Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích chương trình tiếng việt lớp3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.98 KB, 14 trang )

PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 3
I. MỤC TIÊU MÔN HỌC
Mục tiêu của môn Tiếng Việt của tiểu học ở lớp 3 là:
- Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để
học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
- Thông qua việc dạy - học môn Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.
- Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về
xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp
của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
II. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH
1. Các đơn vị học
SGK Tiếng Việt 3 gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn với một chủ điểm, học trong 2
tuần (trừ chủ điểm Ngôi nhà chung học trong 3 tuần), cụ thể như sau :
Tập 1 gồm 8 chủ điểm:
- Tuần 1, 2: Măng non (Thiếu nhi)
- Tuần 3, 4: Mái ấm (Gia đình)
- Tuần 5, 6: Tới trường (Trường học)
- Tuần 7, 8: Cộng đồng (Sống với những người xung quanh)
- Tuần 9: Ôn tập giữa học kì I
- Tuần 10, 11: Quê hương
- Tuần 14, 15: Anh em một nhà (Các dân tộc anh em trên đất nước ta)
- Tuần 16, 17: Thành thị - Nông thôn
- Tuần 18: Ôn tập cuối học kì I
Tập 2 gồm 7 chủ điểm:
- Tuần 19, 20: Bảo vệ Tổ quốc
- Tuần 21, 22: Sáng tạo (Hoạt động khoa học; Trí thức)
- Tuần 23, 24: Nghệ thuật
- Tuần 25, 26: Lễ hội
- Tuần 27: Ôn tập giữa học kì II
- Tuần 28, 29: Thể thao


- Tuần 30, 31, 32: Ngôi nhà chung (Các nước ; Một số vấn đề toàn cầu : hoà bình, hữu
nghị, hợp tác, bảo vệ môi trường)
- Tuần 33, 34: Bầu trời và mặt đất (Các hiện tượng thiên nhiên, vũ trụ ; Con người với
thiên nhiên, vũ trụ)
- Tuần 35: Ôn tập cuối học kì II.
1


Như vậy, so với lớp 2, nội dung các chủ điểm học ở lớp 3 được mở rộng và nâng cao
hơn, đặc biệt là từ tuần 7 đến tuần 34. Một số chủ điểm học từ tuần 1 đến tuần 6 tuy quen
thuộc với HS nhưng có độ khái quát cao hơn, đề cập đến trách nhiệm của HS nhiều hơn.
2. Các phân môn
- Phân môn Tập đọc rèn cho HS các kĩ năng đọc, nghe và nói. Bên cạnh đó, thông qua
hệ thống bài đọc theo chủ điểm và những câu hỏi, những bài tập khai thác nội dung bài
đọc, phân môn Tập đọc cung cấp cho HS những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con
người, cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học (như đề tài,
cốt truyện, nhân vật,...) và góp phần rèn luyện nhân cách cho HS.
- Phân môn Kể chuyện rèn các kĩ năng nói, nghe và đọc. Trong giờ kể chuyện, HS kể
lại những câu chuyện phù hợp với chủđiểm mà các em đã đọc (trong SGK hoặc trong các
sách khác), nghe thầy cô hoặc bạn kể rồi kể lại câu chuyện bằng lời của mình hoặc trả lời
câu hỏi về câu chuyện đó.
- Phân môn Chính tả rèn các kĩ năng viết, nghe và đọc. Trong giờ chính tả, nhiệm vụ
của HS là viết một đoạn văn (nhìn – viết, nghe – viết, nhớ - viết) và làm bài tập chính tả,
qua đó rèn luyện các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Các bài chính tả nhiều khi cũng cung cấp
cho HS vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống.
- Phân môn Tập viết chủ yếu rèn kĩ năng viết chữ. Trọng tâm ở lớp 3 là luyện viết chữ
hoa. Qua các từ ngữ và câu ứng dụng, HS có thêm hiểu biết về các nhân vật lịch sử, các
địa danh, tích luỹ thêm được vốn ca dao, tục ngữ và vốn sống.
- Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt bằng con
đường quy nạp và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu (nói, viết), kĩ năng đọc cho HS.

- Phân môn Tập làm văn rèn cả 4 kĩ năng nghe, nói, viết và đọc. Trong giờ tập làm
văn ở lớp 3, HS được dạy các kĩ năng giao tiếp như viết thư, làm đơn, khai giấy tờ, hội
họp (họp nhóm, họp tổ, báo cáo hoạt động của tổ, lớp...). Ngoài ra, HS còn được rèn
luyện các kĩ năng nghe và nói thông qua hình thức nghe - kể.
3. Cấu trúc của một đơn vị học
* Tuần thứ nhất
- Tập đọc – kể chuyện (2 tiết)
- Chính tả (1 tiết)
- Tập đọc (1 tiết): Một văn bản thơ
- Luyện từ và câu (1 tiết)
- Tập viết (1 tiết)
- Tập đọc (1 tiết): Một văn bản miêu tả

* Tuần thứ hai
- Tập đọc – kể chuyện (2 tiết)
- Chính tả (1 tiết)
- Tập đọc (1 tiết): Một văn bản thơ
- Luyện từ và câu (1 tiết)
- Tập viết (1 tiết)
- Tập đọc (1 tiết): Một văn bản thông
thường

III. NỘI DUNG TỪNG PHÂN MÔN
1. Tập đọc
2


1.1 Kiến thức
Các bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 3 phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau, từ
gia đình, nhà trường, quê hương, các vùng miền và các dân tộc anh em trên đất nước ta

đến các hoạt động văn hoá, khoa học, thể thao và các vấn đề lớn của xã hội như bảo vệ
hoà bình, phát triển tình hữu nghị, sự hợp tác giữa các dân tộc, bảo vệ môi trường sống,
chinh phục vũ trụ,…
Thông qua hệ thống bài Tập đọc theo chủ điểm về các lĩnh vực khác nhau, qua
những câu hỏi, bài tập khai thác nội dung bài, phân môn Tập đọc còn cung cấp cho HS
những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người, cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt,
những hiểu biết về tác phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhân vật), qua đó góp phần
rèn luyện nhân cách cho HS.
1.2 Kỹ năng
- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng và đọc thầm thông qua 93 bài Tập đọc thuộc các loại
hình văn bản khác nhau: nghệ thuật, hành chính, báo chí,... Trong đó có 30 bài thơ (từ thơ
4, 5 tiếng đến thơ 7, 8 tiếng, thơ lục bát, thơ tự do), 63 bài văn xuôi (truyện, văn miêu tả,
khoa học, nghị luận và văn bản thông thường).
- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thông qua phần hướng dẫn sư phạm cuối bài Tập
đọc (chú thích và giải nghĩa từ, câu hỏi và bài tập tìm hiểu bài); giúp HS nắm được ý
chính của đoạn, tập nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong bài đọc.
- Kết hợp rèn kĩ năng nghe - nói.
Qua việc hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài, GV giúp các em có cơ hội rèn
kĩ năng nghe - nói (nghe GV và các bạn đọc, nghe GV hướng dẫn học bài hoặc các bạn
trả lời câu hỏi; nói trước lớp hoặc trao đổi với bạn về nội dung bài đọc).
1.3. Thái độ
- Giáo dục yêu sách, ham đọc sách, làm cho HS thích thú đọc và thấy được rằng
khả năng đọc là có lợi ích cho các em trong cả cuộc đời.
- Làm cho HS thấy tập đọc là một trong những con đường đặc biệt để tạo cho
mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩm mỹ cho HS.
2. Kể chuyện
2.1. Kiến thức
- So với lớp 2, những câu chuyện học ở lớp 3 có đề tài rộng hơn và tình tiết phức
tạp hơn. Bên cạnh những truyện về tình cảm gia đình, thầy trò, bạn bè, làng xóm, HS còn

được học về gương chiến đấu của các anh hung liệt sĩ trong lịch sử, gương lao động của
các nhà khoa học, các nghệ sĩ, các vật động viên thể thao, về tình hữu nghị của các dân
tộc, về công cuộc chinh phục thiên nhiên và bảo vệ môi trường… Qua những câu chuyện
này, HS có được vốn từ phong phú, đa dạng hơn, hiểu biết và năng lực suy nghĩ của các
em cũng được nâng lên một mức cao hơn hẳn lớp 2.
3


- Khác với CTCCGD 1981, CTTH mới không có SGK riêng cho phân môn Kể
chuyện (như các sách. Truyện kể, Truyện đọc trong CCGD). Ở lớp 2 và lớp 3 mới, nội
dung truyện kể chính là những câu chuyện các em vừa học trong bài tập đọc. Bên cạnh
đó, trong một số tiết Tập làm văn còn bố trí một số bài tập nghe – kể để rèn luyện các kĩ
năng nghe và nói. Ở lớp 4 và lớp 5, nội dung truyện kể có thể là những câu chuyện được
nghe thầy cô kể (văn bản truyện in và minh hoạ trong SGK), những truyện các em đọc
được hay những câu chuyện có thực mà các em được chứng kiến hoặc tham gia, gắn với
những chủ điểm nhất định.
- Khác với lớp 2, chương trình Tiếng Việt lớp 3 không có tiết Kể chuyện riêng mà
bố trí trong bài Tập đọc hai tiết ở đầu mỗi tuần. HS luyện đọc và tìm hiểu bài tập đọc
khoảng 1,5 tiết rồi chuyển sang làm các bài tập kể chuyện (0,5 tiết).
2.2. Kỹ năng:
- Kỹ năng kể chuyện theo tranh:
+ Kể theo đúng thứ tự các tranh;
+ Sắp xếp lại các tranh đã bị đảo lộn thứ tự cho đúng với nội dung câu chuyện,
sau đó kể lại.
- Kỹ năng kể theo lời gợi ý:
- Kỹ năng dựa vào dung lượng lời kể
+ Kể lại từng đoạn
+ Kể lại toàn bộ câu chuyện
- Kỹ năng kể theo vai:
+ Kể theo lời tác giả

+ Thay lời tác giả bằng lời của mình
+ Kể theo lời của một nhân vật trong truyện
- Kỹ năng kể một chi tiết trong truyện theo tưởng tượng
- Kỹ năng phân vai dựng lại câu chuyện
2.3. Thái độ
- Bồi dưỡng tâm hồn trẻ thơ (sự hiểu biết về cuộc sống con người, tâm hồn, tình
cảm của các em sẽ nghèo đi biết bao nếu không có môn học Kể chuyện trong trường
học).
- Góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam.
3. Chính tả
3.1. Kiến thức
- HS luyện viết các chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai chính tả. Do cả 3
nguyên nhân: do bản thân các âm, vần, thanh khó (khó phát âm, cấu tạo phức tạp), ở HS
không nắm vững quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ, do ảnh hưởng của cách phát âm địa
phương.
3.2. Kỹ năng
Ngoài các bài tập chính tả đoạn, bài, chính tả âm, vần, sách còn có các bài tập về
trật tự bảng chữ cái. Phần nhận xét về chính tả cuối bài chính tả trong SGK còn giúp HS
4


củng cố về những kiến thức và kĩ năng chính tả như quy tắc viết hoa, cách viết khi xuống
dòng, cách viết các dòng thơ, cách trình bày bài thơ.
3.3. Thái độ
- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen cẩn thận, sạch sẽ, kiên trì, từ
đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho HS.
- Bồi dưỡng cho HS một số đức tính, thái độ cần thiết trong công việc như: Có óc
thẩm mỹ, lòng tự trọng, và tinh thần trách nhiệm.
4. Tập viết
4.1. Kiến thức

- Nội dung và yêu cầu tập viết lớp 3 luôn bám sát nội dung bài học của sách giáo
khoa Tiếng việt lớp 3. Theo đó, trong cả năm học, HS sẽ được học toàn bộ bảng chữ cái
viết hoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành, gồm có 29 chữ cái viết hoc kiểu 1 và
5 chữ cái viết hoa kiểu 2.
- Bài viết ứng dụng là các tên riêng, sau đó là các câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ.
Nội dung bài viết luôn đảm bảo tính kế thừa.
4.2 Kỹ năng
- HS viết đúng hình dạng, quy trình chữ viết, bảo đảm khoảng cách đều nhau giữa
các chữ, tăng thêm tính thẩm mĩ của trang vở Tập viết.
- Luyện tập củng cố kĩ năng viết các kiểu chữ thường và chữ hoa theo cỡ nhỏ với
mức độ yêu cầu được nâng cao: đúng và nhanh.
- Thực hành viết ứng dụng (câu, đoạn ngắn) nhằm bước đầu hoàn thiện kĩ năng
viết chữ ở giai đoạn thứ nhất (lớp 1, 2, 3) của chương trình Tiểu học. Yêu cầu nói trên đòi
hỏi GV vừa phải tăng cường hướng dẫn HS thực hành luyện tập viết chữ (chữ hoa, chữ
thường) vừa kết hợp củng cố những kiến thức về mẫu chữ viết (hình dạng và kích cỡ chữ,
cấu tạo nét), về các thao tác (kĩ thuật) viết chữ (quy trình viết, nối nét, ghi dấu phụ và dấu
thanh, để khoảng cách,...).
4.3. Thái độ
- Rèn luyện cho HS những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như: tính cẩn thận, tính kỷ
luật và khiếu thẩm mỹ.
5. Luyện từ và câu
5.1 Kiến thức
Học sinh học thêm khoảng 400 – 450 từ ngữ. Gắn với các chủ điểm được học:
Măng non, Mái ấm, Tới trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc – Trung – Nam, Anh em
một nhà, Thành thị - Nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao,
Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất.
5.2 Kỹ năng
- Biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu phù hợp với hoàn cảnh, mục
đích giao tiếp.
- Phát triển kỹ năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của mình.

5


5.3 Thái độ
- Giáo dục thẩm mỹ cho HS.
- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tính cẩn thận, sạch sẽ.
6. Tập làm văn
6.1. Kiến thức
- Trang bị cho HS một số hiểu biết và kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng
ngày như điền vào các giấy tờ in sẵn, viết thư, làm đơn, tổ chức họp và phát biểu trong
cuộc họp, giới thiệu hoạt động của tổ, lớp và trường, ghi chép sổ tay,...
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết, nói thông qua kể chuyện và miêu tả như kể một
sự việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu
hỏi.
- Rèn luyện kĩ năng nghe thông qua các bài tập nghe – kể và các hoạt động học tập
trên lớp.
6.2 Kỹ năng
- Kỹ năng nói, viết phục vụ cuộc sống hằng ngày như viết đơn, viết thư…
- Kể lại những câu chuyện đã nghe đã chứng kiến hoặc đã trải qua.
6.3 Thái độ
- Phát triển tư duy sáng tạo.
- Góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho HS.
IV. NHẬN XÉT
1. Thời lượng các phân môn
Học 35 tuần/ năm (31 tuần học, 4 tuần ôn tập), mỗi tuần 8 tiết, 1 tiết 40 phút gồm
các phân môn sau (trong 1 tuần):
- Tập đọc: 2 bài (2,5 tiết/ tuần)
- Kể chuyện: 1 bài (0,5 tiết/ tuần)
- Chính tả: 2 bài (2 tiết/ tuần)
- Tập viết: 1 bài (1 tiết/ tuần)

- Luyện từ và câu: 1 bài (1 tiết/ tuần)
- Tập làm văn: 1 bài (1 tiết/ tuần)
 Phân môn Tập đọc: Một số bài tập đọc quá dài dẫn đến thời gian luyện đọc
chiếm gần hết.
Ví dụ: Hai Bà Trưng (trang 4, Tiếng Việt 3 – Tập 2), Đất quý đất yêu (trang 84,
Tiếng Việt 3 – Tập 1),...
 Phân môn Kể chuyện: Thời gian dành cho kể chuyện hơi ít, nhiều bài không
đủ thời gian cho HS kể nên chưa khắc sâu được kiến thức cho HS.
Ví dụ: Bài tập làm văn (trang 46, Tiếng Việt 3 – Tập 1), Hủ bạc của người cha
(trang 121, Tiếng Việt 3 – Tập 1)…
 Phân môn chính tả và tập viết: có thời lượng hợp lý.
 Phân môn tập làm văn: Phân bố tiết học có sự thay đổi là đưa tiết Tập làm
văn về cuối tuần nhằm giúp HS tổng hợp được các vấn đề đã học trong tuần. Bên cạnh
6


đó, do một số bài Tập đọc bị giảm tải lại có nội dung liên quan đến Tập làm văn dẫn đến
HS khó tiếp thu bài. Thiếu Ví dụ
 Phân môn Luyện từ và câu: Một số bài tập Luyện từ và câu có nhiều nội
dung, đôi lúc giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nên thời lượng cho
một tiết không đảm bảo. thiếu ví dụ
2. Hệ thống tranh ảnh, câu hỏi
2.1. Hệ thống tranh ảnh
- Ưu điểm
+ Tranh ảnh được vẽ rất sinh động, bên cạnh tác dụng hỗ trợ ghi nhớ, phát triển
trí tưởng tượng cho trẻ, còn làm cho các em có hứng thú quan sát tranh, nói về tranh, tăng
thêm sức hấp dẫn cho giờ học. Có những tranh vẽ bắt mắt, đường nét và màu sắc hài hòa,
sát với nội dung câu chuyện.
+ Nhiều tranh có nét vẽ hài hước, ngộ nghĩnh, tạo được hứng thú cho người
học.

Ví dụ: Cuộc họp của chữ viết (trang 44, Tiếng Việt 3 – Tập 1).
+ Tranh đẹp, tươi sáng, rõ ràng, khoa học.
- Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, hệ thống tranh ảnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
+ Tranh không làm nổi bật được nội dung cần truyền đạt (ở kênh chữ); ý nghĩa
khá mơ hồ, đôi khi phải đọc nội dung mới biết được thông điệp ẩn đề cập trong tranh.
Ví dụ: Tiếng ru (trang 64, Tiếng Việt 3 – Tập 1).
+ Tính tương hợp giữa nội dung bài học và tranh chưa cao.
Ví dụ: Thông thường, số lượng cũng như nội dung tranh minh họa cho bài
kể chuyện tương ứng với các phân đoạn trong truyện. Tuy nhiên, vẫn có một số bài học,
mối quan hệ 1 – 1 giữa kênh hình và kênh chữ đã bị phá vỡ. Ví dụ, các bài Đất quý đất
yêu (trang 84, Tiếng Việt 3 – Tập 1) đều có ba đoạn truyện nhưng lại tương ứng với bốn
tranh vẽ. Điều này khiến cho HS gặp không ít khó khan trong việc thực hiện các yêu cầu
của bài tập.
- Hình vẽ và màu sắc chưa thật sự lôi cuốn, màu sắc tranh chưa sáng sủa, hài hòa
và chưa giống với màu sắc của vật thật.
Ví dụ: Tranh trong bài Hội Vật (trang 58, Tiếng Việt 3 – Tập 2).
Một số tranh cỡ nhỏ nhưng chứa nhiều sự vật khiến HS khó quan sát, yếu tố chính
không được chú trọng.
Ví dụ: Cóc kiện trời (trang 122, Tiếng Việt 3 – Tập 2).
- Tranh ảnh minh họa cho nội dung truyện còn sơ sài và vẫn không tránh khỏi
những sai sót nhỏ. Mặc dù đây chỉ là những tiểu tiết nhưng chúng cũng thể hiện phần nào
sự thiếu chu đáo, khoa học trong khâu biên tập thuật của Sách giáo khoa hiện nay.
- Tranh thiếu tính sư phạm, tính giáo dục.
Ví dụ: Người đi săn và con vượn (trang 133, Tiếng Việt 3 – Tập 2).
2.2. Hệ thống câu hỏi
- Nhìn chung hệ thống câu hỏi trong Sách giáo khoa hợp lí. HS dựa vào câu hỏi để
tìm hiểu nội dung bài học. Câu hỏi tập trung khai thác nội dung bài học, thiết kế theo một
mạch kiến thức. Bên cạnh đó, hệ thống câu hỏi còn một số hạn chế sau:
7



+ Câu hỏi mang tính trừu tượng Quạt cho bà ngủ (trang , Tiếng Việt 3 – Tập 2):
Tại sao dự đoán bà nằm mơ thấy bé?
+ Câu hỏi khó để HS khai thác dữ liệu bài học Nhớ Việt Bắc (Trang ,Tiếng Việt
3 – Tập 1): Câu hỏi 2.
+ Từ ngữ xuất hiện trong câu hỏi gây khó cho HS. tHiếu ví dụ
+ Hệ thống câu hỏi khai thác tranh chưa phù hợp, không thống nhất trong toàn
bài.
3. Các nguyên tắc xây dựng chương trình
3.1. Nguyên tắc khoa học
 Nguyên tắc khoa học đòi hỏi môn Tiếng việt phải đảm bảo tính chính xác,
hiện đại nội dung dạy học. Nguyên tắc này cần được xem xét trong mối quan hệ với
Nguyên tắc vừa sức.
 Nhìn chung, từ ngữ, hệ thống câu hỏi, tranh ảnh trong Sách giáo khoa mang
tính chính xác cao.
 Cấu tạo chương trình phù hợp với lôgic phát triển của khoa học tiếng Việt,
đồng thời hệ thống các tri thức của môn học, trật tự sắp xếp các tài liệu theo từng lớp học
phải phù hợp lôgic phát triển tâm lí và khả năng nhận thức của HS.
Ví dụ: Từng chủ điểm đi từ chủ đề gần gũi nhất đối với HS:
Măng non  Mái ấm Tới trường  Cộng đồng …
3.1.1. Trong phân môn Luyện từ và câu nội dung các kiến thức được sắp xếp
theo một trình tự từ kiến thức đơn giản đến phức tạp, từ cấp độ dễ lên cấp độ khó hơn và
rất hợp lý.
Ví dụ:
+ Ôn tập về từ chỉ sự vật (tuần 1)  Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái
(tuần 7)  Ôn tập về từ chỉ đặc điểm (tuần 14)
+ Dấu chấm (tuần 3)  Dấu phẩy (tuần 6) Dấu chấm hỏi, dấu chấm
than (tuần 13)  Dấu hai chấm (tuần 30)
+ Trong phần bài tập Luyện từ và câu thường thể hiện hai mức độ: Nhận

biết, áp dụng. Câu 1: Ôn tập lý thuyết, câu 2: Áp dụng lý thuyết hoàn thành bài tập.
Chẳng hạn bài Mở rộng vốn từ: Lễ hội (trang 70, Tiếng Việt 3 – Tập 2). Câu 1: Dựa vào
dữ liệu có sẵn HS chỉ cần ghép đôi hai cột cho phù hợp. Câu 2: Vận dụng các kiến thức
để phân biệt các khái niệm “Lễ hội”, “Lễ”, “Hội”. Từ đó đưa ra những ví dụ về lễ hội, lễ,
hội.
3.1.2. Trong phân môn Tập đọc, các bài tập đọc liên quan của từng chủ điểm
cũng đi theo trình tự như phân môn Luyện từ và câu.
3.1.3. Trong phân môn Chính tả, ban đầu HS tập chép, sau đó chuyển sang
Nghe – viết, Nhớ – viết, số lượng từ ngày càng tăng.
 Nguyên tắc khoa học yêu cầu về tính hệ thống đảm bảo cho sự kế thừa và
phát triển tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, xác định rõ những mối quan hệ khác nhau không chỉ
đối với cái mới mà còn đối với tri thức cũ như là yếu tố của một hệ thống trọn vẹn và
thống nhất.
Ví dụ:

8


+ Trong phân môn Luyện từ và câu, các kiến thức liên quan đến các biện
pháp tu từ như Nhân hóa, So sánh được dạy trong rất nhiều tiết. Kiến thức của tiết trước
sẽ là tiền đề cho việc tiếp nhận kiến thức mới.
 Về So sánh được dạy qua các tuần:
Tuần 3 (Mái ấm)  Tuần 5 (Tới trường)  Tuần 7 (Cộng đồng) 
Tuần 10 (Quê hương)  Tuần 12 (Bắc – Trung – Nam).
 Về Nhân hóa được dạy qua các tuần:
Tuần 19 (Bảo vệ Tổ Quốc)  Tuần 21 (Sáng tạo)  Tuần 23 (Nghệ
thuật)  Tuần 25 (Lễ hội)  Tuần 33 (Bầu trời và mặt đất).
 Các kiến thức của tuần trước là tiền đề cho các kiến thức tuần sau:
Tuần 19 (Bảo vệ Tổ Quốc): Nhận diện được hiện tượng nhân hóa.
Tuần 21 (Sáng tạo): Nắm được 3 cách nhân hóa.

Tuần 23 (Nghệ thuật): Tìm được những vật được nhân hóa, cách nhân
hóa.
Tuần 25 (Lễ hội): Nhận ra hiện tượng nhân hóa, bước đầu nêu được cảm
nhận về cái hay của những hình ảnh nhân hóa.
Tuần 28 (Thể thao): Xác định được cách nhân hóa cây cối, sự vật. Bước
đầu tác dụng của nhân hóa.
Tuần 33 (Bầu trời và mặt đất): Nhận ra hiện tượng nhân hóa, cách nhân
hóa được tác giả sử dụng trong một đoạn văn, bài thơ.
+ Trong phân môn Tập viết, một số chữ cái hoa ban đầu cũng giúp HS có
thể học các chữ cái hoa sau dễ dàng hơn. Chẳng hạn: Khi dạy chữ hoa D, Đ, HS sẽ nhanh
chóng viết được chữ Đ sau khi học chữ D. Tương tự, cặp chữ E, Ê hoa, U, Ư hoa,…
3.2. nguyên tắc sư phạm
 Nguyên tắc sư phạm đòi hỏi chương trình môn học phải thống nhất với mục
tiêu giáo dục chung, đích cuối cùng là hình thành cho HS những phẩm chất tốt đẹp của
người lao động mới. Chương trình Tiếng Việt, các ngữ liệu, nội dung văn bản lựa chọn
phải hướng tới giáo dục và hình thành nhân cách cho HS.
 Nguyên tắc sư phạm nói về tính vừa sức của chương trình phải phù với tâm
lí nhận thức của HS tiểu học.
 Trong chương trình Tiếng Việt lớp 3, các ngữ liệu, nội dung văn bản lựa
chọn đáp ứng về việc hướng tới giáo dục và hình thành nhân cách cho HS.
Ví dụ:
 Các bài tập đọc Nắng phương Nam, Người con gái của Tây nguyên, Ông Tổ
nghề thêu, Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử, Quê hương đã giúp HS hiểu biết về phong tục,
tập quán trên đất nước ta và trên thế giới. Nhờ vậy mà HS sẽ gắn bó với quê hương mình
hơn và có niềm tự hào dân tộc.
 Những tình cảm nhân hậu, yêu thương con người được hình thành qua các bài
tập đọc như Người mẹ, Ông ngoại, Tiếng ru, Người đi săn và con vượn,…
 Những tình cảm giàu tính nhân văn từ các bài tập đọc, câu chuyện về danh
nhân văn hóa khoa học cũng cũng được tạo nên từ những bài: Bác sĩ Y – éc – xanh, Mặt
tròi mọc ở đằng…tây, Nhà bác học và bà cụ, Người tri thức yêu nước,…

 Hai Bà Trưng, Bộ đội về làng, Ở lại chiến khu, Chú ở bên Bác Hồ, Giọng quê
hương, Vẽ quê hương hình thành cho HS lòng yêu và ý thức bảo vệ quê hương, Tổ Quốc.
9


3.3. Nguyên tắc thực tiễn
 Chương trình xác định được chuẩn tối thiểu của môn học, đồng thời phải có sự
mềm dẻo nhất định để có khả năng thực thi ở các vùng miền khác nhau.
 Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 cũng được xây dựng trên cơ sở phù hợp với điều
kiện thực tế của nước ta. Ngoài các chủ điểm về quê hương, bạn bè, thầy cô,… HS còn
được tìm hiểu một số sự việc, danh nhân nước ngoài.
 Từng địa phương có những điều kiện vật chất giảng dạy khác nhau, nhưng
chương trình Sách giáo khoa Tiếng Việt luôn đảm bảo được yêu cầu của việc giảng dạy.
Ví dụ:
+ Đề bài tập làm văn: “Em hãy nói về Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh”
(với các gợi ý: Đội được thành lập vào ngày nào? Những đội viên đầu tiên là ai? Đội
được mang tên Bác Hồ khi nào?). Tuy nhiên, trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 thì chẳng
có bài nào về Đội.
+ Trong Vở bài tập Tiếng Việt 3, bài tập có nội dung: Tìm và viết vào chỗ trống
những tiếng có thể ghép vào trước hoặc sau tiếng “khăng” – yêu cầu phải viết được 3 từ.
HS suy nghĩ chỉ được 2 từ “ khăng khăng”, ”khăng khít”.
 Tuy nhiên, chương trình Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 còn một số hạn chế sau:
 Sách giáo khoa đưa ra một số vấn đề ít sử dụng: eo/oeo cho từ khoeo chân
(Chính tả tuần 6 trang 48).
 Nhiều bài tập đọc còn quá dài, câu hỏi trừu tượng chưa phù hợp với HS. Ghi
tên các bài học chư rõ ràng: Ở phân môn Tập đọc có ghi tên bài rất đầy đủ nhưng ở phân
môn Tập làm văn, Luyện từ và câu chưa ghi rõ tên bài vì vậy HS gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm tên bài học.
4. Quan điểm xây dựng chương trình
Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 được biên soạn theo các quan điểm chính sau: Quan

điểm dạy giao tiếp, Quan điểm tích hợp, Quan điển tích cực hóa hoạt động học tập của
HS.
4.1. Quan điểm giao tiếp
Quan điểm giao tiếp được thể hiện ở nội dung dạy học và phương pháp dạy học
sách Tiếng Việt 3.
- Về Nội dung dạy học, thông qua các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ
và câu, Chính tả, Tập viết, Tập làm văn, SGK Tiếng Việt 3 tạo ra những môi trường giao
tiếp có chọn lọc để HS mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những tri thức nền tảng
và phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Thể hiện qua các chủ điểm
gắn với những vấn đề thiết thực trong cuộc sống: Ý thức công dân, Môi trường, Gia đình,
Sức khỏe, Kinh tế – Thu nhập. Với những chủ điểm như vậy, HS có cơ hội thực hành
giao tiếp, được chia sẻ những kinh nghiệm sống, cách đánh giá, nhìn nhận của bản thân
về những vấn đề liên quan mật thiết tới chính cuộc sống của mình, của gia đình và cộng
đồng.
- Về Phương pháp dạy học, các kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt cần
hình thành và phát triển ở người đọc thể hiện qua các bài đọc: Luyện đọc, Luyện tập tổng
hợp, Luyện viết. Được dạy thông qua nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với
những tình huống giao tiếp tự nhiên.
10


Ví dụ: Tiếng Việt 3, tập 2, tuần 25, chủ điểm Lễ hội xoay quanh các bài hoạt
động giao tiếp như đọc – hiểu tập đọc Hội vật trước lớp, nghe và viết chính tả về Hội
Đua Voi ở Tây Nguyên,...
4.2. Quan điểm tích hợp
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay một
bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu quả
giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học. Có thể thực hiện tích hợp theo
chiều ngang và chiều dọc.
- Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp kiến thức Tiếng Việt với các mảng

kiến thuesc về văn học, thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy.
Hướng tích hợp này được sách Tiếng Việt 3 thực hiện thông qua 5 chủ điểm học tập: Ý
thức công dân, môi trường, gia đình, sức khỏe, kinh tế thu nhập. Theo quan điểm tích
hợp, các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm
văn trước đây ít găn bó với nhau, nay được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các
bài đọc.
Ví dụ: Tiếng Việt 3, tập 2, tuần 28, chủ điểm Thể thao, các phân môn: Tập đọc,
Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn được tập hợp lại xoay quanh trục chủ
đề và các bài học nói về thể thao.
- Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ năng mới với
những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng
trục hay xoay vòng tròn xoáy trôn ốc). Cụ thể là: Kiến thức và kĩ năng của lớp trên, bậc
học trên bao hàm kiến thức và kĩ năng của lớp dưới, bậc học dưới.
Ví dụ: Sang tuần 29, cũng với chủ điểm Thể thao nhưng phát triển các kĩ năng
đọc, viết, nghe, nói ở mức độ cao hơn và kiến thức xoay quanh chủ điểm này cũng được
mở rộng hơn.
4.3. Quan điểm tích cực hóa hoạt động của học sinh
 Cách thiết kế, trình bày nội dung các bài trong sách Tiếng Việt 3 cũng nhằm
mục đích tích cực hóa hoạt động của học sinh. Hệ thống các bài tập, chỉ dẫn, các yêu cầu
hay gợi ý trong mỗi bài học đã đặt vào tình huống tự tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh kiến
thức, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức các hoạt động học của HS, giúp HS có nhiều
cơ hội tìm ra kiến thức mới.
 Đối với kĩ năng đọc, sách đã lựa chọn hệ thống các văn bản có nội dung thiết
thực và bổ ích nhằm phát huy tính tích cực của HS khi thực hiện yêu cầu liên hệ thực tiễn
của bản thân, gia đình, xã hội,...
Ví dụ:
+ Chủ điểm Ý thức công dân có những bài: Quyền và nghĩa vụ của công
dân, luật hôn nhân và gia đình, nộp thuế là nghĩa vụ của công dân,...
+ Chủ điểm Đạo đức có những bài: Đạo làm con, Tờ khai văn hóa, Thực
hiện sinh đẻ có kế hoạch,...

 Đối với kĩ năng viết giúp HS thực hành viết những loại văn bản nhật dụng để
có thể vận dụng ngay trong cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ: Luyện viết bài 21, trang 29 “Bạn hãy viết một trong những thông báo sau:
11


1. Thông báo về lịch tiêm phòng cho trẻ em ở nông thôn.
2. Thông báo về cấm đốt pháo.
3. Thông báo cho các cán bộ trong thôn về việc treo cờ và làm vệ sinh
đường làng chào mừng ngày Quốc Khánh.”
 Để phát huy tính tích cực của HS, sách Tiếng Việt 3 còn chú trọng việc phát
huy những trải nghiệm của HS bằng hệ thống bài tập theo hướng mở.
Ví dụ: Kể lại câu chuyện theo yêu cầu sau:
+ Kể lại câu chuyện mà bạn đã học hoặc được nghe về một tấm gương biết
vượt khó khăn hay tật nguyền, sống có ích cho gia đình và xã hội.
(Luyện viết bài 40, trang 168)
+ Kể lại một buổi họp (họp tổ, họp thôn, họp đoàn thanh niên, họp hội phụ
nữ, hội cựu chiến binh,…) mà bạn đã được tham gia.
(Luyện viết bài 44, trang 186)
5. So sánh chương trình mới và chương trình cũ
Nội dung
Khổ sách
Nội dung:
- Chủ điểm
- Kênh chữ
- Kênh hình
- Tên phân
môn

Thời lượng


Tập đọc

Chương trình mới
17 x 24 cm

Chương trình cũ
13 x 19 cm

-Có, các chủ điểm logic với nhau.
-Ít, chữ to.
-Nhiều, sinh động và rõ nét.
-Tập đọc.
-Chính tả.
-Tập viết.
-Tập làm văn.
-Luyện từ và câu.
-Kể chuyện.
-35 tuần/năm, 8 tiết/tuần (1 tiết)
40 phút), gồm các phân môn sau:
+Tập đọc: 2 bài (2,5 tiết/tuần)
+Kể chuyện: 1 bài (0,5
tiết/tuần)
+Chính tả: 2 bài (2 tiết/tuần)
+Tập viết: 1 bài (1 tiết/tuần)
+Luyện từ và câu: 1 bài (1
tiết/tuần)
+Tập làm văn: 1 bài (1
tiết/tuần)


-Chưa có.
-Nhiều, chữ nhỏ.
-Ít đơn giản và mờ.
-Tập đọc.
-Chính tả.
-Tập viết
-Tập làm văn.
-Từ ngữ, ngữ pháp.

- Kế thừa những ưu điểm của
chương trình cũ.
- Nội dung các bài đọc gần gũi,
thiết thực với HS theo chủ điểm
để cung cấp hiểu biết về tự nhiên,

- Chú trọng nhiều hơn vào phần luyện
đọc, phần nội dung tuy có tìm hiểu
nhưng còn mờ nhạt.
- Có phần đại ý của phần bài đọc.
- Không sử dụng kí hiệu.

-33 tuần/năm, 1 tiết 35 phút.

12


xã hội và con người.
- Các chủ điểm được chia nhỏ và
mở rộng thêm.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa hai

phần luyện đọc và tìm hiểu nội
dung bài.
- Kí hiệu dùng trong sách:
? Câu hỏi và bài tập
M Mẫu và ví dụ
(2), (3) Bài tập lựa chọn
Kể chuyện

- Phân môn Kể chuyện dựa vào
tranh minh họa hoặc câu hỏi gợi ý
để kể lại bài tập đọc của tiết
trước.
- Trong bộ SGK mới không có
quyển Truyện đọc riêng.
- Hình thức kể chuyện: GV kể
mẫu từng bức tranh và HS luyện
kể sau đó kể lại toàn câu chuyện.
- Số lượng tranh minh họa nhiều.
- Sau tiết kể chuyện HS nắm
vững bài học hơn.

- Có quyển Truyện đọc riêng. Truyện
kể thuộc thể loại cổ tích, thần thoại,
truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện
khoa học,…
- Sau khi nghe GV kể hoặc tự đọc, HS
kể lại được một cách mạch lạc kèm
theo điệu bộ tự nhiên có phần diễn
cảm.
- Sau mỗi câu chuyện là các câu hỏi

gợi ý cho HS trả lời. phần ý nghĩa của
truyện được đóng khung riêng và HS
cần ghi nhớ.
- Mỗi truyện đọc có nhiều nhất một
tranh minh họa.
- Biết và kể được nhiều câu chuyện,
HS mở rộng sự hiểu biết.
Luyện từ và - Đổi mới với tên gọi Luyện từ và - Có tên gọi là phân môn Từ ngữ và
câu
câu.
Ngữ pháp.
- Không ghi tựa bài.
- Có ghi tựa bài cụ thể.
- Trình bày xen kẽ với các phân - Phân môn được viết tập trung thành
môn khác của Tiếng việt trong một phần riêng.
mỗi chủ điểm.
Chính tả
- Cấu tạo bài chính tả: Phần viết - Cấu tạo bài chính tả: Quy định khối
và phần luyện tập.
lượng bài HS phải viết, nêu các trường
- Được viết xen kẽ từng bài trong hợp cụ thể cần phải viết đúng, bài tập
các chủ điểm.
để HS luyện tập.
- Số lượng chữ viết trong bài - Được viết thành một phần riêng.
chính tả ít hơn.
- Viết những cặp từ dễ lẫn lộn phụ âm
- Hình thức viết: Tập chép, Nghe đầu, vần, thanh và biết phân biệt nghĩa
– viết, Nhớ – viết. Luyện viết các các từ đó khi viết.
từ có âm vần dễ sai chính tả.
- Bài chính tả dài khoảng50-60 - Bài chính tả dài khoảng 80-90 tiếng.

tiếng.
13


Tập làm
văn

Tập viết

- Rèn kỹ năng viết và kỹ năng
nói thông qua việc cho HS kể
trước lớp một sự việc, sau đó kỹ
năng viết được hình thành như
một hình thức bài tập về nhà.
- Các dạng bài tập phong phú, đa
dạng. bài tập của phân môn được
thiết kế dựa trên lĩnh vực (Thể
thao, Lễ hội, Nghệ thuật,…)
- Không ghi tựa bài.
- Trọng tâm ở lớp 3 là luyện viết
chữ hoa.
- Có Vở tập viết theo chương
trình đổi mới.
Cấu trúc một bài tập viết gồm 2
phần:
+ Tên riêng.
+ Câu ứng dụng.
- Qua các từ ngữ và câu ứng
dụng, HS có thêm hiểu biết về
các nhân vật lịch sử, các địa danh,

tích lũy thêm được vốn sống.

- Chú trọng kỹ năng viết nhiều hơn
(vận dụng các kiến thức đã học trong
nhà trường và sự hiểu biết của bản
thân để viết một đoạn văn theo chủ đề
nhất định).
- các dạng bài tập làm văn mang tính
rập khuôn. HS ít tư duy. Điều đó ngôn
từ của HS còn nghèo nàn.
- Có ghi tựa bài cụ thể.
- HS không được học viết chữ hoa.
- Chưa có Vở tập viết.

14



×