Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

kế toán tài sản cố định tại công ty CPXD tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.76 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của chuyên đề
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất
của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao
động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu
câu của con người. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy
manh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của
người lao động. Bởi vậy, tài sản cố định được xem như là thước đo trình độ
công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng qui mô tài
sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện
có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn
diện đối với tài sản cố định, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất của tài sản cố
định kết hợp với việc thường xuyên đổi mới tài sản cố định.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản
lý tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp
những thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên
nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có
được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hach
toán kế toán tài sản cố định phải tuân theo các qui định hiện hành của chế độ
kế toán tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng về kế toán Tài sản cố định tại Công ty
CPXD Tiến Đạt



SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-1-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

So sánh về mặt lý thuyết với thực tế tìm hiểu để từ đó rút ra những bài
học cho bản thân và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố
định tại Công ty CPXD Tiến Đạt
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề giới hạn trong việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán Tài sản cố định tại Công ty
CPXD Tiến Đạt
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty CPXD Tiến Đạt trong khoảng thời
gian quý II/2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập, nghiên cứu tài liệu về kế
toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Phương pháp thống kê: Tiếp cận, thu thập số liệu từ phòng kế toán tại
Công ty CPXD Tiến Đạt
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: tổng hợp thông tin từ tài
liệu kế toán đã thu thập được, đối chiếu số liệu thực tế, phân tích, đánh giá,
chứng minh và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Giúp sinh viên nghiên cứu nắm rõ cơ sở lý luận về công tác kế toán tài
sản cố định.Vận dụng cơ sở lý luận vào thực tế từ đó thấy rõ những vấn đề
khác biệt giữa lý thuyết và thực tế
- Công tác kế toán tài sản cố định phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ
những thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại của tài
sản cố định, tình hình khấu hao, sửa chữa tài sản cố định … giúp cho ban lãnh
đạo tham khảo và đưa ra lựa chọn hợp lý cho những quyết định kinh doanh có
hiệu quả nhất.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-2-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty CPXD
Tiến Đạt
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài
sản cố định tại Công ty CPXD Tiến Đạt

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm


-3-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các tài sản dài hạn mà doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất và kĩ thuật của mỗi
doanh nghiệp. Theo các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, đó là những tài
sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Chính vì vậy, tài sản cố định
khi tham gia vào quá trình kinh doanh có những đặc điểm sau:
+ Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với
các tài sản cố định hữu hình, hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ
nguyên không thay đổi cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Vì vậy mà tài sản cố
định được theo dõi theo nguyên giá.
+ Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng của tài
sản cố định bị giảm dần. Phần giá trị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được
tính vào chi phí trong từng kỳ. Vì vậy mà tài sản cố định được theo dõi theo

gía trị còn lại và giá trị hao mòn.
+ Tài sản cố định hữu hình bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng
do tiến bộ về khoa học kĩ thuật
1.1.2. Vai trò của tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai
trò quyết định tới sự sống còn của DN. TSCĐ thể hiện một cách chính xác
nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn
thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu
SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-4-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

cầu phục vụ sản xuất một cách có hieuj quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát
triển của các DN trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào
SXKD, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của
KH-KT, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị
vào các DN ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là
phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi
kiểm tra việ bảo quản và sử dụng TSCĐ trongtwngf nơi bảo quản và sử dụng
để nắm được số lượng TSCĐ và hiệ trạng của TSCĐ. Về mặt giá trị, phải theo
dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi

quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ
1.1.3. Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ tuỳ thuộc vào tiêu thức được chọn để
phân loại như phân theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo nguồn
hình thành, theo công dụng...
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 2 loại là tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
a) Tài sản cố định hữu hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(số 03- TSCĐ) quy định “ TSCĐ hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ dể
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định
TSCĐ tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn như nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị…

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-5-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung


TSCĐ thường được quản lý theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Tài sản hữu hình khác
b) Tài sản cố định vô hình:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( số 04 TSCĐ vô hình) quy định :
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoã mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Theo tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì TSCĐ vô hình được chia thành các loại như sau:
- Bản quyền, bằng sáng chế.
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành.
- Nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy tính
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
- TSCĐ vô hình khác.

1.1.3.2. Phân theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại:
a) Tài sản cố định tự có:
Tài sản cố định tự có là các TSCĐ hữu hình và vô hình do mua sắm, xây
dựng và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc các nơi cấp, nguồn vốn
vay, nguồn vốn liên doanh cũng như TSCĐ được biếu tặng… Đây là những


SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-6-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

TSCĐ của đơn vị, đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh lên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
b) Tài sản cố định thuê ngoài:
Tài sản cố định thuê ngoài là tài sản cố định đơn vị đi thuê để sử dụng
trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã kí kết. Căn cứ vào mức độ
chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê,
TSCĐ chia thành:
-

TSCĐ thuê tài chính: nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc

chuyển giao phần lơn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
TSCĐ thuê tài chính thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là tài
sản của đơn vị và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp
có trách nhiệm quản lý,sử dụng, trích khấu hao như đối với TSCĐ của doanh
nghiệp.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: nội dung hợp đồng thuê tài sản không

có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản.

Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng đối với TSCĐ thuê hoạt động trong thời
gian ngắn (không có quyền kiểm soát) nên TSCĐ thuê hoạt động không thoả
mãn định nghĩa tài sản của đơn vị và được theo dõi ở tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán.
1.1.3.3.Phân theo mục đích sử dụng:
a) Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh:
Là những tài sản cố định đang được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thức trích khấu hao.
b) Tài sản cố định dùng cho phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc
phòng:
Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lí, sử dụng cho mục đích phúc
lợi, sự nghệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Những TSCĐ nay

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-7-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên không trích giá trị hao
mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ:
Là TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc Nhà
Nước. Những TSCĐ này không tham gia vào hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp nên không được trích khấu hao.
d) Tài sản cố định chờ thanh lý:
Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được nữa
đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
1.1.3.4. Phân theo nguồn hình thành :
a) TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn của các chủ sở hữu:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng vốn được ngân sách cấp,
cấp trên cấp hoặc vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp.
b) TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung
của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi.
c) TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay:
Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn mà doanh
nghiệp đi vay từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
1.1.4. Đánh giá tài sản cố định
1.1.4.1. Nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính
tới thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ còn được gọi là
giá trị ban đầu.
a) Đối với tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ do mua sắm :
* TSCĐ mua trả ngay:
Nguyên
=
giá

Các
khoản
Các chi phí liên quan
Giá

Lãi tiền
+ thuế
không + trực tiếp đến khi đưa +
mua
vay
được hoàn lại
TSCĐ vào sử dụng

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-8-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Trong đó:
- Giá mua: đựơc xác định căn cứ trên hoá đơn do bên bán lập trừ số tiền
được giảm giá, chiết khấu thương mại
- Các khoản thuế không được hoàn lại gồm:
+ Thuế TTĐB đối với TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
+ Thuế GTGT đối với TSCĐ mua về sử dụng cho sản xuất kinh doanh
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+ Thuế nhập khẩu: đối với TSCĐ nhập khẩu từ nước ngoài.
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến khi đưa TSCĐ vào sử dụng: chi phí
chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy

thử; chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Lãi tiền vay được vốn hoá: là khoản lãi vay để đầu tư choTSCĐ trước
khi đưa TSCĐ vào sử dụng, được tính vào nguyên giáTSCĐ (được vốn hoá)
theo chuẩn mực “Chi phí đi vay”
* TSCĐ mua sắm theo phương thức trả chậm trả góp:
Giá mua
Các khoản
Các chi phí liên quan
Nguyên
= thuần trả + thuế không + trực tiếp đến khi đưa
giá
ngay
được hoàn lại
TSCĐ vào sử dụng
Trong đó:

+

Lãi tiền
vay được
vốn hóa

- Giá mua thuần trả ngay: giá mua được tính trong trường hợp trả ngay
tại thời điểm mua.
Tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi:
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá TSCĐ nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có cùng công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương.
* Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác:

Nguyên giá

=

Giá trị hợp lý của tài
sản đưa đi trao đổi

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

Các khoản tiền hoặc tương
±

đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm
-9-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu:
Nguyên
giá
TSCĐ


=

Giá quyết toán
công trình xây
dựng

+

Lệ phí trước bạ
Các chi phí liên quan
+
(nếu có)
trực tiếp

Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là giá trị
còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá
trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ ( nếu có)
Tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế:

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-10-

Lớp K3B – KT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Giá thành thực tế của
Các chi phí liên
Các khoản lãi nội,
= TSCĐ tự xây dựng, + quan trước khi chi phí không hợp lý
hoặc tự chế
sử dụng
Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh:

Nguyên
giá

Nguyên giá

=

Giá do hội đồng liên doanh
xác định

+

Các chi phí liên quan trước
khi sử dụng

TSCĐ được tài trợ, biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp


Hoặc:
Giá trị danh nghĩa của
TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính:

Nguyên giá

=

+

Các chi phí liên quan trước
khi sử dụng

Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê không cao hơn giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng thuê tài chính đã ghi
rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thì nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính được xác định:
Giá trị hợp lý của tài sản
Các chi phí trực tiếp phát
+
thuê
sinh ban đầu liên quan
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản

Nguyên giá

=


thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc trong hợp đồng tài chính không ghi rõ số
nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thuê thì nguyên giá TSCĐ được xác
định:
Giá trị hiện tại của khoản
+
thanh toán tiền thuê tối thiểu
b) Nguyên giá tài sản cố định vô hình:

Nguyên giá

=

Các chi phí trực tiếp phát
sinh ban đầu liên quan

Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng:
Nguyên
giá

=

Các chi phí trực tiếp
tạo ra TSCĐ

Các chi phí liên
+ quan đến việc tạo ra TSCĐ

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm


-11-

Chi phí SXC được
phân bổ

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

1.1.4.2. Giá trị hao mòn :
Giá trị hao mòn là phần giá trị của TSCĐ bị mất đi trong quá trình tồn tại
của nó tại doanh nghiệp.
Để tính bù đắp cho hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu
hao TSCĐ trong thời gian sử dụng TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Có 3 phương pháp tính khấu hao chủ yếu là:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

1.1.4.3 . Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị đầu tư vào TSCĐ mà doanh
nghiệp chưa thu hồi được.
Giá trị còn lại đưựơc xác định như sau:
- Đối với TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế

- Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế
1.1.4.4.Thay đổi nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ thay đổi trong những trường hợp sau:
- Đánh giá lại theo quy định của Pháp luật -

Nâng cấp TSCĐ.

- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.

1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của
DN. Tất cả các DNSX thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
trong việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn,
nhượng bán TSCĐ không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến
cơ cấu và quy mô trang bị TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến
SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-12-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ

sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác,
đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiệ trạng, và giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt
chẽ việc,mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong qua trình sử dụng,
tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí
SXKD.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ,
phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham
gia đánh giá lại TSCĐ khi cầm thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và
sử dụng TSCĐ ở DN
1.2. Tổ chức kế toán tài sản cố định
1.2.1. Kế toán chi tiết tài sản cố định
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được quản
lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán phải ghi sổ theo từng
đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng kết cấu hoàn chỉnh bo gồm cả vật
gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng
biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện những chức năng độc lập nhất định hoặc
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau không thể thách rời để
cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội
dung chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một
cách riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ
tài sản.
SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm


-13-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

1.2.1.1. Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ:
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm
thu, kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện
đơn vị giao TSCĐ lập thành “ Biên bản giao nhận TSCĐ “. Biên bản này
được lập thành hai bản, mỗi bên(giao, nhận) giữ một bản chuyển cho phòng
kế toán để ghi vào sổ kế toán và lưu vao hồ sơ TSCĐ. Hồ sơ này bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy
vận chuyển bốc dỡ... Căn cứ hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ hoặc sổ TSCĐ để
hạch toán chi tiết TSCĐ.
1.2.1.1. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ:
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập đầy đủ thủ tục, chứng từ
giảm TSCĐ (quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ...) Căn
cứ các chứng từ giảm TSCĐ, kế toán phản ánh, ghi chép vào thẻ hoặc sổ
TSCĐ.
Khi có quyết định về việc thanh lý TSCĐ, đơn vị phải thành lập ban
thanh lý TSCĐ. Ban này lập biên bản thanh lý TSCĐ và có đầy đủ chữ ký,
ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, Kế toán trưởng và đơn vị thủ trưởng.
1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
1.2.2.1.Tài khoản sử dụng:
a. Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên Tài khoản 211 “Tài
sản cố định hữu hình”:

Nội dung Tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố
định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động
tăng giảm tài sản cố định trong kỳ.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 2111

Nhà cửa vật kiến trúc;

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-14-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

TK 2112

Máy móc thiết bị;

TK 2113

Phương tiện vận tải, truyền dẫn;


TK 2114

Thiết bị, dụng cụ quản lý;

TK 2115

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;

TK 2118

Tài sản cố định hữu hình khác.

b) Để theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định vô hình trong
doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình":
Nội dung Tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố
định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động
tăng giảm tài sản cố định vô hình trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 2131:

Quyền sử dụng đất;

TK 2132:

Quyền phát hành;

TK 2133:


Bản quyền, bằng sáng chế;

TK 2134:

Nhãn hiệu hàng hoá;

TK 2135:

Phần mềm máy vi tính;

TK 2136:

Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;

TK 2138:

Tài sản cố định vô hình khác.

Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số Tài
khoản liên quan như Tài khoản 214, 331, 111, 112.
1.2.2.2. Kế toán biến động tăng tài sản cố định
* Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Trường hợp 1: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng
do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn chủ sở hữu:
Ghi tăng nguyên giá của TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá của TSCĐ ( giá chưa có thuế)
SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-15-


Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có Tk 111,112 : Số tiền thanh toán ngay( kể cả chi phí vận
chuyển, bốc dỡ,…)
- Mua tài sản cố định bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu. Trong trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả
chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phản ánh bút toán kết chuyển
nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,353):
Có TK 411: Nếu tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Có TK 3533: Nếu tài sản được hình thành từ Quỹ phúc lợi.
- Tài sản cố định tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo
giá mua trả ngay, lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng
do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn vay dài hạn.
- Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng
do nhận vốn góp, nhận tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định tương đương. Kế toán ghi
tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo giá trị còn lại của tài sản cố định
đem đi trao đổi.

- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định không tương đương. Kế toán
hạch toán như việc bán tài sản cố định để mua tài sản cố định khác thông qua
tài khoản trung gian 131 “Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng nguyên
giá tài sản cố định nhận về theo tổng giá thoả thuận.
- Tài sản cố định tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp
vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế
toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định vào bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK
SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-16-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng
Nợ các TK 111, 112, 334 và TK 632.
- Phản ánh tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành
và tài sản cố định vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển
khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai
đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng Có TK 2412; bút toán kết
chuyển nguồn tương ứng.
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định: Nếu công cụ, dụng cụ
còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị của công
cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị còn
lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142
- Chuyển thành phẩm thành tài sản cố định: Ngoài bút toán phản ánh

nguyên giá tài sản cố định kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng
bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng
Có TK (154,155).
- Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
1.2.2.3. Kế toán biến động giảm tài sản cố định
Trường hợp 1: Tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý.
- Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ
tài sản cố định, kế toán còn phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về
thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên
quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên
Nợ TK 811 “Chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..).
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ
nhỏ hoặc tài sản cố định vô hình không đủ tiêu chuẩn.
- Tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị
còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu
giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh.
SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-17-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Trường hợp 4: Tài sản cố định giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia.
Trường hợp 5: Tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê.

Trường hợp 6: Ghi giảm tài sản cố định vô hình do khấu hao hết.
Cụ thể các bút toán hạch toán trong trường hợp kế toán tài sản cố định
tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương
pháp khấu trừ) thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-18-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Sơ đồ số 01:
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TĂNG DO MUA NGOÀI DÙNG VÀO
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(áp dụng phương pháp khấu trừ)

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-19-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn
thành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 02:
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TĂNG DO XÂY DỰNG CƠ BẢN
HOÀN THÀNH
1. Trường hợp hạch toán trên cùng hệ thống kế toán.
241
211- TSCĐ hữu hình
Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh

152,153
Trường hợp tài sản hình thành không thoả mãn
điều kiện ghi nhận tài sản cố định
Đồng thời ghi:
411

441

Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh

2. Trường hợp không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán.
341,343,411
211- TSCĐ hữu hình
Nguyên giá được duyệt
Nguồn vốn hình thành TSCĐ
được bàn giao (kể cả khoản vay)


133
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-20-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Trường hợp hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ):
Sơ đồ số 03:
HẠCH TOÁN THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH DÙNG VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(áp dụng phương pháp khấu trừ)

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-21-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

* Tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm tài sản cố
định thì thuế GTGT được tính trực tiếp và nguyên giá tài sản cố định.
1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ
1.2.3.1. Khái niệm và các phương pháp khấu hao tài sản cố định
a) Khái niệm:
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn của TSCĐ. Trích
khấu hoa TSCDD là việc trích chuyển giá trị hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh
doanh, đồn thời hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ
khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất
b) Phương pháp khấu hao tài sản cố định
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Đây là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hằng năm không
thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ

Phương pháp tính:

- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
- Xác định mức khấu hao trung bình
+ Mức khấu hao trung bình hằng năm :
Mức khấu hao trung
bình hằng năm của

=

Nguyên giá của TSCĐ

Thời gian sử dụng+ Mức khấu hao trung bình

TSCĐ

hằng tháng

Mức khấu hao trung

Nguyên giá của TSCĐ

bình hằng tháng của

=

Thời gian sử dụng x 12

TSCĐ
Mức khấu hao cho năm cuối cùng:
Mức khấu hao cho năm
cuối cùng

=

Nguyên giá số khấu hao lũy kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-22-


Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Đây là phương pháp khấu hao phải trích hằng năm của TSCĐ giảm dần
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
Phương pháp tính:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
- Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ + Mức trích khấu hao cho các

năm đầu:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ

= Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh

1 x Hệ số điều chỉnh
Thời gian sử dụng
(%)
Hệ số điều chỉnh được quy định như sau:
=

Thời gian sử dụng

Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm
2,0
Trền 6 năm
2,5
Những năm cuối khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, kể từ năm đó mức khấu hao
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
+ Mức khấu hao hàng tháng :
Mức khấu hao hàng

Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng X 12
tháng của TSCĐ
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
=

Phương pháp tính:
- Xác định sản lượng theo công suất thiết kế

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-23-

Lớp K3B – KT



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

- Xác định số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế hằng tháng,

hằng năm của TSCĐ.
1.2.3.2.Tài khoản sử dụng:
* TK 214 :Hao mòn TSCĐ

Kết cấu TK 214
Bên Nợ : Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm
Bên Có : Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có.
TK 214 có các TK cấp 2:
- TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
- TK 2147- Hao mòn bất động sản đầu tư.

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-24-

Lớp K3B – KT


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Trần Nữ Hồng Dung

Phương pháp hạch toán

TK 353

SVTT: Chăn Thả Phon Pọm Phả Thăm

-25-

Lớp K3B – KT


×