Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.84 KB, 28 trang )

Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia,
không một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến lược
kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu
thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia
vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh.
Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý,
phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra
đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với
nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận
và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng
sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên
vật liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.Vì vậy
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý đầy đủ chính
xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch toán là:
chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng
vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ
cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới
1
1


Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
giá thành. Việc hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc
hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để làm được điều
này các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý mà kế toán là một
công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
Kết cấu đề án:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của đề án được kết cấu thành 2 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tính giá nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.

2
2
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu.
* Khái niệm:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
* Đặc điểm :
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. Theo Mác, tất cả mọi
vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích có thể tác động vào để taọ ra của cải vật chất
cho xã hội, phục vụ con người đều là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu như sắt thép trong doanh nghiệp
cơ khí chế tạo, bông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may

mặc v.v... là những đối tượng lao động. Song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật
liệu. Ví dụ: Quả bông tự bản thân nó không phải là nguyên vật liệu. Nhưng nếu những quả bông ấy được lao
động của con người tác động để trở thành các sản phẩm chế biến nhằm cung cấp cho công nghiệp dệt thì lại
là nguyên vật liệu.
Như vậy, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá. Xét về mặt
hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Và khi tham gia vào quá trình sản
xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm. Xét về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau,
có giá trị, công dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, để có thể
quản lý một cách chặt chẽ vật liệu và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại
thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến
hành phân loại chúng theo từng tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được
chia thành các loại như sau:
3
3
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
-Nguyên, vật liệu chính: là thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
mùi vị, hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau…);
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế

cho các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng
nhóm, từng thứ quy cách,...
Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân xưởng,
tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là
căn cứ vào công dụng chủ yếu theo từng đơn vị cụ thể. Vì có thứ vật liệu ở
4
4
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
đơn vị này là vật liệu chính nhưng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ... Để phục
vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ vật liệu, cần phải biết được một cách đầy
đủ cụ thể số hiện có của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi thế, vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết
hơn theo tính năng lý hoá học theo quy cách phẩm chất của vật liệu, đặc biệt
trong điềukiện sử dụng doanh nghiệp danh điểm vật tư.
Lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ hàng tồn kho một ký hiệu
riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) thay

thế tên gọi kích cỡ của chúng. Mỗi doanh nghiệp có thể lập doanh điểm vật tư
theo cách riêng song cần đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ và hợp lý, tránh nhầm
lẫn hay trùng lặp. Đối với nguyên liệu vật liệu bao gồm các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... Mỗi loại nguyên vật liệu lại gồm nhiều nhóm
vì vậy tuỳ theo số lượng nhóm thứ vật liệu mà ký hiệu danh điểm nguyên vật
liệu gồm 6,7 số hay 8 số. Ví dụ như TK 1521 - Nguyên vật liệu chính, TK
1522 - Nguyên vật liệu phụ.... TK 15211, 15212, 15213,...hoặc TK 152101,
152102, 152103,... là ký hiệu của từng nhóm trong từng loại nguyên vật liệu
chính.
Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp sử dụng hệ thống chữ cái để đặt ký hiệu
cho thứ vật liệu. Ví dụ: TK 15211A là số danh điểm của từng thứ vật liệu A
trong nhóm 1, loại 1.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và những yêu
cầu đặt ra đối với quản lý nguyên vật liệu:
Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Kế hoạch
sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác,
chất lượng của sản phẩm có bảo đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vật liệu. Do vậy cả số
lượng và chất lượng sản phẩm đều được quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật liệu phải có chất
lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu được hạ thấp, giảm mức tiêu hao vật liệu để sản phẩm
sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị trường.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (50-70%) trong giá thành sản phẩm nên việc tập trung
quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi
phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và trong một chừng mực nào đó giảm mức tiêu hao
5
5
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
vật liệu còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên không phải là vô tận.Do
đó ,doanh nghiệp cần phải đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật liệu không ổn định,

do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến
sử dụng.
Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ
lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả
hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ
thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
Ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại
vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng,
tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau.
Ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời
hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích
luỹ cho doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo
những điều kiện nhất định. Điều kiện bảo quản vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và
cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả
năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp vật
liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất, kiểm tra theo dõi.
Bên cạnh việc xây dựng và tổ chức kho tàng của doanh nghiệp, đối với mỗi thứ vật liệu, doanh nghiệp cần
phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các
trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây
dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và
hạch toán vật liệu. Hệ thống định mức tiêu hao vật tư không những phải đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ
phận sản xuất mà còn phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến. Mặt khác,
doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ danh điểm vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển
chứng từ, mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để hạch toán vật liệu theo đúng chế độ quy định. Đồng thời, thực hiện
chế độ kiểm tra, kiểm kê vật liệu, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng vật

liệu trong doanh nghiệp và ở từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử
dụng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh
nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao .
6
6
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Theo quy định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi
nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.2.1. Sự cần thiết phải tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất:
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu tính giá
nguyên vật liệu sao cho hợp lý chính xác là vô cùng quan trọng. Tính giá
nguyên vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì phòng Tài chính - Kế toán
mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu để lên
kế hoạch thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp để hạch toán định giá
thành sản phẩm .
Ngoài ra đối với mỗi Doanh nghiệp công tác tính giá nguyên vật liệu có
ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nó quyết định đến hiệu suất cũng như lợi nhuận mà Doanh nghiệp đó đạt
được. Điều đó được thể hiện ở chỗ tính giá nguyên vật liệu ảnh hưởng to lớn
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hạch toán tính
giá nguyên vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất theo dõi được chặt chẽ vật
liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị nhập, xuất tồn kho. Thông
qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguyên
vật liệu, hạ giá thành sản phẩm góp phần vào việc tăng tích lũy, tái sản xuất

xã hội.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho trong doanh nghiệp sản xuất.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thế được tính như sau:
Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua
ngoài của vật liệu thu mua [ là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã
trừ(-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng,
cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua
7
7
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu
mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu
bãi…)].
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà
bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do
doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành
công xưởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao
gồm giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia
công, chế biến, (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt định mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá
thanh toán ghi trên hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng
(+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.

Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị
trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.2.3. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho trong doanh nghiệp sản xuất.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp
phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:
1.2.3.1. Phương pháp giá thực tế đích danh:
8
8
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như bảo
đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của vật liệu xuất
kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán từng loại
xuất kho
*
Hệ số giá từng loại

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật
của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại

hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo
phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này, giá của nguyên vật liệu chính là giá thực tế nhập
của đích danh lô hàng đó, nên phương pháp này phản ánh đúng nhất giá trị
nguyên vật liệu bằng với chi phí doanh nghiệp thực tế đã bỏ ra. Để có thể áp
dụng phương pháp giá đích danh, doanh nghiệp phải bảo quản và hạch toán
nguyên vật liệu chi tiết theo từng lô hàng nhập do đó kế toán có thể tính kịp
thời và chính xác giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá nguyên vật liệu và thông
qua việc tính giá, kế toán cũng có thể theo dõi thời gian bảo hành của từng lô
hàng từ đó có hướng bảo quản và sử dụng hợp lý.
1.2.3.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
9
9
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Giá thực tế từng loại
xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước =
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên
không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ,
hàng hoá cũng như giá thành sản phẩm trong kỳ.
Cách 3: Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật.
Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Theo phương pháp này, khi tính giá của nguyên vật liệu, kế toán không
dựa trên số liệu của từng đợt nhập riêng biệt mà tính giá thực tế bình quân của
lượng hàng hoá và nhập kho trước đó hoặc trong một kỳ.
- Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này cho phép kế
toán tính giá hàng tồn kho một cách kịp thời tại mọi thời điểm trong kỳ nếu
10
10
Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu là phương pháp
kê khai thường xuyên lại không áp dụng được nếu các doanh nghiệp hạch
toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn vì đơn giá bình quân sẽ phải tính lại
sau mỗi lần nhập, đặc biệt là khi tần suất nhập xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp nhiều. Hơn nữa, công việc thực hiện tính giá phức tạp
nhưng kết quả thu được lại không mấy chênh lệch so với phương pháp nhập
trước - xuất trước. Do đó, phương pháp này chỉ áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh thương mại, phương pháp hạch toán nguyên
vật liệu theo kê khai thường xuyên, có quy mô nhỏ, số lượng chủng loại vật
tư, sản phẩm, hàng hoá không nhiều, số lần nhập không lớn.
- Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này giúp giảm
nhẹ khối lượng tính toán chỉ phải tính giá một lần vào cuối kỳ hạch toán.
Phương pháp tính toán cũng khá đơn giản, việc tính giá không phụ thuộc vào
số lần nhập xuất của từng loại vật tư, sản phẩm hàng hoá. Ngoài ra, phương
pháp này còn giảm nhẹ việc bảo quản cũng như hạch toán chi tiết cho từng lô
hàng nhập, do đó công tác kế toán cũng được thực hiện dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, phương pháp này lại có xu hướng bình quân hoá các biến động này và
trong trường hợp có xảy ra lạm phát thì mức giá bình quân sẽ không theo kịp
giá thị trường nên giá trị nguyên vật liệu cũng không được phản ánh sát với
giá hiện hành. Ngoài ra, phải chờ đến cuối kỳ kế toán mới có đủ thông tin về
số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá để tính giá bình quân nên ảnh hưởng đến
tiến độ của các khâu kế toán khác.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu là
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp tính giá là phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ thì doanh nghiệp sẽ không thể theo dõi giá trị nguyên
vật liệu sau mỗi lần nhập xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá được do đơn vị
chưa tính được giá thực tế bình quân. Để có thể theo dõi sự biến động về giá
trị hàng xuất tồn hàng ngày, doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán. Giá
11
11

×