Phần I
giới thiệu khái quát về tổ chức và hoạt động của
công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu đồng giao
1. Khái quát về công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu
đồng giao
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nông trờng Đồng Giao, đợc thành lập ngày 26/12/1955, sau đó nông trờng
đổi tên thành xí nghiệp nông- công Đồng Giao vào năm 1990. Sau hơn 40 năm
hình thành và phát triển, quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày càng đợc
mở rộng.
Vào năm 1997 để phù hợp với nền kinh tế mở rộng và hội nhập quốc tế và
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, phát triển toàn diện, xí nghiệp công
nông Đồng Giao đổi thành Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao,
với ngành nghề kinh doanh là các mặt hàng nông sản thực phẩm, nớc giải khát
và kinh doanh khách sạn du lịch, vật t xăng dầu. Ngày 8/12/1997 xí nghiệp
nông công nghiệp Đồng Giao chính thức đợc đổi tên thành công ty thực
phẩm xuất khẩu Đồng Giao theo quyết định số 3193/nn- tccp/qđ của Bộ Trởng
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tháng 7 năm 2006, Công ty chính thức hoạt động theo phơng thức cổ phần
hoá doanh nghiệp với tên gọi mới là : Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu
Đồng Giao, tên giao dịch quốc tế là : donggiao jointock foodstuff export
company. Viết tắt là doveco, Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập,tự
chủ về tài chính và có t cách pháp nhân, vốn điều lệ của công ty là 40tỷ.Trụ sở
chính của công ty đặt tại: Phờng Trung Sơn- Thị Xã Tam Điệp Tỉnh Ninh
Bình.
1
1.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty
1.2.1.Chức năng
Công ty sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng rau quả nông sản
khép kín, bao gồm các loại cây dứa, vải , da chuột, ngô ngọt, ngô bao tử
Công ty có tổng diện tích đất tự nhiên 5500 ha. Hiện nay, Công ty đã trở thành
trung tâm chế biến rau quả lớn, với 4 dây chuyền thiết bị hiện đại, công suất
25.000tấn sp/năm
1.2.2. Nhiệm vụ
Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao có các nhiêm vụ cụ thể sau:
Tuân thủ các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nớc.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thơng mại đã kí.
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo
quy đinh hiện hành.
Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nâng cao chất lợng hàng hoá, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng trong và ngoài nớc.
2. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện qua các chỉ
tiêu (Biểu 01- xem phần phụ lục)
Với những hoạt động sản xuất kinh doanh nh vậy, Công ty đã đạt đợc một
số thành tựu khích lệ, sự phát triển đó đợc thể hiện qua tổng lợi nhuận trớc thuế
trong kỳ đã tăng 88.357.924 đồng, với tỉ lệ tăng 5,44%. Việc tăng đợc tổng số
lợi nhuận trớc tạo điều kiện thuận lợi để Công ty ngày càng phát triển, đời sống
của công nhân viên đợc cải thiện từng bớc, sản phẩm của Công ty ngày càng đa
dạng và phong phú, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần
2
thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Trong Công ty ban Giám Đốc thì có 2 phó Giám Đốc : 1 Phó giám đốc
công nghiệp, và 1. Phó giám đốc nông nghiệp.
Giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Một phó Giám Đốc phụ trách phần hành chính, hợp tác xã tiêu thụ (trực
thuộc Công ty).
+ Một phó Giám Đốc phụ trách về bộ phận kỹ thuật, phân xởng sản
xuất( gồm 13 đội sản xuất và 3 trạm nông vụ).
4. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế
toán tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng
Giao.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Toàn bộ công việc kế toán thực hiện tập trung tại phòng kế toán của Công
ty.
Hình thức số kế toán là chứng từ ghi sổ
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty : Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01
tháng 01, kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng là:
VND, phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
Khấu hao theo khối lợng sản phẩm sản xuất thực tế, mức trích khấu hao
tối thiểu bằng 50% công suất thiết kế TSCĐ.
Phơng pháp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán nh sau:
Phòng kế toán có chức năng thu thập và xử lý thông tin, đồng thời cung
cấp thông tin kinh tế cần thiết phục vụ công tác quản lý. Mặt khác, lập và thực
hiện tốt kế hoạch tổ chức kế toán tại Công ty.
Bộ máy kế toán gồm 10 nhân viên phụ trách các phần việc cụ thể qua sơ
đồ sau : xem sơ đồ 02 phần phụ lục
3
+ Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, có nghĩa vụ và quyền hạn
cao nhất, trực tiếp chỉ đạo các bộ phận kế toán thực hiện theo đúng quy chế của
bộ tài chính. Mặt khác kế toán trởng còn tham mu cho Giám Đốc trong việc lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán vật t : Có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất vật t hàng tháng.
+ Kế toán TSCĐ và vốn : Theo dõi khấu hao tài sản cố định.
+ Kế toán tiền lơng : Là phụ trách phần BHXH , tiền lơng để trả cho cán
bộ công nhân viên của Công ty.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Có nhiệm vụ tập
hợp số liệu , để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính.
+ Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Theo dõi phần hành tiêu thụ kiêm công tác
thanh toán.
+ Kế toán công nợ : Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các chứng từ, trớc
khi viết phiếu chi, phiếu thu đồng thời theo dõi và ghi chép hàng ngày của công
ty.
+ Thủ quỹ làm nhiệm vụ xuất- nhập tiền mặt, ngoài ra kiêm nhiệm vụ
thống kê.
Sổ sách kế toán :
Các chứng từ gồm : Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất, giấy đề nghị
tạm ứng.
Bảng kê gồm : Bảng kê có các tài khoản, ghi nợ các tài khoản và bảng
phân bổ tiền lơng BHXH, BHYT,KPCĐ, bảng phân bổ khấu hao
Trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ đợc thực hiện qua sơ đồ sau:
Xem sơ đồ 03 phần phụ lục
4
Phần II
Thực trạng tổ chức một số phần hành kế toán
chủ yếu tại Công ty cồ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao
2.1. Tổ chức kế toán tiền lơng tại Công ty cổ phần xuất
khẩu Đồng Giao
2.1.1. Nội dung tiền lơng tại Công ty
Hiện nay ở công ty ngoài tiền lơng chính, ngời lao động còn đợc hởng các
khoản phụ cấp tiền ăn ca, tiền thởng..và các khoản trích theo lơng của công
nhân viên sản xuất nh BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng, căn cứ vào tổng số
tiền lơng phải trả công nhân sản xuất, quỹ lơng cơ bản và tỷ lệ BHXH, BHYT
(17%) tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, và dựa vào tiền lơng
thực tế trích 2% KPCĐ tính toàn bộ vào chi phí sản xuất, theo chế độ quy định
đồng thời trích 5% BHXH, 1% BHYT để tính trừ vào lơng của công nhân viên.
2.1.2. Hình thức trả lơng đang áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng đó là: Hình thức trả lơng theo thời
gian,và hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng theo thời gian đợc tính nh sau:
Số ngày làm thực tế
Lơng theo thời gian = lơng tối thiểu ì hệ số cấp bậc ì
Số ngày chế độ
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lơng (Biểu 02, 03
PL) để tính lơng thời gian
của chị Trần Thị Hằng trong đội sản xuất Thống Nhất vào tháng 6/2007
với hệ số lơng 2,55 số ngày làm thực tế 26 ngày
Lơng thời gian của chị Hằng trong tháng 6/2007 là :
5
30
450.000 ì 2,55ì = 1.564.772 đ.
22
lơng cơ bản của Hằng 1.7500.000 đồng
các khoản phải trích theo lơng của chị Hằng : BHXH trích 20 % lơng cơ
bản, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào lơng công nhân viên
trong tháng.
BHXH tính vào chi phí sản xuất của chị Hằng :
1.750.000ì 15% = 262.500 đ/tháng
BHXH trừ vào lơng =1.750.000 ì 5% =87.500 đ/tháng
BHYT tính vào chi phí sản xuất trong tháng là:
1.750.000 ì 2% =35.000đ/tháng
Trích BHYT trừ vào lơng : 1.750.000 ì 1% =17.500 đ/tháng.
KPCĐ trích 2% trên lơng cơ bản của công nhân viên, nhng toàn bộ trích
2% đựợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là
1.750.000 ì 2% =35.000đ/tháng.
Ngoài ra chị Hằng còn đợc phụ cấp 50.000/ tháng (tổ trởng tổ công nhân)
Vậy tổng số lơng trong tháng của chị Hằng sau khi khấu trừ là
1.564.772 +50.000 - (87.500 +17.500 ) = 1.509.772đồng/ tháng.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc tính nh sau:
Lơng theo sản phẩm = ( Số lợng ấn xuất loại i ì Đơn giá lợng sp)
đạt tiêu chuẩn chất lợng
Tiền lơng phải trả Tiền lơng sp tiền lơng các khoản
một công nhân = 1 công nhân + thời gian 1 công nhân + phụ cấp (nếu có).
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nghiệm thu sản phẩm hoàn thành (Biểu 04
PL), để tính lơng sản phẩm cho chị Lê thị Huyền vào tháng 6/2007 về công
đoạn gián nhãn cho hộp ngô 15 OZ nh sau:
6
Tháng 6 chị Huyền đã hoàn thành 15.350 hộp ngô, mà đơn giá 300
đồng/1nhãn.
Lơng sản phẩm của chị Huyền = 3.450 ì 300 = 1.035.000 đ/tháng
2.1.3.Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lơng:
Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng,
bảng kê tiền lơng.
2.1.4.Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán tiền lơng:
Kế toán sử dụng TK334 phải trả công nhân viên, TK338 các khoản phải
trích theo lơng.
2.1.5. Kế toán tổng hợp tiền lơng tại Công ty
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng sử dụng, và tính toán các khoản trích theo lơng nh BHXH,
BHYT, KPCĐ. Sau đó tiến hành lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng. Để biết đợc tình hình tính lơng của Công ty trong tháng 6/2007
thông qua 2 bảng : Bảng tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng (Biểu
05-PL), và bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng (Biểu 06 PL).
Căn cứ vào 2 bảng trên kế toán tiến hàng lập chứng từ ghi sổ số 29, 30 ( Biểu
07, 08 PL). sau đó vào sổ cái TK 622 ( Biểu 09 PL).
+ Kế toán tính lơng phải trả công nhân viên, và định khoản nh sau :
Nợ TK622,641, 642,627 214.843.125 đ
Có TK 334 214.843.125 đ.
+ Kế toán tính các khoản phải trích theo lơng , và định khoản nh sau :
Nợ TK622, 641,642,627 32.185.847,9 đ
Có TK 338 (338.2, 338.3,338.4) 32.185.847,9 đ
2.2.Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phân thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
2.2.1. Nội dung và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Nguyên vật liệu tại Công ty là sản phẩm rau quả lấy từ nông nghiệp, qua
7
quá trình chế biến Công ty đã cho ra các sản phẩm nh nớc uống giải khát lạc
tiên, dứa, và thực phẩm ngô bao tử, nấm
Để chế tạo ra sản phẩm thì Công ty sử dụng nguyên vật liệu chính, và
nguyên vật liệu phụ.
Nguyên vật chính của công ty là:Dứa, Ngô, Lạc tiên
Vật liệu phụ của công ty: Gồm gang tay, quần áo bảo hộ lao động, nhãn,
băng bảo hành
2.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng: TK152 nguyên liệu, vật liệu
2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu tại công
ty tại công ty
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (mẫu 02- HD) ,biên bản kiêm kê vật t, sản
phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH) , hoá
đơn cớc phi vận chuyển.
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty áp dụng phơng pháp thẻ song song
Xem sơ đồ 04- phần phụ lục .
2.2.5. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá NVL nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua nguyên vật liệu
(chiết khấu, giảm giá)
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT số 02 và phiếu chi số 14( Biểu 12 PL),
Công ty mua 120.000kg ngô bao tử của hợp tác xã Vĩnh Yên. trị giá mua theo
hoá đơn thuế GTGT số 02 là 56.000.000đ, chi phí vận chuyển về đến kho của
Công ty là10.000.000 đ ( theo phiếu chi số 14). kế toán tiến hành xác định trị
giá của số nguyên vật liệu này nh sau:
Trị giá số ngô bao tử nhập kho theo hoá đơn số 14 = 56.000.000
+10.000.000 =66.000.000đ.
2.2.6. Nguyên tắc xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho
Ví dụ: Trong tháng 6/2007, căn cứ vào phiếu xuất kho số 28( Biểu 10
PL) Và bảng chi tiết vật liệu về nhập xuất tồn
8
(Biểu 13-PL)Công ty xuất kho 24.960 kg ngô bao tử để sản xuất sản phẩm, số
tồn đầu tháng:
Số lợng: 7.250kg thành tiền 13.775.000 đ
Nhập trong tháng : 19.750kg thành tiền : 37525.000 đ
Kế toán tính đợc trị giá hàng xuất kho nh sau:
13.775.000 +37.525.000
đ
Đơn giá bình quân = = 1.900
Đ
của NVLxuất kho trong kỳ 7.250 +1.975
đ
giá trị thực tế của nvl xuất kho trog kỳ = 24.960 ì 1900= 47.424.000 đồng.
2.27. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu nhập kho: Hàng ngày khi nguyên vật liệu nhập kho thì thủ
kho căn cứ vào chứng từ nhập kho, tiến hành ghi trên thẻ kho, cuối tháng thủ
kho tiến hành tổng cộng số lần nhập, về mặt số lợng theo từng danh điểm vật
liệu công cụ dụng cụ và chuyển lên phòng kế toán: Thì kế toán mở thẻ chi tiết
cho từng danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tơng ng với từng thẻ kho
mở kho. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết nguyên vật liêu công
cụ,dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với từng thẻ kho mở kho.
Ví dụ : Trong tháng 6/2007 công ty nhập kho 19.750 kg ngô ngọt với tổng
giá thanh toán ( giá cả thuế GTGT ) 37.525.000 đ trong đó thuế GTGT 10%, kế
toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 152 34.113.636,36 Đ
Nợ TK 1331 3.411.363,636 Đ
Có TK 111 37.525.000 Đ
Nguyên vật liệu xuất kho: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ vận
chuyển vật liệu, vào phiếu xuất kho và lý do xuất kho kế toán tính theo phơng
pháp đơn giá bình quân gia quyền. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào
sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Ví dụ: trong tháng 6/2007 công ty xuất kho một số nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất theo giá thực tế là 409.438.800 đồng xuất dùng cho phân xởng sản
9
xuất với giá thực tế là 28.654.200 đồng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hạch
toán nh sau
Nợ TK 621 409.438.800 Đ
Nợ TK 627 28.654.200 Đ
Có TK 152 438.093.000 Đ
Từ ví dụ nhập, xuất nguyên vật liệu ta có phiếu nhập kho, xuất kho (Biểu
10, 11-PL), từ phiếu xuất kho nhập kho ta vào sổ chi tiết vật liệu dụng cụ (Biểu
13- PL), căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu ta vào bảng phân bổ ghi có TK 152 (Biểu
14- PL), chứng từ ghi sổ số 31 (Biểu 15- PL), Và sau đó ta vào sổ cái TK 621
(Biểu 16- PL).
2.3. Tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần
thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
2.3.1. Nội dung và phân loại tài sản cố định tại Công ty.
Nội dung TSCĐ tại Công ty : TSCĐ của Công ty hiện nay tài sản mà công
ty mua sắm về để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, là những tài sản
có thời gian sử dụng ớc tính là trên 1 năm, có nguyên giá >= 10 triệu.
Phân loại TSCĐ tại Công ty : Công ty hai loại tài sản cố định: + Tài sản cố
định hữu hình gồm : Nhà cửa, máy móc thiết bị, phơg tiện vận tải , truyền dẫn,
dụng cụ quản lý (văn phòng, phân xởng , nhà kho, máy vi tính , fax, xe ô tô của
cơ quan..,
+ Tài sản cố định vô hình : Nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng đất, giấy
phép kinh doanh
2.3.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ tại Công ty
Ví dụ : Ngày 30/6/2007 căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT số 03 và phiếu chi
24, Công ty mua một bàn INOX
giá mua theo hoá đơn, thuế GTGT 10% là 50.720.000 đ, Công ty chi tiền
mặt theo phiếu chi số 24 để trả tiền vận chuyển lắp đặt trớc khi đa vào sử dụng
là 3.250.000 đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ nh sau:
10
Nguyên giá TSCĐ = giá mua thực tế + các khoản thuế không + các khoản chi phí để
đợc hoàn lại( nếu có) đa TSCĐ vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ( Bàn INOX) = 50.720.000 + 3.250.000 = 53.970.000 đ.
2.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng.
Công thức tính mức khấu hao năm
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Số năm sử dụng ớc tính
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
Tài khoản Công ty sử dụng TK 211 TSCĐ, TK214 khấu hao tài sản cố định.
Ví dụ: Trong tháng 6/2007 công ty khấu hao máy tẽ ngô đợc sản xuất từ Nhật
Bản với nguyên giá 49.910.200 Đ, năm đa vào sử dụng 2003, đối sử dụng xởng
chế biến.
49.910.200
Vậy mức khấu hao năm = = 207.959,16 Đ.
20
207.959,16
Mức khấu hao vào tháng 6/2007 = = 17.329,93 đ
12
Công việc khấu hao TSCĐ tại Công ty đợc tiến hành nh sau : Kế toán lập
bảng kê trích và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Xem biểu 17- PL), căn cứ vào bảng
này kế toán lập chứng từ ghi sổ số 32,33 ( Xem biểu 19,20 PL).
2.3.4. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định
Tài sản cố định của Công ty tăng do rất nhiều nguyên nhân, nh tăng do
mua sắm, xây dựng, cấp phát..
11
Ví dụ : lấy ví dụ phần đánh giá TSCĐ. Kế toán hạch toán nh sau
Nợ TK 211 46.109.090,91 đ Nợ TK211 2.954.545, 45 đ
Nợ TK 133(2) 4.610.909,091 đ Nợ TK 133(2) 295.454,55 đ
Có TK 331 50.720.000 đ. Có TK 111 3.250.000 đ
Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định
Tài sản cố định của Công ty giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh
thanh lý nhợng bán, phát hiện thiếu khi kiểm kê, góp vốn kinh doanh
Ví dụ: Căn cứ vào biên bản thanh lý (Biểu 18 PL ), trong tháng 6/2007
công ty có thanh lý một ô tô mang của hãng TÔYÔTA nguyên giá
386.552.560 công ty áp dụng khấu hao theo đờng thẳng, mức khấu hao
77.310.512 đồng, thu nhập thanh lý thu bằng tiền mặt ( cả thuế GTGT 10% )
250.500.000 đ, chi phí thu thanh lý thu bằng tiền mặt 1.250.000 đ.
Nợ TK 214 77.310.512 đ Nợ TK 111 250.500.000 đ
Có TK 711 227.727.272,7đ Nợ TK 811 309242048 đ
Có TK 3331(33311) 22.772.727,27đ Có TK 211 386.552.560 đ.
2.3.5. Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa ,
thay thế để khôi phục năng lực hoạt động
Ví dụ: Trong tháng 6/2007 công ty phải sửa chữa một bộ vi tính trong
phòng kế toán, chi phí sửa chữa hết 450.000 và sửa chữa máy ghép mý chân
không cho phân xởng sản xuất đã sửa xong hết 750.000 đ kế toán định khoản
nh sau
Nợ TK 627 750.000 đ
Nợ TK 642 450.000Đ
Có TK 111 1.200.000 đ
2.4. Tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao
2.4.1. Các hình thức bán hàng tại Công ty
Hiện nay công ty có hai hình thức bán hàng phơng thức bán hàng trực tiếp
thu tiền ngay: Công ty bán sản phẩm cho các khách hàng sau đó thu tiền ngay.
12
Phơng thức bán hàng qua điện tử : Công ty tham gia vào các hội trợ giới
thiệu sản phẩm khi đó khách hàng sẽ biết sản phẩm của Công ty và thông qua
trang WEB, thì khách hàng biết đợc mẫu mã quy cách của sản phẩm. Sau đó
khách hàng sẽ đặt mua hàng của Công ty thông qua th điện tử.
2.4.2. Kế toán xác định giá vốn hàng bán.
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ hàng hoá cần xác
định giá trị vốn hàng bán TK công ty sủ dụng 632 giá vốn hàng bán.
Ví dụ : Trong tháng 6/2007, Công ty đã nhập kho thành phẩm lô hàng ngô 15
OZ và nớc dứa cô đặc, có tổng giá thanh toán nhập kho 3.783.406 đ.
Kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 632 3.783.406 đ.
Có TK 155 3.783.406 đ.
Nhng đến giữa tháng 6/2007 lô hàng trên Công ty đã xuất bán một nửa thu
đợc tiền mặt ( giá bán cha có thuế GTGT 10%) 8.391.782 đ. Kế toán hạch toán
nh sau:
Nợ TK 111 9.230.960,2 đ
Có TK 511 8.391.782 đ.
Có TK 3331( 33311) 839178,2 đ
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Ví dụ : Đến cuối tháng 6/2007 một nửa lô hàng xuất bán ở trên, khách
hàng bán lại là sản phẩm dứa chất lợng kém, nên trả lại. Số tiền lô hàng bị trả
lại 3.926.670 đ ( giá đã có thuế GTGT 10%)
Kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 531 3.569.700đ
Có TK 3331 356.970 đ
Có TK 111 3.926.670 đ
Xác định kết quả bán hàng
Cuối tháng kế toán xác định doanh thu bán hàng trong tháng
13
Donh thu thuần = Doanh thu các khoản giảm trừ
Vậy doanh thu thuần trong tháng 6 = 25.391.782 3.569.700 = 21.822.082 đ.
Kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 511 21.822.082 đ
Có TK 911 21.822.082 đ
Các chi phí phát sinh trong tháng :
Chi phí bán hàng 4.670.000 đ, chi phí quản lý doanh nghiệp 3.890.000 đ.
Cuối tháng kế toán xác định kết quả kinh doanh trong tháng :
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 3.783.406 đ Nợ TK 911 4.670.000 đ
Có TK 632 3.783.406 đ Có TK 641 4.670.000 đ.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 3.890.000 đ
Có TK 642 3.890.000 đ.
Kế quả kinh doanh trong 6/2007 = Doanh thu thuần giá vốn hàng bán
chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp = 21.822.082
3.783.406 - 4.670.000 - 3.890.000 = 9.478.676đ
Vậy trong tháng 6/2007 công việc bán hàng của Công ty có lãi. Kế toán
hạch toán nh sau:
Nợ TK 911 9.478.676 đ
Có TK 421 9.478.676 đ
2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
2.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao.
Chi phí phát sinh trong tháng sẽ đợc tập hợp lại cho từng sản phẩm theo
khoản mục chi phí. Trong báo cáo này em chỉ đi vào hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
14
là ngô ngọt 15-OZ là sản phẩm điển hình.
2. 5.2. Nội dung tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất của Công ty đơc tập hợp theo các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
2.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao.
2.5.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là từng sản phẩm, nếu chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan tới đối tợng nào thì tập hợp trực tiếp cho
đối tợng đó. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng lọai sản phẩm
trên cơ sở phiếu xuất kho, nhập kho nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản
xuất, và căn cứ vào phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho là phơng pháp bình
quân gia quyền. Xem ví dụ ở phần kết toán nguyên vật liệu.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chí phí NVL trực tiếp, kế toán mở TK 621 chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
* Phơng pháp tập hợp
Theo kế hoạch và yêu cầu sử dụng, quản đốc phân xởng viết giấy đề nghị
phòng cung ứng vật t xuất kho vật liệu để sản xuất. Cán bộ phòng vật t căn cứ
vào giấy đề nghị đã có chữ ký phê duyệt của Giám Đốc, lập phiếu vật t làm 2
liên. Một liên phòng vật t giữ để theo dõi số lợng xuất, 1 liên giao cho thủ kho
chuyển phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển sang phòng kế toán. tại phòng kế
toán căn cứ vào chứng từ vận chuyển vật liệu, vào phiếu xuất kho và lý do xuất
kho, kế toán tính trị giá hàng xuất kho theo phơng pháp đơn giá bình quân gia
quyền.
Đơn giá bình quân Trị giá nvl tồn đk + trị giá nvl nhập trong kỳ
gia quyền trong kỳ =
khối lợng nvl tồn đk + khối lợng nvl nhập trong kỳ
15
ví dụ xem phần kế toán nguyên vật liệu
2.5.3.2 . Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 chi phí
nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng, kế toán vào chứng từ ghi sổ số 29, 30
(Biểu 07,08 PL). kế toán hạc toán nh sau:
Nợ TK622 138.905.505 đ Nợ TK 622 14.630.570 đ
Có TK 334 138.905.505 đ. Có TK 338 (338.2,338.3,338.4) 14.630.570 đ
2.5.3.3 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm : Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân x-
ởng, công cụ dụng cụ cho quản lý phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ,
Kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung mở chung cho các
phân xởng sản xuất.
và đợc chi tiết thành các tiểu khoản :
- TK6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
- TK6272 : Chi phí vật liệu, công cụ ,dụng cụ
- TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền
Chi phí nhân vật liệu, công cụ dụng cụ
- Vật liệu, dùng cho sản xuất sản phẩm nh xuất dùng những bắp ngô
ngọt , các dụng cụ nh máy tẽ ngô, nồi inox, quần áo, mũ, găng tay ..
Việc xuất kho nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế phục vụ cho sản xuất ở
phân xởng đợc theo dõi trên sổ chi tiết TK152 Và Sổ chi tiết TK 627. Căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng phân bổ xuất kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo bảng (Biểu 10 PL). Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, bảng
phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ, tổng chi phí nguyên vật liệu này đợc
phản ánh vào bên nợ TK 627 trên chứng từ ghi sổ 31 (Biểu 15 PL) . Từ chứng
16
từ số 31, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 627 ( Biểu 22 PL).
Nợ TK 627 28.654.200 Đ
Có TK 152 28.654.200 Đ
công cụ dụng cụ : Giá trị công cụ dụng cụ đợc tập hợp nh nguyên vật liệu
trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ (Biểu 10 PL) . Căn cứ vào bảng phân bổ
đó , kế toán vào, chứng từ ghi sổ số 31 (Biểu 15 - PL),và căn cứ vào chứng từ
ghi sổ số 31 vào sổ cái TK627
Chi phí nhân viên phân xởng
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng, kế toán vào chứng từ ghi sổ số 29, 30 (Biểu
03,04 chứng từ ghi sổ) . Và căn cứ vào đó để lập sổ cái TK 627.
+ Đối với tiền công kế toán ghi :
Nợ TK 627 (1) 38.740.373 đ
Có TK 334 38.740.373 đ
+ Đối với khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 627(1) 2.403.500 đ
Có TK 338(338.2,338.3,338.4) 2.403.500 đ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Cuối tháng, căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán
tiến hành lập chứng từ ghi sổ (Biểu 13 - PL)
và lập sổ cái TK627.
Nợ TK627(4) 49.913.792,4 đ
Nợ TK 642 56.620.88đ
Có TK 214 106.534.675,4 đ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung ( Biểu 15
-PL), và sổ cái TK 627 ( Biểu 16-PL) . Kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 627(7) 8445,800 đ
Có TK 331 8445,800 đ
17
Chi phí khác bằng tiền
Cuối tháng, các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, giấy thanh toán
tạm ứng đ ợc kế toán thanh toán tổng hợp trên bảng tổng hợp chứng từ phát
sinh nợ, phát sinh có TK 111,141 làm căn cứ cho kế toán tổng hợp lập chứng
từ ghi sổ33 ( Biểu 20 - PL) theo từng loại. Kế toán chi phí căn cứ vào các
chứng từ ghi sổ có liên quan đến chi phí sản xuất chung để ghi sổ Cái TK 627
(Biểu 22 PL). Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154. kế
toán hạch toán nh sau:
Nợ TK627 (8) 35.960.700 đ
Có TK 111 35.960.700 đ
2.5.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm ở Công ty
Cuối tháng, tất cả chi phí có liên quan đén giá thành sản phẩm đợc hạch
toán ở các TK621, 622, 627 đều đợc kết chuyển vào TK 154. Kế toán lập
chứng từ ghi sổ 34 ( Biểu 23- PL ) và sổ cái TK154 ( Biểu 24 - PL)
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 818.551.206,9 đ
Có TK 621 409.438.800 đ
Có TK 622 247.028.972,9 đ
Có TK 627 162.083.434 đ
3.1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành
sản phẩm
3.1.1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm ngô ngọt 15- oz đợc làm từ các nguyên vật liệu thu mua trong
nông nghiệp , dễ bị hỏng trong thời tiết nóng ẩm của nớc ta, nên quá trình sản
xuất sản phẩm không có sản phẩm dở dang. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ,
đều đợc tập hợp để tính giá thàng sản phẩm trong kỳ. Do đó, Công ty không sử
dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối tháng sau khi hoàn thành nhập kho thành phẩm, căn cứ vào bảng kế
18
toán lập chứng từ ghi sổ (Biểu 25 - PL), kết chuyển toàn bộ số phát sinh bên
Nợ TK 155 giá thành sản phẩm nhập kho sang TK 632 Giá vốn hàng bán.
Rồi sau đó ghi vào sổ cái TK 632 (Biểu 26 - PL). Kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK911 818.551.206,9 đ
Có TK155 818.551.206,9 đ
3.1.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần thực phẩm thực phẩm Đồng Giao sản xuất nhiều sản
phẩm khác nhau, song hàng tháng kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm
cho từng loại sản phẩm. Tất cả các chi phí phát sinh đều đợc tập hợp cho sản
phẩm hoàn thành.Tại Công ty,việc sản xuất ra sản phẩm chỉ đợc coi là hoàn
thành khi có những hộp ngô đợc nhập kho hay xuất bán. Xuất phát từ đặc điểm
tính giá thành, Công ty đã lựa chọn phơng pháp tính giá thành giản đơn
Theo phơng pháp này giá thành của công ty đợc xác đinh nh sau:
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành = Tổng chi phí
Trong đó tổng chi phí phát sinh bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung. Thống kê tháng
6/2007 ta có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 409.438.800 (đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp : 247.028.972,9(đồng)
Chi phí sản xuất chung : 162.083.434(đồng)
Tổng chi phí phát sinh : 818.551.206,9 (đồng)
Qua biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành trong kỳ (có chữ ký của kế
toán sản xuất, th kho, kỹ thuật) ta thu đợc số sản phẩm trong tháng 6 năm 2007
là :180.618hộp ngô 15 oz. Từ kết quả đó ta có thẻ tính giá thành ( Biểu 27
xem PL)
Phần III
19
ĐáNH GIá CHUNG TìNH HìNH Tổ CHứC TậP HợP CHI PHí
SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM tại CÔNG TY
cổ phần thực phẩm xuất khẩu đồng giao
1. Ưu điểm
- Bộ phận kế toán của Công ty không những nắm vững về chuyên môn và
nghiệp vụ mà còn không ngừng nâng cao và cập nhật thông tin, quy định mới nhất
của các bên hữu quan nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.
- Công ty đã tổ chức kế toán phù hợp với quy định hiện hành, theo đúng quy
định chung của nhà nớc về hệ thống kế toán của doanh nghiệp 206/2003/QĐ -
BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trởng BTC. Hiện nay, Công ty áp dụng
hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Đây là hình thức sổ đang tỏ ra thích hợp với điều kiện cụ thể của Công ty,
phù hợp với trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
- Công ty dã tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban
- Công ty đã áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cho công nhân sản
xuất trực tiếp, điều đó đã khuyến khích đợc công nhân. Việc trả lơng theo sản
phẩm đem lại công bằng cho ngời lao động.
Đối với chi phí sản xuất chung : Chiếm một phần trong tổng chi phí sản xuất.
Đây khoản chi phí mà Công ty luôn tìm cách giảm tối đa.
- Đối với việc quản lý vật liệu, Công ty áp dụng nhiều phơng pháp quản lý
triệt để, để tiết kiệm nguyên vật liệu, tại các kho nguyên vật liệu đợc sắp xếp
khoa học, bảo quản tốt.
- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung đã
đi vào nề nếp. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn toàn hợp lý,
có căn cứ phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty, giúp cho lãnh đạo Công ty chỉ
đạo sản xuất, quản lý giá thành trong quá trình sản xuất.
2. Những hạn chế
20
Bên cạnh những kết quả đạt đợc Công ty còn tồn tại một số vấn đề:
- Công ty cha áp dụng trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản
xuất trực tiếp. Nếu trong kỳ công nhân nghỉ nhiều sẽ ảnh hởng tới chi phí và giá
thành của Công ty.
- Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất, toàn bộ công tác kế toán của
Công ty chủ yếu là đợc tính toán ghi chép trên sổ sách.
- Công ty cha tổ chức kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất, vì thực tế
khi mất điện, mất nớc đột xuất sẽ làm sản xuất bị ngừng. Do đó, làm phát sinh
thiệt hại do ngừng sản xuất để phục vụ công tác quản lý.
21
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng
của công tác kế toán, dặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc tập hợp chính xác và hạch toán đầy đủ các chi
phí sản xuất , tính đủ, tính đúng giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin trung thực, nhanh chóng
về nội bộ . Trong đó, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, là mục tiêu mà doanh nghiệp luôn hớng tới.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Đòi hỏi phải tốn nhiều công sức cũng nh trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Sau thời gian thực tập ở Công ty, đã giúp em nhận thức đợc tầm quan trong của giai đoạn tìm
hiểu thực tế, và em đã hoàn thành báo cáo tôt nghiệp. Báo cáo này đề cập đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm ngô ngọt 15- OZ của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. Qua đó nêu lên những u điểm, hạn chế, những cố
gắng của công ty trong bớc hoàn thiện công tác kế toán để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nh hiện nay, đồng thời em đã
mạnh dạn nêu lên những ý kiến và đề xuất một số phơng hớng, mong góp phần nhỏ bé của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa
tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Do kiến thức, và thời gian có hạn nên báo cáo này em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định kính mong sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Cô trong phòng Tài chính- Kế toán của Công ty, các Thầy, Cô trong khoa
Tài chính Kế toán và đặc biệt là thầy Th.Sỹ nguyễn huyền quân đã trực tiếp hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thiện luận văn này.
Phô lôc
s¬ ®å 01
S¬ ®å tæ chøc bé m¸y cña C«ng ty
s¬ ®å 02
S¬ ®å bé m¸y kÕ to¸n cña C«ng ty