Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ NGUYÊN vật LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP sản XUẤT HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.13 KB, 38 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FIFO
IAS
KKĐK
KKTX
LIFO
NVL
GTGT
VAS
WTO
DNSX

Phương pháp nhập trước, xuất trước
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tổ chức thương mại Thế giới
Doanh nghiệp sản xuất

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chủ biên: PGS. TS Đặng Thị Loan - Giáo trình Kế toán tài chính trong các
doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013.



2. Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Thị Đông – Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế
toán_NXB: Tài chính tháng 2/2007.
3. Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Thị Đông – Hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2008.
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1) – Hệ thống tài khoản kế toán_NXB:
Lao động năm 2013.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 2) – Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế
toán, sơ đồ kế toán_NXB: Lao động năm 2013.
6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Hàng tồn kho.
7. Luật Kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17/6/2003.
8. Quyết định Số: 15/2006/QĐ – BTC.
9. Thông tư số: 200/2014/TT-BTC
10. Các trang web
• webketoan.vn
• tapchiketoan.vn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã không ngừng đổi mới để hòa nhập
với nền kinh tế thị trường của thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không


ngừng lớn mạnh. Nhưng để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
gay gắt của thị trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao
cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong qua trình sản xuất kinh doanh
từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về. Để từ đó đảm bảo được doanh thu của
doanh nghiệp, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, cải thiện đời sống của
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các
doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho
kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm tốt nhất để có thể thu
hút người tiêu dùng.

Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí nguyên vật liệu đầu vào
rất lớn, cần phải kiểm soát chi phí một cách hợp lí để không ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận. Đồng thời, có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu tại kho để phục vụ
sản xuất. Đối với số nguyên vật liệu này, ngoài việc doanh nghiệp phải bảo quản
tốt để tránh hư hỏng thì doanh nghiệp cũng phải quản lí tránh hao hụt, mất mát.
Doanh nghiệp phải có các biện pháp theo dõi cả về số lượng và mặt giá trị của
nguyên vật liệu trong kho, thông qua việc theo dõi nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn
kho. Xuất phát từ yêu cầu của quản lí nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ và sử
dụng hình thành công tác tính giá nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc
xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu nhập, xuất kho, chiếm một vị trí quan
trọng trong quá trình hoạt động và lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nếu
việc tính giá nguyên vật liệu có sai sót thì kết quả hoạt động của doanh nghiệp bị
phản ánh sai lệch và thông tin cung cấp cho các đối tượng quan tâm cũng không
chính xác, điều này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, những thiệt hại
không mong muốn. Vì vậy, tính giá là hoạt động thường xuyên và đóng vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tính giá nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, nên tôi viết đề tài này nhằm mục đích giúp chúng ta


thấy rõ được vai trò của tính giá nguyên vật liệu, những bất cập trong lựa chọn
phương pháp tính giá; để từ đó góp phần hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, giúp các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh Việt Nam có một công cụ quản lý hiệu quả để có thể hòa nhập và cạnh
tranh với nền kinh tế thị trường trên toàn thế giới.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
án được chi làm 3 chương chính:
Chương I: Lý luận chung về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
Chương II: Thực trạng vận dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong

doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tính giá nguyên vật
liệu trong chế độ kế toán Việt Nam.


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.
Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm đặc điểm
• Khái niệm:

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong những yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp và thường xuyên vào quá trình
sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra.
Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, và khi tham gia vào
quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị, chúng bị
tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm. Do vậy nguyên vật liệu được coi là yếu tố hàng đầu không thể thiếu
của bất kỳ quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất.


Đặc điểm:

Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chuyển
một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy
nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp ảnh

hưởng đến các chỉ tiêu như: sản lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành, lợi
nhuận,...
Vì nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có những đặc điểm là tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất – kinh doanh


Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn
kho thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm là bị tiêu hao toàn
bộ và chuyển một lần giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do vậy việc
cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng thì việc sản
xuất mới trôi chảy không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra mới được hoàn thành
đúng tiến độ kế hoạch và bảo đảm chất lượng tốt nhất.
Vấn đề được các doanh nghiệp sản xuất quan tâm hàng đầu đó là nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu có ảnh
hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Một biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng kéo theo biến động về giá thành của sản phẩm, ảnh hưởng tới
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp nguyên
vật liệu không ổn định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu
một cách toàn diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dữ trữ đến sử dụng.
Ở khâu thu mua, mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó thu mua phải làm sao cho đủ
số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong
định mức. Không những thế cần phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm
hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản, cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính
chất lý hóa của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức xắp xếp những loại vật liệu có

cùng tính chất lý hóa giống nhau ra một nơi riêng biệt, tránh để lẫn lộn với nhau
làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau.
Ở khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường,
không ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự
trữ quá nhiều.


Ở khâu sử dụng, cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho
doanh nghiệp.
Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng
là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu

Vật liệu trong các doanh nghiệp gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá
trị, công dụng, nguồn gốc hình thành … khác nhau. Do vậy, để có thể quản lý một
cách chặt chẽ nguyên vật liệu và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại thứ vật liệu
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
chúng theo từng tiêu thức phù hợp.
• Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu được chia làm các loại như sau:
-

Nguyên vật liệu chính: là thứ nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ


-

cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ sản xuất, được sử dụng kết
hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để
bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động

-

của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, hương liệu…v.v).
Nhiên liệu: là những thứ vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản

-

xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt, v.v…
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế và sửa chữa cho các
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải v.v…


-

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ v,v,,,) mà doanh nghiệp mua vào với

-

mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,

-


có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt…).
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như bao bì,

-

-

vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
• Phân loại theo nguồn nhập
Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
Nguyên vật liệu mua ngoài: Từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất.
• Phân loại theo mục đích công dụng
Căn cứ vào mục đích công dụng, nguyên vật liệu được chia làm các loại sau:
Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp, bán hàng.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong quản
lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
-

Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên
vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực
tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính


-

xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch
toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải


hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất
-

trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ đó
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số
lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính
xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính

-

giá thành được chính xác.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông

-

tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp
ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho

đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng
loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại, nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài
chính thì hạch toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật
liệu. Kế toán vật liệu có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình
hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu
phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu. Hạch toán kế
toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua,
nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh kịp thời tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt chẽ sẽ
góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm một
tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của công tác kế toán vật liệu có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.


1.1.5. Thủ tục quản lý nhập kho – xuất kho nguyên vật liệu
1.1.5.1.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu

Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.
Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để
kiểm nhận đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy
cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm
nghiệm vật tư”.
Sau đó bộ phận cung cấp vật tư lập “Phiếu nhập kho” trên cơ sở hóa đơn,
giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục
nhập kho.
Thủ kho sau khi cân, đo, đong, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu

nhập và sử dụng phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho.
Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, phẩm chất thủ kho phải báo cáo
cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao hàng lập biên bản.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư
làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu

1.1.5.2.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết
phiếu xin lĩnh vật tư.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất
kho trình giám đốc hoặc người có thẩm quyền duyệt.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào
phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng loại vật tư vào thẻ kho.


Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư,
kế toán tính giá thành hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
1.1.6. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp, giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thuận lợi trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các doanh
nghiệp phải xậy dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL.
Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác tương ứng
với quy cách, chủng loại của NVL.

Trong doanh nghiệp, vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất định, hợp lý
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do vậy, các doanh
nghiệp phải xây dựng đinh mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm
NVL, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn
kho của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp
phải xậy dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên
thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho
và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng
thủ kho với tiếp liệu cà kế toán vật tư.
1.2.
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Sự cần thiết phải tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất


Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu tính giá nguyên
vật liệu sao cho hợp lý chính xác là vô cùng quan trọng. Tính giá nguyên vật liệu
có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì phòng Tài chính – Kế toán mới nắm chính xác
được tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu để lên kế hoạch thực hiện, từ
đó có những biện pháp thích hợp để hạch toán định giá thành sản phẩm.
Ngoài ra đối với mỗi doanh nghiệp công tác tính giá nguyên vật liệu có ảnh
hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết
định đến hiệu suất cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp đó đạt được. Điều đó thể
hiện ở chỗ tính giá nguyên vật liệu ảnh hưởng to lớn trong quản lý kinh tế nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Hạch toán tính giá nguyên vật liệu giúp các
đơn vị sản xuất theo dõi chặt chẽ vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại,
giá trị nhập, xuất tồn kho. Thông qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng một cách
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm vào tăng

tích lũy, tái sản xuất xã hội.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
• Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:

Giá thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế nhập kho.
Trị giá thực tế
Giá mua vật liệu
Thuế nhập
=
+
Chi phí thu mua +
NLV nhập kho
(theo hóa đơn)
khẩu (nếu có)
(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013)
-

Chi phí thu mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ. bảo quản, chi phí thuê

-

kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường...
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế
là giá không có thuế GTGT đầu vào.


-

Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và là cơ sở kinh
doanh không thuộc đối tượng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có thuế


-

GTGT.
Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cho cả hai hoạt động chịu thuế
GTGT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế GTGT đầu ra.


Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho:
Trường hợp tự gia công chế biến:
Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá của vật liệu xuất gia công, chế biến

cộng với các chi phí gia công chế biến. Chi phí chế biến gồm: chi phí nhân công,
chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác.
Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vốn thực tế
của nguyên vật
liệu

=

Giá trị nguyên vật
liệu xuất gia công

+

Chi phí thuê ngoài
gia công


(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013)
-

Chi phí thuê ngoài gia công bao gồm: Tiền thuê gia công phải trả, chi phí vận
chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại.


Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc cổ phần:
Giá thực tế là giá trị nguyên vật liệu được các bên tham gia góp vốn thừa

nhận.
Ví dụ: Ngày 9/9 doanh nghiệp A nhận thêm vốn góp của bên tham gia liên
doanh 1000 kg nguyên vật liệu X dùng cho sản xuất nhập kho, giá thỏa thuận là
100.000 đ/kg.
Giá thực tế của NVL nhận góp vốn liên doanh nhập kho ở đây là:
100.000 x 1.000 = 100.000.000 đ.




Đối với nguyên vật liệu vay, mượn tạm thời của đơn vị khác:



Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình SX - KD của doanh nghiệp:
Được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có thể bán được).
Ví dụ: Sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp A thu được 100kg phế liệu Y,

với giá ước tính bán trên thị trường là 9.000 đ/kg.
Giá trị thực tế phế liệu thu hồi nhập kho là: 100 x 9.000 = 900.000 đ.

1.2.3. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
1.2.3.1.
Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)

Phương pháp này được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao và các
loại vật tư đặc trưng. Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp có ít
loại lạt hàng hoặc mặt hàng ổn định có thể nhận diện được. Giá thực tế của vật liệu
xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần
nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Vật liệu xuất thuộc lô nào theo giá nào thì
được tính theo đơn giá đó.
 Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp

với doanh thu hiện tại.
 Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên
thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)

1.2.3.2.

Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới xuất
dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập
kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Như vậy, giá thực tế vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau
cùng.


Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá
trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại
giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.

Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
 Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,

phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công
ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu
của công ty tăng lên.
 Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)

1.2.3.3.

Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới xuất
dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập
kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Như vậy, giá thực tế vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau
cùng.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá
trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại
giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.


Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm

không nhiều.
 Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,

phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công
ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu
của công ty tăng lên.
 Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
Phương pháp tính giá bình quân

1.2.3.4.

Theo phương pháp bình quân gia quyền, căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu.
Căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định được
giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc mỗi khi nhập hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng vật liệu
xuất kho


X

Đơn giá bình
quân

(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013)

Đơn giá thực tế bình quân được tính theo 3 cách:


Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền


Đơn giá thực
tế bình quân

=

(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013)

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,

không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
 Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
• Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Theo cách này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của

từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng nguyên
vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập, kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho.
Đơn giá thực
tế bình quân

=

(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013)

Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
 Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời
sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
 Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kì trước
Đơn giá thực
tế bình quân

=

(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013)
 Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì

giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
biến động của vật liệu trong kỳ.


 Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả


nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn
thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác.
Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kì

1.2.3.5.

Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi kế toán
phải xác định được lượng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên,
trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để
kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá
cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ này, sau đó mới xác định được giá thực tế của
NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế NVL
tồn kho cuối kỳ
Giá thực tế
NVL xuất
kho

=

=

Giá thực tế
NVL nhập
kho

Số lượng NVL

tồn kho cuối kỳ

+

x

Đơn giá NVL
nhập kho lần cuối

Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ

-

Giá thực tế NVL
tồn kho cuối kỳ

Phương pháp giá hạch toán

1.2.3.6.

Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyến biến
động, nghiệp vụ nhập – xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và trong nhiều trường hợp không
thể thực hiện được. Khi đó kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để tính giá trị
NVL xuất hàng ngày, sau đó cuối kỳ điều chỉnh về giá thực tế nhờ hệ số giá.
Giá hạch toán là loại giá ổn đinh, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực



tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một
thời điểm nào đó giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng
giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu hàng
ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn kho
theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán.
Hệ số
giá vật
=
liệu
(Nguồn: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp_NXB: ĐH KTQD năm 2013)
 Ưu điểm: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và

hạch toán toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL,
số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít hay những điều kiện chi phối công việc
tính giá khác.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HIỆN NAY
2.1.
Tính giá nguyên vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam
2.1.1. Tính giá nhập kho

Thưa cô, trong phần này mình sẽ trình bày khác phần trên như thế nào ạ? Nếu nêu
lại các phương pháo liệu có bị trùng lặp với phía trên không ạ? Cô hướng dẫn giúp
em. Em cảm ơn cô ạ!
2.1.2. Tính giá xuất kho
2.1.3. Hạch toán biến động nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.3.1.

Tài khoản sử dụng
• TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”

Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.


Kết cấu của TK152:
-

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị nguyên

vật liệu trong kỳ.
 Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận

-

góp vốn liên doanh, liên kết, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
 Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị nguyên

vật liệu trong kỳ.
 Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến,
-

hoặc góp vốn liên doanh, liên kết.
Dư Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, chi tiết theo từng loại, nhóm

thứ vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh
tế và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp thì có thể mở tài khoản 152 thành các tài
-

khoản chi tiết:
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 1522: Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng
có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất

-

được tiến hành bình thường.
Tài khoản 1523: Nhiên liệu là loại vật tư được sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt

-

lượng cho quá trình sản xuất.
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết

-

bị.
Tài khoản 1526: Phế liệu thu hồi phản ánh giá trị các vật dụng thu hồi trong sản

-

xuất.
Tài khoản 1528: Nguyên vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp
4... tới từng nhóm, từng thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

của doanh nghiệp.


TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mà doanh



nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho
doanh nghiệp và tình hình hàng về.
Kết cấu của tài khoản 151:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường.
- Bên Có: Phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư đi đường kỳ trước, kỳ này về nhập
-

kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường cuối kỳ chưa về nhập kho.
Chứng từ hạch toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 15/2006-

2.1.3.2.

QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về
nguyên vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT)

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu (Mẫu số 07-VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTKL-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTGT-3LL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn và
các chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phương pháp.
2.1.3.3.
Phương pháp kế toán
• Kế toán tình hình biến động NVL theo phương pháp KKĐK


Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên số kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra trị giá vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật tư,
hàng hóa xuất kho

=

Trị giá vật tư,
hàng hóa mua
vào trong kỳ

+

Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn

đầu kỳ

-

Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn
cuối kỳ

Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hóa không theo dõi,
phản ánh trên cá tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua và nhập kho
được phản ánh trên một tài khoản riêng (Tài khoản “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để
xác định giá trị vật tư, hàng hóa trong kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp
KKĐK, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số
dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại trật tự, hàng hóa với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được
xuất thường xuyên.
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công
việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục
đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến , bãi



Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKĐK



Kế toán tình hình biến động NVL theo phương pháp Kê khai thường
xuyên (KKTX)

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên

tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.


Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn
kho nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hóa trên
sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hoàng hóa tồn
kho, so sánh đối chiều với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiêp sản xuất và
các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKTX


×