Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán về hạch toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.9 KB, 50 trang )

Đề án môn họcthực tập

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN VỀ HẠCH TOÁN
CHI PHÍ VÀ DOANH THU TRONG DN XÂY LẮP
LỜI MỞ ĐẦU

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT................................................................................... 1
ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN VỀ HẠCH TOÁN ........................................................1
CHI PHÍ VÀ DOANH THU TRONG DN XÂY LẮP ..................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 4
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ DOANH
THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.......................................7
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác hạch
toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp..........................................7
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
xây lắp..................................................................................................................7
a, Đặc điểm hoạt kinh doanh xây lắp..................................................7
b, Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp..............................8
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp
xây lắp..................................................................................................................8
1.2. Nội dung kế toán của chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “ Hợp đồng xây dựng”.....................9
1.2.1 Chi phí và doanh thu theo VAS 15..............................................................9
1.2.1.1. Chi phí của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15.....................9
1.2.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15..............10
1.2.2. Ghi nhận chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15. 11
1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp
theo VAS 15 và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam..........................13
SV: Mai Thu Thuỷ



MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

1.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí......................................................................13
1.3.1.1. Nội dung và tài khoản sử dụng:.........................................................13
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán......................................................................13
a, Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).........................14
Nội dung và tài khoản sử dụng.................................................................14
Phương pháp hạch toán.............................................................................14
b, . Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công....................................14
Nội dung và tài khoản sử dụng.................................................................14
Phương pháp hạch toán:..........................................................................15
1.3.2 Hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................16
1.3.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng..............................................16
1.3.2.2 Phương pháp hạch toán........................................................16
a , Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình..................17
Nội dung và tài khoản sử dụng............................................................17
Phương pháp hạch toán........................................................................17
b , Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.............................................18
Nội dung và tài khoản sử dụng...............................................................18
Phương pháp hạch toán........................................................................18
1.3.3. Hạch toán tổng hợp doanh thu................................................................19
1.3.3.1 Nội dung và tài khoản sử dụng..............................................19
1.3.3.2. Phương pháp hạch toán.......................................................20

. Mặt khác việc đánh giá, kiểm kê khối lượng, giá trị nguyên vật liệu sử dụng
không hết vào công trình (thực tế kế toán đã hạch toán vào giá trị công trình)

cũng hầu như không được xác định, kiểm kê để làm căn cứ để kế toán có căn
cứ để ghi giảm giá trị công trình, làm cho giá thành thực tế công trình bị
tăng cao không phản ánh đúng với giá thành thực tế của công trình........23

SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Như vậy, điểm qua thực tế cho thấy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu v
à doanh thu t ại c ác doanh nghiệp xây lắp cơ bản đã mang tính thống nhất
và đúng chuẩn mực, chế độ. Tuy nhiên, một số ít doanh nghiệp còn chưa
thực hiện đúng quy định khi hạch toán công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng
cho hoạt động quản lý của tổ/đội vào TK 621; chưa thực hiện đầy đủ việc
nghiêm túc thủ tục nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu; kiểm kê xác định số
nguyên vật liệu tồn lại để điều chỉnh giảm giá thành; đối với vật liệu sử dụng
luân chuyển chưa có phương pháp hạch toán thống nhất, xác định được số
lần có thể sử dụng để tính số phân bổ phù hợp vào từng kỳ, từng công trình
để hạch toán qua TK 142/TK 242 cho phù hợp. Hơn nữa, phần lớn các doanh
nghiệp xây lắp đều thực hiện khoán cho các đội hoặc các xí nghiệp trực thuộc
thi công từng công trình cụ thể nên nếu quản lý không tốt đặc biệt là việc
kiểm soát đối chiếu chứng từ trước khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu sẽ
dẫn đến hiện tượng tiêu cực như mua hoá đơn, khai khống nguyên liệu, mua
nguyên liệu không đảm bảo chất lượng, mua nguyên vật liệu không đúng với
chủng loại, cấp bậc…vv làm cho giá thành thực tế công trình, hạng mục công
trình

bị


nâng

lên.

......................................................................................................................... 23
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ
CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI.....................................25
VIỆT NAM..................................................................................................... 25
2.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện hạch toán doanh thu và chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp ..........................................................................................25
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

2.2. Công tác t ổ ố chức vận dụng chế độ kế toán doanh thu và chi phí trong DN
xây lắp ..................................................................................................................26

CPHẦNhương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN T CHI PHÍ VÀ DOANH THU TRONG DN XÂY LẮP..........28
KẾT BÀI......................................................................................................... 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................37

LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính. Nó không chỉ có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát
hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lợi nhuận cũng là một mục tiêu hàng đầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì mục tiêu lợi nhuận này dẫn đến một hiện tượng là:
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

chi phí và doanh thu do kế toán của doanh nghiệp của doanh nghiệp kê khai thường kê
khai theo mục đích của doanh nghiệp chứ không kê khai đúng hoạt động thực tế của
doanh nghiệp diễn ra. Vì vậy làm cho người sử dụng thông tin đưa ra quyết định sai lầm
đồng thời nó cũng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí và doanh thu mà kế toán của
doanh nghiệp kê khai với chi phí và doanh thu mà cơ quan thuế xác định để tính thuế
cho doanh nghiệp. Do đó mà việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán
doanh nghiệp xây lắp nói riêng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị truờng nhiều
thành phần, hoà nhập với chuẩn mực kế toán quốc tế và các thông lệ kế toán phổ biến
của các nước trong khu vực là sự cần thiết.
Xây lắp là ngành có đặc thù: chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, yêu cầu vốn lớn, việc
xây dựng phải theo thiết kế tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu, chi phí đầu vào lớn, hoạt động
của doanh nghiệp mang tính lưu độn, rộng lớn và phức tạp nên công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp cũng có những đặc thù riêng của nó. Trên cơ sở nghiên cứu vận
dụng chuẩn mực IAS 11 về HĐ xây dựng và dựa trên thực tiễn ở Việt Nam, ngày
31/12/2002, Bộ tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây
dựng” theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, làm cơ sở
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Các quy định trong chuẩn mực và thông tư
hướng dẫn số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 tương đối rõ ràng làm cho công tác
kế toán, đồng thời, đánh dấu một bước tiến trong quá trình hội nhập với thế giới về kế
toán. Tuy nhiên việc hạch toán doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp xây lắp theo

quy định của chính sách thuế hiện hành còn chưa thống nhất. Do đó, cần quan tâm tới
vấn đề này để đảm bảo số liệu của kế toán và số liệu xác định theo quy định của luật
thuế không có chênh lệch quá lớn. Xuất phát từ vấn đề này em đã quyết định nghiên
cứu đề tài:
Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng” để hạch
toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắpKế toán về hạch toán chi phí và
doanh thu trong Dnoanh nghiệp xây lắp .
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Đề tài của em gồm 3 phần:
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ DOANH
THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Chương II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI
PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI VIỆT NAM
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
TRONG CHI PHÍ VÀ DOANH THU TRONG DN XÂY LẮP
Do nhận thức và trình độ chuyên môn về kế toán còn hạn chế nên bài viết của em
không thể tránh khỏi những sai sót, lệch lạc. Mong các thầy cô xem xét và đóng góp ý
kiến giúp cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.

SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521



Đề án môn họcthực tập

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ DOANH THU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác hạch
toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
xây lắp.
a, Đặc điểm hoạt kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm xây lắp là những công trình vật kiến trúc… có quy mô lớn , kết cấu phức tạp
mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài…. Do đó, việc tổ chức
quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế dự toán thi
công).
Sản xuất xây lắp phải đuợc theo dõi theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với
chủ đầu tư do đó tính chất của hàng hoá xây lắp không được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các địa điểm sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt theo sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác kế toán tài sản
vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điểu kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư
hỏng.
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập


Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
thuờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình
thi công thường thi ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều giai
đoạn khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chụi tác động rất lớn của các
nhân tố của môi truờng như nắng, gió, mưa , bão, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ
chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết
kế, dự toán.
b, Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp.
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn
vị xây lắp thể hiển chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản
xuất, phân loại chi phí , cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là :
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai đọan công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình... Từ đó xác định
phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành …
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản dự toán
được lập theo từng hạng mục chi phí.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp xây
lắp.
Hiện nay trong ngành xây lắp chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu được doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý,
dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng bản thân của doanh nghiệp đồng thời phải đảm bảo có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cường quản lý kinh tế nói chung, quản
lý chi phí và Doanh Thu nói riêng.
Trước yêu cầu đó, vai trò và nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí và doanh
thu của doanh nghiệp xây lắp đó là:
SV: Mai Thu Thuỷ


MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

- Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công và các chi phí ngoài dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch các khoản thiệt hại, mất mát, hư
hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng
đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định.
1.2. Nội dung kế toán của chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “ Hợp đồng xây dựng”
1.2.1 Chi phí và doanh thu theo VAS 15
1.2.1.1. Chi phí của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
1. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng (HĐ) như:
- Chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu dùng công trình.
- Khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định khác để thực hiện HĐ.
- Chi phí vận chuyển lắp đặt , tháo dỡ thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu đến và
đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện HĐ.
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật viên liên quan trực tiếp đến HĐ.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Các khoản thu nhập từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc thiết
bị thi công khi kết thúc HĐ được ghi giảm chi phí trực tiếp của H.Đ

2. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐ và có thể phân bổ cho từng
HĐ như:
- Chi phí bảo hiểm.
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

- Chi phí thiết kế trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một HĐ cụ thể.
- Chi phí chung liên quan đến HĐ xây dựng cũng bao gồm cả chi phí đi vay được
vốn hóa theo quy định của chuẩn mực 16 “ Chi phí đi vay”. Các chi phí trên được phân
bổ theo từng HĐ liên quan theo phương pháp thích hợp.
3. Các chi phí khác có thể thu được từ khách hàng như là:
Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà theo HĐ quy định khách hàng
cho nhà thầu.
4. Không được tính vào chi phí của HĐ xây dựng những chi phí không liên quan
đến hoạt động của HĐ hoặc không thể phân bổ cho HĐ xây dựng như: Chi phí quản lý
hành chính chung, chi phí nghiên cứu triển khai mà HĐ không quy định khách hàng
phải trả cho nhà thầu, chi phí bán hàng, khấu hao máy móc, thiết bị và tài sản cố định
khác không sử dụng cho HĐ xây dựng.
5. Các chi phí liên quan trực tiếp đến HĐ phát sinh trong quá trình đàm phán HĐ
cũng được coi là một phần chi phí của HĐ nếu có thể xác định được một cách đáng tin
cậy và có nhiều khả năng HĐ sẽ được ký kết.
1.2.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15.
1. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
a- Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong HĐ.
b- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện HĐ, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này làm thay đổi doanh thu và có thể xác định được một

cách đáng tin cậy.
2. Doanh thu ban đầu được ghi trong HĐ được xây dựng bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được, nó chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn
tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Khi thực hiện hợp đồng doanh thu
có thể phát sinh các khoản tăng giảm. Ví dụ:
a- Nhà thầu và khách hàng thỏa thuận về các thay đổi và các yêu cầu xây dựng
làm tăng giảm doanh thu của HĐ trong kỳ tiếp theo so với HĐ được chấp thuận ban
đầu.
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

b- Do giá cả tăng lên so với giá trị ghi trong HĐ.
c- Doanh thu giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc chất lượng xây
dựng đã thỏa thuận
d- Doanh thu tăng hoặc giảm do khối lượng thực tế tăng hoặc giảm.
3. Sự thay đổi về kỹ thuật, thiết kế và những thay đổi khác theo yêu cầu của khách
hàng chỉ được tình vào doanh thu khi:
- Chắc chắn khách hàng chấp nhận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ các thay
đổi đó
- Doanh thu có thể xác định được một cách đáng tin cậy
4. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp còn một khoản nữa đó là các khoản tiền
thưởng.
5. Các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu HĐ khi các khoản tiền
bồi thường và các khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định
một cách đáng tin cậy.
1.2.2. Ghi nhận chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15

Doanh thu và chi phí của HĐ xây dựng được ghi nhận theo hai trường hợp:
1/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định các nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế
hoạch khi kết quả của HĐ xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy.
Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính, không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa
và số tiền ghi nhận trên hóa đơn là bao nhiêu.
2/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi xác nhận một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận.
Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh
trên hóa đơn đã lập.

SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Kết quả thực hiện HĐ xây dựng chỉ có thể xác định một cách đáng tin cậy khi
doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ HĐ đó. Trường hợp có sự ghi ngờ về
khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của HĐ thì
những khoản đó phải được ghi nhận vào chi phí.
Phần công việc đã hoàn thành của HĐ làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác
định bằng nhiều cách khác.
Tùy thuộc vào bản chất của HĐ xây dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một
trong ba phương pháp sau để xác định phần công việc hoàn thành:
A/ Theo tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của HĐ.

B/ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
C/Theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng
khối lượng xây lắp phải hoàn thành của HĐ.
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng
thường không phản ánh phần công việc đã hoàn thành. Những chi phí sau đây cũng
không được tình vào phần công việc đã hoàn thành của HĐ:1/ Chi phí liên qua đến hoạt
động trong tương lai của HĐ. 2/ Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi hợp
công việc của HĐ được hoàn thành.
Khi kết quả hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy
thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của HĐ đã phát sinh mà
việc hoàn trả là tương đối chắc chắn.
- Chi phí của HĐ chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát
sính. Phải ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ đối với các trường hợp chi phí liên quan
đến HĐ không thể thu hồi được sau đây:
+ Không đủ điều kiện pháp lý để tiếp tục thực hiện HĐ.
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tùy thuộc vào kết quả xử lý của hợp cơ
quan pháp luật hoặc có thẩm quyền.
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

+ HĐ mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ hợp đồng của mình.
Khi loại bỏ các yếu tố không chắc liên quan đến việc ước tính một cách đáng tin
cậy kết quả HĐ, thì doanh thu và chi phí có liên quan tới HĐ xây dựng sẽ được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện theo từng

lần ghi nhận doanh thu HĐ xây dựng hoặc khi kết thúc năm tài chính.
1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo
VAS 15 và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
1.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí.
1.3.1.1. Nội dung và tài khoản sử dụng:
Nội dung: Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ,
các cấu kiện, bộ phận rời lẻ( trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc
xây dựng, lắp đặt các công trình.
Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVLTT
Kết cấu
Bên Nợ : Tập hợp giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ

phận rời lẻ

xuât dùng cho xây dựng, lắp đặt các công trình.
Bên Có: Giá trị NVLTT, các cấu kiện, bộ phận dời lẻ xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí NVLTT .
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 - Chi phí NVLTT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 152 - Chi phí nguyên, vật liệu thực tế xuất dùng từ kho.
Có TK (111,112,331…)- Mua vật liệu về không qua kho mà dùng ngay
- Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho, bán thu hồi:
Nợ TK liên quan (111,112,152…): giá trị thu hồi.
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521



Đề án môn họcthực tập

Có TK 621: Chi phí NVL
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phẩn bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541) - Chi tiết đối tượng
Có TK 621 - Chi tiết đối tượng
a, Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Chi phí NCTT bao gồm: Các khoản thù lao lao động phải trả cho
NCTT xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công.
Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT.
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT thực tế phát sính.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
- Tập hợp tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): chi phí NCTT
Có TK 334 - phải trả người lao động
-Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 ( 1541) - Chi tiết đối tượng
Có TK 622 - Chi tiết đối tượng
b, . Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Kết chuyển hay phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán:
TH1: Doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy thi công có
tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy:
Nợ TK 621,622,627 - chi tiết sử dụng máy
Có TK 152,334,214,331…
- Tổng hợp chi phí trên tài TK 154 sau đó phân bổ cho các đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau
giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy thi công
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ
phận:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 (Nếu có ) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511,512
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TH2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng đội

máy thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,152,142,214,334,338…
- Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình:
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
1.3.2 Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: TK chi phí sản xuất chung dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất
kinh doanh chung ở các bộ phận phân xưởng, đội sản xuất và công trường.
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, còn
tính trên cả lương của công nhân trực tiếp xây lắp nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội trích khấu hao TSCĐLà các chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền
lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham
gia xây lắp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội…
, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác phát sinh trong
kỳ liên quan đến hoạt động của bộ phận tổ, đội sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung

Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phẩn bổ ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
1.3.2.2 Phương pháp hạch toán
- Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,331,142,334,338..
- Phân bổ chi phí sản xuất chung:
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
a , Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa thay thế
thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc thi công vận hành, sử dụng không bình thường do
lỗi nhà thầu gây ra.
Tài khoản sử dụng: TK 352 - Dự phòng phải trả
Kết cấu
Bên Nợ: Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Hoàn nhập số trích trước không sử dụng
Bên Có: Trích trước chi phí sửa chữa bảo hành công trình

Dư Có : Khi số chi thực tế nhỏ hơn số đã trích trước
Phương pháp hạch toán
-Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình thi ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SX chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa bảo hành công trình thi ghi:
Nợ TK 621,622,623,627- Tập hợp chi phí bảo hành
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,153,331,334,338…
- Cuối kỳ tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa, bảo hành công
trình xây lắp và tính giá thành bảo hành ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SX dở dang (1544 - Chi phí bảo hành xây lắp)
Có TK 621,622,623,627: Kết chuyển chi phí bảo hành
- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành giao cho khách hàng
ghi :
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Có TK 154 - Chi phí SXKD dơ dang(1544)
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành
hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về
bảo hành còn lại, ghi :
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác
b , Hạch toán thiệt hại trong sản xuất

Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung : Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại diễn ra
trong quá trình xây lắp, và thiệt hại về ngừng sản xuất
Tài khoản sử dụng : TK 1381 - Thiệt hại trong sản xuất
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí thiệt hại trong sản xuất
Bên Có: Xử lý giá trị thiệt hại trong sản xuất
Dư Có: Chi phí thiệt hại sản xuất chưa được sử lý
Phương pháp hạch toán
TH1: Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
- Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất.
Nợ TK 1381 - Thiệt hại ngừng sản xuất
Có TK liên quan (214,334,338…)
- Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại sẽ tính
vào quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác,…
Nợ TK liên quan (415,632…): Thiệt hại về ngừng sản xuất
Có TK ( 1381,111..) : Giá trị bổi thường
TH2: Kế toán thiệt hại phá đi làm lại phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Đối với thiệt hại này kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại sau khi
tập hợp vào bên nợ của tài khoản 138 (1381- Thiệt hại phá đi làm lại) được sử lý như
sau:
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK 138 (1388),334: Giá trị cá nhân phải bồi thường.

Nợ TK 111,12,131: Số phải thu ở đơn vị chủ đầu tư.
Nợ TK 632 : Thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 811: Thiệt hại tính vào chi phí khác…
Có TK 138(1381- Thiệt hại phá đi làm lại): xử lý giá trị thiệt hại
1.3.3. Hạch toán tổng hợp doanh thu.
1.3.3.1 Nội dung và tài khoản sử dụng.
Nội dung: Việc ghi nhân doanh thu của doanh nghiệp xây lắp được xác định theo
một trong hai trường hợp sau: (1)Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, (2)Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện.
Tài khoản sử dụng: TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng.
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành của HĐ xây dựng dở dang.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng
dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ lớn
hơn số tiền khách hàng phải trả theo theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng dở dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ
nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng dở dang.
TK 511 - Doanh thu bán hàng (5112- Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm
xây lắp hoàn thành).
Kết cấu
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán doanh thu của hàng bán bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số bán hàng DT và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521



Đề án môn họcthực tập

TK 511 cuối kỳ không có số dư.
1.3.3.2. Phương pháp hạch toán
TH1: HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch
- Căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành.
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch của HĐ xây dựng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong HĐ
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng.
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ HĐ xây dựng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
-Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc khách hàng ứng trước
Nợ TK 111,112…
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
TH2: Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện
- Khi kết quả thực hiện HĐ được xác đinh một được xác định một cách đáng tin
cậy và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công
việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận:
Nợ TK 111,112,131
Nợ TK 144, 244 - Chi phí bảo hành công trình bên chủ đầu tư giữ lại
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khoản tiền thưởng hoặc khoản b ồổi thường thu được từ khách hàng hay bên
khác để bù đắp chi phí không bao gồm trong giá trị HĐ, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

- Khi duyệt quyết toán giá trị công trình có điều chỉnh giảm khối lượng
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 131,111,112…
- Căn cứ vào giá thành thực tế công trình xây lắp hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Qua khảo sát công tác kế toán tại phần lớn các doanh nghiệp xây lắp cho thấy khi xuất
vật liệu chính như, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép…cho thi công công trình, hạng mục
công trình nào, kế toán đều mở sổ chi tiết hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
của công trình nào thì hạch toán cho công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với
các loại vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ, ván, khuôn, cọc, ván thép, đà
giáo, khung thép…vv mà sử dụng một lần cho công trình nào thì hạch toán toàn bộ chi
phi cho công trình đó, còn nếu các loại vật liệu này được sử dụng 2 hay nhiều lần và
cho 2 hay nhiều công trình khác nhau thì được phân bổ theo giá trị chia đều cho số lần
sử dụng dự kiến. Tuy nhiên, thực tế cũng còn có doanh nghiệp xây lắp khi mua vật liệu
sử dụng luân chuyển nói trên hạch toán toàn bộ giá trị một lần cho công trình sử dụng
đầu tiên, mặc dù các vật liệu sử dụng luân chuyển này còn được sử dụng cho các công
trình khác nữa dẫn đến giá thành các công trình các vật liệu sử dụng luân chuyển này
không

được


tập

hợp

đầy

đủ



chính

xác.

Đối với các khoản mục chi phí về công cụ, dụng cụ lao động xuất dùng cho hoạt
động quản lý của tổ/đội như quần áo bảo hộ lao động, đồng phục, bàn ghế làm việc, tủ
cặp tài liệu, văn phòng tạm …vv không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
cấu thành nên sản phẩm công trình cũng vẫn có doanh nghiệp xây lắp hạch toán sai vào
TK 621. Trong khi phần lớn các doanh nghiệp hạch toán những chi phí này vào TK 627
SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Các doanh nghiệp xây lắp sau khi được trúng thầu/giao thầu, phòng kỹ thuật xem
xét khối lượng công việc và tính chất công trình, nghiên cứu đề án thiết kế kỹ thuật
được duyệt và dự toán chi phí để tiến hành giao vốn/ giao việc cho các tổ, đội thi công

tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình. Kế toán sẽ hạch toán qua TK 141,
TK 136 nếu là tạm ứng cho các đơn vị nhận khoán. Khi tạm ứng cho các đội xây lắp,
căn cứ giấy đề nghị tạm ứng của các tổ, đội, tiến độ thi công và Hợp đồng giao khoán
đã được phê duyệt, kế toán ghi sổ.

Sau khi c ông tr ình đ ã ho àn th ành nh à th ầu s ẽ ti ến h ành nghi êm thu v à thanh to
án theo ti ến đ ộ c ông tr ình k ế to án ph ản ánh doanh thu v ào TK 511

SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

. Mặt khác việc đánh giá, kiểm kê khối lượng, giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết
vào công trình (thực tế kế toán đã hạch toán vào giá trị công trình) cũng hầu như
không được xác định, kiểm kê để làm căn cứ để kế toán có căn cứ để ghi giảm giá
trị công trình, làm cho giá thành thực tế công trình bị tăng cao không phản ánh đúng
với giá thành thực tế của công trình.

Như vậy, điểm qua thực tế cho thấy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu v à
doanh thu t ại c ác doanh nghiệp xây lắp cơ bản đã mang tính thống nhất và đúng
chuẩn mực, chế độ. Tuy nhiên, một số ít doanh nghiệp còn chưa thực hiện đúng quy
định khi hạch toán công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng cho hoạt động quản lý của
tổ/đội vào TK 621; chưa thực hiện đầy đủ việc nghiêm túc thủ tục nhập kho, xuất
kho nguyên vật liệu; kiểm kê xác định số nguyên vật liệu tồn lại để điều chỉnh giảm
giá thành; đối với vật liệu sử dụng luân chuyển chưa có phương pháp hạch toán
thống nhất, xác định được số lần có thể sử dụng để tính số phân bổ phù hợp vào
từng kỳ, từng công trình để hạch toán qua TK 142/TK 242 cho phù hợp. Hơn nữa,

phần lớn các doanh nghiệp xây lắp đều thực hiện khoán cho các đội hoặc các xí
nghiệp trực thuộc thi công từng công trình cụ thể nên nếu quản lý không tốt đặc biệt
là việc kiểm soát đối chiếu chứng từ trước khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu sẽ
dẫn đến hiện tượng tiêu cực như mua hoá đơn, khai khống nguyên liệu, mua nguyên
liệu không đảm bảo chất lượng, mua nguyên vật liệu không đúng với chủng loại,
cấp bậc…vv làm cho giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình bị nâng lên.

SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


Đề án môn họcthực tập

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI
PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI
VIỆT NAM
2.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện hạch toán doanh thu và chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp
Xây lắp là ngành có đặc thù là chu kỳ sản xuất kinh doanh dài kéo dài và phải đến
khi hoàn thành mới đuợc bàn giao cho khách hàng và cũng phải đến lúc đó óớ mới được
ghi nhận doanh thu . Vấn đề ở đây là làm sao để có thể xác định chi phí và doanh thu
một cách hợp lý nhất, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Thông thường hợp đồng

xây dựng mỗi năm sẽ quyết toán một lần nên HĐ xây dựng sẽ rất khó xác định doanh
thu. Chuẩn mực kế toán số 15 đã đưa ra TK 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch”
từ đó có thể giúp cho các doanh nghiệp xác định doanh thu một cách chính xác khi tiến
hành quyết toán vào cuối năm tài chính
Theo VAS 15 doanh thu của HĐ xây dựng được ghi nhận theo hai cách:
+ Cách 1 là theo giá trị khối lượng thực hiện.
+ Cách 2 theo tiến độ kế hoạch.
Có thể nói việc đưa ra hai cách ghi nhận này rất phụ hợp với nền kinh tế Việt
Nam. Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp mà mà Nhà nước dữ vai trò chủ yếu. Vì thế thuế vẫn có ảnh hưởng quan
trọng tới hệ thông kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Ảnh
hưởng này không thể hiện trên luật mà nằm trong các quy định của Bộ Tài chính về
doanh thu, chi phí (thường gọi là cơ chế tài chính). Các quy định này luôn tính đến khả
năng thu thuế. Và nhờ có việc đưa ra hai cách ghi nhận này mà mặc dù có một số khác
biệt cho phép nhưng nói chung lợi nhuận trên sổ kế toán thống nhất với lợi nhuận chụi
thuế

SV: Mai Thu Thuỷ

MSV: BH203521


×