Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Công nghệ thi công đúc hẫng cân bằng cầu Cẩm Lệ TP Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.2 KB, 51 trang )

Trong những năm gần đây ngành thi công cầu ở Việt nam đã
có những chuyển biến đáng kể trong việc đầu t vào công nghệ thi
công, một trong những công nghệ đó là Công nghệ thi công dầm
hộp liên tục bê tông cốt thép dự ứng lực bằng phơng pháp đúc hẫng
cân bằng (gọi tắt là công nghệ đúc hẫng) áp dụng cho thi công kết
cấu nhịp bằng BTCT DƯL của các cầu liên tục khẩu độ lớn. Lần đầu
tiên công nghệ này đợc áp dụng tại công trình cầu Phú lơng (trên
Quốc lộ 5), công ty Cầu 12 đã nhập và tiếp nhận chuyển giao hoàn
chỉnh, trực tiếp công nghệ đúc hẫng cùng toàn bộ thiết bị xe đúc đi
kèm từ hãng VSL (Thụy Sỹ). Công nghệ đúc hẫng này đã đợc cán
bộ, công nhân, các kỹ s của Công ty cầu 12 tiếp nhận nghiêm túc và
sử dụng thành thạo trên công trình cầu Phú lơng, sau đó lẫn lợt đợc
áp dụng trên các công trình: cầu Tiên Cựu (Hải phòng), cầu Lạc
Quần (Nam định), cầu Hoà Bình ( thị xã Hoà bình), cầu Bợ (Tuyên
Quang), cầu An Dơng II (Hải Phòng), cầu Bắc Giang, cầu Đuống
mới, cầu Quán Hầu (Quảng Bình) thành công tốt đẹp, đợc các cơ
quan quản lý nhà nớc đánh giá rất cao về chất lợng của công trình
và hiện nay đang thi triển khai thi công ở: cầu Tân Yên (Tuyên
Quang), cầu Trần Phú (Nha trang), cầu Nguyễn Tri Phơng và Chánh
Hng (TP Hồ Chí Minh), cầu Tân Đệ (Thái Bình) .
Đặc biệt trong quá trình thi công, căn cứ vào công nghệ đúc
hẫng đã có và kinh nghiệm của chính mình, Công ty cầu 12 đã tự
nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thành công xe đúc hẫng - một thiết bị
chủ yếu, quan trọng của công nghệ đúc hẫng. Loại xe đúc này đã
và đang tham gia vào thi công tại các cầu: An Dơng II, Lạc Quần,
Hoà Bình, Tân Yên, Trân Phú ... và đã chứng tỏ tính năng không
thua kém loại xe đúc đã nhập của VSL.
Cầu Cẩm Lệ là một cầu lớn tại Km 0 + 715.15 tuyến Cẩm Lệ Miếu Bông nối QL I và QL 14B. Cầu bắc qua sông cẩm Lệ thuộc địa
phận huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng. Kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL
bố trí theo sơ đồ : 42m + 5 x 63m + 42m = 399m. Mặt cắt ngang
dạng hộp thành xiên với chiều cao thay đổi từ 1.8 đến 3.8m. Độ xiên


của thành hộp là 10/1.


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Căn cứ vào yêu cầu của tiến độ thi công, kế hoạch cân đối
thiết bị của mình, Công ty Cầu 12 dự kiến sẽ đa cả hai loại xe đúc
của VSL và tự chế tạo của mình vào tham gia thi công kết cấu nhịp
cầu Cẩm Lệ.

2


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

ii -- công nghệ thi công

Trình tự thi công các khối của dầm hộp liên tục bằng xe đúc
hẫng đối xứng qua tim trụ :
Thi công bệ, thân
(L ắ p đ ặ t c á c c h i tiế t p h ụ c
v ụ c h o th i c ô n g k h ố i K 0 )

l ắ p g ố i c h ín h

l ắ p đ à g iá o k h ố i k 0

lắp gố i kê tạm

lắp ván khuôn khối K0


đổ bê tông khối k0

căng kéo dưl khối k0

Lắp xe đúc

đúc hẫng các khối k

đ ú c k h ố i t r ê n đ à g iá o

Hợp long

Thi công khối đỉnh trụ (K0): Khối K0 trên đỉnh trụ đợc thi
công trên đà giáo mở rộng trụ.
Thi công các khối của dầm hẫng
Thi công đoạn dầm trên đà giáo
Thi công khối hợp long
2.1. Thi công khối đỉnh trụ

Khối đỉnh trụ (hình 1)là khối lớn nhất trong dầm nằm trên đỉnh
của thân trụ. Để giữ ổn định của dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng,
ngời ta dùng các thanh ứng suất 32 neo khối đỉnh trụ xuống thân
trụ. Đối với các trụ T2, T3, T5, T6 và T7 ngời ta còn dùng các khối
3


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

kê tạm bằng BTCT để kê đỡ khối đỉnh trụ. Sau khi hợp long các

nhịp dầm hẫng, các thanh ứng suất này và các khối bê tông kê tạm
sẽ đợc tháo ra và gối cầu bắt đầu chịu lực.
Khối đỉnh trụ đợc đúc trên đà giáo (hình 2). Đà giáo để thi
công các khối này cấu tạo từ thép hình và đợc lắp đặt từ khi thi công
trụ. Cấu tạo của đà giáo có thiết kế riêng.
Hình 1. Sơ họa khối đỉnh trụ

Hình 2. Bố trí chung đà giáo thi công khối đỉnh trụ

Công việc đổ bê tông cho khối đỉnh trụ đợc chia làm 2 đợt (hình 3):
Đợt 1: đổ bê tông cho bản đáy
Đợt 2: đổ bê tông tờng ngăn
Đợt 3: đổ bê tông tờng ngoài và bản mặt.
4


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 3. Phân đợt đổ bê tông cho khối đỉnh trụ

(a) Lắp đặt thanh ứng suất 32
Thanh ứng suất 32 là thanh thép dự ứng lực, chúng làm
nhiệm vụ neo khối đỉnh trụ xuống thân trụ để giữ ổn định cho dầm
hẫng trong qúa trình đúc hẫng nên chúng đợc lắp đặt từ khi thi công
thân trụ.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của thanh ứng suất 32:







đờng kính danh định :
32 mm
Diện tích thực tế:
804 mm2
Cờng độ chịu kéo:
1080 Mpa
Khả năng chịu kéo tới hạn:
868 KN
Lực kéo khai thác:
607.6 KN

Đi kèm đồng bộ với thanh ứng suất 32 còn có:
bản đệm thép kích thớc: 150x180x50mm
150x150x50mm
đai ốc phẳng hoặc đai ốc hình cầu
vòng đệm phẳng hoặc vòng đệm hình cầu
đai ốc hãm
cút nối thanh ứng suất

hoặc

5


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Khi sử dụng thanh ứng suất, cần chú ý những điểm sau đây:
không đợc hàn

không đợc để chạm vào dây mát của máy hàn
không đợc uốn cong thanh
không va chạm mạnh vào thanh vì có thể làm cho thanh bị
nứt hoặc vỡ ren, hoặc làm thay đổi trạng thái ứng suất của
thanh
không đợc dùng thanh ứng suất làm kết cấu chịu nén.





Tất cả các thanh ứng suất trớc khi đa vào sử dụng phải đợc
kéo thử trên giá tại hiện trờng tới lực kéo bằng 60% khả năng chịu
lực tới hạn theo trình tự đợc quy định (xem phụ lục1). Trong bất kỳ trờng hợp nào cũng không đợc sử dụng thanh ứng suất quá 80% khả
năng chịu lực tới hạn. Trình tự lắp đặt thanh ứng suất nh sau:
Bớc 1: Lắp đặt thanh ứng suất dài 4 m và 2 m(hoặc chiều dài có
quy định cụ thể trong bản vẽ mà kỹ s thiết kế chỉ rõ) nằm trong thân
trụ. Cần chú ý rằng cao độ đỉnh các thanh ứng suất phải thấp hơn
cao độ đỉnh của thân trụ để sau này chúng không cản trở việc tháo
gối tạm. Chi tiết của việc bố trí thanh ứng suất xem bản vẽ số 17
trong tập Bản vẽ thi công.
Cần đặc biệt lu ý hiện tợng đề xe của cút nối khi nối đoạn
thanh nằm trong khối K0 với đoạn dới. Đề phòng hiện tợng này, đầu
dới của cút nối phải đợc cố định bằng các dây buộc 2mm buộc chặt
xung quanh thanh, bên ngoài đợc cuốn băng dính sao cho khi lắp
thanh này, cút nối phải cố định không đợc xoay.
Bớc 2: Lắp đặt ống ghen cho đoạn thanh dới và thanh trên
ống ghen có nhiệm vụ bảo vệ thanh ứng suất trong quá trình
đổ bê tông, không cho vữa bê tông tiếp xúc với thanh ứng suất. Để
làm đợc việc đó, ống ghen phải đảm bảo độ kín khít.

Để cố định vị trí ống ghen theo phơng thẳng đứng (độ nghiêng
không vợt quá 10/00), cần phải bố trí các lới thép 12, theo chiều cao
cứ 0,5m bố trí một lới. Các lới thép này kẹp chặt vào ống ghen và đợc cố định vị trí vào cốt thép của kết cấu.
6


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Phần tiếp xúc của ống ghen với bản đệm (đáy ống ghen) và
xung quanh lỗ bơm vữa phải đợc cuốn băng dính bọc kín. Băng dính
dùng loại băng dính rộng bản.
Bớc 3: Lắp đặt đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ.
Các đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ sẽ đợc nối với các
đoạn thanh nằm trong thân trụ. Công việc này chỉ tiến hành khi bắt
đầu thi công khối đỉnh trụ. Vì thời gian từ lúc thi công xong trụ đến
khi bắt đầu thi công khối đỉnh trụ khá dài nên việc kiểm tra lại vị trí
của cút nối đã đặt ở đỉnh thanh ứng suất nằm trong thân trụ là hết
sức cần thiết. Có ba điểm chính cần kiểm tra:
Cút nối phải đợc liên kết với thanh ứng suất bằng 1/2 chiều
dài của nó.
Kiểm tra mức đổ rỉ của gen. Các rỉ sắt phải đợc loại bỏ hết,
điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp thanh ứng
suất trên đợc dễ dàng.
kiểm tra dây buộc để chống cút nối bị xoay, dây dùng loại
dây thép 2mm và đợc buộc vào thanh ứng suất tại đáy ống
nối.
Đoạn thanh ứng suất nằm trong khối đỉnh trụ đợc quấn chặt
xung quanh bằng một sợi dây thép buộc 2mm tại vị trí cách đầu
thanh một đoạn bằng 1/2 chiều dài cút nối, đầu thanh này sẽ đợc
xoay vào trong cút nối để nối liền với các thanh nằm trong thân trụ.

Điều quan trọng nhất là mối nối phải đảm bảo nằm ở chính giữa cút
nối.
Phía đỉnh của thanh ứng suất phải có giá đỡ để giữ ổn định.
Các giá đỡ có thể đợc cố định chặt vào ván khuôn thành ngoài của
khối đỉnh trụ. ống ghen đợc lắp đặt sau khi đã lắp và ổn định vị trí
cho thanh ứng suất. Phần tiếp xúc giữa ống ghen và khối kê tạm đợc quấn kín bằng băng dính. Đỉnh của ống ghen phải đợc đậy kín để
tránh cho bê tông rơi vào trong lúc đổ bê tông. Để giữ cho ống ghen
thẳng đứng theo yêu cầu, dùng các lới thép 12 kẹp chặt vào thành
ống, theo chiều cao cứ 0,5m bố trí một lới. Các lới này đợc liên kết
vào cốt thép của khối đỉnh trụ.
7


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 4. Mối nối thanh ứng suất

Hình 5. Định vị ống ghen thanh ứng suất

(b) Lắp đặt các khối bê tông kê tạm (gối kê tạm)
Cùng với thanh ứng suất, các khối bê tông kê tạm làm nhiệm
vụ giữ ổn định cho dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng (Trừ các trụ
8


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

kiểu khung). Chúng sẽ đợc tháo ra khi tiến trình đúc hẫng đã hoàn
thành.
Các khối bê tông kê tạm là cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn.

Phần tiếp xúc giữa mặt đáy của khối kê tạm với đỉnh trụ là một lớp
vữa xi măng cát dầy tối thiểu 3cm. Lớp vữa này chính là chỗ để sau
này khoan phá tháo các khối bê tông kê tạm. Mặt trên của các khối
kê tạm đợc phủ một lớp vải nhựa cứng dầy 1mm ngăn cách với bê
tông của khối đỉnh trụ.
Khi đúc các khối bê tông kê tạm cần chú ý đến vị trí các lỗ cho
thanh ứng suất xuyên qua. Vị trí của các lỗ đó phải trùng với vị trí
các lỗ đã đợc bố trí trong trụ.
Trình tự lắp đặt các khối bê tông kê tạm qua các bớc nh sau:
Bớc 1: Định vị
Căn cứ vào tim dọc và tìm ngang cầu để xác định vị trí. Cao độ
của các khối kê tạm cho phép sai số tối đa 5mm. Mỗi khối kê tạm
đợc đặt trên 4 chiếc nêm gỗ nhỏ để điều chỉnh cao độ và để tạo khe
hở cho lớp vữa dày tối thiểu 3cm dới đáy của chúng.
Vị trí và cao độ của các khối kê tạm có ảnh hởng đến việc lắp
đặt ván khuôn của khối đỉnh trụ, do đó cần hết sức chú ý, đặc biệt là
kích thớc theo chiều ngang cầu.
Bớc 2: Trộn và nhét vữa vào khe hở giữa đáy khối kê tạm và đỉnh
thân trụ
Vữa dùng để nhét vào khe hở là loại vữa khô mác cao, thành
phần gồm xi măng, cát và nớc. Tuỳ thuộc vào loại xi măng, cát mà
thiết kế cấp phối vữa cho phù hợp, trớc khi sử dụng vữa phải thí
nghiệm đạt các yêu cầu kỹ thuật.
Xi măng dùng để trộn vữa phải là loại xi măng mới, cát phải
khô và đợc sàng loại bỏ hết các hạt to lẫn trong cát và đợc cân trớc
chính xác trọng lợng tơng ứng với trọng lợng của một bao xi măng.
Vữa đợc trộn theo trình tự sau: đầu tiên trộn xi măng và cát với nhau
thật đều, sau đó dùng ống nghiệm đo nớc và đổ dần vào hỗn hợp
cát-xi măng và tiếp tục trộn. Quan sát bằng mắt nếu thấy vữa có
màu sắc đồng đều là đợc. Có thể kiểm tra vữa bằng cách dùng tay

9


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

nắm một ít vữa trong lòng bàn tay sau đó mở tay ra nếu nắm vữa
không bị vỡ là đợc.
Cạnh miệng của khe hở để nhét vữa nên đặt một tấm tôn làm
máng. Dùng các xô nhỏ vận chuyển vữa đổ vào máng, sau đó dùng
các thanh tre tiết diện 4x1,5cm dài khoảng 1m đẩy vữa vào trong
khe theo trình tự từ vị trí xa nhất (mép phía bên kia của khối kê tạm)
đến vị trí gần nhất. Trong lúc đẩy vữa cần chú ý không đợc chọc vào
trong ống gen làm vỡ ống, tránh hiện tợng vữa rơi vào trong ống. Khi
lợng vữa đã đủ lấp đầy khe hở, dùng búa và nêm gỗ đóng chèn chặt
xung quanh khối kê tạm.
Công tác bảo dỡng sau khi hoàn thành công việc chèn vữa là
cần thiết. Dùng các bao tải ẩm phủ phía ngoài khe hở trong thời
gian 7 ngày. Khi các bao tải đó khô lại đem nhúng vào nớc sạch, vắt
kiệt nớc rồi mới phủ vào mặt vữa.
Hình 6. Phơng pháp nhồi vữa cho gối kê tạm

(c) Phơng pháp lắp đặt gối chính
Gối chính là một bộ phận quan trọng của cầu làm nhiệm vụ
truyền tải trọng từ kết cấu nhịp xuống mố trụ. Trong công nghệ đúc
hẫng, gối chính chỉ chịu lực sau khi đã tháo xong gối kê tạm. Gối
10


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l


chính dùng cho cầu Cẩm Lệ là loại gối Glacier. Cấu tạo của gối gồm
có hai bộ phận chính thớt trên, thớt dới. Ngoài ra còn các chân neo
(socket) làm nhiệm vụ neo các thớt gối vào đỉnh trụ và đáy dầm. Có
hai loại gối:
+ Gối cố định: Hầu nh không có bất kỳ sự dịch chuyển tơng đối
nào giữa hai thớt gối .
+ Gối di động:Thớt trên của gối có thể chuyển động (trợt) theo
một hoặc cả hai hớng (gọi là gối di động) Trình tự lắp đặt gối qua
các bớc nh sau:
Bớc 1: Vệ sinh, đục nhám bề mặt trụ và các lỗ chân neo trong trụ
Trong bớc này, bề mặt trụ và các lỗ chân neo của thớt dới
trong trụ phải đợc tạo nhám, dùng bàn chải cọ rửa để boại bỏ hết
bùn đất, các chất bẩn trên bề mặt và trong các lỗ chân neo. Công
việc tạo nhám phải làm trên diện tích 100% bề mặt, sau đó phải làm
sạch bề mặt .
Bớc 2: Lắp đặt gối
Về nguyên tắc gối chính không tham gia chịu lực trong suốt
quá trình thi công đúc hẫng và chỉ bắt đầu làm việc sau khi phá bỏ
gối kê tạm. Việc lắp đặt gối phải tuân theo bản vẽ thiết kế theo trình
tự sau:
Xác định tim dọc và tim ngang của trụ
Lắp đặt thớt dới của gối: Căn cứ vào bản vẽ do kỹ s thiết kế
bố trí mà xác định hớng của thớt gối. Xác định tim dọc và
tim ngang của thớt gối. Đặt thớt dới của gối ngồi trên 4
chiếc nêm thép để điều chỉnh cao độ sao cho tim ngang
thớt gối trùng với tim ngang trụ và tim dọc của nó song
song và cách tim dọc cầu một khoảng theo đúng bản vẽ
thiết kế. Dùng máy thuỷ bình kiểm tra cao độ.
Lắp đặt thớt trên của gối: Thớt trên và thớt dới liên kết với
nhau bằng 4 bu-lông ở 4 góc. Trớc khi đặt thớt trên, cần

xác định chính xác hớng chuyển vị của thớt gối. Trên mặt
của thớt trên có ghi các giá trị chuyển vị của thớt gối theo
một hoặc hai hớng (hớng dọc và hớng ngang cầu). Vấn đề
11


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

này có liên quan đến chuyển vị của gối khi căng kéo toàn
bộ cáp đáy cũng nh khi cầu đa vào khai thác.
Xiết chặt 4 con bu-lông liên kết hai thớt gối và kiểm tra cao
độ cuối cùng tại thớt trên của gối.
Tháo hai con bu-lông gần tim dọc cầu.
Hình 7. Cấu tạo gối cầu

12


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Các chú ý khi lắp đặt gối chính:
Các lỗ chờ của chân neo thớt dới khi thi công nên đặt các ống
bơm vữa để tiện lợi cho công tác vệ sinh lỗ và bơm vữa sau này.
Các bu-lông liên kết giữa chân neo với các thớt gối phải xiết chặt
đủ lực yêu cầu.
Các nêm thép đỡ thớt dới không nên đặt song song với tim dọc
cầu vì nó sẽ cản trở việc bơm vữa lấp đầy hố neo và khe hở giữa
thớt gối với trụ sau này.
Ván khuôn bao quanh thớt dới gối cho công tác bơm vữa sau này
phải cao hơn mặt dới của thớt dới gối tối thiểu 5mm. Lớp vữa xi

măng làm kín chân ván khuôn trát ở 3 mặt: mặt trong và hai mặt
bên, riêng mặt ngoài để trống. Điều này sẽ thuận tiện cho công
tác vệ sinh lại gối trớc khi bơm vữa.
Trớc khi lắp gối phải xem xét kỹ với sự có mặt của kỹ s t vấn giám
sát hiện trờng:
Cao độ tim hai gối trên trụ chênh lệch trong phạm vi cho phép.
Gối không bị nghiêng lệch , theo mỗi phơng độ nghiêng không
quá vợt qúa phạm vi cho phép của quy trình thiết kế, khi đặt gối
phải đặt đúng chủng loại và phải đặt đúng hớng chuyển vị của
gối.

(d) Phơng pháp lắp đặt ván khuôn đáy, ván khuôn thành ngoài, ván
khuôn đầu bản đáy và đổ bê tông đợt một:
Các ván khuôn để thi công khối đỉnh trụ đợc đặt trên đà giáo
đã đợc xây dựng từ khi thi công trụ. Việc đặt ván khuôn đáy đợc thực
hiện bằng cẩu và pa-lăng xích treo vào 4 góc. Các pa-lăng xích này
làm nhiệm vụ chỉnh cao độ ván khuôn đáy một cách tơng đối. Khi
ván khuôn đáy đã sơ bộ ổn định vị trí trên các nêm gỗ, để điều chỉnh
chính xác cao độ cũng nh tim dọc, tim ngang của nó phải dùng kích.
Ván khuôn đáy đợc cố định vị trí bằng các thanh thép góc hàn
chống giữa đỉnh của đà giáo với đaý của nó.
Khi đặt các tấm ván khuôn thành ngoài, phải đảm bảo đợc
kích thớc hình học của khối đỉnh trụ. Các tấm ván khuôn thành ngoài
13


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

cũng đợc cố định vị trí xuống đà giáo. Trên đỉnh của chúng đợc bố trí
các giá đỡ thanh ứng suất của khối đỉnh trụ.

Việc lắp đặt cốt thép sẽ đợc tiến hành sau khi đã nghiệm thu
cao độ và vị trí của ván khuôn.
Công việc đổ bê tông nên tiến hành theo trình tự từ tim ngang
của khối đỉnh trụ ra hai phía. Tuỳ thuộc vào tính chất của bê tông,
loại phụ gia sử dụng, nhiệt độ thi công mà tính toán khả năng cung
cấp bê tông cho phù hợp, tránh tình trạng thời gian đổ giữa các lớp
quá dài. Nói chung, thời gian cho một lần đổ bê tông không vợt qúa
thời gian cung cấp bê tông của máy trộn bê tông hiện có. Công tác
đầm bê tông cần chú ý ở những nơi có bố trí cốt thép dày đặc.
Hình 8. Bố trí ván khuôn cho khối đỉnh trụ

Bảo dỡng bê tông: Công tác bảo dỡng bê tông đợc bắt đầu từ
lúc nớc d trên bề mặt bê tông đã bay hơi hết (thông thờng về mùa
hè sau khi đổ bê tông 3 đến 4 tiếng, mùa đông từ 4 đến 6 tiếng,thời
gian bảo dỡng liên tục trong 7 ngày.
(e) Phơng pháp lắp đặt ván khuôn cửa sổ, ván khuôn t ờng ngăn và
đổ bê tông đợt 2
Các cửa sổ là các lỗ vĩnh cửu đợc bố trí trong các khối đỉnh trụ
để đi lại, vận chuyển vật t thiết bị hoặc neo các kết cấu thi công.
Ván khuôn cho cửa sổ và ván khuôn tờng ngăn có thể đợc làm bằng
14


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

gỗ hoặc bằng thép. Thông thờng chúng đợc làm bằng gỗ với các
khung xơng đợc cấu tạo hợp lý đảm bảo cho công tác tháo ván
khuôn đợc dễ dàng.
Trớc khi lắp ván khuôn, cốt thép của đợt 2 cho vách ngăn và vị
trí của thanh ứng suất phải đợc đặt và nghiệm thu hoàn chỉnh.

Trình tự đặt ván khuôn nh sau: trớc hết lắp các ván khuôn cửa
sổ, sau đó lắp các ván khuôn lõi. Các ván khuôn lõi đợc cố định vị trí
bằng các thanh chống và các thanh thép xuyên táo. Ván khuôn đầu
đốc ngăn cách bê tông giữa đợt 2 và đợt 3 đợc lắp đặt sau cùng.
Cần bố trí các hộc chống cắt tại mối nối thi công giữa bê tông của
hai đợt 2 và 3. Công tác nghiệm thu kích thớc hình học của ván
khuôn cho đợt đổ bê tông thứ 2 sẽ đợc tiến hành trớc khi đổ bê tông.
Vì chiều cao của bê tông rơi không lớn hơn 1,5m nên bê tông đợc đổ
vào vị trí bằng các ống vòi voi và phễu.
Bảo dỡng bê tông: giống phần trớc.
(f) Phơng pháp lắp đặt khuôn lõi và đổ bê tông đợt 3
Ván khuôn lõi đợc chia thành mảnh để tiện lắp ráp và điều
chỉnh cao độ. Khi lắp ráp nên dùng các pa-lăng xích kết hợp với các
cẩu để điều chỉnh sơ bộ, sau đó dùng kích để điều chỉnh chính xác.
Ván khuôn phải đặt trên các nêm gỗ có chiều cao tối thiểu 100mm,
cạnh các nêm gỗ đều có các thanh thép hàn chống giữ cố định. Việc
bố trí vị trí nêm đỡ ở bên dới phải thích hợp cho công việc tháo ván
khuôn.
Công tác cốt thép sẽ đợc tiến hành sau khi đã nghiệm thu
xong ván khuôn.
Khi lắp đặt các ống ghen tạo lỗ cho các bó cáp cần phải đảm
bảo chúng nằm đúng vị trí. Để đơn giản có thể dùng một sợi dây
căng qua hai vị trí đầu của ống ghen để điều chỉnh vị trí ống theo
phơng dọc. Cao độ của ống ghen ở hai đầu đợc kiểm tra bằng máy
cao độ, các vị trí khác đợc đo bằng thớc với vị trí chuẩn là sợi dây
thép 1 căng qua hai đầu ống ghen.
ống ghen đợc cố định vị trí bằng dây thép 6 quàng qua ống
và cuốn vào cốt thép thờng. Khoảng cách giữa các mối buộc 6 là
15



công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

1m/cái. Trong lòng các ống ghen đều đặt các ống nhựa PVC 76
chống hiện tợng vữa bê tông chảy vào trong ống.
Bảo dỡng bê tông nh các phần trớc.
(h) Phơng pháp căng cáp dự ứng lực, căng thanh ứng suất
Chỉ tiến hành căng dự ứng lực khi bê tông đạt cờng độ đạt yêu
cầu của đồ án thiết kế. Trớc khi căng cáp dự ứng lực cho khối đỉnh
trụ, các ván khuôn thành ngoài, thành trong và ván khuôn nóc phải
tách rời khỏi bề mặt bê tông. Riêng ván khuôn đáy chỉ đợc tháo ra
sau khi đã căng xong cáp (chi tiết về phơng pháp luồn và căng cáp
sẽ đợc trình bày ở mục 2.2.7 và 2.2.8).
Các thanh ứng suất giữ ổn định trong qúa trình đúc hẫng, đợc
căng theo từng cấp và đối xứng đến lực yêu cầu.
2.2. Thi công các khối của dầm hẫng

Trừ khối đỉnh trụ đợc đúc trên đà giáo, các khối còn lại của
dầm hẫng đợc đúc hẫng đối xứng trên xe đúc theo các bớc sau đây:
2.2.1. Lắp ráp xe đúc
Trớc khi lắp ráp xe đúc, toàn bộ việc gia công ván khuôn của
xe đã đợc hoàn thiện. Chỉ đợc lắp ráp xe đúc lên khối đỉnh trụ sau
khi đã căng cáp DƯL và thanh ứng suất của khối đỉnh trụ. Trình tự
lắp ráp xe đúc nh sau:
Bớc 1: công tác chuẩn bị
Kiểm tra toàn bộ vị trí các lỗ chờ bố trí ở bản đáy và bản mặt
theo bản vẽ.
Để lắp các bộ phận của xe đúc cần dùng một cần cẩu có sức
nâng khoảng 25 tấn với chiều cao nâng 16m là đạt yêu cầu.
Xác định tim dọc, tim ngang cầu tại khối đỉnh trụ.

Chuẩn bị các nêm gỗ theo các loại để kê dầm ray và đặt ở bản
đệm của thanh ứng suất.
Chuẩn bị 4 pa-lăng xích từ 0,5ữ1.5T và 4 pa-lăng xích từ
10ữ15T.
16


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Bớc 2: Lắp đặt dầm ray (hình 9)
Dùng cần cẩu đặt dầm ray vào vị trí của nó và cố định xuống
mặt cầu bằng các dầm ngang và thanh ứng suất. Các đai ốc của
thanh ứng suất chỉ cần xiết chặt là đủ. Các nêm gỗ ở đáy dầm ray
có tác dụng triệt tiêu độ dốc ngang cầu đảm bảo cho dầm ray ở vị trí
thẳng đứng .
Hình 9. Lắp đặt dầm ray

Bớc 3: Lắp đặt bộ di chuyển
Đối với xe đúc kiểu VSL: Lắp đặt các dầm ngang phía trớc và
phía sau lên đỉnh dầm ray chú ý đặt bản đệm trợt bằng polime cho
dầm ngang phía trớc. Gông các dầm ngang phía sau xuống mặt cầu
và xiết chặt đai ốc (hình 10).
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo: Lắp đặt bộ chân chạy
phía trớc và phía sau lên trên dầm ray, bộ chạy phải đợc kê giữ chắc
chắn.

17


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l


Hình 10. Lắp đặt bộ di chuyển

Bớc 4: Lắp đặt các giàn chính, giàn trớc và giàn liên kết ngang phía
sau.
Lắp ráp các giàn này từ các chi tiết của nó. Việc lắp ráp này sẽ
đợc tiến hành trên mặt đất hoặc trên hệ nổi tuỳ thuộc vào vị trí của
trụ. Dùng cần cẩu lần lợt đặt các giàn chính vào vị trí và liên kết
chúng vào các bộ chạy hoặc dầm ngang. Để giữ ổn định cho giàn
chính trong bớc này cần phải dùng các pa-lăng xích hoặc pa-lăng
cáp neo chúng xuống mặt cầu (hình 11).

18


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 11. Lắp đặt các giàn chính

Lắp đặt giàn liên kết ngang phía sau vào các giàn chính (hình
12) . Sau đó lắp đặt giàn trớc và liên kết chúng với giàn chính. Các
thanh ứng suất để treo ván khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn
nóc vào giàn liên kết ngang phía trớc đợc lắp vào vị trí. Đặt các
thanh ứng suất giằng chéo trên đỉnh của giàn chính và xiết chặt đai
ốc. Tháo các pa-lăng xích hoặc pa-lăng cáp giữ ổn định cho giàn
chính (hình 13).

19



công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Hình 12. Lắp giàn liên kết ngang phía sau

Hình 13. Lắp giàn liên kết ngang phía trớc

Bớc 5: Lắp ván khuôn
Ván khuôn nóc thành ngoài đợc lắp cùng với dầm lăn và dầm
ngang đỡ dầm lăn ngoài. Các thanh ứng suất có nhiệm vụ treo ván
20


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

khuôn nóc thành ngoài vào giàn ngang phía trớc và mặt cầu. Lắp
các khung đỡ ổ trợt của dầm trợt phía ngoài.
Đối với ván khuôn nóc, trớc tiên phải lắp các khung đã có ổ trợt, các dầm đỡ ván khuôn nóc, sau đó mới đặt ván khuôn nóc vào vị
trí.
Ván khuôn thành trong và ván khuôn thành ngoài đợc lắp vào
vị trí và liên kết với ván khuôn nóc và ván khuôn nóc thành ngoài .
Ván khuôn đáy và sàn đáy có trọng lợng lớn nhất trong số các
tấm ván khuôn của xe đúc. Chúng đợc lắp ráp trên mặt đất hoặc
trên hệ nổi. Nếu lắp trên mặt đất thì vị trí lắp phải đặt ở ngang bên dới xe đúc, còn nếu lắp ở trên hệ nổi thì có thể lắp ở bên ngoài sau đó
vận chuyển đến vị trí. Dùng 4 pa-lăng xích một đầu treo ở dầm trợt
ngoài của ván khuôn nóc thành ngoài , đầu còn lại treo vào ván
khuôn đáy, đồng thời kéo 4 pa-lăng xích đa ván khuôn đáy vào vị trí
cuối cùng. Các thanh ứng suất đợc dùng để treo ván khuôn đáy vào
bản đáy của khối đỉnh trụ và vào giàn ngang phía trớc của xe đúc.
Đặc biệt chú ý mối nối giữa các thanh ứng suất. Mối nối này phải
đảm bảo yêu cầu giống nh mối nối các thanh ứng suất dùng trong

thân trụ và trong khối đỉnh trụ (đã trình bày chi tiết trong bớc 3, mục
2.1).
2.2.2. Chỉnh xe đúc
Trớc khi chỉnh xe đúc phải kiểm tra vị trí của nó đúng ở vị trí để
đổ bê tông.
Có hai yêu cầu chính trong việc chỉnh xe đúc:
Tim dọc của xe phải trùng với tim dọc của hộp dầm.
Tim chân trớc của xe cách mép ngoài khối đúc khoảng
50cm (tuỳ theo bản vẽ tổ chức thi công).
Đối với việc điều chỉnh tim dọc có thể lấy một điểm chia đôi
dầm treo ván khuôn đáy tại giàn trớc của xe đúc làm mốc để chỉnh
tim dọc xe. Để điều chỉnh vị trí chân trớc có thể dùng các pa-lăng
xích để kéo. Đối với xe đúc VSL còn điều chỉnh hai kích ở chân trớc
của xe để xe đúc ở vị trí nằm ngang.
21


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Khi công việc chỉnh xe đúc đã hoàn thành, dùng kích thông
tâm căng 4 thanh ứng suất neo chân sau xuống mặt cầu với một lực
30T cho mỗi thanh.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh xe đúc:
Đối với xe đúc VSL:
Xe đúc phải hoàn toàn tách khỏi dầm ray, chân trớc ngồi trên
kích chân trớc, chân sau ngồi lên các chân chống của dầm ngang
phía sau. Dầm ngang phía trớc và guốc trợt của dầm ngang phía
sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào dầm ray).
Sau khi điều chỉnh cao độ, piston của kích chân trớc đợc khoá lại
bằng vành khoá an toàn. Kích chân trớc đợc đặt trên một đệm

bằng gỗ tứ thiết hoặc bằng thép hình tổ hợp.
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo:
Chân trớc phải ngồi trực tiếp lên dầm ray (kích chân trớc chỉ dùng
khi di chuyển xe đúc).
Chân sau tỳ vào mặt dầm ray thông qua một đệm gỗ tứ thiết sao
cho chân chạy phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào cánh
dầm ray).
Sau khi điều chỉnh, Chân trớc xe đúc phải đợc gông chặt xuống
mặt bê tông thông qua một dầm ngang và thanh ứng suất.
2.2.3. Chỉnh cao độ ván khuôn
Cao độ của ván khuôn tại mỗi mặt cắt của mỗi khúc phải tính
trớc và đợc ghi vào một biểu mẫu. Cao độ tính toán phải tính đến độ
vồng thi công của cầu và biến dạng của xe đúc. Chi tiết về biểu mẫu
tính cao độ của ván khuôn xem trong phụ lục 2.
Chỉnh cao độ ván khuôn đáy: hai thanh ứng suất treo ván
khuôn đáy với bản đáy của khối trớc đợc xiết chặt sao cho mặt ván
khuôn đáy tiếp xúc với mặt bê tông bản đáy. Dùng hai kích thông
tâm loại nhỏ kéo thanh ứng suất treo ván khuôn đáy phía ngoài để
điều chỉnh cao độ. Kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình và mia.
Kiểm tra tim dọc của ván khuôn bằng máy kinh vĩ. Khi cao độ phía
ngoài của ván khuôn đã đạt yêu cầu, xiết chặt đai ốc của hai thanh
ứng suất phía ngoài, sau đó dùng kích thông tâm loại nhỏ căng hai
thanh ứng suất phía trong với một lực 25 T cho mỗi thanh. Cuối cùng
kiểm tra lại cao độ tại điểm đã chỉnh.
22


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Chỉnh cao độ ván khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn nóc:

về cơ bản giống nh chỉnh ván khuôn đáy, chỉ khác có một điểm là
lực căng cho các thanh ứng suất neo chúng vào mặt cầu là 10T.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh cao độ ván khuôn:
Các dầm thi công theo công nghệ này trong lúc thi công chúng là
dầm hẫng, do ảnh hởng của nhiệt độ, đặc biệt là vào mùa hè,
đầu hẫng bị võng xuống, khi chỉnh cao độ của ván khuôn có thể
vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày nhng khi nghiệm thu thông
thờng phải tiến hành vào sáng sớm, trớc khi có ánh nắng mặt trời
( nhiệt độ môi trờng 25OC) , điều đó sẽ loại bỏ đợc sai số cao
độ do nhiệt độ.
Để tránh mất vữa bê tông do ván khuôn không kín, tại bề mặt tiếp
xúc giữa ván khuôn và khối bê tông đã đổ nên đặt một dải xốp ép
chặt giữa chúng.
2.2.4. Đặt ván khuôn đầu đốc (ván khuôn đầu các khối):
Ván khuôn đầu đốc nên làm bằng gỗ dày 1,5cm với các xơng
bằng gỗ dày 3cm đợc chế tạo sẵn thành từng mảnh đợc lắp đặt vào
vị trí.
2.2.5. Buộc cốt thép và ống ghen tạo lỗ:
Cốt thép của khối đợc đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế theo
trình tự: bản đáy, hai bên thành, bản mặt. Đặc biệt chú ý cốt thép
tăng cờng cục bộ tại các đầu neo.
Các ống ghen tạo lỗ đợc đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế và
đợc nối với đầu chờ của các ống ghen đã đặt trong khối đỉnh trụ
(hoặc khối đã đúc) bằng các ống nối. Hai đầu ống nối đợc cuốn kín
xung quanh bằng băng dính rộng bản. Các đoạn thép 6 đợc dùng
để cố định ống ghen vào cốt thép thờng, chúng đợc bố trí dọc theo
các ống ghen theo khoảng cách 1m/cái.
Các ống nhựa PVC 60 đợc dùng để tạo lỗ chờ cho thanh ứng
suất của các khối tiếp theo. Chân các ống nhựa này đợc cố định
bằng một đoạn gỗ tròn dài khoảng 3cm có đờng kính bằng đờng

kính trong của ống, đỉnh của chúng đợc cố định bằng các thanh 6
23


công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

hàn thành ô vuông buộc vào lới cốt thép thờng. Trong lòng ống nhựa
đổ đầy cát, trên đỉnh ống buộc kín bằng giấy xi măng chống vữa bê
tông rơi vào trong ống.
Các bản đệm neo đợc đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế. Trục
của bản đệm neo phải trùng với trục của ống ghen và mặt của nó
phải vuông góc với trục của ống ghen ở 1m đầu tiên của ống ghen.
Các lỗ thoát vữa (hoặc bơm vữa) phải đặt ở phía trên (điểm cao).
Dọc theo mỗi ống ghen nên đặt các ống thăm vữa và đặt ở
điểm cao nhất của ống ghen.
2.2.6. Đổ bê tông
Bê tông có thể đổ bằng gầu hoặc bằng máy bơm tuỳ thuộc
vào điều kiện công trờng. Bê tông đợc đổ 1 lần cho toàn bộ khối,
theo mặt cắt ngang đợc phân thành các lớp nh hình 14.
Hình 14. Trình tự đổ bê tông

Các điểm cần chú ý khi đổ bê tông
Độ sụt của bê tông phải đảm bảo yêu cầu. Muốn vậy, trớc mỗi
lần đổ bê tông phải xác định độ ẩm của vật liệu, từ đó tính đợc lợng nớc phù hợp cho cấp phối bê tông.
Chiều cao của bê tông rơi không đợc quá 1,5m để tránh hiện tợng phân tầng và sụt chân, bê tông chân thành không giữ đợc sụt
vào bản đáy hộp.

24



công nghệ thi công dầm hộp btct d..l

Đêt tránh hiện tợng bê tông trồi lên ở dới chân ván khuôn thành
trong (lớp 2) thì thời gian giữa lớp 1 và lớp 3 45 phút.
Khi đổ bê tông cho đáy và thành không đợc đổ lệch tải quá lớn,
tốt nhất chênh cao giữa hai bên thành tối đa là 0,5m.
Trong lúc đầm bê tông, tại những vị trí gần ống ghen phải chú ý
tránh va chạm vào ống ghen làm cho ống ghen có thể bị vỡ.
Không đợc dùng đầm để đẩy bê tông.
Cần đặc biệt quan tâm đến chất lợng bê tông tại các đầu neo.
Sau khi đổ bê tông phải dùng con chuột để thông tất cả các ống
ghen.
2.2.7. Luồn cáp
Tao cáp thuộc loại tao 7 sợi phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chuẩn
ATM A-416 hoặc loại tơng đơng.
(a) Các đặc tính của tao cáp:
Đờng kính danh định của tao : 12,7 mm
Tải trọng phá hoại
: 186 KN
Cáp thuộc loại có độ tự chùng thấp.
Trong mỗi cuộn cáp đều phải có chứng chỉ của nhà máy sản
xuất. Các chứng chỉ đó thể hiện đờng cong quan hệ giữa tải trọng và
độ giãn dài, diện tích đo đợc, modun đàn hỗi của cáp cho mỗi lô
hàng. Ngời kỹ thuật hiện trờng phải có các chứng chỉ này để tính
toán sự khác biệt giữa độ dãn dài lý thuyết và thực tế của bó cáp.
Trong bất kỳ trờng hợp nào, lực kích đối với mỗi tao cáp cũng
không đợc phép vợt quá 0,80 cờng độ cực hạn tối thiểu của cáp.
Kích căng cáp đợc dùng là loại kích phải phù hợp với bó cáp
D.Ư.L về cấu tạo cũng nh về lực căng. Kích và đồng hồ áp lực phải
đợc kiểm định trớc khi đem vào sử dụng và phải kiểm định định kỳ 6

tháng/1lần hoặc qua 200 lần sử dụng.
Trớc khi đa cáp vào sử dụng phải kiểm tra. Tao cáp phải
không có các vảy rỉ sùi, không bị phủ mỡ, không bị bẩn, bị xớc. Lớp
rỉ xốp phải đợc rửa sạch trớc khi dùng cáp. Các tao cáp không đợc
để tiếp xúc bụi bẩn và phải đợc giữ ở nơi sạch đã đợc chuẩn bị cẩn
thận.
25


×