01

Huyện Đức Linh

53.491,20

13

02

Huyện Tánh Linh

117.422,00

14

03

Huyện Hàm Thuận Bắc

128.693,60

17

Nguồn: Niên giám thống kê 2012
2.1.2.Đặc điểm địa hình- địa mạo
Thung lũng sông La Ngà về địa hình, địa mạo thuộc vùng trũng phân bố ở hạ lưu
sông La Ngà. Đây là vùng đồng bằng trũng, độ cao từ 100m đến 120m với những nón
lũ tích rộng vây bọc diện tích rộng lớn chủ yếu là các trầm tích sông - hồ (hoặc hồ sông) và bên trong có những đầm lầy ngập úng, có nhiều khúc sông chết dạng "hố

sừng trâu" bị lầy hoá.
Ở phía Bắc, phía Nam và phía Đông vùng là các đồi núi thấp được cấu thành bởi
granitoit, đá trầm tích bị bóc mòn (ở phía Bắc: núi BRGno - 496m, BNom Bang Hya 1478m, ...); phía Đông (núi Lốp - 730m); phía Nam (núi Ông - 1307m); ở phía Tây là
"bán bình nguyên bazan" độ cao trên 120m.
Thượng nguồn thuộc địa phận tỉnh Lâm Đồng có nền địa chất đá Bazan, vùng
trung lưu và đồng bằng sông La Ngà địa chất có bồi tích sông suối, nơi cao có đất xám
trên phù sa cổ, trên macma axit, vùng trũng có đất phù sa lầy và phù sa úng nước.
- Ở hệ thống sông này có các loại đá sau đây
Đá kết tinh Giơ - nai, amphibolit, đá phiến thạch anh cùng với các thành tạo
mácma xâm nhập granno - dioxitgnai của vùng rìa địa khối Kon Tum.
Trầm tích Macma, trầm tích sông biển nhưng vẫn là đá Granit phức hệ định quán.
Trầm tích đệ tứ gồm các thành tạo aluvi cổ và trẻ nằm rải rác ở vùng đồi núi và đồng
bằng ven biển.

6

6


Hình 3. Bản đồ địa hình thung lũng sông La Ngà tỷ lệ 1/500.000
2.1.3. Đặc điểm khí hậu- khí tượng
Vùng lưu vực sông La Ngà gồm toàn bộ phần lưu vực sông nằm trong ranh giới
tỉnh gần như trọn vẹn 2 huyện Đức Linh và Tánh Linh. Đây là vùng ảnh hưởng chủ
yếu của khí hậu Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có nền nhiệt độ thấp hơn, lượng
mưa cao, đất đai khá tốt, thực vật tự nhiên với thảm rừng xanh lá nhiệt đới lạnh ẩm và
các hệ thống cây trồng nông nghiệp phát triển phong phú. Huyện Hàm Thuận Bắc
thuộc lưu vực sông La Ngà về đặc điểm khí hậu có đôi chút khác biệt so với 2 huyện
còn lại của lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận.
+ Huyện Đức Linh
Đức Linh là vùng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, có hai

mùa tương đối rõ rệt, mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, không có mùa đông rõ rệt như các vùng phía Bắc.
- Lượng mưa bình quân dao động khoảng từ 1800mm đến 2800mm tập trung chủ
yếu từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới 90% lượng mưa trong năm, những tháng còn lại
mưa rất ít (tháng 11 đến tháng 2 hầu như không có mưa).
- Số giờ nắng trung bình mỗi ngày là 7,2 giờ, tổng số giờ nắng trung bình trong
năm là 2643,91 giờ, tháng có nắng nhiều nhất là tháng 3 (293,56 giờ), ít nhất là tháng
8 (140,43 giờ).
- Lượng nước bốc hơi trung bình cả năm là 1255 mm, cao nhất là tháng 3 (130
mm), thấp nhất tháng 8 (88 mm). Đức Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
điển hình phân ra hai mùa khô và mưa rõ rệt, Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến
tháng 4 năm sau; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, hàng năm không có mùa đông
khắc nghiệt.
- Nhiệt độ bình quân cả năm là 26,10C nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là
24,7oC (tháng 1), cao nhất là 28,40C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và
tháng thấp nhất từ 30C - 40C.
Tóm lại: Khí hậu của huyện diễn biến theo mùa rõ rệt đặc biệt ở yếu tố lượng
mưa. Biên độ nhiệt độ và số giờ nắng giữa các tháng trong năm chênh lệch nhỏ, ít gây
sự biến đổi đột ngột về thời tiết khí hậu. Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa làm
hạn chế khả năng sản xuất nông nghiệp.
7

7


+ Huyện Tánh Linh
Khí hậu của Tánh Linh mang tính chuyển tiếp giữa chế độ mưa của vùng duyên hải
Nam Trung Bộ hay nói cách khác đây là vùng đệm giữa trung tâm mưa lớn của miền
Nam (cao nguyên Di Linh) và vùng đồng bằng ven Biển. Vì vậy Tánh Linh là một vùng
ẩm nhất tỉnh Bình Thuận.

Lượng mưa trung bình trong năm tương đối cao, từ 2.000 - 2.500 mm, ít gió bão
và không có mùa đông lạnh. Mùa mưa bắt đầu từ trung tuần tháng 5 và kết thúc vào
tháng 10. Năm mưa nhiều nhất lượng mưa đạt khoảng từ 2.300 - 3.000 mm. Năm mưa
ít nhất lượng mưa chỉ đạt khoảng 1.500 - 2.000 mm. Số ngày mưa trong năm vào
khoảng 170 - 190 ngày.
Có 2 mùa mưa và khô: Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.
Độ ẩm không khí trung bình trong năm từ 70 - 85%, độ ẩm không khí cao từ tháng
6 đến tháng 11 đạt khoảng 84 - 87%.
Mùa khô vào các tháng 1, 2, 3 trong các tháng này độ ẩm không khí trung bình từ
76 - 77%.
Hàng năm độ ẩm trung bình tối cao vào khoảng 92% và tối thấp trung bình và
khoảng 61%. Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối có khi xuống tới 15% và xuất hiện vào mùa
khô.
Tóm lại khí hậu Tánh Linh diễn biến theo 2 mùa rõ rệt. Lượng mưa phân hoá theo
mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp. Mùa mưa (vụ hè thu và vụ mùa),
cây cối phát triển tốt và là mùa sản xuất chính, ngược lại mùa khô cây cối phát triển rất
kém. Vì vậy ngoại trừ những diện tích đất được tưới, còn lại hầu hết chỉ sản xuất được
trong mùa mưa.
+ Huyện Hàm Thuận Bắc
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhưng khí hậu của huyện mang nét đặc trưng
của chế độ khí hậu bán khô hạn vùng cực Nam trung bộ, tuy nhiên do phân hoá về địa
hình nên khí hậu của huyện được chia thành hai tiểu vùng gồm vùng khí hậu miền núi
và vùng khí hậu đồng bằng ven biển. Trong năm khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10.
Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm: 26,70C, Nhiệt độ cao nhất : 37,70C
- Lượng mưa mưa trung bình năm: 1.300 mm
- Số giờ nắng trung bình năm: 2.280 giờ
Nhìn chung, chế độ nhiệt ẩm của huyện thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật

nuôi. Tuy nhiên, do lượng mưa thấp không tập trung và phân bố không đồng đều trong
năm nên vào mùa khô thường gây thiếu nước nghiêm trọng trong sản xuất và đời sống
sinh hoạt của nhân dân.
2.1.4. Đặc điểm thủy văn

8

8


Tỉnh Bình Thuận có 7 lưu vực sông chính và các sông suối nhỏ khác nhau với tổng
lượng dòng chảy sông ngòi bình quân hàng năm khoảng 5,63 tỉ m 3, trong đó lượng
dòng chảy sông La Ngà đã lên tới 3,09 tỉ m3.
Do ảnh hưởng của chế độ mưa theo mùa nên lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 7580% tổng lượng dòng chảy cả năm, modun dòng chảy lũ biến động từ 40-70 l/s/km 2.
Mùa cạn, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau nhưng chỉ chiếm 20-24 % tổng
lượng mưa, đa số sông suối phía Bắc tỉnh hầu như khô cạn. Tổng lượng dòng chảy 3
tháng mùa kiệt (tháng 2, 3 và 4) chỉ chiếm 2,75 -3,50% tổng lượng dòng chảy cả năm.
Khu vực phía Tây tỉnh thuộc lưu vực sông La Ngà, do nằm trong khu vực mưa
nhiều nên có dòng chảy dồi dào hơn. Tuy vậy, vào mùa khô dòng chảy cũng rất nhỏ
như tại Tà Pao có khi lưu lượng cũng chỉ đạt 3,5 - 4 m 3/s. Tại hai huyện Tánh Linh và
Đức Linh hiện đang thi công đập dâng Tà Pao, đây là công trình thủy lợi với quy mô
lớn, tổng vốn đầu tư khoảng 2.700 tỷ đồng gồm các công trình đầu mối là đập tràn dài
370 mét, 2 cống lấy nước với lưu lượng từ 15 đến 17 m 3/s và hệ thống kênh chính dài
67 km, phục vụ tưới tiêu trên 20.300 ha đất nông nghiệp của 2 huyện Tánh Linh, Đức
Linh và cấp nước sinh hoạt cho 150.000 dân trong vùng. Do vậy nguồn nước ở lòng
sông ở hạ lưu sẽ bị cạn kiệt về mùa khô trong thời gian thi công đập dâng Tà Pao. Vì
tính chất khô hạn, nguồn nước chỉ tập trung vào mùa mưa, đồng thời lượng nước dự
trữ từ ao hồ tự nhiên không đáng kể nên giải pháp cơ bản để giải quyết nhu cầu nước
cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư là tập trung xây dựng các hồ, đập chứa nước, các
hệ thống thủy lợi liên hoàn để có khả năng điều tiết lại dòng chảy trong vùng.

Bảng 2. Các chi lưu, chiều dài và diện tích lưu vực của nó trên sông La Ngà thuộc tỉnh
Bình Thuận
tt

Tên
suối

sông, Chảy ra

Sông La Ngà

Sông
Đồng
Nai

C.dài
(km)

D.tích lv

143

1759

Sông La
17
Ngà

1


Suối Các

2

Sông Sa Loun Sông La 18
Ngà
9

(km2)

138

44

Địa điểm (nơi bắt nguồn, Ghi
chảy qua các xã, huyện)
chú
Bắt nguồn từ cao nguyên Di sông
Linh, Bảo Lộc Lâm Đồng, chín
Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận h
chảy qua 03 huyện: Hàm
Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức
Linh
Bắt nguồn từ Núi Ông chảy
vào sông La Ngà qua xã Đức
Thuận, thị trấn Lạc Tánh thuộc
huyện Tánh Linh
Bắt nguồn từ hồ Sa Loun chảy
qua xã Đông Giang huyện
9



Hàm Thuận Bắc

3

4

5

6

7

Sông Da Tro

Sông Lập Lại

Sông La
16
Ngà

Suối Da To

Sông La
13
Ngà

Sông Đa Mi


Sông La
34
Ngà

Sông Đa Ri

Sông Đa
10
Mi

8

Suối Đa Rgai

9

Suối
Rgnao

Sông Đa
10
Mi

Đa Sông Đa
25
Mi

10 Suối Đa Bru

11


Sông La
12
Ngà

Sông Đa
10
Rgnao

Suối
Lăng Sông La
30
Quăng
Ngà

10

41

Bắt nguồn từ tỉnh Lâm Đồng
qua xã Đa Mi thuộc huyện
Hàm Thuận Bắc và xã La
Ngâu thuộc huyện Tánh Linh

51

Bắt nguồn từ Núi (Huy Khiêm
và Bắc Ruộng) chảy qua Huy
Khiêm, Bắc Ruộng, Đức Tân,
Gia An Tánh Linh


43

Bắt nguồn từ hồ Đa Mi chảy
qua xã Đa Mi thuộc huyện
Hàm Thuận Bắc

275

Bắt nguồn từ hồ Đa Mi chảy
qua xã Đa Mi thuộc huyện
Hàm Thuận Bắc và xã La
Ngâu thuộc huyện Tánh Linh

21

Bắt nguồn từ huyện Bảo Lâm,
chảy vào sông Đa Mi thuộc xã
Đa Mi, huyện Hàm Thuận Bắc

17

Bắt nguồn từ huyện Bảo Lâm,
tỉnhz Lâm Đồng chảy vào
sông Đa Mi thuộc xã Đa Mi
thuộc huyện Hàm Thuận Bắc
và qua xã La Ngâu thuộc
huyện Tánh Linh

115


Bắt nguồn từ Lâm Đồng chảy
qua xã Đa Mi thuộc huyện
Hàm Thuận Bắc

28

Bắt nguồn từ Núi chảy qua xã
Đa Mi thuộc huyện Hàm
Thuận Bắc và xã La Ngâu
thuộc huyện Tánh Linh

222

Bắt nguồn từ Biển Lạc chảy
qua xã Gia An thuộc huyện
Tánh Linh và xã Vũ Hoà thuộc
huyện Đức Linh

10


Suối
Lăng
Quăng

12 Suối Kè

12


13 Suối Ráprăng

Sông La
30
Ngà

14 Suối Trà Cấp

Sông Ba
10
Thê

15

Suối
Rin

Đam Sông La
17
Ngà

58

Bắt nguồn từ xã Gia Huynh
chảy qua xã Gia Huynh, xã
Gia An thuộc huyện Tánh Linh

60

Bắt nguồn từ Núi (xã Nghị

Suối
Đức) chảy qua xã Nghị Đức,
Ba
xã Đức Phú thuộc huyện Tánh
Thê
Linh

11

Bắt nguồn từ Núi (xã Bắc
Ruộng) qua xã Bắc Ruộng
thuộc huyện Tánh Linh

87

Bắt nguồn từ Núi (xã Đức
Phú) chảy qua xã suối Ráprăng
thuộc xã Đức Phú
thuộc
huyện Tánh Linh

2.1.5 Đặc điểm thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật
Thổ nhưỡng có đất nâu đỏ trên đá Bazan, vùng núi thuộc địa phận sông La Ngà
có tổ hợp đất núi Feralit tầng phong hoá dày, thảm thực vật gồm các cánh rừng nhiều
tầng đã và đang bị khai phá. Vùng trũng thực vật có rừng thưa và một phần diện tích
đáng kể được khai phá chuyển sang đất nông nghiệp trồng lúa nước và cây công
nghiệp. Khả năng điều tiết dòng chảy của lưu vực không tốt. Do vậy ở những vùng
trũng mùa màng thường xuyên bị đe doạ bởi lũ lụt.

2.1.6. Mạng lưới sông ngòi

Có thể chia Toàn bộ sông La Ngà làm 3 vùng:
- Vùng thượng lưu sông có tên gọi là Đargna, lòng sông cắt sâu vào lòng đất. Nằm
ở tâm mưa Nam Tây Nguyên (Bảo Lộc), dòng chảy lớn, mật độ lưới sông dày tới
1,2km/km2. Sau khi tiếp nhận các sông nhánh Đartol, Da Binh ở hữu ngạn và sông
Đariam ở tả ngạn, sông chảy vào địa phận tỉnh Bình Thuận men theo các chân núi và
thung lũng hẹp. Từ đó tới trạm thủy văn Tà Pao có tới 9 thác nước lớn, nhỏ, cho thấy
độ dốc ở đây lớn và nền địa chất không đồng nhất.
- Vùng đồng bằng sông La Ngà: Nằm ở khoảng giữa lưu vực chiếm từ 10 - 15%
tổng diện tích lưu vực. Có thể coi trạm thủy văn Tà Pao là điểm bắt đầu đoạn này. Địa
hình lưu vực bằng phẳng xen lẫn một vài đỉnh núi thấp dưới 300m. Về xuôi sông chảy
quanh co uốn khúc trên vùng trũng huyện Tánh Linh, Đức Linh.
11

11


- Vùng đồi núi thấp hạ lưu chiếm khoảng 30% diện tích lưu vực. Địa hình chủ yếu
là dạng đồi bát úp không liên tục, xen lẫn một vài đỉnh núi cao độc lập. Do địa hình
thay đổi, ở đoạn này lòng sông thu hẹp, chảy giữa các sườn đồi núi thấp và hình thành
hai thác nước trên sông, càng làm trở ngại cho việc thoát lũ các vùng trũng bên trên.
Sông La Ngà ở vùng này vào mùa mưa được các hệ thống sông suối nhánh chủ
yếu ở phía đông cung cấp thêm làm mực nước lên cao đến vài mét. Lũ trên sông La
Ngà mỗi năm có thể xuất hiện 7 trận lũ, lũ tập trung chủ yếu vào các tháng 8-10. Đặc
biệt, trong những năm gần đây do nạn phá rừng và khai thác rừng bừa bãi nên các cơn
lũ càng gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Sông chính có tổng chiều dài là 299km.
Mật độ lưới sông trung bình của toàn bộ hệ thống sông này là 0,207km/km 2, lớn nhất
là 0,91 và nhỏ nhất là 0,12km/km2. Hệ số uốn khúc của sông La Ngà đạt tới 3,02.
Sông La Ngà có nhiều chi lưu, tính riêng trên đất Đồng Nai đã có gần 20 suối lớn
nhỏ, không kể một số suối cạn về mùa khô. Tính từ thượng lưu, phía bờ phải có 8 suối,
các suối này đều có nguồn gốc từ cao nguyên Bình Lộc, An Lộc, nơi có độ cao trung

bình 200m, trong đó đáng kể nhất là suối Tam Bung có chiều dài 23km. Các chi lưu
của sông La Ngà đều ngắn, độ dốc lớn, thời gian tập trung nước vào mùa lũ nhanh,
thường hay xảy ra lũ quét gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống của nhân dân
địa phương.
Đặc điểm nổi bật của sông La Ngà là các dạng sông địa hình núi xen kẽ với các
dạng sông địa hình bằng phẳng.
Phải nói rằng việc phát triển kinh tế xã hội trong vùng nhất là Đức Linh, Tánh
Linh và Hàm Thuận Bắc dựa rất nhiều vào khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên ở
lưu vực sông La Ngà nhất là tài nguyên nước và cát xây dựng.
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân cư, văn hóa xã hội
+ Huyện Đức Linh
-

Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Dân số huyện Đức Linh năm 2012 là 141.297 người, mật độ dân số đạt 264
người/km2. Tỷ lệ tăng dân số còn ở mức cao, năm 2009 là 1,36 %. Trong những năm
qua, dân số trên địa bàn huyện Đức Linh có mức giảm cơ học khá lớn, bình quân hàng
năm giảm khoảng 0,46%, chủ yếu do di chuyển lao động tại thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh trong Vùng kinh tế trong điểm phía Nam.
Bảng 3 . Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 huyện Đức Linh
Đơn vị hành chính

Diện tích (km2)

Dân
số Mật độ dân
(người)
(người/km2)


Toàn huyện

535

127.756

239

1. Thị trấn Võ Xu

27,65

16.619

601

12

số

12


2. Thị trấn Đức Tài

31,66

19.091

603


3. Xã Đa Kai

83,55

10.000

120

4. Xã Sùng Nhơn

51,15

7.395

145

5. Xã Mê Pu

59,82

12.249

205

6. Xã Nam Chính

28,32

9.153


323

7. Xã Đức Chính

21,75

5.453

251

8. Xã Đức Hạnh

43,86

8.660

197

9. Xã Đức Tín

29,50

9.427

320

10. Xã Vũ Hoà

22,75


8.915

392

11. Xã Tân Hà

63,23

5.655

89

12. Xã Đông Hà

36,17

7.680

212

13. Xã Trà Tân

35,51

8.264

233

Dân số thành thị tại 02 thị trấn Võ Xu và Đức Tài là 35.710 người, chiếm

27,95% dân số toàn huyện. Dân số nông thôn (của 11 xã) là 92.851 người,
chiếm 72,68% dân số toàn huyện.
+ Về phân bố dân cư, huyện Đức Linh có mật độ dân số là 264 người/km2. Quy
mô dân số và mật độ dân số có sự chênh lệch lớn giữa các xã, thị trấn, cụ thể:
thị trấn Đức Tài 603 người/km 2, xã Vũ Hòa 390 người/km 2, xã Tân Hà 89
người/km2.
+ Huyện Tánh Linh
Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Theo số liệu thống kê, năm 2012 dân số của Tánh Linh là 102.096 người người.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 12,30‰; mật độ dân số bình quân 87 người/ km 2 thấp
hơn bình quân toàn tỉnh là 1,678 lần (mật độ dân số bình quân tỉnh đạt 146
người/km 2), trong đó khu vực đô thị 155 người/km 2, cao gấp 1,76 lần khu vực nông
thôn. Dân cư của huyện phân bố không đồng đều giữa các xã, xã đông nhất là xã
Gia An với 14.037 người, xã ít nhất là xã La Ngâu với 2.111 người.
Do đặc điểm tự nhiên và tập quán, bà con dân tộc định cư theo thôn bản, người
Kinh định cư ven trục đường giao thông và các cụm trung tâm huyện, xã. Đối với bà
con di dân tự do chủ yếu định cư ở các thôn kinh tế mới.
+ Huyện Hàm Thuận Bắc
Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 2012, dân số toàn huyện là
166.519 người (chiếm 14,0% so dân số của tỉnh) với 32.016 hộ (quy mô là 5
người/hộ).
Với tốc độ thị hóa ngày càng cao như hiện nay cùng với việc phát triển và hình
+

-

-

13


13


thành một cách đồng bộ các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn huyện trong
thời gian tới... thì tỷ lệ tăng dân số cơ học theo dự báo sẽ có nhiều biến động. Điều này
sẽ tác động không nhỏ đến việc bố trí, sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Bảng 4. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 huyện Hàm Thuận Bắc
Tên xã

Diện
(km2)

Dân số (người)

Mật độ dân số
(người/km2)

TỔNG SỐ

1.287

167.519

130

1

Thị trấn Ma Lâm


16,969

13.939

821

2

Thị trấn Phú Long 22,506

15.508

689

3

Xã La Dạ

112,126

3.198

29

4

Xã Đông Tiến

107,593


1.009

9

5

Xã Thuận Hòa

105,490

5.617

53

6

Xã Đông Giang

88,526

2.483

28

7

Xã Hàm Phú

103,148


8.166

79

8

Xã Hồng Liêm

100,546

9.795

97

9

Xã Thuận Minh

124,820

6.761

54

10

Xã Hồng Sơn

79,812


13.397

168

11

Xã Hàm Trí

65,327

8.405

129

12

Xã Hàm Đức

56,240

18.826

335

13

Xã Hàm Liêm

57,245


10.818

189

14

Xã Hàm Chính

45,432

13.823

304

15

Xã Hàm Hiệp

34,568

12.248

354

16

Xã Hàm Thắng

18,209


18.503

1016

17

Xã Đa Mi

145,377

4.023

28

TT

tích

Bảng 10. Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động

14

14


Đơn vị

2000

2005


2006

2007

2008

2009

Tốc
độ
tăng
bq (%)

1. Dân số
Người
trung bình

149.6
54

160.72
5

161.79
9

162.58
6


163.81
3

166.51
9

1,19

1,851

1,373

1,199

1,146

1,145

1,148

82.30
9

88.720

89.320

91.985

93.288


94.915

55,0

55,2

55,2

56,6

56,9

57,0

70.539 75.979

76.493

77.664

77.864

78.837

Tỷ lệ so số
người trong %
độ tuổi LĐ

85,7


85,6

85,6

84,4

83,5

83,1

4. Số người
trong
độ
tuổi có khả
Người
năng
lao
động không
có việc làm.

4.939

5.057

5.002

4.931

5.012


5.017

Tỷ lệ so số
người trong %
độ tuổi LĐ

6,0

5,7

5,6

5,4

5,4

5,3

Hạng mục

Tỷ lệ tăng
dân số tự %
nhiên
2. Số người
trong độ tuổi Người
lao động
Tỷ lệ so dân
%
số

3. Lao động
làm
việc
trong
các Người
ngành kinh
tế - xã hội

1,60

1,24

0,17

5. Cơ cấu sử
dụng
lao
động
- Nông –
lâm – ngư Người
15

53.05
8

-0,53
52.178

50.866


50.750

50.680

50.572

15


2.2.2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế
+ Huyện Đức Linh

Tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất (GO) của Huyện tăng từ 668,9 tỷ đồng năm 2005 lên 1.073,5
tỷ đồng năm 2009 (theo giá so sánh năm 1994) và năm 2010 là 1.216,0 tỷ đồng, tốc độ
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 12,6%. Năm 2013 tổng sản phẩm
nội huyện GDP tăng 8,5%, trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,5, công nghiệp xây dựng
tăng 8,1 %, dịch vụ tăng 10,35%
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, nhiều thành phần kinh tế đã chuyển dịch cơ cấu đầu tư,
phát triển những ngành và lĩnh vực sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Tạo ra
bước chuyển dịch về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ trong tổng giá trị gia tăng của Huyện. Tuy nhiên, chất lượng
chuyển dịch còn thấp, quy mô sản xuất các ngành công nghiệp và dịch vụ còn nhỏ bé.
- Tỷ trọng giá trị sản xuất của nhóm ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu
tổng giá trị gia tăng (VA) chiếm 27,18% năm 2005 tăng lên 28,32% năm 2009, năm
2010 là 28,8%.
- Tỷ trọng giá trị gia tăng của các ngành dịch vụ trong cơ cấu tổng giá trị gia tăng
chiếm 22,83% năm 2005 tăng lên 24,94% năm 2009, năm 2010 là 25,69%.
- Tỷ trọng giá trị gia tăng của nhóm ngành nông- lâm- ngư nghiệp giảm từ

49,99% năm 2005 xuống còn 46,74% năm 2009, năm 2010 là 45,51%.
Năm 2013 Cơ cấu kinh tế GDP theo giá hiện hành lĩnh vực nông lâm thủy sản
giảm còn 38,5%, công nghiệp xây dựng tăng lên 25,5% và dịch vụ chiếm 36 % . Cây
trồng hàng năm, thực hiện 25.802,5 ha (lúa 19.183 ha, cây bắp 2.450 ha, và các cây
ngắn ngày khác). Cây trồng lâu năm 26.896,66 ha (cao su 12.224,28 ha, cây điều
8.600,6 ha, cây tiêu 936,9 ha, cà phê 405,5 ha, cây ăn quả 1554,44 ha, cây lâu năm
khác và vườn tạp 3.109,94 ha)
Bảng 11: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế

TT CHỈ TIÊU

1

16

ĐVT

2005 2006 2007

Tổng giá trị
sản xuất (GO),
Tỷ đồng 668,9 714,5 821,1
giá so sánh
1994

2008

2009 2010

Tốc

tăng
(%)

độ
bq

931,5 1073,5 1.216 12,6

16


- Nông, lâm,
Tỷ đồng 334,4 351,2 398,1
ngư nghiệp

432,3 501,8 553,4 10,6

+ Trong đó:
Tỷ đồng 11,0
thủy sản

11,5

12,1

12,4

2,4

- Công ngiệp

Tỷ đồng 181,8 186,4 217,9
và xây dựng

262,4 304,0 350,2 14,0

+ CôngTỷ đồng 108,2 101,9 118,6

139,3 163,4 185,4 11,4

nghiệp
+ Xây dựng Tỷ đồng 73,6
- Dịch vụ
2

10,4 11,4

84,5 99,3

Tỷ đồng 152,7 176,9 205,1

123,1 140,6 164,8 17,5
236,8 267,7 312,4 15,4

Cơ cấu giá trị
%
sản xuất

100

- Nông, lâm,

%
ngư nghiệp

49,99 49,15 48,48

46,41 46,74 45,51

- Công nghiệp
%
và xây dựng

27,18 26,09 26,54

28,17 28,32 28,8

- Dịch vụ

22,83 24,76 24,98

25,42 24,94 25,69

%

100

100

100

100


100

+ Huyện Tánh Linh
-

Tăng trưởng kinh tế:
Tổng kết tình hình thực hiện kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 cho thấy nền kinh
tế của huyện vẫn duy trì được mức độ tăng trưởng khá, chất lượng tăng trưởng của một
số ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội tiếp tục được cải thiện.
Chuyển dịch cơ cấu ngành: Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tỷ
trong nông lâm nghiệp tăng từ 40,10% năm 2006 lên 42,9% năm 2010; Công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng từ 29,90% năm 2006 lên 31,70%
năm 2010; Dịch vụ giảm từ 30,0% năm 2006 xuống còn 25,4% năm 2010, trong đó
dịch vụ thương mại tăng từ 22,4% năm 2005 lên 25,4% năm 2010.
Tổng giá trị gia tăng (VA) của huyện tăng từ 341 tỷ đồng năm 2005 lên 522 tỷ
đồng năm 2009 (theo giá so sánh năm 1994), đến năm 2010 là 650 tỷ đồng tốc độ tăng
bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 là 11,3%. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng
kinh tế 9%, tổng diện tích gieo trồng hàng năm đạt 23.600 ha (cây lúa 15.500 ha), diện
tích cây công nghiệp và cây dài ngày 24.837 ha (cây điều 4.040 ha, cao su 19.576 ha).
Bảng 5: Một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế
Chỉ tiêu
17

Đơn

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

Tăng
17


vị
tính

-

2011

2012

BQ 05
năm
(%)

2008

2009

2010

1. Dân số trung

Người
bình

99.082

99.932

100.807 101.647

102.350 0,81

2. GDP (theo giá Triệu
CĐ 1994)
đồng

363.646 420.299

475.038 521.624

583.152 12,53

3. GDP/người
USD
(giá hiện hành)

467

563

622


688

796

9,81

4. Tốc độ tăng
%
GDP

6,5

15,6

13,0

9,81

11,80

11,26

5. Tổng sản
lượng
lương Tấn
thực quy thóc

100.606


128.523

143.000 145.259

150.000 10,50

Các ngành kinh tế đều có sự phát triển, ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng khá,
vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. sức cạnh tranh của nền kinh tế tuy còn khó khăn nhưng đã có
sự chuyển biến tích cực. Tiềm năng, lợi thế của địa phương được tập trung khai thác,
chất lượng sản phẩm được từng bước nâng cao gắn với chế biến và xuất khẩu. Theo
ước tính sơ bộ năm 2010, GDP toàn huyện đạt khoảng 583,152 tỷ đồng (theo giá cố định
1994). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt 11,26%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong suốt thời kỳ 2005 - 2010, cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, giá trị các ngành tăng qua các năm. Các thành phần phát huy nội lực
phát triển mạnh mẽ, cơ cấu nội bộ một số ngành chủ yếu có bước chuyển biến tích
cực: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày ngày
càng cao trong trong nông nghiệp (cả về diện tích và giá trị).
Tỷ trọng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu tổng giá
trị gia tăng (VA) chiếm 28,3% năm 2005 tăng lên 30,3% năm 2009 và năm 2010 là
31,7%.
Tỷ trọng giá trị gia tăng của các nghành dịch vụ trong cơ cấu tổng giá trị gia tăng
chiếm 26,4% năm 2005 tăng lên 27,3% năm 2009 và đến năm 2010 là 42,9%
Năng suất lao động tính theo tổng giá trị gia tăng (VA, giá thực tế) tăng từ
6.834.000 đồng/lao động năm 2005 lên 12.262.000 đồng/lao động năm 2009 và đến
năm 2010 là 14.314.000 đồng/lao động. Cơ cấu kinh tế đến năm 2013, nông lâm
nghiệp và thủy sản: 40,45, công nghiệp-TTCN xây dựng 29,8%. Tổng diện tích gieo
trồng cây lương thực 28.400 ha, cây cao su 18.875 ha

18


18


Bảng 13: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm

+
-

-

Nhóm ngành

Đơn vị tính

2006

2007

2008

2009

2010

I. Nông lâm, thủy sản

%

40,1


44,1

44,5

42,7

42,9

Trong đó: Trồng trọt

%

70,1

72,7

72,6

72,3

67,6

II. Công nghiệp - xây dựng

%

29,9

27,8


28,1

30,0

31,7

Trong đó: - Công nghiệp
- Xây dựng

%
%

39,6
60,4

40,4
59,6

50,9
49,1

35,8
64,2

35,21
64,79

III. Thương mại - dịch vụ


%

30,0

28,1

27,4

27,3

25,4

Trong đó: - TM, DV
- DV công

%
%

72,8
27,2

73,2
26,8

71,1
28,9

72,4
27,6


73,1
26,9

Huyện Hàm Thuận Bắc
Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm nội huyện (GDP) của huyện tăng từ 419 tỷ đồng năm 2005 lên 680
tỷ đồng năm 2009 (theo giá so sánh năm 1994), ước năm 2010 là 752 tỷ đồng, tốc độ
tăng bình quân hàng năm giai đọan 2006 - 2010 là 12,4%. Trong đó ngành nông, lâm,
thủy sản tăng 8,30%; ngành công nghiệp xây dựng tăng 15,10%; ngành dịch vụ, du
lịch tăng 17,40%. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 4.542.000 đồng năm 2005 lên
13.525.000 đồng năm 2010 (theo giá thực tế), tương đương tăng từ 318 USD năm
2005 lên 712 USD năm 2010.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của huyện đã và đang chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa trên cơ sở thay đổi đều ở cả ba khu vực theo hướng dần từng
bước hình thành cơ cấu: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông lâm thủy sản. Tuy nhiên, mức
độ chuyển dịch kinh tế hiện nay diễn ra còn chậm, chưa có những bước đột phá.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế
CHỈ TIÊU

ĐVT

2007 2008

2009

2020

2011


Tốc độ
2012 tăng bq
(%)

1. Tổng giá trị sản xuất
(GO),
giá soTỷ đồng 861
sánh 1994

942

1.070 1.262 1.452 1.674 14,2

- Nông, lâm, ngư nghiệp Tỷ đồng 331

358

392

427

463

502

8,7

- Công nghiệp và xây
Tỷ đồng 370
dựng


406

468

587

696

825

17,4

19

19


Tỷ đồng 278

300

342

431

509

601


16,7

Tỷ đồng 92

106

126

156

187

224

19,6

Tỷ đồng 160

178

210

248

293

347

16,7


2. Tổng giá trị gia tăng
(VA),
giá soTỷ đồng 419
sánh 1994

472

534

606

680

752

12,4

- Nông, lâm, ngư
Tỷ đồng 216
nghiệp

232

253

273

295

326


8,5

- Công nghiệp và xây
Tỷ đồng 94
dựng

112

130

155

179

190

16,2

Tỷ đồng 60

69

79

93

107

118


15,4

Tỷ đồng 34

43

51

62

72

72

17,5

Tỷ đồng 109

128

151

178

206

236

15,9


3. Tổng giá trị gia tăng
(VA),
giá Tỷ đồng 730
thực tế

910

1.172 1.554 1.913 2.278

- Nông, lâm, ngư nghiệp Tỷ đồng 386

449

554

695

819

934

- Công nghiệp và xây
Tỷ đồng 149
dựng

209

286


394

502

626

- Dịch vụ

252

332

465

592

718

+ Công nghiệp
+ Xây dựng
- Dịch vụ

+ Công nghiệp
+ Xây dựng
- Dịch vụ

Tỷ đồng 195

4. Giá trị gia tăng bình
quân/người

- Theo giá thực tế

1000 đ 4.542 5.624 7.208 9.486 11.488

13.52
24,4
5

- Theo giá so sánh 1994 1000 đ 2.607 2.917 3.284 3.699 4.084 4.447 11,3
- Quy đổi USD (giá thực
USD
tế)

318

375

445

568

653

712

5. Cơ cấu giá trị gia
%
tăng (VA)

100


100

100

100

100

100

- Nông, lâm, ngư nghiệp %

52,8

49,7

47,3

44,7

42,8

41,0

20

17,5

20



- Công nghiệp và xây
%
dựng

20,5

22,8

24,4

25,4

26,2

27,5

- Dịch vụ

26,7

27,5

28,3

29,9

31,0


31,5

%

6. Thu ngân sách trên
Tỷ đồng 40,85 46,99 41,83 65,25 75,50 79,0 14,1
địa bàn
7. Chi ngân sách huyện
Tỷ đồng 79,28 111,46 140,73 184,33 197,07 236
và xã

24,4

Trong suốt giai đoạn 2007 - 2012, cơ cấu kinh tế của huyện theo GDP có sự
chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung của cả
tỉnh, tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
khu vực nông lâm thủy sản.
Bảng 7: Cơ cấu các ngành kinh tế qua một số năm
Chỉ tiêu

Đơn
Năm
vị tính 2007

Năm
2008

Năm
2009


Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Cơ cấu kinh tế

%

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

1. Nông, lâm, thủy
%
sản

52,8


49,7

47,3

44,7

42,8

41,0

2. Công nghiệp, xây
%
dựng

20,5

22,8

24,4

25,4

26,2

27,5

Khu vực nông, lâm, thủy sản có tỷ trọng giảm đều trong cơ cấu GDP của huyện từ
52,8% trong năm 2005 xuống còn 41,0% trong năm 2010. Ngược lại, tỷ trọng của khu
vực công nghiệp - xây dựng tăng dần từ 20,5% trong năm 2005 lên 27,5% năm 2010.

2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
+

Huyện Đức Linh
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Đức Linh có mức tăng trưởng khá. Giai đoạn
2006 - 2010 tăng bình quân 10,6%/năm (từ 334,4 tỷ đồng năm 2005 lên 553,4 tỷ đồng
năm 2010).
• Lâm nghiệp
Rừng Đức Linh ngoài chức năng cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất,
chế biến lâm sản còn có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trường
sinh thái và bảo vệ tài nguyên sinh vật vùng nhiệt đới. Hiện tại quỹ đất lâm nghiệp của


21

21


Huyện có diện tích 5.459,81 ha, chiếm 11,63% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là
rừng tự nhiên sản xuất. Hiện đã hoàn thành công tác lập quy hoạch đưa vào quản lý 03
loại rừng.
• Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản tiếp tục được phát triển có diện tích 913,76 ha. Các
ao bàu, mặt nước bỏ hoang, diện tích thấp trũng sản xuất lúa 01 vụ kém hiệu quả đã
được đưa vào cải tạo để nuôi trồng thủy sản, kết hợp trồng sen bước đầu có hiệu quả.
Sản lượng thủy sản tăng từ 1.500 tấn năm 2005 lên 2.920 tấn năm 2012.
Khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng
Đến năm 2010, huyện đã hình thành được 06 cụm công nghiệp với tổng diện tích

225 ha, bao gồm: cụm công nghiệp Mê Pu 55 ha, cụm công nghiệp Vũ Hòa 71 ha, cụm
công nghiệp Sùng Nhơn 30 ha, cụm công nghiệp Võ Xu 20 ha, cụm công nghiệp Đức
Chính ha, cụm công nghiệp Đức Hạnh 30 ha. Tổng mức vốn đầu tư kết cấu hạ tầng các
cụm công nghiệp đến năm 2010 đạt 12 tỷ đồng (trong đó 70% là vốn ngân sách nhà
nước).
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt tốc độ tăng bình quân hàng
năm 14,0% trong giai đoạn 2005-2012. Năm 2005 tổng giá trị sản xuất công nghiệpxây dựng đạt 181,8 tỷ đồng đến năm 2010 đạt 350,2 tỷ đồng.
Đến năm 2010, tổng cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có gần
1.500 cơ sở, trong đó thu hút 107 cơ sở sản xuất công nghiệp vào các cụm công
nghiệp, hầu hết các cơ sở sản xuất trong các cụm công nghiệp đều chú trọng đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Khu vực kinh tế dịch vụ

-

Tổng mức bản lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng từ 493 tỷ đồng năm 2005 lên
1.360 tỷ đồng năm 2012 (theo giá thực tế), tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 2010 là 22,5%.
Tổng số cơ sở kinh doanh, thương mại dịch vụ đã tăng từ 2.115 cơ sở năm 2005
lên 5.290 cơ sở năm 2012. Trong đó, số doanh nghiệp tăng từ 15 cơ sở năm 2005 lên
40 cơ sở năm 2012. Hộ kinh doanh cá thể tăng từ 2.100 hộ năm 2005 lên 5.250 hộ năm
2010. Tổng số lao động kinh doanh thương mại, dịch vụ tăng từ 2.576 người năm 2005
lên 7.220 người năm 2012.
Hiện nay tổng số chợ trên địa bàn huyện là 13 chợ bao gồm: Chợ Đức Tài, chợ Võ
Xu, chợ Mê Pu 1, chợ Mê Pu 2, chợ Trà Tân, chợ Đông Hà, chợ Sùng Nhơn, chợ Nam
Chính, chợ Đức Chính, chợ Đa Kai, chợ Đức Hạnh, chợ Tân Hà.
Về du lịch: Huyện Đức Linh có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, thuận lợi cho phát
triển các khu, điểm du lịch sinh thái vùng đồi núi và du lịch miệt vườn.
+ Huyện Tánh Linh
Khu vực kinh tế nông nghiệp
22


22


-

Nông, lâm nghiệp phát triển mạnh theo hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất; khai thác, hoạt động
lâm nghiệp chuyển dần sang lâm nghiệp xã hội hóa; kinh tế trang trại phát triển mạnh
cả về số lượng, quy mô, phát huy ưu thế của vùng.
• Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp:
* Trồng trọt
Năm 2013, tổng diện tích gieo trồng cây lương thực 28.400 ha. Đạt 107% kế hoạch
năm. Diện tích cây lâu năm tăng từ 27.271 ha năm 2005 lên 27.945 ha năm 2009, chiếm
67,7% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2012 là 25.650 ha, 2013 là
28.400 ha. Trong đó, cây công nghiệp lâu năm tăng từ 16.801 ha năm 2005 lên 19.492
ha năm 2012. Cây ăn quả lâu năm giảm từ 1.125 ha năm 2005 xuống 1000 ha năm
2009.
* Chăn nuôi
Liên tục trong những năm qua, ngành chăn nuôi chịu tác động của nhiều loại dịch
bệnh. Do đó có sự chuyển dịch cơ cấu đàn gia súc gia cầm theo hướng tăng nhanh số
lượng các loài vật nuôi ít chịu tác động của bệnh dịch.
Cơ cấu giá trị chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp năm
2013 tổng đàn gia súc đạt 48.200 con, trong đó đàn trâu 2.600 con, đàn bò 3.400 con,
đàn heo 40.000 con
* Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện phát triển theo hướng nuôi trồng và tự
nhiên trong các hồ, đập, sông và suối. Nhiều thành phần kinh tế và hộ gia đình đã
mở rộng diện tích nuôi cá đạt hiệu quả kinh tế cao. Diện tích nuôi trồng và sản
lượng thủy sản liên tục tăng nhanh trong những năm qua.

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản tăng từ 108,7 ha năm 2005 lên 129 ha năm
2009 đến năm 2010 đạt 120 ha. Năm 2013 nuôi cá lồng bè 787 m 3/24 lồng bè/21 hộ
• Lĩnh vực lâm nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2011 diện tích rừng Tánh Linh là 69.566,60 ha, chiếm
59,24% so với diện tích tự nhiên. Theo phân loại rừng, trên địa bàn huyện có
41.644,60 ha đất rừng sản xuất; 13.593 ha đất rừng phòng hộ và 14.329 ha đất rừng
đặc dụng. Diện tích rừng nguyên sinh chiếm tỷ lệ cao, trữ lượng rừng cao, độ che phủ
rừng đạt từ 60% đến 65%.
Khu vực kinh tế công nghiệp
Hiện Tánh Linh đã đưa vào quy hoạch 04 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
với diện tích 91ha, đến nay đã triển khai xây dựng 01 nhà máy sản xuất phân vi sinh,
01 dự án sản xuất thép đang triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp Lạc Tánh. Đến năm 2009, tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp có 670 cơ sở. Tổng lao động trong lĩnh vực công nghiệp là 1.513 người, chiếm
3,22% so với tổng số lao động làm việc trong các ngành. Nhưng lao động phần lớn
chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng từ 110 tỷ đồng năm 2005
lên 185 tỷ đồng năm 2009 đến năm 2010 là 302 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng
23

23


-

-

năm (2006-2010) là 22,387 %. Cơ cấu tổng giá trị gia tăng của huyện năm 2009 đạt
12,8% (tính chung cả công nghiệp và xây dựng là 29,4%).
Khu vực kinh tế dịch vụ

Tánh Linh nằm ở vị trí cách xa trung tâm của tỉnh Bình Thuận và các tỉnh Đông
Nam Bộ. Nhưng do hệ thống giao thông thuận lợi trong giao lưu phát triển mạng lưới
kinh doanh - dịch vụ thương mại - dịch vụ đã đạt tốc độ tăng trưởng khá, góp phần
quan trọng tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng các ngành dịch vụ trong tổng giá trị gia tăng
của huyện đã tăng từ 25,5% năm 2005 lên 31,2 % năm 2009 đến năm 2010 là 32%.
Tuy nhiên, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ không cao, năm 2005
đạt 93,09 tỷ đồng năm 2009, đến năm 2012 là 213 tỷ đồng (theo giá thực tế), tốc độ
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2007 - 2012 là 18%.
Huyện Tánh Linh mạng lưới chợ chưa phát triển: Đến nay có 12 chợ đang hoạt
động, chợ Lạc Tánh với diện tích 0,47 ha chợ loại 2. Và 11 chợ loại 3: chợ chiều Lạc
Tánh, chợ Tà Pao, chợ Đức Bình 1, chợ Đức Bình 2, chợ Sông Dinh, chợ Măng Tố, chợ
Huy Khiêm, chợ Nghị Đức, chợ Gia An, chợ Đức Tân, chợ Gia Huynh.
Về du lịch: Huyện Tánh Linh có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, thuận lợi cho
phát triển du lịch sinh thái vùng rừng núi và du lịch sinh thái, di tích. Các khu, điểm du
lịch trên địa bàn huyện đang trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ du lịch đang được đầu tư xây dựng nên hoạt động kinh doanh du lịch
chưa phát triển.
+ Huyện Hàm Thuận Bắc
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông, lâm, ngư nghiệp phát triển mạnh theo hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất; khai thác, nuôi
trồng thủy sản vẫn tiếp tục phát triển; hoạt động lâm nghiệp chuyển dần sang lâm
nghiệp xã hội hóa, kinh tế trang trại phát triển mạnh cả về số lượng, quy mô, phát huy
ưu thế của từng vùng dựa trên cơ sở phát triển bền vững. Tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006 – 2012 là 8,5%.
• Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn 2006 - 2010, sản xuất nông nghiệp của huyện phát triển toàn diện
cả về trồng trọt và chăn nuôi nhờ phát huy tốt các công trình thủy lợi hiện có và được
bổ sung nguồn nước sau thủy điện Đại Ninh, trong đó giá trị sản xuất ngành trồng trọt
tăng mạnh, chăn nuôi tăng chậm. Cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển biến theo hướng

tăng dần tỷ trọng chăn nuôi từ 31,00% năm 2005 lên 32,00% năm 2010 và giảm dần tỷ
trọng ngành trồng trọt từ 69,00% năm 2005 xuống còn 68,00% năm 2010. năm 2013
diện tích gieo trồng 35.687 ha trong đó diện tích cây lương thực tăng 2,6% (27.706 ha)
Tổng sản lượng lương thực năm 2011 đạt 167.576 tấn (năm 2005 là 87.935 tấn),
trong đó thóc 132.093 tấn, bắp 12.907 tấn, khoai mỳ 22.576 tấn. Bình quân lương thực
đầu người tăng từ 687kg/người/năm năm 2005 lên 858kg/người/năm năm 2011.
• Lĩnh vực lâm nghiệp
24

24


-

-

Rừng Hàm Thuận Bắc ngoài chức năng cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản
xuất, chế biến lâm sản còn có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ môi
trường sinh thái và tài nguyên sinh vật vùng nhiệt đới. Hiện tại quỹ đất lâm nghiệp của
huyện có diện tích khá lớn với 63.445,20 ha, chiếm 49,30% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó có 40.212,77 ha rừng phòng hộ, còn lại là rừng sản xuất 23.232,43 ha.
• Lĩnh vực thủy sản
Kinh tế thủy sản những năm qua tiếp tục được phát triển toàn diện cả khai thác và
nuôi trồng. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng từ 84,00 ha năm 2005 lên 89,99 ha
năm 2010 (diện tích đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn 41,90 ha, diện tích đất nuôi
trồng thủy sản nước ngọt 48,09 ha).
Khu vực kinh tế công nghiệp
Hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong 5 năm qua có sự
chuyển biến khá, tốc độ tăng trưởng bình quân 16,7%, nhất là trên lĩnh vực khai thác
đá, cát sỏi xây dựng, gạch nung, cát thủy tinh, sản xuất tấm lợp kim loại, dệt lưới kẽm,

cấu kiện bê tông đúc sẵn, mộc dân dụng, nước đá cây, nước máy, xay xát lúa, hạt điều
nhân, may mặc, bánh tráng,...do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cao.
Khu vực kinh tế dịch vụ
Huyện nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Bình Thuận, giáp với thành phố Phan Thiết
nên rất thuận lợi trong giao lưu, phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại - dịch vụ.
Liên tục trong những năm qua, các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển thương mại - dịch vụ
đã đạt tốc độ tăng trưởng khá, góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 31,50% trong cơ cấu kinh tế chung của toàn huyện
với việc hình thành và đưa vào hoạt động chợ trung tâm huyện và xây dựng kiện cố
hoá một số chợ trung tâm xã, cơ bản đáp ứng được nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu
dùng cũng như trao đổi sản phẩm sản xuất của nông dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tăng từ 642 tỷ đồng năm 2005 lên 1.324 tỷ đồng năm 2009, ước
năm 2010 là 1.584 tỷ đồng (theo giá thực tế), tốc độ tăng bình quân hàng năm giai
đoạn 2006 - 2010 là 19,8%.
Tổng số lao động kinh doanh thương mại - du lịch tăng từ 6.645 người năm 2005
lên 11.030 người năm 2011, ước năm 2012 là 12.520 người.
2.3. Tài nguyên nước lưu vực sông
2.3.1. Tài nguyên nước mưa
Mưa tại Bình Thuận phân bố không đều cả về thời gian và không gian.
Trên lưu vực sông La Ngà thì lượng mưa vào tháng 2 hàng năm ít hơn so với các
tháng khác trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm thay đổi theo hướng tăng dần
từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông.
Bảng 8. Lượng mưa trung bình nhiều năm của các trạm trên lưu vực sông La Ngà

25

25



×