Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC tại UBND xã THANH XUÂN – TỈNH THANH hóa THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.02 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
___________________

HỒ SƠ THỰC TẬP

Thanh Xuân, tháng 04 năm 2014
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LUẬT
___________________

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA

ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND XÃ THANH XUÂN – TỈNH
THANH HÓA THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Luật học

Giáo viên hướng dẫn : Ngô Thị Thu Hoài
Người thực hiện: Phạm Văn Tiên
Lớp: K51 E

2


Thanh Xuân, tháng 04 năm 2014

Lời cảm ơn!


Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin
gửi đến quý Thầy Cô trong khoa Luật- trường Đại học Vinh đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Và đặc biệt, trong kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em được thực tập cọ
sát, áp dụng kiến thức chúng em đã được học vào thực tế mà theo em là rất hữu ích đối với
sinh viên ngành Luật học. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Ngô Thị Thu Hoài đã tận
tâm hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Báo cáo thực tập được thực hiện trong khoảng thời gian gần 4 tuần. Bước đầu đi vào thực
tế, tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động chứng thực tại UBND xã Thanh Xuân, huyện Như
Xuân, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những
thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Luật- trường Đại học Vinh
thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền
đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em cũng xin cảm ơn Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban nghành đoàn thể của
UBND xã Thanh Xuân - Huyện Như Xuân - Tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thu thập thông tin để hoàn thiện báo cáo này.
Thanh Xuân, ngày 16 tháng 05 năm2014

3


Học viên

Phạm Văn Tiên


4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………….......................................
1.Lý do chọn đề tài:……………………………….......................................
2.Thời gian và địa điểm thu thập thông tin và sử lý dữ liệu :……………
3.Phương pháp thu thập thông tin :……………………………...................
3.1: Phương pháp tổng hợp thống kê............................................................
3.2. Phương pháp so sánh...............................................................................
3.3. Phương pháp phan tích ..........................................................................
3.4.Phương pháp điều tra kháo sát...............................................................
3.5. Phương pháp khác....................................................................................
4. Kết cấu đề tài:……………………………………………………………
B: Nội dung
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của hoạt động chứng thực
1.1.

Các quy định của pháp luật hiện hành về chứng thực……….........

1.1.1. Khái niệm chung...................................................................................
1.1.2. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ bản gốc, bản sao được chứng thực từ
bản chính, chữ ký được chứng thực …………………........
1.2. Thẩm quyền chứng thực và người thực hiện chứng thực của UBND cấp
xã...............................................................................................................
1.2.1. Thẩm quyền chứng thực.......................................................................
1.2.2. Người thực hiện chứng thực của UBND cấp xã..................................
1.3. Thủ tục chứng thực...................................................................................

1.3.1.Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính...........................................
1.3.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản
chính..........................................................................................................
5


1.3.1.2. Nghĩa vụ và quyền của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã
1.3.1.3. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính ......................................
1.3.1.4.Địa điểm chứng thực bản sao từ bản chính......................................
1.3.1.5. Trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính .........
1.3.1.6.Thời han chứng thực bản sao từ bản chính ....................................
1.3.2. Thủ tục chứng thực chữ ký..................................................................
1.3.2.1. Thủ tục chứng thực chữ ký ..............................................................
1.3.2.2. Thời hạn chứng thực chữ ký ............................................................
1.3.3. Thủ tục chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất
.....................................................................................................
1.3.3.1. Chứng thực hợp đồng, văn bản đã được soạn thảo sẵn
1.3.3.2. Chứng thực hợp đồng, văn bản do người thực hiện chứng thực soạn thảo
giúp.................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC TẠI UBND XÃ
THANH XUÂN- H. NHƯ XUÂN– TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát về xã Thanh Xuân
2.1.1. Đặc điểm về địa lý:
2.1.2. Nhiệm vụ của UBND Xã Thanh Xuân
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND Xã Thanh Xuân
2.2.

Thực

trạng


về

công

tác

chứng

thực

tại

UBND



Thanh

Xuân…...........................................................................................................
2.2.1. Thực trạng về cấp bản sao từ bản gốc ................................................
2.2.2. Thực trạng về chứng thực bản sao từ bản chính………………........
2.2.3. Thực trạng chứng thực chữ ký…………………………………........
2.2.4. Kết quả đạt được………………………………....................................
2.3. Đánh giá chung........................................................................................
2.3.1. Ưu điểm
6


2.3.2. Hạn chế..................................................................................................

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC CHỨNG THỰC
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định cả pháp luật liên quan đến hoạt
động chứng thực.
3.2. Một số giải pháp đối với thực trạng chứng thực tại UBND Xã Thanh
Xuân ...................................................................................................
KẾT LUẬN......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................

7


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây, nhu cầu về bản sao, kể cả bản sao được chứng
thực là rất lớn. Nghị định 75/ 2000/ NĐ-CP ngày 08/ 12/ 2000 của Chính phủ về
công chứng, chứng thực ra đời đã có những đóng góp to lớn trong việc đáp ứng yêu
cầu chứng thực của nhân dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện NĐ 75 còn bộc
lộ những hạn chế như tình trạng ùn tắc, quá tải trong hoạt động công chứng, chứng
thực bản sao giấy tờ, chữ ký tại các phòng công chứng và UBND huyện. Nhận thấy
sự cần thiết phải ban hành ra một văn bản mới để thay thế cho văn bản cũ, ngày 18/
05/ 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/ 2007/ NĐ-CP về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký (Sau đây gọi là
NĐ79/2007/NĐ-CP). Nghị định này ra đời cùng với sự ra đời của Luật công chứng
2007 đã đáp ứng kịp thời những yêu cầu của nhân dân về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thể hiện tinh thần cải cách hành
chính theo cơ chế một cửa, một dấu, đáp ứng được mong mỏi của nhân dân về vấn
đề bản sao. Nghị định đã thực hiện việc phân cấp đặc biệt là phân cấp về thẩm
quyền chứng thực bản sao cho UBND cấp xã đối với các giấy tờ, văn bản bằng tiếng
Việt, tạo thuận lợi cho nhân dân và mở ra hệ thống rộng rãi cho các UBND cấp xã,

phường, thị trấn có thẩm quyền, chứng thực thay vì chỉ có Phòng công chứng và
UBND cấp huyện như Nghị định số 75 trước đây
Sau 6 năm thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, ngoài những kết quả đã
đạt được thì cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập về mặt tổ chức lẫn hoạt động. Do
nhận thức về lý luận cũng như trong quy định của pháp luật còn có sự lẫn lộn giữa
hai hoạt động công chứng và chứng thực. Sự lẫn lộn này dẫn tới việc chứng thực
không đúng thẩm quyền, UBND cấp xã, phường cũng chứng thực các hợp đồng
giao dịch.
8


Việc chứng thực bản sao theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP tuy đã thực hiện
được hơn năm năm nhưng vẫn còn thiếu những hướng dẫn cụ thể. Chứng thực được
giao cho Ban Tư pháp cấp xã, phường đây cũng là một thách thức bởi đội ngũ cán
bộ Tư pháp xã, phường không được trang bị các công cụ hỗ trợ để nhận biết được
những văn bằng giả mạo trong khi các văn bản giấy tờ giả mạo ngày càng tinh vi,
rất khó phát hiện.
Trong thời gian về thực tập tại địa phương, nhận thấy hoạt động chứng thực,
nhất là chứng thực bản sao được người dân quan tâm, đặc biệt là nơi em thực tập –
UBND xã Thanh Xuân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa thì nhu cầu chứng thực
bản sao, chứng thực chữ ký là rất lớn. Với mong muốn phản ánh chính xác và thực
tế nhất quá trình thực hiện hoạt động này tại UBND xã nơi em thực tập nên em đã
chọn đề tài: " Hoạt động chứng thực tại UBND xã Thanh Xuân Huyện Như Xuân
thực trạng và giải pháp " để làm chuyên đề thực tập của mình. để làm rõ hơn những
mặt làm được, chưa làm được tại UBND Xã Thanh Xuân khi thực hiện NĐ
79/2007/NĐ-CP và từ hoạt động thực tế tại Xã Thanh Xuân, bản thân tôi có thể rút
ra bài học kinh nghiệm và có những kiến nghị khắc phục, đặc biệt là trong điều kiện
đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước ta hiện nay.
2. Thời gian và địa điểm thu thập thông tin và xử lý số liệu

Được sự phối hợp của Ban cán sự lớp 51E khoa Luật với trường Đại học
Vinh, theo nguyện vọng em được về UBND xã Thanh Xuân thực tập. Trải qua một
tháng thực tập tại UBND xã từ ngày 14/ 4/ 2011 đến ngày 16/05/2014, được sự giúp
đỡ của nhân viên Ban tư pháp xã em đã tiến hành thu thập được các thông tin cần
thiết phục vụ cho chuyên đề.
3. Phương pháp thu thập thông tin

9


Nhận thức rõ tầm quan trọng của các thông tin phục vụ cho việc viết chuyên
đề, trong suốt quá trình thực tập em đã xác định rõ định hướng và mục tiêu cụ thể để
có thể có những thông tin có độ chính xác cao nhất.
Được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Ban tư pháp nơi thực tập, mặc dù
điều kiện đi lại chưa phải thuận tiện nhất, tuy nhiên với những cố gắng hết mình em
cũng đã có những kiến thức để viết bài.
Những tài liệu phục vụ cho việc viết chuyên đề nằm rải rác ở nhiều nguồn tài
liệu khác nhau, đó là trong sách vở, trong các tài liệu, giấy tờ, cũng như trong thực
tiễn công việc. Nó đòi hỏi người làm chuyên đề phải sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp thu thập khác nhau. Các phương pháp chủ yếu được em sử dụng, đó là:
phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh...
3 .1. Phương pháp tổng hợp thống kê
Phương pháp này dựa trên những số liệu từ các báo cáo, tờ trình, các đề tài
nghiên cứu khoa học, sau đó tổng hợp những số liệu liên quan đến chuyên đề, từ đó
phân loại các số liệu cho mỗi mục nhỏ để làm dẫn chứng. Phương pháp này giúp
người nghiên cứu hiểu được khái quát hoạt động chứng thực trên địa bàn Xã Thanh
Xuân. Đây là một phương pháp quan trọng không thể thiếu trong quá trình tìm hiểu
nghiên cứu chuyên đề này.
3.2. Phương pháp so sánh

Từ số liệu dã được thống kê, tổng hợp đem so sánh qua từng thời kỳ, từng năm.
Để thấy được nhu cầu thực tế cũng như tốc độ gia tăng của nhu cầu chứng thực.
Ngoài ra chúng ta so sánh quy định các văn bản pháp luật qua từng thời kỳ để tìm ra
điểm mới, điểm tiến bộ của pháp luật đồng thời thấy được tồn tại chưa thể khắc
phục. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá khách quan chính xác về thực tiễn cũng như
những ý kiến đề xuất hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực
đến đời sống nhân dân.
10


3.3. Phương pháp phân tích
Đi sâu vào phân tích hoạt động chứng thực để thấy những tác động tích cực,
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân
khách quan.
3.4. Phương pháp điều tra khảo sát
Qua thực tế tìm hiểu hoạt động chứng thực tại UBND Xã Thanh Xuân lấy ý
kiến của người dân đến chứng thực cũng như ý kiến của cán bộ làm công tác chứng
thực tại đây để đánh giá khách quan về hoạt động chứng thực cũng như hiểu được
tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Đồng thời tham khảo thêm báo cáo của Phòng
Tư pháp huyện Như Xuân để có thể đánh giá chính xác nhất thực trạng chứng thực
trên toàn huyện Như Xuân.
3.5. Phương pháp khác
Lấy ý kiến của các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao cũng như kinh
nghiệm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực chứng thực để giúp người nghiên cứu hiểu
sâu hơn về tác động của chứng thực đến đời sống nhân dân.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, thì nội
dung đề tài chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động chứng thực
Chương 2: Thực trạng hoạt động chứng thực tại UBND Xã Thanh Xuân huyện

Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa .
Chương3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
chứng thực.

11


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỨNG THỰC
1.1. Các quy định của pháp luật hiện hành về chứng thực
1.1.1. Khái niệm chung
Theo quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng thực có những
thuật ngữ như sau:
"Bản chính" là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá
trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
"Bản sao" là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản
viết tay có nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
"Sổ gốc" là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi thực
hiện việc cấp bản chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản chính mà
cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
"Cấp bản sao từ sổ gốc" là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ
vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung
ghi trong sổ gốc.
"Chứng thực bản sao từ bản chính" là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 79/2007 căn cứ vào bản chính để chứng thực
bản sao là đúng với bản chính.
"Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 5 của Nghị đinh này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của
người đã yêu cầu chứng thực.

1.1.2. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng
thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực
Theo quy định của pháp luật thì bản chính là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng
12


thực bản sao. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản
chính theo quy định tại nghị định này có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính
trong các giao dịch. Trong các giao dịch, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được
cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ, bản chính không được yêu cầu xuất trình
bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là giả mạo thì
có quyền xác minh.
Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký
chủ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ
văn bản.
1.2. Thẩm quyền chứng thực và người thực hiện chứng thực của uỷ ban nhân
dân cấp xã.
1.2.1. Thẩm quyền chứng thực
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt, cụ thể là:
Chứng thực các giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng việt hoặc do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của Việt Nam cấp bằng tiếng việt, có xen một số từ bằng tiếng nước
ngoài (Ví dụ: Giấy chứng nhận kết hôn của người Việt Nam và người nước ngoài,
trong đó có ghi tên, địa chỉ của người nước ngoài bằng tiếng nước ngoài...).
- Chứng thực các giấy tờ, văn bản có tính chất song ngữ (Ví dụ: Hộ chiếu của
công dân Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp của các trường đại học Việt Nam liên kết
với trường đại học của nước ngoài... trong đó có ghi đầy đủ bằng cả tiếng Việt và
tiếng nước ngoài).
b, Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch, cụ thể như sau:

Theo Luật Đất đai năm 2003 thì:
+ Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có
chứng thức của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công
chứng nhà nước ;
13


+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công
chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước
hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
+ Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà
nước; trường hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì
được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực
của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi
có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
+ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng
nhà nước; trường hợp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực
của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công
chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước
hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thị trấn nơi có đất.
- Theo Luật Nhà Ở năm 2005 thì:
Các bên trực tiếp hoặc thông qua người đại diện thoả thuận về mua bán, thuê,
thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở
(sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở). Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận

của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại
đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn, trừ các
trường hợp sau đấy:
+ Cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng;
14


+ Bên bán, bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
+ Thuê mua nhà ở xã hội;
+ Bên tặng cho nhà ở là tổ chức.
Ngày 19 tháng 10 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐCP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Tại điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy
định: "Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Thực hiện các biện pháp phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng yêu cầu công chứng hợp
đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất; xem xét, quyết định chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao
dịch mà Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề
công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được
yêu cầu công chứng.... Như vậy, ở những địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề
công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng và có quyết định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về việc chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng
thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi đó không thực hiện chứng thực các hợp
đồng, giao dịch.
- Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 thì người lập di chúc có thể yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
1.2.2. Người thực hiện chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện
chứng thực các việc nêu trên và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn giúp chủ tịch hoặc Phó Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc chứng thực. Công chức Tư
pháp - Hộ tịch được bồi dưỡng về nghiệp vụ chứng thực.
1.3. Thủ tục chứng thực
15


1.3.1. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
Bản chính là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị
pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao. Tuy nhiên, trong
thực tế có một số trường hợp người dân được cấp lại bản chính do bản chính được
cấp lần đầu bị mất, bị hư hỏng... ví dụ: Giấy khai sinh được cấp lại, đăng ký lại...
Những bản chính cấp lại này được thay cho bản chính cấp lần đầu. Do vậy, bản
chính được dùng để đối chiếu và chứng thực bản sao bao gồm:
Bản chính cấp lần đầu;
Bản chính cấp lại; bản chính đăng ký lại;
Bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết
tay có nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
Chứng thực bản sạo từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/2007/NĐ-CP) căn cứ vào bản chính
để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
1.3.1.1. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính
Có quyền yêu cầu bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào: Phòng Tư
pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thực hiện việc chứng thực, không phụ thuộc nơi cư trú của người yêu cầu
chứng thực.
Trong trường hợp bị từ chối chứng thực người yêu cầu chứng thực có quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực giải thích rõ lý do, nếu không đồng ý
với lý do đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính hợp pháp của các giấy tờ mà họ
xuất trình khi yêu cầu chứng thực.
16


1.3.1.2. Nghĩa vụ và quyền của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp

Thực hiện việc chứng thực một cách trung thực, khách quan, chính xác; đáp
ứng đủ số lượng bản sao theo yêu cầu của người yêu cầu chứng thực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết cho
việc xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản được yêu cầu chứng thực.
Lập biên bản tạm giữ giấy tờ, văn bản có dấu hiệu giả mạo; phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các trường hợp sử dụng giấy tờ giả
mạo.
- Trong trường hợp từ chối chứng thực, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực; nếu việc
chứng thực không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn họ đến cơ
quan khác có thẩm quyền.
1.3.1.3. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Bản chính;
- Bản sao cần chứng thực;
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra tính hợp
pháp của bản chính, nếu phát hiện bản chính có dấu hiệu giả mạo thì đề nghị người
yêu cầu chứng thực chứng minh; nếu không chứng minh được thì từ chối chứng
thực.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đối chiếu bản sao với bản
chính, nếu bản sao đúng với bản chính thì chứng thực. Khi chứng thực bản sao từ
bản chính Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi rõ "chứng

thực bản sao đúng với bản chính", ngày, tháng, năm chứng thực, ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
17


Chú ý: trường hợp bản chính có một số chữ bị mờ mà tô lại nhưng không làm
thay đổi nội dung thì cũng được chứng thực
Trang đầu tiên của bản sao phải được ghi rõ chữ "BẢN SAO" vào chỗ trống
phía trên bên phải, nếu bản sao có từ hai tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
1.3.1.4. Địa điểm chứng thực bản sao từ bản chính
Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Uỷ ban
nhân dân cấp xã phải bố trí cán bộ để tiếp nhận yêu cầu chứng thực hàng ngày. Cán
bộ tiếp dân phải đeo thẻ công chức.
Tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai lịch làm việc,
thẩm quyền, thủ tục, thời gian chứng thực và lệ phí chứng thực.
1.3.1.5. Trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính
- Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo;
- Bản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không
thể xác định rõ nội dung;
- Bản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định của pháp luật;
- Đơn thư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực
hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
- Các giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao.
1.3.1.6. Thời hạn chứng thực bản sao từ bản chính
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính trong thời gian làm
việc buổi sáng hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong buổi
làm việc đó; trường hợp yêu cầu chứng thực với số lượng lớn thì việc chứng thực có
thể được hẹn lại để chứng thực sau nhưng không quá 02 ngày làm việc.
1.3.2. Thủ tục chứng thực chữ ký


18


Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP nêu trên chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn
bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.
1.3.2.1. Thủ tục chứng thực chữ ký
Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ là của mình phải xuất trình các giấy tờ sau
đây:
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân khác;
- Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký vào đó.
Người yêu cầu chứng thực phải ký trước mặt Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi rõ ngày, tháng,
năm chứng thực, địa điểm chứng thực; số giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng
thực, ngày cấp, nơi cấp, chữ ký trong giấy tờ, văn bản đúng là chữ ký của người yêu
cầu chứng thực; sau đó ký và ghi rõ họ, tên và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
1.3.2.2. Thời hạn chứng thực chữ ký
Việc tiếp nhận yêu cầu chứng thực chữ ký trong thời gian làm việc buổi sang
hoặc buổi chiều thì phải được thực hiện chứng thực ngay trong buổi làm việc đó;
trường hợp cần phải xác minh làm rõ nhân thân của người yêu cầu chứng thực thì
thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng không được quá 03 ngày làm việc.
1.3.3. Thủ tục chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử
dụng đất
Trách nhiệm của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản:
Các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản phải chịu trách nhiệm về:
- Tính hợp pháp của các giấy tờ do mình xuất trình;
- Bảo đảm các nguyên tắc giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản theo quy

định của pháp luật về dân sự.
19


Trách nhiệm của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn:
Khi thực hiện chứng thực thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn phải chịu trách nhiệm về:
Thời điểm, địa điểm chứng thực;
Năng lực hành vi dân sự của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản
tại thời điểm chứng thực;
- Nội dung thoả thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
- Chữ ký của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản.
Việc chứng thực hợp đồng, văn bản được thực hiện trong hai trường hợp:
• Chứng thực hợp đồng đã được soạn thảo sẵn;
• Chứng thực hợp đồng, văn bản do người thực hiện chứng thực soạn thảo giúp.
1.3.3.1. Chứng thực hợp đồng, văn bản đã được soạn thảo sẵn
a) Thủ tục chứng thực
Hồ sơ hợp lệ yêu cầu chứng thực bao gồm:
- Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản (Mẫu số 3 I/PYC);
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng
minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật
Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; bản sao Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của
Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp
luật về nhà ở (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
Hợp đồng, văn bản về bất động sản.
Ngoài các giấy tờ nêu trên, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ yêu câu

chứng thực còn có thêm một hoặc các giấy tờ sau đây:
20


- Bản sao Sổ hộ khẩu đối với trường hợp nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất
nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng, trong khu vực rừng phòng hộ;
- Đơn xin tách thửa, hợp thửa trong trường hợp thực hiện quyền của người sử
dụng đất đối với một phần thửa để;
Bản sao Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ
giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản, nếu là người được hưởng di
sản theo pháp luật;
- Bản sao Di chúc, Giấy chứng tử của người để lại di sản, nếu là người được
hưởng di sản theo di chúc mà trong di chúc đó không xác định rõ phần di sản được
hưởng của từng người;
Bản sao Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ
giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản mà người nhận thừa kế là
người duy nhất;
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của
pháp luật về nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của Nghị định số 95/2005/NĐCP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất) đối với trường hợp có tài sản gắn liền với đất mà
người sở hữu tài sản đó bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
- Văn bản xác nhận tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với trường hợp bên có
quyền sử dụng đất là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất; tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đã
trả trước tiền thuê đất hàng năm cho nhiều năm; tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian

21


thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả
tiền còn lại ít nhất là 5 năm;
Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thế chấp tài sản hình thành trong tương lai
mà theo quy định của pháp luật thì tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc
phải lập dự án đầu tư.
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn không được đòi hỏi người yêu cầu chứng thực nộp
thêm giấy tờ ngoài các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực nêu trên.
b, Trình tự chứng thực
- Người yêu cầu chứng thực nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực và xuất
trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu; cán bộ tư pháp - hộ tịch xã,
thị trấn tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu chứng thực.
Trường hợp người có bất động sản không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
hiện trạng sử dụng đất biến động so với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận quyền
sử đụng đất thì cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn phải xác nhận các thông tin về
thửa đất. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có dấu hiệu đã bị sửa
chữa hoặc giả mạo, nếu cần thiết phải xác minh thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn gửi Phiếu yêu cầu (Mẫu số 33/PYCCC) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất để yêu cầu cung cấp thông tin về thửa đất. Thời gian cung cấp thông tin về thửa
đất của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không tính vào thời hạn chứng thực.
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp lệ thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã
thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch (mẫu số 61/SCT) và trình Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện ký chứng thực hợp
đồng, văn bản về bất động sản. Trường hợp không chứng thực được trong ngày
22



nhận hồ sơ thì cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, thị trấn ghi vào Sổ chứng thực hợp đồng,
giao dịch và viết phiếu hẹn (Mẫu số 32/PH) trao cho người yêu cầu chứng thực.
Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu chứng thực mà phát hiện
người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động
sản theo quy định của pháp luật thì cán bộ tú pháp - hộ tịch xã thị trấn trả lại hồ sơ
và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
Trường hợp chứng thực văn bản phân chia tài sản thừa kế, văn bản nhận tài sản
thừa kế thì thời hạn niêm yết từ 15 đến 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa
kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn chứng thực.
Việc chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản được thực hiện trong ngày
nhận hồ sơ; nếu nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực sau ba (03) giờ chiều thì việc chứng
thực được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng,
văn bản có tình tiết phức tạp thì thời hạn chứng thực không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí lệ phí chứng thực của Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
c, Ký chứng thực
Trong trường hợp hợp đồng được sửa đổi, bổ sung, thì trước khi ký, người yêu
cầu chứng thực phải tự đọc lại hợp đồng hoặc người thực hiện chứng thực đọc cho
họ nghe. Nếu họ đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong họp đồng thì ký tắt vào từng
trang của hợp đồng, trừ trang cuối phải ký đầy đủ; sau đó người thực hiện công
chứng, chứng thực và ký tắt vào từng trang của hợp đồng, trừ trang cuối phải ký đầy
đủ và đóng dấu vào hợp đồng.
Văn bản chứng thực có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ
tự, có chữ ký tắt của những người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng
thực, riêng trang cuối phải có chữ ký đầy đủ; số lượng trang phải được ghi vào cuối
văn bản; văn bản chứng thực có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai.
23



Điều 11 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của
Chính phủ về công chứng, chứng thực quy định việc ký của người yêu cầu chứng
thực phải được thực hiện trước mắt người thực hiện chứng thực. Trong trường hợp
người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng
ký chữ ký mẫu tại cơ quan chứng thúc thì có thể cho phép người đó ký trước vào
hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng
với chữ ký mẫu, trước khi thực hiện việc chứng thực.
Việc điểm chỉ được thay thế cho việc ký trong các giấy tờ yêu cầu chứng thực,
nếu người yêu cầu chứng thực không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.
Việc điểm chỉ cũng có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong các
trường hợp sau đây:
+ Theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực;
+ Theo yêu cầu của người thực hiện chứng thực, khi xem xét các giấy tờ xuất
trình, nếu xét thấy chưa rõ ràng về nhận dạng người yêu cầu chứng thực; người yêu
cầu chứng thực ít khi ký hoặc xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu
cầu chứng thực.
Khi điểm chỉ, người yêu cầu chứng thực sử dụng ngón trỏ phải; nếu không thể
điểm chỉ bằng ngón trỏ phải, thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể
điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó, thì điểm chỉ bằng ngón khác; sau khi điểm chỉ phải
ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
Hướng dẫn nêu trên cũng được áp dụng đối với việc điểm chỉ của người làm
chứng.
Hồ sơ chứng thực bao gồm: Phiếu yêu cầu chứng thực hợp đồng, văn bản, bản
chính văn bản chứng thực, kèm theo bản chụp các giấy tờ mà người yêu cầu chứng
thực đã xuất trình các giấy tờ xác minh và giấy tờ liên quan khác, nếu có . Mỗi hồ sớ
phải được đánh số theo thứ tự thời giản phù hợp với việc ghi trong Sổ chứng thực
hợp đồng, giao dịch, bảo đảm dễ tra cứu.
24



d, Chứng thực ngoài trụ sở và ngoài giờ làm việc:
Việc chứng thực phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan chứng thực, trừ các
trường hợp sau đây có thể được thực hiện ngoài trụ sở: việc chứng thực hợp đồng,
giao dịch và chữ ký của người đang bị tạm giam hoặc thi hành án phạt tù, người bị
bại liệt, người già yếu không thể đi lại được hoặc có lý do chính đáng khác không
thể đến trụ sở cơ quan chứng thực.
Đối với mọi trường hợp đều phải ghi địa điểm chứng thực; riêng việc chứng
thực được thực hiện ngoài giờ làm việc thì phải ghi thêm giờ, phút mà người thực
hiện chứng thực ký vào văn bản chứng thực.
đ, Việc sửa lỗi kỹ thuật
Theo yêu cầu của các bên giao kết hợp đồng, người thực hiện chứng thực được
sửa các lỗi kỹ thuật trong hợp đồng đã được chứng thực mà chưa được thực hiện,
với điều kiện việc sửa đó không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên giao
kết.
Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản
chứng thực. Để xác định lỗi kỹ thuật, người thực hiện chứng thực có trách nhiệm
đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ chứng thực.
Khi sửa lỗi kỹ thuật, người thực hiện chứng thực gạch chân chỗ cần sửa, sau đó
ghi chú, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng
dấu của cơ quan.
Người thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản chứng thực phải là người
đã thực hiện việc chứng thực đó. Trong trường hợp người đã thực hiện việc chứng
thực không còn làm công tác đó nữa thì người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm
thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật đó.
1.3.3.2. Chứng thực hợp đồng, văn bản đó người thực hiện chứng thực soạn
thảo giúp
25



×