Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hạch toán thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.76 KB, 54 trang )

SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Lời mở đầu
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước. Thuế là công cụ tác động đến đầu tư, lãi suất, tiết kiệm… Trong
các loại thuế, thuế giá trị gia tăng đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà
nước. Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu, áp
dụng từ sau Đại chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhắm động viên sự
đóng góp rộng rải của quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, để
nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh.Tại Việt Nam Luật thuế GTGT đã
được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 và gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Việt Nam chọn thuế giá
trị gia tăng là một sự lựa chọn đúng đắn để khuyến khích quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng trưởng kinh
tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp
dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành
của công tác kế toán. Trong quá trình thực hiện về cách tính và hạch toán thuế
GTGT có không it những vấn đề nảy sinh, như hạch toán không trung thực, sử dụng
chứng từ kế toán tuỳ tiện,...Các vấn đề này đã được Đảng, Chính phủ, các cơ quan
nhà nước và toàn thể xã hội quan tâm, đã có nhiều văn bản chỉ đạo hướng dẫn việc
thực hiện chế độ kế toán trong các doanh nghiệp. Nhưng thực tế có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể đến hệ thống chính sách nói chung và
chế độ kế toán nói riêng còn nhiều sơ hở và chưa thống nhất. Điều đó đòi hỏi phải
có hệ thống kế toán khoa học, tính pháp lí cao và được chấp hành nghiêm túc để tổ
chức công tác kế toán tốt đảm bảo cho việc cung cấp thông tin chính xác, phục vụ
tốt cho công tác kiểm tra, kiểm soát tính thuế đúng và đủ của doanh nghiệp .
Thực tế đặt ra cho chóng ta là phải nghiên cứu, đánh giá thực trạng thuế
GTGT, phát hiện những bất cập của loại thuế để đề ra hướng hoàn thiện.



SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Phần I. Cơ sở lý luận về thuế GTGT
I Những vấn đề chung
1 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2 Đối tượng chịu thuế
Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT: hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam không kể hàng hoá dịch vụ được sản xuất cung
ứng từ trong nước hay nhập khẩu, là đối tượng chịu thuế GTGT.
3 Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
(gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.
Như vậy bản chất của thuế GTGT là loại thuế gián thu, định trên khoản giá
trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản suất,
lưu thông đến tiêu dùng. Thực chất sủa loại thuế này là đánh vào sự tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ở đây chính là người tiêu dùng, các nhà sản xuất
kinh doanh chỉ là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng. Thông qua việc ban hành
và áp dụng các loại thuế, Nhà nước tập trung được một phần của cải xã hội vào
ngân sách Nhà nước. Nhà nước ấn định các thứ thuế áp dụng cho các thể nhân và
pháp nhân trong xã hội. Việc các đối tượng nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
đã tạo ra nguồn thu cơ bản cho ngân sách Nhà nước.
4 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất
4.1 Giá tính thuế
Theo Luật thuế GTGT)
Giá tính thuế GTGT được quy định như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT



SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập
khẩu.
(2) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
(3) Đối với hàng hoá cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ.
(4) Đối với hàng hoá trả theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá
tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
(5) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công
(6) Đối với hàng hoá, dịch vụ khác là do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều này
bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.
(7) Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
ở khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đó cú thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng
thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.2 Thuế suất GTGT
Thuế GTGT có 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10% . Trong đó:
- Mức thuế 0% đối với hàng xuẩt khẩu.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các hàng hoá dịch vụ có tính chất thiết
yếu phục vụ dân sinh, các mặt hàng thiết yếu hiện đang chịu thuế doanh thu với
thuế suất thấp như: nước, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết bị và dụng
cụ y tế, giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm trồng trọt, chăn

nuôi,...
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ phổ thông trong đời sống
kinh tế xã hội.Trong đó, thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu,


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
bao gồm xuất khẩu ra bên ngoài nước và xuất khẩu vào các khu chế xuất, mức thuế
suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu, Thuế suất 10% là
thuế suất áp dụng phổ biến cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ.
Trước đây còn có mức thuế suất 20% mang tính chất điều chỉnh nhưng hiên
nay đã bỏ và chỉ còn có 3 mức thuế trên.
5 Phương pháp tính thuế GTGT
Theo luật thuế GTGT thì các doanh nghiệp có thể tính thuế GTGT theo một
trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT,
5.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra= Giá tinh thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra x tỷ suất thuế
GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập
khẩu
5.2 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ thuế suất thuế GTGT
GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán
của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng cho cá nhân, sản xuất
kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá

đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
6 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
6.1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
(1) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
(2) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
(3) Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời
điểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tài sản cố định, nếu số thuế đầu vào
được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của
Nhà nước.
(4) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải được cơ
quan hải quan xác nhận là hàng hoá đó được xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu;
phải có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước
ngoài; phải được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa
hàng hoá xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một
số trường hợp thanh toán đặc biệt.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, điều kiện thanh toán đối với hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào.
(5) Việc khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính
phủ quy định.

6.2) Căn cứ xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên
hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với
hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn
GTGT hoặc có hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở
kinh doanh không được khấu trừ thuế.
7 Hóa đơn chứng từ
7.1) Việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
7.2) Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử
dụng hoá đơn GTGT và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi rõ giá
bán, các khoản pụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
Trong trường hợp hoá đơn không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT
được xác định bằng giá thanh toán theo hoá đơn nhân với thuế suất thuế GTGT.
Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá
thanh toán thì giá thanh toán tem, vộ đú đó bao gồm thuế GTGT.
8 Đăng ký nộp thuế GTGT
(Điều 12 Luật thuế GTGT)
8.1) Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của cơ sở kinh doanh đó
phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của
cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký chậm nhất
là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Trong trường hợp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh
doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh.
8.2) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT nếu
thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán, tự nguyện đăng ký áp dụng

nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì cơ quan thuế xem xét để thực hiện.
9 Kê khai thuế
(Điều 13 Luật thuế GTGT)
9.1) Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai
thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp
không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ đúng mẫu tờ
khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
9.2) Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ
quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hoá.


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
9.3) Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
9.4) Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế
GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối
với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo
từng mức thuế suất thì phải tính và nộp theo mức thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó
mà cơ sở sản xuất kinh doanh.
Bộ tài chính quy định mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn việc kê khai
10 Nộp thuế
(Điều 14 Luật thuế GTGT)
Thuế GTGT được nộp vào ngân sách Nhà nước (NSNN) theo quy định sau:
10.1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không
quá 25 ngày của tháng tiếp theo.

10.2) Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo
từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT đối với hàng hoá
nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
10.3) Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ
vào kỳ tính thuế tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế
đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dàn hoặc được hoàn thuế theo quy định
của Chính phủ.
10.4) Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam
10.5) Chính phủ quy định cụ thể thủ tục kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu
cầu cải cách thủ tục hàng chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ có hiệu quả.
11 Quyết toán thuế
(Điều 15 Luật thuế GTGT)
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện
lập và gửi tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm (mẫu số 01/GTGT) cho cơ quan thuế.
Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cho
cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm điều chỉnh.
Số liệu điều chỉnh thuế GTGT trên tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cơ sở kinh
doanh sử dụng để điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT tháng 2 năm sau. Trường hợp
cơ sở kinh doanh lậptờ khai điều chỉnh chậm so với thời gian quy định nêu trên, thì
cơ sở kinh doanh điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng cơ sở kinh doanh
hoàn thành tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm.

Cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu; chuyển đổi hình thức công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo mẫu số
01/GTGT và tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm theo mẫu số 11/GTGT gửi cho cơ
quan Thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; chuyển đổi hình thức công ty.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu trên
tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm, cơ sở kinh doanh báo cáo sai để trốn, lậu thuế
sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
12 Hoàn thuế
(Điều 16 Luật thuế GTGT)
Việc hoàn thuế GTGT chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:
12.1) Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của cỏc
thỏng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố
định theo Điểm C khoản 1 Điều 10 Luật thuế GTGT.


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
12.2) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có
số thuế nộp thừa.
12.3) Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập.
Bộ Tài Chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo
quy định tại Điều 11 Luật thuế GTGT.
II Kế toán thuế GTGT
1Hoạch tóan thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
1.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào.
1.1.1 Nguyên tắc hạch toán TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ.

- TK 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không
thuộc diện chịu thuế GTGT
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản suất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.
- Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào
được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra.
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra trong kỳ.
- Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thỡ tớnh
vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được
tính vào kỳ kế toán sau.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà
được trang trải bằng các nguồn kinh phí khỏc thỡ số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ và không hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dựng hoỏ đơn, chứng từ đặc
thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải...) ghi giá thanh toán là giỏ đó cú thuế
GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đó cú

thuế để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo
phương pháp tính được quy định tại Điểm 10, Mục I, phần B.
Thông tư số 89/1998/ TT/ BTC ngày 27/6/1998 của Bộ tài chính.
- Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn,
căn cứ vào bảng kê thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % tớnh trờn giá trị hàng hoá mua vào theo
quy định trong chế độ thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của thỏng đú.
- Nếu số thuế GTGT được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ
khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của thỏng đú, số thuế
GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn
thuế theo chế độ quy định.
1.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ.
Bên Nợ: Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Xử lý số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Số Dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào còn được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ” dùng để phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.

+ TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định” dùng để phản
ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào
hoạt động sẩn xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.
1.1.3

Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1.

Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh, hàng hoá chịụ thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán phản ánh giá
trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ đã bao gồm cả chí phí thu mua vận chuyển, kho bãi như
sau :
Nợ TK 152 :Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 :Công cô, dụng cô
Nợ TK 156 :Hàng hoá
Nợ TK 211 :TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 :TSCĐ vô hình
Nợ TK 611 : Mua hàng (nếu doanh nghiệp sử dùng phương
Pháp kiểm kê định kì )
Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK :111, 112, 331, … ( Tổng giá thanh toán )
2. Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngày vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá.
dịch vô, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được tính
theo phương pháp khấu trừ. Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ tính
vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT đầu vào, ghi :
Nợ các TK : 621, 623, 627. 641, 642, 241, 142, 242…(theo giá
Chưa có VAT )



SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Nợ TK : 133 (Thuế GTGT được khấu trừ )
Có các TK : 111, 112, 331, … ( Tổng giá thanh toán )
3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay, hoặc gửi bán chịu thuế GTGT không
qua kho bãi
Nợ TK :157 hàng gửi bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK :632 Gía vốn chưa có thuế GTGT
Nợ TK :133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK :111, 112, 331 …. Tổng giá thanh toán
4. Khi nhập khẩu hàng hoá, nhập kho vật tư, hàng hoá tiếp nhận TSCĐ nhập
khẩu
Nợ TK :152 Nguyên liệu, vật liệu( Gía chưa có thuế GTGT nhập khẩu
đã bao gồm thuế nhập khẩu )
Nợ TK : 156 Hàng hoá ( Gía chưa có thuế GTGT nhập khẩu đã bao gồm
Thuế nhập khẩu )
Nợ TK : 211 TSCĐ hữu hình ( Gía chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu
đã bao gồm thuế nhập khẩu )
Có TK : 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK : 111, 112, 311, ….
- Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nợ TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK: 33312 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp, chương trình dự án, hạt động văn hoá, phóc lợi …được trang trải bằng
nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tính như sau :
Nợ TK :152 nguyên liệu, vật liệu ( Gía có thuế GTGT hàng nhập khẩu và
Thuế nhập khẩu )

Nợ TK: 156 Hàng hoá (Gía có thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế nhập
khẩu)


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Nợ TK :211 TSCĐ hữu hình (Gía có thuế GTGT hàng nhập khẩu và
thuế Nhập khẩu )
Có TK : 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện tính thuế GTGT, dùng vào
hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí
khác, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng qũy
phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT không được khấu trừ và
không được và không được hoạch toán vào tài khoản 133. Số thuế GTGT không
được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ
mua vào ghi
Nợ các TK : 152, 153, 211, 156 ( Tổng giá thanh toán )
Có TK : 111, 112, 331, … ( Tổng giá thanh toán )
6. Hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ( như tem bưu
điện, vé cước vận tải, . . ) Ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh
nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vô mua vào đã có thuế để xác định gía
không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Nợ TK :152 Nguyên liệu, vật liệu ( Gía có thuế GTGT )
Nợ TK : 623, 627, 641, 642 ……. . ( Gía có thuế GTGT )
Nợ TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK : 111, 112, 331
7. Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu trực tiếp nuôi
trồng đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ
sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác .

a, Giai đoạn đầu tư chưa khai thác khi mua hàng hoá, dịch vụ không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mà thuế GTGT đầu vào nếu có phải tính vào giá trị
vật tư, TSCĐ , chi phí hoạt động ghi
Nợ TK :152, 153, 211, 627, 642, . . ( Gía có thuế GTGT )
Có TK :111, 112, 331, …


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
b, Giai đoạn khai thác sản phẩm nuôi trồng, đánh bắt được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vô mua vào trong giai đoạn này, ghi :
Nợ TK : 152, 153, 156, 211 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK : 111, 112, 331, …
8. Hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì số thuế GTGT của số hàng hoá này
được tính vào giá trị của số hàng hoá đã bị thiệt hại, không được tính vào số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nép, ghi :
Nợ TK : 152, 1556, 211, 632, …
Có TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ
9, Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, căn cứ vào chứng từ nộp thuế GTGT, ghi
Nợ các TK 152, 153, 156, 211 giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Phải thanh toán với người bán giá thanh toán bao gồm cả
Thuế GTGT đã nộp thay
Có các TK 11, 112 Trường hợp nộp thuế GTGT thay, khi nộp thuế thay
Khi thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã cung cấp hàng hoá, dịch

vô, ghi :

Nợ TK 331 Phải thanh toán với người bán Gía thanh toán bao gồm cả
Thuế GTGT đã nộp thay
Có các TK 111, 112,

10. Trường hợp hàng mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do
mất phẩm chất, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ
liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng
đã mua được giảm giá thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi :
Nợ các TK : 111, 112, 311 Tổng giá thanh toán


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào hàng mua
tTrả lại hoặc được giảm giá
Có các TK 152, 153, 156, 211 Gía mua chưa có thuế GTGT
11. Đối với hàng hoá, dịch vô, TSCĐ sử dụng chung cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng doanh
nghiệp không hạch toán được thuế đầu vào được khấu trừ, thì .
a, Sè thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kì được hạch toán vào TK 133thuế GTGT được khấu trừ, ghi :
Nợ các TK : 152, 153, 156, 211 Gía mua chưa có thuế GTGT
Nợ các TK :133 thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 311, …
b, Cuối kì kế toán phải xác định sè thuế GTGT được khấu trừ theo tỉ lệ (%)
giữa doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của
hàng hoá, dịch vụ bán ra, đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kì, ghi
Nợ các TK : 333 thuế GTGT phải nép nhà nước
Có TK : 133 thuế GTGT được khấu trừ

c, Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của
hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo trường hợp cụ thể .
Số thuế GTGT

không được khấu trừ trong kì tính vào giá vốn hàng bán

trong kì, ghi :
Nợ các TK : 632 giá vốn hàng bán
Có TK : 133 thuế GTGT được khấu trừ
- Trường hợp sè thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào
giá vốn hàng bán ra trong kì tương ứng với doanh thu trong kì, số còn lại được tính
vào giá vốn hàng bán của kì kế toán sau, số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ trong kì tính vào giá vốn của kì kế toán sau, ghi :
Nợ các TK : 142 Chi phí trả trước
Có TK : 133 thuế GTGT được khấu trừ


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
- Khi tính số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không được khấu
trừ vào giá vốn hàng bán của kì kế toán sau, ghi
Nợ TK : 632
Có TK : 142
1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra
1.2.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331-“thuế GTGT phải nộp”
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế GTGT được giảm trừ và số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Bên Có: - Thuế GTGT đầu ra

+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng dể trao
đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt
động bẩt thường
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
TK 3331 có hai TK cấp hai:
-

TK 3331(1) - thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,

số thuế GTGT phải nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ , sản phẩm tiêu thụ.
-

TK 3331(2) - thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh số thuế

GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu
1.2.2 Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra.
a) Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (chưa có thuế GTGT), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…(tổng giá thanh toán)


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Có TK 3331(1) - thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 512 – doanh thu nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)
b) Khi bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
là giá thanh toán (giá đã có thuế), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131….
Có TK 511, 512 (tổng giá thanh toán)
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế (chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số
kiến thiết…) căn cứ vào giá thanh toán xác định doanh thu bán hàng là giá chưa có
thuế và thuế GTGT theo công thức:

Giá chưa có

giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem)
=

thuế GTGT

1+(%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó

Thuế GTGT phải nộp = Giá chưa có thuế GTGT x thuế suất thuế GTGT
Sau khi tính được doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế GTGT và thuê
GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131… tổng giá thanh toán
Có TK 511- doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
d) Đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cung ứng dịch vụ cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, căn
cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (Theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm
theo thông tư số 89/1998/TTĐB-BTC ngày 27-6-1998) kế toán tính doanh thu và

thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo quy định,ghi:
Nợ TK 111, 112


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Có TK 3331(1) - thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – doanh thu bán hàng
e) Đối với trường hợp cho thuê tài sản theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ
hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ là
giá cho thuê chưa có thuế và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – doanh thu bán hàng (tiền thu chưa có thuế GTGT)
f) Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hoá thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) kế toán xác định doanh
thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
g) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ (giá tinh thuế GTGT
được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm các hoạt động này) căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản
ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm sử dụng nội bộ
g.1) Trường hợp sẩn phẩm, hàng hoá, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) sủ dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ
được khấu trừ, ghi:
- Doanh thu (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641- chi phi bán hàng
Nợ TK 642- chi phi quản llý doanh nghiệp
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ
- Thuế GTGT phải nộp(được khấu trừ tính theo giá bán của sản phẩm
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
g.2) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản
xuất , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi bằng nguồn kinh phí, ghi:
Nợ TK 641, 642, (chi phí sản xuất ra sản phẩm cộng với thuế GTGT
phải nộp)
Nợ TK 431 - quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 161 – chi sự nghiệp
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ
h) Trường hợp trả lương cho công nhân sản phẩm, hàng hoá, giỏ tính thuế
GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạtt động này, ghi:
Nợ TK 334 - phải trả công nhân viên (giá có thuế thuế GTGT)
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế
i) Trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng thì giá tính thuế GTGT
được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

i.1) Nếu bán hàng (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế) đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi;
- Doanh thu bán hàng theo phương thức đổi hàng, căn cứ vào hoá đơn
GTGT khi đưa hàng đi trao đổi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế
GTGT phải nộp của hàng hoá đưa đi đổi:
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (giá có thuế GTGT)
Có TK 511 – doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT)


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp của hàng đưa đi đổi
-

Khi nhận được hàng trao đổi căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập

kho, kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ của hàng đổi về:
Nợ TK 152, 153, 156.
Có TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (cửa hàng đổi về)
Có TK 131 - phải thu khách hàng
-

Trường hợp giá trị hàng hoá và thuế GTGT đầu vào của hàng đổi về lớn

hơn giá bán (chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT phải nộp của hàng đưa đi đổi, khi
khách hàng trả tiền thêm ghi;
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131 - phải thu khách hàng

i.2) Nếu bán hàng hoá, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT của cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) đổi lấy hàng hoá để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ đổi về sẽ được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị hàng hoá, dịch vụ
đổi về:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa hàng đi trao đổi, kế toán phản ánh
doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (giá có thuế GTGT)
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp của hàng mang đi trao đổi
Có TK 511 – doanh thu bán hàng ( giá chưa có thuế GTGT)
-

Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận hàng trao đổi, phiếu nhập kho, kế

toán phẩn ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào không được tính
khấu trừ.
Nợ TK 152, 153, 156. (tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - phải thu khách hàng


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
j) Trường hợp sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng (giá tính thuế
GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
j.1) Nếu việc biếu, tặng sản phẩm, hàng hoá phục vụ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (như tổ chức hội nghị khách hàng,
khuyến mại kinh doanh…) thì doanh thu bán hàng và số thuế GTGT phải nộp của
hàng hoá đem biếu, tặng, ghi:

-Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 641, 642 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 511 – doanh thu bán hàng
-

Thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ) của hàng hoá, sản phẩm biếu, tặng
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp

j.2) Nếu biếu, tặng sản phẩm, hàng hoá phục phụ cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc được trang trải bằng quỹ phúc lợi,
nguồn kinh phí khác thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng để biếu, tặng
không được tính khấu trừ:
Nợ TK 641, 642 (giá có thuế)
Nợ TK 431 - quỹ khen thưởng phúc lợi (gía có thuế)
Nợ TK 161 – chi sự nghiệp (giá có thuế)
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – doanh thu bán hàng (chưa có thuế)
k) Hạch toán bán hàng đại lý (ký gửi)
k.1) Nếu cơ sở đại lý, ký gửi nhận bán hàng hoá theo phương thức bán
đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ hưởng tiền hoa hồng, thì doanh số
bán hàng và thuế GTGT tính trên hàng hoá bán ra, bên làm đại lý thanh toán trả
toàn bộ cho bên chủ hàng, thuế GTGT do chủ hàng thực hiện kê khai, nộp tính trên
giá hàng bán đại lý bán ra; bên làm đại lý không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với tiên hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý.


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
- Phương pháp hạch toán ở đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi.

+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hoặc kết chuyển giá thành sản phẩm gửi
đại lý (ký gửi), ghi:
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 155 – thành phẩm
Có TK 156 – hàng hoá
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Khi thanh toán doanh thu thực tế thu được của hàng giao đại lý, ký gửi đi
bán:
• Phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp của hàng gửi đại lý,
ký gửi đi bán.
Nợ TK 111, 112

(tổng giá thanh toán)

Nợ TK 131 - phải thu khách hàng
Có TK 511 – doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
• Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi được
hưởng, ghi:
-

Phương pháp hạch toán ở đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
Khi nhận hàng đại lý, ký gửi, đơn vị phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá

nhận bán đại lý, ký gửi trên tài khoản ngoài bảng (TK 003- hàng hoá nhận bán hộ,
nhận ký gửi). Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi bên Nợ, khi xuất bán hoặc xuất trả
lại hàng cho bên giao hàng ghi bên Có TK 003
+ Khi bán được hàng đại lý, ký gửi, kế toán phản ánh tổng số tiền bán
hàng thu được phải trả cho chủ hàng gửi đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 111, 112

Nợ TK 131 - phải thu khách hàng
Có TK 331 - phải trả cho người bán
Xác đinh số hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - nphải trả người bán


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Có TK 511- doanh thu bán hàng (số hoa hồng được hưởng)
+ Khi trả tiền bán hàng đại lý, ký gửi cho bên có hàng đại lý, ký gửi.
Nợ TK 331 - phải trả người bán
Có TK 111, 112.
l) Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập bất thường thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
(như: thu về cho thuê tài sản, thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ).Thu nhập hoạt
động tài chính là tổng thu nhập chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 - tổng giá thanh toán
Có TK 3331(1) - thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 – thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 711 – thu nhập hoạt động bất thường (giá chưa có thuế
GTGT)
1.3.Xác định thuế GTGT phải nộp và phương pháp hạch toán
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuê
GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó: Số thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập
khẩu.
Thuế GTGT đầu vào của cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như

sau:
-

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ
-

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong

tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp cả tháng đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
-

Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT

đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó,
số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được
xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp
hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn.
Sau khi xác định được số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải

nộp trong kỳ, ghi:
-

Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ

-

Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112.

• Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT mà không
hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào
được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra; công thức tính:
Thuế GTGT

Tổng số thuế

đầu vào được = GTGT đầu vào tính khấu trừ

trong kỳ

Thuế GTGT đầu
vào được tính
khấu trừ


Sau khi tính được thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ, thuế GTGT đầu
vào không được tính khấu trừ, ghi:
-

Số thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ trong kỳ.


SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764
Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT
Nợ TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - thuế GTGT được khẩu trừ
-

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ.

+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ
+ Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn được tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương đương.
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ
+ Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn được tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương đương với doanh thu bán hàng trong kỳ nếu
chưa hết thì số còn lại sẽ được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán tiếp theo:
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn
của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 142 – chi phí trả trước
Có TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Sang kỳ kế toán sau, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu

trừ vào giá vốn hàng bán kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 142 – chi phí trả trước
2 Hoạch tóan thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và cơ sỏ kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT
2.1 Hoạch tóan mua hàng hóa, dịch vụ
2.1.1 Nguyên tắc hoạch toán giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị


×